You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.

HCM

KHOA XÃ HỘI HỌC – CÔNG TÁC XÃ HỘI – ĐÔNG NAM Á HỌC

BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ QUỐC GIA


SINGAPORE
GVHD : ThS. Trần Thị Kim Nguyên

MÔN : Thể chế chính trị và hệ thống pháp luật các nước
Đông Nam Á

NHÓM : Singapore

LỚP : DH22SA02

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 3 tháng 4 năm 2024


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:........................................................................................................ 3
CHƯƠNG I.............................................................................................................................4
1 . Giới thiệu sơ lược về Singapore....................................................................................4
1 .1 Lịch sử hình thành......................................................................................................4
1 .2. Vị trí địa lý................................................................................................................ 4
1 .3. Diện tích và dân số của đất nước Singapore.............................................................4
1.4. Ngôn ngữ sử dụng ở đất nước Singapore....................................................................4
1.5. Đơn vị tiền tệ..............................................................................................................4
1.6. Khí hậu ở Singapore...................................................................................................5
1.7. Nền kinh tế đất nước.................................................................................................. 5
2. Hình thức nhà nước của Singapore................................................................................5
2.1. Đặc điểm chính:..........................................................................................................5
2.2. Hệ thống chính trị:......................................................................................................6
2.3. Nghị viện nhất viện:................................................................................................... 6
2.4. Hệ thống Westminster:...............................................................................................6
2.5. Vai trò của các cơ quan:............................................................................................. 6
2.6. Đặc điểm nổi bật:....................................................................................................... 6
3. Thể chế chính trị............................................................................................................. 7
4. Hệ thống pháp luật..........................................................................................................8
4.1. Lập pháp.....................................................................................................................8
4.2. Hành pháp.................................................................................................................. 8
4.3. Tư pháp: Singapore có một hệ thống tư pháp rất phát triển. Hệ thống tư pháp này
được chia làm hai cấp gồm: Toà án tối cao và Toà án cấp dưới........................................8
4.4. Toà án cấp cao............................................................................................................8
4.5. Toà án cấp dưới..........................................................................................................8
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................10
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 GDP năm 2020 và năm 2021 của Singapore......................................5

Hình 1.2 Hệ thống pháp luật của Singapore....................................................10

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Singapore là một quốc đảo nhỏ nằm ở phía nam bán đảo Malaysia, tiếp giáp
tiểu bang Johor của Malaysia về phía Bắc và đối diện đảo Riau của Indonesia về
phía Nam. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển đất nước, Singapore đã
tạo nên những thành công vang dội mà ít quốc gia nào tr6en thế giới sánh kịp.
Các chỉ số phát triển kinh tế, xã hội, ít tham nhũng Singapore luôn đứng đầu.
Câu chuyện từ thế giới thứ ba vươn lên thứ nhất của Singapore là một thành
thựu khiến tất cả mọi quốc gia trên thế giới phải ngả mũ thán phục.

Hệ thống chính trị Singapore nổi tiếng về sự trong sạch, tổ chức gọn nhẹ,
hoạt động hiệu quả, là mô hình tốt cho các nước trên thế giới học tập. Từ những
lý do trên, nhóm tụi em chọn đề tài “Thể chế chính trị Singapore” làm đề tài tiểu
luận môn Thể chế chính trị và hệ thống pháp luật các nước Đông Nam Á.
CHƯƠNG I
1 . Giới thiệu sơ lược về Singapore
- Singapore còn có tên gọi khác là Quốc đảo Sư Tử. Sở dĩ có cái tên này
chính là do chữ Singapore xuất phát từ chữ Singapura trong tiếng
Malaysia.
- Xét theo nguồn gốc chữ Phạn, Singapura được ghép bởi 2 từ là Siga (Sư
tử) và Pura ( Thành phố). Do đó mà đất nước này có tên gọi khác là Quốc
đảo Sư Tử.
1 .1 Lịch sử hình thành
- Được khai phá bởi Thomas Stamford Raffles vào năm 1819 và dần trở
thành đầu mối giao thương, hải cảng sầm uất nhất lúc bấy giờ. Singapore
từ một làng chài nhỏ bé không mấy ai biết đến và trở thành nơi cảng vận
chuyển, giao thương giữa tàu thương nhân giữa các nước Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Malaysia – bán đảo Mã Lai và Trung Đông.
- Singapore chính thức trở thành một nước cộng hòa độc lập vào ngày
9/8/1965. Sau khi Quốc hội Malaysia bỏ phiếu với kết quả 126–0 ủng hộ
một sửa đổi hiến pháp trục xuất Singapore khỏi liên bang.
1 .2. Vị trí địa lý
- Singapore là một hòn đảo có hình dáng của một viên kim cương. Nằm
ngoài khơi mũi phía nam của bán đảo Mã lai và cách xích đạo 137km về
phía Bắc.
- Singapore gồm 1 đảo chính và 63 đảo nhỏ xung quanh. Phía Bắc giáp với
eo biển Johor (tách biệt với Malaysia), phía Nam giáp với quần đảo Riau
của Indonesia qua eo biển Singapore. Thủ đô của đất nước này chính là
thành phố Singapore.
1 .3. Diện tích và dân số của đất nước Singapore
- Diện tích: Singapore chỉ là một quốc đảo nhỏ nên diện tích toàn đất nước
chỉ có 697km2 bao gồm đảo chính 585,4km2. Còn diện tích còn lại là của
63 đảo nhỏ nằm rải rác xung quanh.
- Dân số: Năm 2020: 6.000.000 người.
1.4. Ngôn ngữ sử dụng ở đất nước Singapore
- Có 4 ngôn ngữ đang được sử dụng đó chính là tiếng Anh, tiếng Mã Lai,
tiếng Hoa và tiếng Tamil.
1.5. Đơn vị tiền tệ
- Đô la Singapore viết tắt là SGD.
1.6. Khí hậu ở Singapore
- Singapore không có 4 mùa rõ rệt. Do chỉ cách đường xích đạo chỉ có
137km nên khí hâu ở Singapore thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới giói mùa.
1.7. Nền kinh tế đất nước

Hình 1.1. GDP năm 2020 và năm 2021 của Singapore

- Singapore là một nền kinh tế nhỏ (GDP năm 2021 khoảng 400 tỷ USD,
chiếm 0,4% GDP toàn cầu và bằng 1,4% GDP khu vực Đông Á) và độ
mở lớn (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2021 bằng khoảng 2,1 lần
GDP).
- Đồng thời theo trang trung tâm WTO và hội nhập Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho biết singapore đúng thứ 5 về GDP
( 2020) và thứ 4 ( 2021) về GDP trong khu vực các nước Đông Nam Á.

2. Hình thức nhà nước của Singapore

- Singapore là một nước cộng hòa nghị viện đa đảng nhất thể, áp dụng hệ
thống nghị viện nhất viện theo Hệ thống Westminster, lấy Vương quốc
Anh làm hình mẫu.
2.1. Đặc điểm chính:
- Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống, do Quốc hội bầu, có nhiệm kỳ 6 năm
nhưng chủ yếu mang tính nghi lễ.
- Thủ tướng: Lãnh đạo chính phủ, đứng đầu Nội các, do Quốc hội đề cử và
Tổng thống bổ nhiệm.
- Quốc hội: Cơ quan lập pháp duy nhất, gồm 89 thành viên được bầu cử
theo chế độ đa khu vực.
- Hệ thống đa đảng: Tuy nhiên, Đảng Hành động Nhân dân (PAP) đã chiến
thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ khi Singapore tự trị vào năm
1959, do đó nắm giữ vai trò chủ đạo trong chính trị.
2.2. Hệ thống chính trị:
- Cộng hòa nghị viện đa đảng nhất thể:
a. Các đảng phái chính trị được phép hoạt động, nhưng PAP đã thống
trị kể từ khi tự trị.
b. Chính phủ kết hợp yếu tố dân chủ và tập trung.
2.3. Nghị viện nhất viện:
- Quốc hội là cơ quan lập pháp duy nhất, gồm 89 thành viên.
- Bầu cử diễn ra theo hệ thống đa khu vực, đảm bảo đại diện cho mọi tầng
lớp xã hội.
- Nhiệm kỳ 5 năm.
2.4. Hệ thống Westminster:
- Thủ tướng đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
- Nữ hoàng Anh từng là nguyên thủ quốc gia, hiện nay là Tổng thống do
Quốc hội bầu.
- Hệ thống tư pháp độc lập.
2.5. Vai trò của các cơ quan:
- Tổng thống:
Chủ yếu mang tính nghi lễ, đại diện cho quốc gia trong các hoạt động đối ngoại.
Có một số quyền hạn hiến pháp, bao gồm phủ quyết luật và bổ nhiệm các quan
chức chủ chốt.
- Thủ tướng:
Lãnh đạo chính phủ, điều hành các bộ ngành, ban ngành.
Đề xuất dự luật, ban hành chính sách.
Là người có ảnh hưởng lớn nhất trong chính trị Singapore.
- Quốc hội:
Thảo luận và thông qua luật pháp.
Giám sát hoạt động của chính phủ.
Phê duyệt ngân sách nhà nước.
Quyết định các vấn đề quan trọng như chiến tranh và hòa bình.
2.6. Đặc điểm nổi bật:
- Hiệu quả hoạt động:
Chính phủ Singapore được đánh giá cao về năng lực quản lý và khả năng giải
quyết vấn đề.
Tham nhũng được kiểm soát chặt chẽ.
Môi trường kinh doanh thuận lợi.
- Ổn định chính trị:
Hệ thống chính trị ít biến động, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội.
Xã hội an toàn, trật tự.
- Vai trò của nhà nước:
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc định hướng và điều tiết nền kinh tế.
Can thiệp mạnh mẽ vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, nhà ở,...
- Hạn chế:
Quyền tự do ngôn luận và báo chí bị hạn chế so với một số quốc gia dân chủ
khác.
Ít có sự tham gia trực tiếp của người dân vào quá trình ra quyết định chính trị.

3. Thể chế chính trị

Thể chế chính trị của Singapore thi hành thể chế Westminster của Anh Quốc.
Theo đó:

- Tổng thống là nguyên thủ danh nghĩa của quốc gia, chỉ chiếm lấy quyền
lực mang tính tượng trưng. Tổng thống được bầu thông qua phổ thông
đầu phiếu, và có quyền phủ quyết đối với một tập hợp cụ thể các quyết
định hành pháp, như sử dụng dự trữ quốc gia và bổ nhiệm các thẩm phán,
song vai trò phần lớn mang tính lễ nghi. Trước năm 1991, tổng thống do
nghị viện ra lệnh bổ nhiệm. Sau khi Hiến pháp năm 1991 sửa đổi, tổng
thống do cử tri sản sinh, nhiệm kì 6 năm.
- Nghị viện gọi là Quốc hội, thực hiện thể chế nhất viện. Nghị viên do công
dân đầu phiếu tuyển cử sản sinh, nhiệm kì 5 năm. Chính đảng chiếm chỗ
ngồi đa số ở Quốc hội kiến lập và tổ chức chính phủ. Quốc hội đóng vai
trò là nhánh lập pháp của Chính phủ. Các thành viên của Quốc hội gồm
có các thành viên đắc cử, phi tuyển khu và được chỉ định. Đảng Hành
động Nhân dân giành quyền kiểm soát quốc hội với đa số lớn trong tất cả
các cuộc bầu cử kể từ khi Singapore tự trị vào năm 1959.
Phổ thông mà nói, thể chế chính trị của Singapore có sự tồn tại của đảng đối lập,
có nghị viện do cử tri bỏ phiếu, có trói buộc và cân bằng độc lập lẫn nhau giữa
các cơ cấu chính phủ (thực hiện thể chế Westminster và lập pháp, tư pháp, hành
chính tam quyền phân lập), truyền thông tin tức cũng độc lập với chính
phủ. Mặc dù không hoàn toàn dân chủ, dân chúng vẫn có quyền lợi công dân
tương đối tự do.
Đây là một sự kết hợp giữa tính dân chủ và các yếu tố đặc trưng của thể chế
Westminster, tạo nên hệ thống chính trị độc đáo cho Singapore.
4. Hệ thống pháp luật

- Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, tại Singapore quyền lực nhà nước
cũng được phân thành ba nhánh: Lập pháp, Hành pháp và tư pháp. Các
thiết chế tham gia vào các nhánh này gồm có: Nghị viện, Tổng thống,
Văn phòng Tổng chưởng lý, Bộ pháp luật, Toà tối cao và Toà cấp thấp.
4.1. Lập pháp
- Hiến pháp Singapore quy định quyền lập pháp được trao cho cơ quan lập
pháp. Cơ quan lập pháp gồm: Nghị viện và tổng thống. Trong đó, Nghị
viện Singapore có quyền lực rất lớn. Còn Tổng thống về bản chất, cũng
có quyền hạn và chức năng nhất định nhưng vai trò chủ yếu mang tính
nghi lễ. Trong hoạt động lập pháp, luật mà Cơ quan lập pháp ban hành
gọi là Các đạo luật của Nghị viện. Để ban hành các đạo luật mới hoặc sửa
đổi bổ sung các đạo luật hiện hành các Dự luật (dự thảo luật) được đưa ra
thảo luận tại Quốc hội. Dự luật phải được thảo luận qua ba phiên họp tại
Nghị viện, được Nghị viện thông qua và được sự phê chuẩn của Tổng
thống trước khi trở thành luật và được gọi là Đạo luật, các Đạo luật phải
phù hợp (không được trái) với Hiến pháp (đạo luật tối cao).
4.2. Hành pháp
- Chính phủ Singapore là nhánh hành pháp cao nhất của Nhà nước. Chính
phủ Singapore bao gồm Tổng thống và Nội các. Do tính nghi lễ của Tổng
thống nên thực tế quyền hành pháp nằm trong tay nội các do thủ tướng
đứng đầu. Nội các được lập nên bởi chính đảng chiếm đa số trong và sau
mỗi kỳ bầu cử. Nội các chịu trách nhiệm điều hành các chính sách, tham
mưu cho Tổng thống trong việc thực thi quyền lực của mình, bổ nhiệm
các công chức cấp cao và công chức ngành tư pháp.
4.3. Tư pháp: Singapore có một hệ thống tư pháp rất phát triển. Hệ thống
tư pháp này được chia làm hai cấp gồm: Toà án tối cao và Toà án cấp
dưới.
4.4. Toà án cấp cao
- Toà án cấp cao và Toà án cấp phúc thẩm. Phạm vi xét xử của Toà án tối
cao là các vụ việc dân sự có giá trị cao và các vụ việc hình sự có tính chất
nghiêm trọng, xét xử kháng cáo từ các toà án Tiểu bang.
4.5. Toà án cấp dưới
- Toà án tiểu bang (Toà án Quận hoặc Toà án Sơ thẩm, Toà án chuyên
trách), Toà án khiếu nại. Toà án tiểu bang là nơi xét xử các vụ án dân sự
có giá trị thấp, các vụ án hình sự ít nghiêm trọng. Toà án tiếp nhận trực
tiếp các vụ việc từ người dân và giải quyết các tranh chấp của họ. Toà án
khiếu nại là một thiết chế xử lý các vụ kiện tụng theo hướng ít tốn kém
hơn so với việc giải quyết tại Toà án cấp bang.
- Mặc dù pháp luật Singapore là hệ thống pháp luật nghiêm minh, chặt chẽ

nhất, cơ quan tư pháp cũng phát huy vô cùng hiệu quả vai trò của mình

trong việc giải quyết tranh chấp nhưng Singapore không dừng lại ở đó.

Quốc đảo này đã bổ sung cho các cơ quan tư pháp của mình các phương

án giải quyết tranh chấp thay thế (Alternative dispute resolution - ADR)

khác giúp giải quyết vấn đề pháp lý một cách nhanh hơn, rẻ hơn và đôi

khi là dễ dàng hơn so với việc kiện tụng tại toà án. Ở Singapore hiện nay

đang tồn tại hại loại ADR là: Hoà giải và Trọng tài.
Hình 1.2. Hệ thống pháp luật của Singapore

KẾT LUẬN
Như vậy, ta có thể thấy Thể chế chính trị ở đất nước Singapore có một trong
những thể chế chính trị đặc biệt và hiệu quả nhất trên thế giới. Singapore được
lãnh đạo bởi một chính phủ ổn định và có quyền lực mạnh mẽ, chủ yếu do Đảng
Hành động Nhân dân (PAP) chiếm đa số tại Quốc hội. Singapore đã đạt được sự
thành công kinh tế lớn trong những năm gần đây, với một trong những GDP
bình quân đầu người cao nhất trên thế giới. Điều này thường được gắn liền với
sự quản lý hiệu quả và không ngừng cải tiến của chính phủ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://duhocedutime.edu.vn/tu-van-du-hoc-singapore/gioi-thieu-ve-singapore

https://stei.edu.vn/thoi-tiet-tai-singapore-va-thoi-diem-dep-nhat-trong-nam/

https://vpcp.chinhphu.vn/tham-khao-hanh-trinh-chuyen-doi-so-va-nen-kinh-te-singapore-
115231122102937733.htm#:~:text=Singapore%20l%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20n%E1%BB%81n

%20kinh,chi%E1%BA%BFm%2075%2C1%25%20GDP .

https://aecvcci.vn/tin-tuc-n9151/lo-dien-top-nen-kinh-te-lon-theo-gdp-o-dong-nam-a-nam-2021-viet-
nam-dung-thu-may.htm

https://dulichsingaporemalaysia.vn/nguon-goc-hinh-thanh-nen-singapore/

https://www.wikiwand.com/vi/Ch%C3%ADnh_tr%E1%BB%8B_Singapore .

Lịch sử, hành chính và thể chế chính trị của Singapore | Văn Hóa - Ẩm Thưc (toursingapore.net.vn)

You might also like