Professional Documents
Culture Documents
Hiện nay các phương tiện giao thông vận tải là một phần không thể thiếu trong
cuộc sống con người. Tại Việt Nam ngành ô tô ngày càng khẳng định vị trí của mình
trong sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp. Ô tô ngày càng được sử dụng rộng rãi
bởi các tính năng của các hệ thống mà nó mang lại. Một trong hệ thống không thể
thiếu đó là hệ thống điện thân xe của hệ thống chiếu sáng. Vì những tính năng quan
trọng của nó mà con người ngày càng cải tiến nhiều hơn để đảm bảo giúp tối ưu việc
điều khiển để ổn định, an toàn trên ô tô tăng tính năng vận hành của người lái. Vì vậy,
để có thể tìm hiểu kỹ hơn các tính năng của của nó trên ô tô nên em đã chọn đề tài
“Nghiên cứu hệ thống điện thân xe Mazda 6 năm 2014” với mục đích tìm hiểu về nguyên
lý làm việc của hệ thống điện thân xe và những phương pháp kiểm tra chẩn đoán, bảo
dưỡng sửa chữa hệ thống điện thân xe Mazda 6.
- Tổng quan về nguyên lý làm việc hệ thống điện thân xe Mazda 6 năm 2014.
- Kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện thân xe Mazda 6 năm
2014.
1.5. Bố cục
Bố cục của đề tài tiểu luận tốt nghiệp: “ Nghiên cứu hệ thống điện thân xe trên
Mazda 6 năm 2014” sẽ gồm 3 chương như sau:
- Chương II: Tổng quan về nguyên lý làm việc hệ thống điện thân xe Mazda 6 năm
2014.
- Chương III: Kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện thân xe
Mazda 6 năm 2014.
Khi chúng ta xuống xe và dùng điều khiển để bật chế độ khoá xe thì mạch sẽ nhận
tín hiệu này và điều khiển gương chiếu hậu gập lại. Khi ta vào xe cho chìa khoá vào ổ
khoá và bật chìa khoá lên chế độ ACC (ổ khoá ôtô có nhiều chế độ VD: OFF, ACC,
START) thì hệ thống gương chiếu hậu sẽ được mở ra ở một số xe không có tín hiệu
ACC, ta có thể thay bằng tín hiệu START. Khi ta lùi xe mạch sẽ nhận tín hiệu lùi từ tín
hiệu đèn báo lùi phía sau xe và điều khiển lòng gương chiếu hậu quay xuống để chúng ta
dễ dàng quan sát phía sau khi tiến hành lùi xe. Và góc quay xuống có thể điều chỉnh bằng
biến trở được tích hợp thêm vào xe.
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN XE MAZDA 6 NĂM 2014
Về lịch sử, Mazda 6 ra mắt thị trường từ năm 2002 (với đời xe 2003) thay thế cho Mazda
626, khi Mazda chuyển sang đặt tên một số mẫu xe bằng 1 chữ số. Mazda 6 ngay từ đầu
đã cho thấy một sự kết hợp thú vị giữa động cơ 4 xy lanh tăng áp, hộp số tay, và hệ dẫn
động 4 bánh toàn thời gian. Đến nay, mẫu xe này đã trải qua 3 thế hệ, và liên tục được
nâng cấp và phát triển với thiết kế chuẩn mực hiện đại, công nghệ hỗ trợ tiên tiến cùng
nội thất sang trọng. Theo thời gian Mazda 6 dần được hoàn thiện và đang hướng đến mục
tiêu trở thành mẫu xe sedan cao cấp.
Xe Mazda 6 Sedan SKYACTIV-G 2.0 2016 sử dụng động cơ xăng SkyActive 2.0L 4 xi
lanh cho ra công suất tối đa được đánh giá ở mức 153Hp (mã lực) tại 6000 rpm cùng
moment xoắn cực đại 200Nm ở 4000 vòng/phút. Đi kèm với nó là hộp số tự động 6
cấp ,dẫn động đến 2 bánh trước.. Dù là một mẫu xe sedan, nhưng Mazda 6 lại được trang
bị 2 ống pô như những xe thể thao. Cụm đèn hậu mang tuy mang thiết kế đơn giản về
kiểu dáng tổng thể, nhưng lại kết hợp hoàn hảo với thiết toàn bộ thân xe. Có lẽ, phần nổi
bật nhất ở đuôi xe chính là thanh trang trí được mạ crome sáng bóng uốn lượn nhẹ nhàng
ngay bên dưới logo hình cánh chim nổi tiếng. Cùng với việc sử dụng bóng LED bên cạnh
thiết kế hết sức mượt mà, cụm đèn hậu càng làm nổi bật Mazda 6. Điểm quyến rũ nhất
trên mẫu xe này có lẽ là 2 đường gân dập nổi phía đầu và đuôi xe. Hai điểm nhấn này tạo
nên hình ảnh như 1 chú báo đốm đang rượt đuổi con mồi nếu nhìn theo phương ngang.
Thêm vào đó, mâm xe hợp kim nhôm đúc kích thước 19 inches (trên phiên bản AT 2.0 là
mâm 17 inches) nổi bật với thiết kế 5 chấu kép cũng góp phần nâng cao vẻ thẩm mỹ của
xe. Bao quanh bộ vành cỡ lớn này là bộ lốp 225/45.
2.3.1. Mô tả
Cụm đèn phía trước kết hợp cùng với các bộ phận liên quan đến đèn ngoại thất phía trước
được nhóm lại và đặt cùng nhau.
• Các hệ thống sau đây đã được ứng dụng cho đèn pha.
- Hệ thống đèn pha phóng điện (Với hệ thống đèn Xenon)- Hệ thống đèn tự động (Với hệ
thống đèn tự động)
- Hệ thống tự động cân bằng đèn pha (Với hệ thống thống tự động cân
- Hệ thống chiếu sáng phía trước thích ứng (AFS) (Với hệ thống chiếu
- Hệ thống đèn pha chông chói (HBC) (Với hệ thống thống đèn pha
• Một hệ thống điều khiển ánh sáng trong xe đã được ứng dụng trong đó thời gian chiếu
sáng và mức độ chiếu sáng của đèn trong xe có thể thay đổi.
Khi công tắc đèn bật sang vị trí HEAD, sẽ có tín hiệu đèn chiếu gần (LO)
- Hộp Start Stop sẽ gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
- Khi hộp FBCM đã nhận được tín hiệu này, nó sẽ kích hoạt relay headlight LO ON.
- Sẽ có dòng điện từ ắc-quy qua relay headlight LO cung cấp cho đèn sáng.
b. Chế độ chiếu xa
Hình 2.26: Sơ đồ nguyên lý chế độ đèn chiếu xa
Khi công tắc đèn bật sang sang vị trí HI mà đèn chiếu gần đang ON, sẽ có
tín hiệu đèn chiếu xa (HI) gửi đến hộp Start Stop.
- Hộp Start Stop gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
- Khi hộp FBCM đã nhận được tín này, nó sẽ điều khiển kích hoạt relay
headlight HI ON.
- Sẽ có dòng điện từ ắc-quy qua relay headlight HI cung cấp cho đèn sáng.
Sơ đồ mạch điện:
Hình 2.27: Sơ đồ mạch điện đèn pha đèn loại haloghen
- Khi hộp FBCM đã nhận được tín hiệu này, nó sẽ kích hoạt relay Headlight HI ON.
- Sau khi relay headlight HI ON thì high beam solenoid được kích hoạt
bằng điện áp ắc-quy làm xoay tấm chắn đèn, đèn hoạt động ở chế độ chiếu xa.
Sơ đồ mạch điện:
HÌNH 2.30: Sơ đồ mạch điện đèn pha loại đèn xeton
- Hộp Start Stop gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
- Khi hộp FBCM đã nhận được tín hiệu này, nó sẽ điều khiển kích hoạt relay Headlight
HI và LO ON.
- Sẽ có dòng điện từ ắc-quy qua relay headlight HI và relay headlight LO cung cấp cho 2
đèn sáng.
- Khi bật đèn đầu hoặc đèn đỗ xe. Hộp Start Stop sẽ nhận được tín hiệu bật đèn sương mù
trước khi công tắc đèn sương mù ở vị trí F. FOG.
- Hộp Start Stop gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
- Khi hộp FBCM đã nhận được tín hiệu này, nó sẽ kích hoạt đóng relay front fog light
- Sẽ có dòng điện từ ắc-quy qua relay này và đến cung cấp cho đèn sương mù sáng.
- Khi bật đèn tín hiệu báo rẽ sang trái hoặc phải. Hộp Start Stop sẽ nhận được tín hiệu đèn
báo rẽ.
- Hộp Start Stop gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
- Khi hộp FBCM đã nhận được tín hiệu này, nó sẽ điều khiển chớp các đèn tín hiệu
- Hộp Start Stop sẽ gủi tín hiệu đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
- Khi hộp FBCM đã nhận được tín hiệu này, nó sẽ điều khiển các đèn báo rẽ chớp.
2. Khi công tắc phanh (tín hiệu số 1) bật, tín hiệu bật công tắc phanh (tín hiệu số 1) sẽ
được đưa vào bộ phận đèn phanh.
3. Khi bộ phận đèn phanh nhận được tín hiệu của công tắc phanh (tín hiệu số 1), nó sẽ
cung cấp dòng điện cho đèn phanh và đèn phanh phụ trên cao.
2.3.7.2. Hoạt động do tín hiệu yêu cầu vận hành từ mô-đun điều khiển thân sau (RBCM)
1. Khi các điều kiện hoạt động được đáp ứng, mô-đun điều khiển thân sau (RBCM) sẽ bật
công tắc bán dẫn bên trong mô-đun điều khiển thân sau (RBCM).
2. Khi công tắc bán dẫn bên trong mô-đun điều khiển thân sau (RBCM) bật, công tắc bán
dẫn bên trong bộ đèn phanh sẽ bật.
3. Khi công tắc bán dẫn bên trong bộ đèn phanh bật, dòng điện chạy đến đèn phanh và
đèn phanh gắn trên cao.
1. Khi công tắc đèn được vận hành đến vị trí TNS, tín hiệu TNS của công tắc đèn được
đưa vào thiết bị dừng khởi động.
2. Bộ phận dừng khởi động gửi tín hiệu TNS của công tắc đèn đến mô-đun điều khiển
thân trước (FBCM).
3. Khi mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) nhận được tín hiệu TNS của công tắc đèn,
nó sẽ bật rơ le TNS.
1. Khi vận hành cần gạt chọn đến vị trí R, TCM sẽ gửi tín hiệu vị trí R đến PCM.
2. Khi PCM nhận được tín hiệu vị trí R, nó sẽ gửi tín hiệu bật đèn lùi đến cụm thiết bị.
3. Cụm đồng hồ gửi tín hiệu bật đèn lùi đến mô-đun kiểm soát thân sau (RBCM).
4. Khi mô-đun kiểm soát thân sau (RBCM) nhận được tín hiệu bật đèn lùi, đèn lùi sẽ
sáng.
1. Khi cần chuyển số về vị trí lùi, công tắc đèn lùi được bật.
2. Khi bật công tắc đèn lùi, tín hiệu bật đèn lùi sẽ được đưa vào PCM.
3. PCM gửi tín hiệu đèn lùi đến cụm đồng hồ.
4. Cụm đồng hồ gửi tín hiệu đèn lùi tới mô-đun kiểm soát thân sau (RBCM).
5. Khi mô-đun điều khiển thân sau (RBCM) nhận được tín hiệu bật đèn lùi, đèn lùi sẽ
sáng.
2.3.10.1.Mô tả
- Được lắp vào bên trong lưới tản nhiệt phía trước.
- Màng loa được rung để truyền lực rung vào không khí và tạo ra âm thanh.
Hình 2.41: Vị trí còi điện
2.3.10.2.Hoạt động
Khi nhấn công tắc còi trên vô-lăng (1) sẽ có dòng điện chạy qua cuộn dây trong relay còi
làm tiếp điểm relay còi (2) đóng lại, một dòng điện từ cầu chì 15A qua relay đến còi =>
còi sẽ hoạt động.
Hộp FBCM sẽ điều khiển nối mass cho relay còi để còi hoạt động khi có trộm xâm nhập.
2.4.1. Mô tả hệ thống
Hệ thống gạt nước rửa kính xe Mazda 6 bao gồm các thành phần:
Cảm biến mức chất lỏng của bình chứa nước rửa kính (với cảm biến mức chất lỏng)
Hệ thống gạt nước / rửa kính kính chắn gió với các chế độ hoạt động: gạt nước gián đoạn,
gạt nước liên tục (tốc độ thấp / cao), chế độ tự động dừng, gạt nước một lần, và kết hợp
hoạt động rửa kính và gạt nước đồng bộ.
- Hệ thống gạt nước tự động cho phép hoạt động gạt nước hoàn toàn tự động.
- Một cảm biến mưa tích hợp với ống kính đã được sử dụng để tổng hợp ánh sáng
- Các tính năng cá nhân hóa hệ thống gạt nước tự động đã được áp dụng.
- Một cảm biến mức chất lỏng rửa kính được lắp đặt vào bình chứa nước rửa kính.
2.4.4. Sơ đồ hệ thống
Hình 2.45 : Sơ đồ hệ thống gạt nước – rửa kính
- Khi công tắc gạt nước ở vị trí INT và công tắc máy ON (động cơ ON hoặc OFF), hộp
Start Stop nhận được tín hiệu bật gạt nước ở chế độ định thời (INT).
- Sau đó hộp Start Stop sẽ gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
- Khi hộp FBCM nhận được tín hiệu từ hộp Start Stop, sẽ có một dòng điện được đưa đến
transitor A (T1) từ CPU bên trong hộp FBCM, làm cho transitor A dẫn => relay gạt tốc
độ thấp ON => dòng điện từ ắc-quy sẽ đến làm xoay mô-tơ ở tốc độ thấp thông qua relay
này.
- Gạt nước dừng ở vị trí PARK là do có chức năng Auto-Stop, sau khoảng thời gian cài
đặt dựa trên tín hiệu INT volumn, hộp FBCM điều khiển gạt nước hoạt động ở tốc độ
thấp.
- Khi công tắc gạt nước ở vị trí LO, công tắc máy ON (động cơ ON hoặc OFF), hộp Start
Stop nhận được tín hiệu bật gạt nước ở vị trí tốc độ thấp (LO).
- Sau đó hộp Start Stop nó gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
- Khi hộp FBCM nhận được tín từ hộp Start Stop, sẽ có một dòng điện được đưa đến
transitor A (T1) từ CPU bên trong hộp FBCM, làm cho transitor A dẫn => relay gạt tốc
độ thấp ON => dòng điện từ ắc-quy sẽ đến làm mô-tơ chạy thông qua relay này.
Hình 2.47: Sơ đồ nguyên lý hệ thống gạt nước ở chế độ gạt tốc độ thấp
- Khi công tắc gạt nước ở vị trí HI, công tắc máy ON (động cơ ON hoặc OFF), hộp Start
Stop sẽ nhận được tín hiệu bật gạt nước ở tốc độ cao (HI).
- Sau đó hộp Start Stop gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
Hình 2.48: Sơ đồ nguyên lý hệ thống gạt nước ở chế độ gạt tốc độ cao
Khi hộp FBCM nhận được tín hiệu này từ hộp Start Stop, sẽ có một dòng điện được đưa
đến transitor A (T1) và B (T2) từ CPU bên trong hộp FBCM, làm cho transitor A và B
dẫn => relay gạt tốc độ cao ON => dòng điện từ ắc-quy sẽ đến làm xoay mô- tơ thông
qua relay này.
- Khi công tắc gạt nước ở vị trí MIST và công tắc máy ON (động cơ ON hoặc OFF), Start
Stop nhận được tín hiệu bật gạt nước ở vị trí MIST.
- Sau đó hộp Start Stop sẽ gởi tín hiệu này đến hộp FBCM thông qua mạng CAN.
Hình 2.49: Sơ đồ nguyên lý hệ thống gạt nước ở chế độ gạt một lần
- Khi hộp FBCM nhận được tín hiệu này từ công tắc, sẽ có một dòng điện được đưa đến
transitor A (T1) từ CPU bên trong hộp FBCM, làm cho transitor A dẫn => relay gạt tốc
độ thấp ON => dòng điện từ ắc-quy sẽ đến làm xoay mô-tơ ở tốc độ thấp thông qua relay
này.
Công tắc Auto-Stop bên trong mô-tơ sẽ làm việc khi gạt nước ở những vị trí sau:
• Ở vị trí PARK ON
- Khi gạt nước đang hoạt động mà công tắc chuyển sang vị trí OFF thì gạt nước vẫn di
chuyển đến khi xuông vị trí thấp nhất và dừng lại.
- Khi hộp FBCM nhận được tín hiệu ON từ công tắc Auto-Stop, nó ngắt dòng điện đến
transitor A và transitor A sẽ không điều khiển mô-tơ gạt nước.
- Khi transitor A OFF, tiếp điểm dừng lại và relay gạt nước tốc độ thấp OFF.
- Khi relay gạt nước tốc độ thấp OFF, gạt nước sẽ dừng ở vị trí thấp nhất (PARK)
- Hệ thống gạt nước tự động thực hiện thao tác gạt nước và dừng theo lượng mưa trên
kính chắn gió.
- Các chế độ hoạt động: gạt nước gián đoạn, liên tục tốc độ thấp và cao.
- Mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) thực hiện điều khiển hệ thống gạt nước tự động.
Mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) điều khiển cần gạt nước dựa trên tín hiệu hoạt
động từ cảm biến mưa.
- Khi cảm biến mưa phát hiện lượng mưa, cần gạt nước kính chắn gió sẽ được vận hành
một lần ở tốc độ thấp.
- Hoạt động gián đoạn của cần gạt nước được chuyển sang 5 cấp độ tùy theo lượng mưa
được cảm biến mưa phát hiện.
- Khi cảm biến mưa phát hiện lượng mưa lớn hơn lượng mưa cần thiết để điều khiển hoạt
động gián đoạn, cần gạt nước sẽ được vận hành liên tục ở tốc độ thấp.
- Khi tốc độ xe từ 4 km / h {2 mph} trở lên và cảm biến mưa phát hiện lượng mưa lớn
hơn lượng mưa cần thiết để kiểm soát vận hành liên tục ở tốc độ thấp, cần gạt nước sẽ
hoạt động hai lần ở tốc độ cao.
- Sau đó, nếu cảm biến mưa phát hiện lượng mưa cần thiết để hoạt động ở tốc độ cao, cần
gạt nước sẽ được vận hành liên tục ở tốc độ cao.
- Khi tốc độ xe từ 4 km / h {2 mph} trở xuống và cảm biến mưa phát hiện lượng mưa lớn
hơn lượng mưa cần thiết để vận hành liên tục ở tốc độ thấp, cần gạt nước sẽ hoạt động
liên tục ở tốc độ thấp.
- Chức năng điều chỉnh độ nhạy có thể được sử dụng để điều chỉnh độ nhạy phát hiện
mưa của cảm biến mưa.
- Khi cần gạt nước kính chắn gió dừng lại trong một khoảng thời gian và việc điều chỉnh
độ nhạy được vận hành theo hướng có độ nhạy cao, cần gạt nước hoạt động một lần để
thông báo cho người lái rằng độ nhạy phát hiện mưa đã được thay đổi.
- Chức năng tùy chỉnh hệ thống gạt mưa tự động sử dụng điều khiển mô-đun điều
khiển thân sau (RBCM) để bật hoặc tắt các chức năng gạt nước tự động.
- Nếu hệ thống gạt nước tự động được đặt thành tắt, hoạt động không liên tục sẽ
Nếu sự cố xảy ra trong công tắc, cảm biến và mạch liên quan đến điều khiển gạt nước tự
động, mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) sẽ phát hiện các DTC.
Hoạt động
Chú ý:
Nếu bảo dưỡng như rửa xe được thực hiện với công tắc đánh lửa được BẬT (tắt hoặc bật
động cơ) và công tắc gạt nước và rửa kính ở vị trí TỰ ĐỘNGAUTO, cần gạt nước kính
chắn gió có thể hoạt động tự động và ngón tay hoặc bàn tay của bạn sẽ bị kẹp, dẫn đến
thương tích hoặc trục trặc hệ thống gạt nước. Do đó luôn chuyển công tắc đánh lửa TẮT
(LOCK) hoặc chuyển công tắc gạt nước và rửa kính sang vị trí TẮT trước khi bảo dưỡng.
Hoạt động gián đoạn / Hoạt động tốc độ thấp liên tục
1. Khi công tắc gạt nước và rửa kính được chuyển đến vị trí TỰ ĐỘNGAUTO với bộ
đánh lửa được BẬT- ON (tắt hoặc bật động cơ) (1), bộ phận dừng khởi động sẽ phát hiện
tín hiệu công tắc gạt nước kính chắn gió (TỰ ĐỘNGAUTO) (2).
2. Khi bộ phận dừng khởi động phát hiện tín hiệu công tắc gạt nước (AUTO), nó sẽ gửi
tín hiệu vị trí công tắc gạt nước (AUTO) và tín hiệu lượng AUTO đến mô-đun điều khiển
thân trước (FBCM) dưới dạng tín hiệu CAN (3).
3. Khi mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) nhận được tín hiệu vị trí công tắc gạt nước
(AUTO), nó sẽ gửi tín hiệu vị trí công tắc gạt nước (AUTO) và tín hiệu lượng AUTO đến
cảm biến mưa dưới dạng tín hiệu LIN. Đồng thời, nó gửi tín hiệu tốc độ xe từ PCM đến
cảm biến mưa dưới dạng tín hiệu LIN (4).
4. Khi cảm biến mưa nhận được tín hiệu vị trí công tắc gạt nước mưa (AUTO), nó sẽ phát
hiện lượng mưa và mức độ chiếu sáng (5).
5. Cảm biến mưa xác định khoảng thời gian hoạt động của cần gạt nước dựa trên lượng
mưa được phát hiện và mức độ chiếu sáng, đồng thời gửi tín hiệu vận hành tốc độ thấp
của cần gạt nước tới mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) (6).
6. Khi mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) nhận được tín hiệu vận hành tốc độ thấp
của cần gạt nước, CPU chạy dòng điện cơ bản (7) đến bóng bán dẫn A và bóng bán dẫn
A bật.
7. Dòng điện góp chạy (8) khi bóng bán dẫn A bật, và rơ le thấp gạt nước kính chắn gió
bật (9).
8. Khi bật rơ le mức thấp của gạt nước kính chắn gió, dòng điện chạy từ ắc quy đến mô tơ
gạt nước kính chắn gió và cần gạt nước kính chắn gió hoạt động gián đoạn hoặc liên tục ở
tốc độ thấp (10)
Hình 2.53: Sơ đồ mạch điện hoạt động tốc độ thấp
1. Khi công tắc gạt nước và rửa kính được chuyển đến vị trí TỰ ĐỘNGAUTO với bộ
đánh lửa được BẬT- ON (tắt hoặc bật động cơ) (1), bộ phận dừng khởi động sẽ phát hiện
tín hiệu công tắc gạt nước kính chắn gió (TỰ ĐỘNGAUTO) (2).
2. Khi bộ phận dừng khởi động phát hiện tín hiệu công tắc gạt nước (AUTO), nó sẽ gửi
tín hiệu vị trí công tắc gạt nước (AUTO) và tín hiệu âm lượng AUTO đến mô-đun điều
khiển thân trước (FBCM) dưới dạng tín hiệu CAN (3).
3. Khi mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) nhận được tín hiệu vị trí công tắc gạt nước
(AUTO), nó sẽ gửi tín hiệu vị trí công tắc gạt nước (AUTO) và tín hiệu lượng AUTO đến
cảm biến mưa dưới dạng tín hiệu LIN. Đồng thời, nó gửi tín hiệu tốc độ xe từ PCM đến
cảm biến mưa dưới dạng tín hiệu LIN (4).
4. Khi cảm biến mưa nhận được tín hiệu vị trí công tắc gạt nước mưa (AUTO), nó sẽ phát
hiện lượng mưa và mức độ chiếu sáng (5).
5. Dựa trên lượng mưa được phát hiện và mức độ chiếu sáng, cảm biến mưa sẽ gửi tín
hiệu vận hành tốc độ cao của cần gạt nước tới mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) (6).
6. Khi mô-đun điều khiển thân trước (FBCM) nhận được tín hiệu vận hành tốc độ cao của
cần gạt nước, CPU chạy dòng điện cơ bản (7) đến bóng bán dẫn A và B, và bóng bán dẫn
A và B bật.
7. Dòng điện góp chạy (8) khi bóng bán dẫn A và B bật, và rơle thấp gạt nước kính chắn
gió và rơle cao gạt nước kính chắn gió bật (9).
8. Khi bật rơ le cao của gạt nước kính chắn gió, dòng điện chạy từ ắc quy đến mô tơ gạt
nước kính chắn gió và cần gạt nước kính chắn gió hoạt động ở tốc độ cao (10).
Hình 2.54: Sơ đồ mạch điện hoạt động tốc độ cao
Hình 2.55 : Sơ đồ mạch điện hệ thống gạt nước – rửa
kính
2.5. Hệ thống cửa sổ điện
2.5.1. Mô tả hệ thống
Hệ thống cửa sổ chỉnh điện cho phép đóng / mở kính cửa tự động đã được
áp dụng.
Kính cửa bên người lái có thể đóng / mở tự động hoặc bằng tay bằng cách
vận hành công tắc chính cửa sổ chỉnh điện.
Kính cửa hành khách phía trước và phía sau có thể đóng / mở tự động hoặc
bằng tay bằng cách vận hành công tắc chính cửa sổ điện hoặc công tắc phụ cửa
sổ chỉnh điện.
2.5.2. Vị trí các bộ phận
- Hệ thống cửa sổ điện bao gồm các thành phần chính: các công tắc điều
khiển (công tắc chính (Main switch), công tắc nâng hạ cửa hành khách phía
trước, công tắc phía sau bên trái, công tắc phía sau bên phải), các mô tơ dẫn
động, các cơ cấu nâng hạ kính.
- Nâng hạ kính bằng nút nhấn trên cụm công tắc chính và công tắc phụ ở mỗi cửa sổ.
- Đối với cửa sổ trước phía tài xế còn có chức năng nâng hạ kính tự động (chức năng
auto) bằng công tắc chính.
- Chức năng ghi lại (nhớ) vị trí ban đầu của kính phía tài xế (chức năng này có liên quan
đến việc cài đặt ban đầu của hệ thống).
- Chức năng nâng hạ kính có thể vận hành bằng các công tắc trong khoảng 40s sau khi
công tắc máy chuyển từ ON sang ACC hoặc OFF. Chức năng này sẽ không hoạt động
sau 40s kể từ khi công tắc máy chuyển từ ON sang ACC/ OFF hoặc có bất kỳ cửa nào
được mở trong khoảng 40s kể từ lúc chuyên công tắc máy sang ACC/ OFF
2.5.4. Nguyên lý hoạt động
2.5.4.1. Trường hợp nâng hạ kính trước phía tài xế (chế độ bình thường)
- Khi vận hành công tắc chính (main switch) để nâng kính ở cửa tài xế chế độ bình
thường (mamual), hộp điều khiển (P/W CM) sẽ nhận được tín hiệu từ công tắc điều khiển
(manual close signal).
- Sau khi P/ W nhận tín hiệu, nó sẽ điều khiển close relay ON.
- Khi close relay ON, dòng điện sẽ được cấp cho mô tơ (LF) theo chiều từ B+=> chân 1L
của công tắc => close relay=> chân 2* của công tắc => mô tơ => chân *3 của công tắc
=> qua open relay => chân 2A cuả công tắc => về mass.
- Ngược lại khi vận hành công tắc chính để hạ kính ở cửa tài xế chế độ bình thường, hộp
điều khiển (P/ W CM) sẽ nhận tín hiệu từ công tắc điều khiển (manual open signal), lúc
này hộp điều khiển P/ W sẽ điều khiển open relay ON, dòng điện sẽ đi theo chiều ngược
lại qua mô tơ để hạ kính ở cửa tài xế.
Hình 2.58: Sơ đồ mạch điện nâng kính phía trước tài xế
2.5.4.2. Trường hợp nâng, hạ kính phía trước tài xế (chế độ auto)
- Khi vận hành công tắc chính (main switch) để nâng kính ở cửa tài xế chế độ auto, hộp
điều khiển (P/W CM) sẽ nhận được tín hiệu từ công tắc điều khiển (auto close signal).
- Sau khi P/W nhận tín hiệu, nó sẽ điều khiển bật close relay ON
Khi close relay ON, dòng điện sẽ được cấp cho mô tơ (LF) theo chiều từ B+ => chân 1L
của công tắc => close relay => chân 2* của công tắc => mô tơ
=> chân *3 của công tắc => qua open relay=> chân 2A cuả công tắc => về mass.
- Ngược lại khi vận hành công tắc chính để hạ kính sổ ở cửa tài xế chế độ auto, hộp điều
khiển (P/W CM) sẽ nhận tín hiệu từ công tắc điều khiển (auto open signal), lúc này hộp
điều khiển P/W sẽ điều khiển open relay ON, dòng điện sẽ đi theo chiều ngược lại qua
mô tơ LF để hạ kính ở cửa tài xế .