Professional Documents
Culture Documents
BTL ĐMST
BTL ĐMST
HÀ NỘI – 11/2023
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
MỤC LỤC
MỤC 1: MÔ TẢ VỀ NHÓM VÀ KẾ HOẠCH LÀM VIỆC ................................ 2
MỤC 2: KẾ HOẠCH LÀM VIỆC.......................................................................... 4
MỤC 3: Ý TƯỞNG KINH DOANH ...................................................................... 5
MỤC 4: NHẬN DIỆN ĐƯỢC NHỮNG MONG ĐỢI CỦA CÁC BÊN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN SẢN PHẨM.............................................................................. 7
MỤC 5: SÁNG TẠO Ý TƯỞNG KINH DOANH............................................... 14
MỤC 6: ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN Ý TƯỞNG ............................................. 20
MỤC 7: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA CƠ HỘI KINH DOANH CHO
NHỮNG Ý TƯỞNG ĐÃ CHỌN ........................................................................... 24
1
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
2
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Mức độ
Công việc hoàn
STT Họ và tên Mã sinh viên Vai trò
đảm nhận thành
công việc
Phân công
Nhóm
1 Hoàng Thị Diệu Linh 25A4021101 nhiệm vụ, làm 100%
trưởng
nội dung
Thành
3 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 25A4012099 Làm nội dung 100%
viên
Thành
4 Nguyễn Thanh Loan 25A4021449 Làm nội dung 100%
viên
Thành
5 Phùng Bảo Ngọc 25A4021845 Làm nội dung 100%
viên
Thành
6 Nguyễn Thị Kim Ngân 25A4010755 Làm nội dung 100%
viên
Thành
7 Lục Thị Thu Trang 25A4020235 Làm nội dung 100%
viên
Thành
8 Nguyễn Thị Sương 25A4010436 Làm nội dung 100%
viên
3
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Thời
Thời
gian
STT Nội dung công việc Người thực hiện gian bắt Ghi chú
kết
đầu
thúc
Lên dàn ý, phân công
nhiệm vụ, đóng góp ý Trưởng
1 Hoàng Thị Diệu Linh 22/11 28/11
kiến, tổng hợp và nhóm
hoàn thành nội dung.
4
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
5
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Như các nước khác trên thế giới, ngành thời trang Việt Nam là một ngành kinh doanh
khá phát triển và đa dạng. Theo Báo cáo thị trường Thời trang Việt Nam 2023 của công ty
nghiên cứu thị trường Q&Me, thị trường thời trang Việt Nam đã có sự tăng trưởng ổn định
trong vài năm qua và được dự báo sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai.
Quần áo là mặt hàng có sức tiêu thụ khá cao, khi mà nhu cầu làm đẹp của người dùng
là rất lớn, họ luôn mong muốn được làm mới bản thân và thay đổi phong cách thời trang
theo ngày. Trung bình mỗi một phụ nữ, một tháng có nhu cầu mua mới từ 2-5 bộ đồ mới,
như vậy mặt hàng thời trang này rất có tiềm năng tiêu thụ.
3.3 Ngành công nghiệp may mặc phát triển, đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế đất nước
Ngành may mặc đóng vai trò đặc biệt to lớn và có chỗ đứng trên thị trường Việt Nam.
May mặc gắn liền với sự phát triển ban đầu cũng như góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa. Có thể thấy ngay trước mắt, ngành công nghiệp may mặc đã tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, mang đến đời sống ấm
no cho người dân. Với những nước phát triển ngành may mặc như Việt Nam, Trung Quốc,
Nhật Bản, Nam Á, … việc xuất khẩu sản phẩm mang lại nguồn thu ngoại tệ ổn định. Từ
đó, mua thêm trang thiết bị, hiện đại hóa ngành may và mang lại hiệu quả về kinh tế lớn
hơn nữa.
Hơn nữa, ngành may mặc Việt Nam có tiềm năng rất lớn để phát triển và đang được
các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm, chú trọng đến. Số liệu của Cục Đầu tư nước
ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy, lũy kế đến 18/5/2022, trong lĩnh vực dệt may có
2.787 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực, với vốn đăng ký 31,3 tỷ USD.
Sự đổ bộ của các dự án FDI đã khiến năng lực sản xuất và quy mô xuất khẩu của ngành dệt
may tăng nhanh, từ đó góp phần vào sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp này.
6
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
7
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
- Quản lý sản xuất chặt chẽ, giảm lãng phí tài nguyên từ khâu mua nguyên vật liệu,
phụ liệu đến khi hoàn thành sản phẩm đầu ra.
- Đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn, ngừng đột ngột để đem lại nguồn
thu đều đặn.
- Đảm bảo số lượng hàng tồn kho, không có tình trạng hàng hóa bị lãng quên hoặc
hư hỏng.
- Cam kết tiến độ giao hàng, đáp ứng nhu cầu và tiêu chuẩn ngày càng khắt khe của
người tiêu dùng.
- Hạn chế phát sinh chi phí, định giá sản phẩm hợp lý, tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất quần áo vì nó
ảnh hưởng đến sự thành công của sản phẩm và doanh nghiệp. Nếu sản phẩm không đạt
chất lượng, sẽ gây tổn thất về tiền bạc và uy tín của doanh nghiệp, làm mất lòng tin của
khách hàng.
4.4 Đối tác
a. Truyền thông
Đối tác truyền thông có thể mong muốn sự tăng cường trong việc xây dựng hình ảnh
thương hiệu tích cực, tăng cường chiến lược quảng bá và có thể hợp tác trong việc tạo ra
nội dung sáng tạo để thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu.
b. Dữ liệu
Đối tác dữ liệu có thể mong muốn bảo mật thông tin một cách hiệu quả, duy trì tính
minh bạch về cách bạn sử dụng dữ liệu, và có khả năng tận dụng thông tin đó để tối ưu hóa
chiến lược kinh doanh. Họ có thể mong đợi sự duy trì chất lượng cao trong quá trình thu
thập, xử lý và bảo quản dữ liệu, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến
quản lý dữ liệu. Đối tác này thường đánh giá cao khả năng phân tích và sử dụng thông tin
dữ liệu để hỗ trợ quyết định chiến lược và tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh.
c. Nhà thiết kế
Các nhà thiết kế có thể mong muốn sự đổi mới trong các sản phẩm, tìm kiếm ý tưởng
thiết kế độc đáo và có thể hợp tác để phát triển các dòng sản phẩm mới và thú vị. Sự linh
hoạt và khả năng hợp tác sẽ là yếu tố quan trọng.
d. Sàn thương mại điện tử
8
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Đối tác từ các sàn thương mại điện tử có thể mong đợi cộng tác để cải thiện trải
nghiệm mua sắm trực tuyến, tối ưu hóa hiệu suất trang web và có thể kỳ vọng sự linh hoạt
trong việc đáp ứng nhanh chóng các xu hướng thị trường.
4.5 Đối thủ cạnh tranh
a. UNIQLO
UNIQLO là một thương hiệu thời trang toàn cầu của Nhật Bản, được thành lập vào
năm 1984. Trong hơn 30 năm qua, UNIQLO đã trở thành một trong những thương hiệu
thời trang phổ biến nhất trên thế giới với hơn 2.300 cửa hàng tại 26 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
- Sự thành công của UNIQLO thể hiện qua một số yếu tố như:
Triết lý kinh doanh rõ ràng và độc đáo: UNIQLO cam kết mang đến cho khách hàng
những sản phẩm thời trang chất lượng cao, giá cả phải chăng và phù hợp với mọi
nhu cầu. Triết lý này được thể hiện rõ ràng trong tất cả các hoạt động của hãng từ
thiết kế sản phẩm đến chiến lược marketing.
Đổi mới liên tục: UNIQLO luôn nỗ lực đổi mới sản phẩm và dịch vụ của mình để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty đã thành công trong việc phát triển một
số sản phẩm mang tính biểu tượng, chẳng hạn như áo len Heattech và áo khoác Ultra
Light Down.
Chiến lược marketing hiệu quả: UNIQLO đã xây dựng được một thương hiệu mạnh
mẽ thông qua chiến lược marketing hiệu quả. Công ty tập trung vào việc xây dựng
hình ảnh thương hiệu là một thương hiệu thời trang hiện đại, trẻ trung và năng động.
Chuỗi cung ứng hiệu quả: UNIQLO có một chuỗi cung ứng hiệu quả giúp giảm chi
phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà
cung cấp, giúp công ty kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất và đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
Ngoài những yếu tố trên, UNIQLO cũng thành công nhờ vào đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp và tận tâm. Nhân viên của hãng được đào tạo bài bản về cách chăm
sóc khách hàng và mang lại trải nghiệm mua sắm tuyệt vời cho khách hàng.
- Tuy nhiên UNIQLO còn tồn tại một số hạn chế như:
Sản phẩm nhạy cảm với thời tiết: Một số sản phẩm như áo len Heattech, chỉ phù
hợp với thời tiết lạnh.
Chuỗi cung ứng chưa hoàn thiện: UNIQLO vẫn đang gặp một số vấn đề trong việc
mở rộng chuỗi cung ứng của mình.
9
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
b. Zara
Zara là một thương hiệu thời trang nhanh của Tây Ban Nha, được thành lập vào
năm 1975. Trong hơn 40 năm qua, Zara đã trở thành một trong những thương hiệu thời
trang phổ biến nhất trên thế giới, với hơn 2.200 cửa hàng tại 96 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
- Sự thành công của Zara thể hiện qua một số yếu tố như:
Khả năng nắm bắt xu hướng thời trang nhanh chóng: Zara có một hệ thống nghiên
cứu và phát triển sản phẩm rất hiệu quả, giúp công ty nắm bắt xu hướng thời trang
mới nhất một cách nhanh chóng. Điều này cho phép Zara đưa ra thị trường những
sản phẩm thời trang mới chỉ trong vòng vài tuần, thay vì vài tháng hoặc thậm chí
vài năm như các thương hiệu thời trang truyền thống.
Chuỗi cung ứng hiệu quả: Zara có một chuỗi cung ứng rất hiệu quả, giúp công ty
giảm chi phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Zara có mối quan hệ chặt chẽ với
các nhà cung cấp, giúp công ty kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất và đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
Giá cả phải chăng: Zara cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm thời
trang chất lượng cao với giá cả phải chăng.
Thiết kế đa dạng: Zara cung cấp nhiều lựa chọn sản phẩm đa dạng, từ quần áo cơ
bản đến trang phục thời trang cao cấp.
- Tuy nhiên Zara còn tồn tại một số hạn chế như:
Chất lượng sản phẩm: Zara thường sử dụng các nguyên liệu rẻ, sản xuất sản phẩm
tại các nhà máy ở các nước đang phát triển. Điều này có thể dẫn đến chất lượng sản
phẩm không cao, dễ bị hỏng hoặc lỗi mốt sau một thời gian sử dụng. Ví dụ, một
chiếc áo sơ mi Zara có thể chỉ sử dụng được trong vài tháng trước khi bị rách hoặc
phai màu.
Trách nhiệm xã hội: Zara đã bị chỉ trích vì thực hiện các hoạt động sản xuất không
bền vững và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và xã hội. Cụ thể, Zara đã
từng bị cáo buộc sử dụng lao động trẻ em và lao động cưỡng bức trong các nhà
máy sản xuất của mình.
4.6 Cơ quan quản lý
Để có thể phát hành ra thị trường, sản phẩm phải được kiểm duyệt qua các cơ quan
quản lý. Đăng ký đầy đủ giấy phép hoạt động kinh doanh với phòng kế hoạch tài chính
10
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
thuộc UBND nơi đặt địa chỉ kinh doanh. Với cơ quan Thuế, phải tuân thủ và chấp hành
đúng theo các luật đã được ban hành, đóng thuế đúng thời hạn.
Cung cấp đầy đủ thông tin, chứng nhận về mọi yếu tố cần thiết liên quan đến sản
phẩm theo quy định của pháp luật, tuân thủ các quyết định được ban hành từ các cơ quan
nhà nước liên quan.
4.6 Nhân viên
Nhân viên sẽ là những người có khả năng, trình độ điều hành, phản hồi kịp thời những
ý kiến, câu hỏi của khách hàng. Mong muốn của họ là có thể nhận được mức lương hợp lý,
xứng đáng với năng lực và được hưởng đãi ngộ tốt. Bán được nhiều sản phẩm, doanh thu
bán ra cao sẽ giúp họ nhận được mức thưởng tốt hơn; môi trường làm việc an toàn, lành
mạnh, đồng nghiệp thân thiện giúp đỡ lẫn nhau. Có cơ hội thăng tiến trong công việc nếu
họ có mong muốn, nghiêm túc và cố gắng làm việc; được tạo điều kiện phát huy hết khả
năng, điểm mạnh của mình.
11
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Bảng nhận diện yêu cầu của các bên liên quan
- Thị trường
- Đội ngũ
12
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
13
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
14
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
15
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
trường được đánh giá cao về khả năng giải phóng các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như
vitamin và khoáng chất vào cơ thể người mặc.
5.5 Sử dụng mục đích khác
a. Quần áo chống nhiệt
Thiết kế các trang phục có chất liệu linh hoạt có thể sử dụng trong mọi thời tiết và
môi trường, kể cả khi chúng trở nên khắc nghiệt, chẳng hạn như đồng thời giữ ấm cơ thể
khi nhiệt độ trở nên quá lạnh cũng như làm mát cơ thể khi nhiệt độ tăng cao, đảm bảo sức
khỏe của người tiêu dùng, đặc biệt là những người làm những công việc lao động nguy
hiểm.
b. Tái chế quần áo cũ
Các bộ quần áo cũ, hỏng, lỗi thời được tổng hợp, sửa đổi để tạo thành các trang phục
mới lạ, hợp thời trang; tạo thành các tác phẩm nghệ thuật độc đáo hoặc có thể sử dụng để
bảo vệ các đồ vật dễ xước, vỡ…
5.6 Loại bỏ
a. Loại bỏ mũ áo, tay áo, cổ áo ở một số loại áo
Một số loại áo không cần thiết phải có mũ áo, khi mặc đi đường đôi khi không cẩn
thận có thể mắc vào cành cây hoặc các đồ vật xung quanh. Tương tự với cổ áo và tay áo,
để tạo sự thoải mái khi mặc; đôi khi tay áo với cổ áo sẽ gây nhăn áo, không cẩn thận sẽ
vướng vào đâu đó làm bẩn áo… giúp tổng thể trông gọn gàng và đơn giản hóa bộ đồ hơn,
tạo sự thoải mái cho người mặc.
b. Loại bỏ tag trên một số hãng quần áo
Một số hãng quần áo có may thêm tag ở sau cổ hoặc bên sườn trái của người mặc;
nhưng đôi khi lại gây ngứa và khó chịu cho họ, có nơi còn may tag rất to khiến cho bộ đồ
mất thẩm mỹ, không gọn gàng.
5.7 Đảo ngược
a. Thu hồi quần áo cũ từ sợi thiên nhiên để làm phân bón
Cuộc sống không ngừng phát triển hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn
đề nhức nhối đối với toàn nhân loại. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường,
trong đó có nguyên nhân từ những chiếc quần, chiếc áo cũ. Hằng năm, nước ta có tới hàng
chục tấn quần áo cũ đã qua sử dụng. Tuy nhiên do đời sống con người ngày càng được nâng
cao thì cuộc sống, nhu cầu con người không chỉ ăn no, mặc ấm mà còn là ăn ngon mặc đẹp,
hơn nữa những vấn đề lo ngại vì bệnh tật thì mọi người thường không có nhu cầu sử dụng
đồ second hand. Trước tình trạng trên thì quần áo cũ được làm từ nguyên liệu thiên nhiên
16
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
sẽ được cắt thành miếng nhỏ rồi được đốt cùng với rác thải hữu cơ trong các lò đốt để
chuyển thành năng lượng, phân bón cho các loại cây trồng giúp bảo vệ được môi trường,
còn các quần áo cũ làm từ chất liệu hóa học sẽ được tái chế làm ra các đồ dùng sử dụng cho
các mục đích khác.
b. Công nghệ hóa quy trình sản xuất
Thế giới đang trải qua cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, máy móc hiện đại dần thay
thế con người và trong ngành may mặc ngày nay cũng không ngoại lệ. Công nghệ sản xuất
hiện đại đang phát triển rất nhanh chóng và có thể giúp tăng năng suất và giảm chi phí sản
xuất trong ngành may mặc. Các công nghệ này bao gồm máy móc tự động, máy CNC, máy
cắt laser và phần mềm thiết kế 3D. Công nghệ này cũng giúp giảm thời gian sản xuất và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
17
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Nguyên tắc áp
STT Ý tưởng kinh doanh Ghi chú
dụng SCAMPER
18
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Áp dụng khoa
Đảo ngược học công nghệ
14 Công nghệ hóa quy trình sản xuất để cải tiến quá
tình sản xuất,
nâng cao chất
lượng sản phẩm
19
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
20
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
tính cá nhân hóa, bền vững và sự thoải mái. Nó sẽ thu hút một lượng lớn khách hàng là các
bạn trẻ vì cho phép người dùng lựa chọn các Mô-đun theo ý thích của mình như màu sắc,
chất liệu và kiểu dáng... Điều này giúp họ tạo ra phong cách riêng biệt, thể hiện cá nhân
thông qua trang phục. Ngoài ra, sản phẩm còn giúp giảm thiểu lượng rác thải và lãng phí
tài nguyên vì các mô-đun có thể tháo rời, thay thế và tái sử dụng. Phù hợp với kiến thức và
kĩ năng vì cách sử dụng và các thành phần được thiết kế đơn giản, không quá phức tạp.
6.8 Đánh giá ý tưởng 8 (Quần áo nuôi dưỡng cơ thể làm từ sợi phân hủy sinh học
dựa trên tảo và thuốc nhuộm thân thiện với môi trường)
Đây là một ý tưởng khá độc đáo, có tính sáng tạo, đột phá cao. Ý tưởng này đáp ứng
được nhu cầu về sức khỏe và môi trường của con người, tạo sự ấn tượng thu hút mạnh mẽ
với khách hàng sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên kỹ năng còn hạn chế trong việc nghiên cứu
và phát triển sợi phân hủy sinh học. Khả năng tiếp cận thị trường cũng gặp khó khăn vì
nguồn cung cấp sợi phân hủy sinh học từ tảo và thuốc nhuộm thân thiện với môi trường
không sẵn có và ổn định.
6.9 Đánh giá ý tưởng 9 (Quần áo chống nhiệt)
Đây là một ý tưởng có tiềm năng, tạo sự chú ý trên thị trường về thời trang và có thể
được bày bán quanh năm trong cả bốn mùa. Tuy nhiên, để tạo ra chất liệu quần áo như vậy
đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng vô cùng lớn trong khi trình độ
hiện tại chưa thể đáp ứng được yêu cầu trên.
6.10 Đánh giá ý tưởng 10 (Tái chế quần áo cũ)
Đây là ý tưởng hay và quy trình để tạo ra sản phẩm mới không quá khó khăn, phức
tạp. Đặc biệt, đối với một số thương hiệu quần áo, việc tái sử dụng quần áo cũ để tạo nên
các sản phẩm mới thuộc ngành hàng khác càng làm tăng khả năng nhận diện của hãng,
tạo sự thu hút với khách hàng.
6.11 Đánh giá ý tưởng 11 (Loại bỏ mũ áo, tay áo, cổ áo ở một số loại áo)
Đây là một ý tưởng khá thú vị, cách làm cũng không quá khó và phức tạp, dễ áp
dụng. Ý tưởng này đáp ứng nhu cầu của một số khách hàng đang tìm kiếm những mẫu áo
đơn giản, gọn nhẹ, không quá rườm rà và dễ sử dụng. Tiếp cận được các đối tượng là giới
trẻ, những bạn trẻ năng động tìm kiếm các mẫu áo trẻ trung, năng động và thoải mái, ...
Ngoài ra ý tưởng này sẽ giảm bớt lượng vải để may cổ áo, tay áo, mũ áo giúp tiết kiệm
chi phí và công sức. Tuy nhiên những mẫu áo như vậy đôi khi sẽ không phù hợp khi mặc
ở những nơi quá trang trọng yêu cầu sự nghiêm túc.
6.12 Đánh giá ý tưởng 12 (Loại bỏ tag trên quần/áo của 1 số hãng thời trang)
21
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Đây là ý tưởng hay và thú vị, việc tiến hành cũng dễ và không quá khó. Ý tưởng này
sẽ đáp ứng nhu cầu của khá nhiều khách hàng, tiếp cận được các đối tượng ở mọi lứa tuổi,
nếu có nhu cầu là sẽ tiếp cận được. Ý tưởng này tạo sự thoải mái, không bị vướng và khó
chịu cho người mặc. Điều này cũng giúp các hãng sản xuất tiết kiệm được chi phí may, tiết
kiệm được một lượng vải nhất định và công sức.
6.13 Đánh giá ý tưởng 13 (Thu hồi quần áo cũ từ sợi thiên nhiên để làm phân bón)
Đây là một ý tưởng khá thú vị, sáng tạo, độc đáo giúp bảo vệ môi trường nâng cao
chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên để có thể áp dụng được mô hình này đòi hỏi nhiều kiến
thức chuyên môn và tiêu tốn nhiều kinh phí.
6.14 Đánh giá ý tưởng 14 (Công nghệ hóa quy trình sản xuất)
Đây là một ý tưởng sáng tạo đột phá cao. Việc áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại
tiên tiến cùng với đội ngũ nhân viên quản lý chuyên nghiệp sẽ tối đa hóa sản phẩm, tiết
kiệm được chi phí đi thuê quá nhiều nhân công và nâng cao chất lượng sản phẩm.
22
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
1 7 5 7 8 9 36
2 8 8 7 9 6 38
3 8 8 9 8 5 38
4 6 6 6 8 9 35
5 4 3 3 2 6 18
6 9 8 9 9 7 42
7 9 8 8 10 10 45
8 5 4 4 4 10 27
9 5 4 4 7 10 30
10 9 9 9 9 10 46
11 8 7 7 7 7 36
12 8 8 8 7 3 34
13 5 4 4 6 10 29
14 8 8 8 10 9 43
23
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
7.1 Phân tích ý tưởng kinh doanh 7 (Quần áo hình dạng Mô-đun)
a. Tính khả thi của sản phẩm:
- Đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao vì thế nhu cầu của
con người cũng ngày một phát triển hơn. Một trong những lĩnh vực đòi hỏi ngày
càng cao ấy của con người chính là thị trường thời trang, quần áo. Xu hướng trong
những năm trở lại đây, nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng tăng mạnh. Ngày càng
có nhiều người quan tâm đến việc mua sắm các sản phẩm quần áo thời trang bền
vững, có thể tối ưu hóa việc sử dụng và tái sử dụng, sản xuất với tiêu chuẩn bảo vệ
môi trường và công bằng xã hội. Vì vậy sản phẩm quần áo dạng Mô-đun sẽ là một
lựa chọn hấp dẫn có tính phát triển ổn định và khả năng cạnh tranh cao.
- Thị trường quần áo thời trang chủ yếu hướng tới đối tượng khách hàng là giới trẻ vì
họ thường muốn khám phá những xu hướng thời trang mới và không bị giới hạn bởi
quy tắc truyền thống. Họ tìm kiếm những trang phục phản ánh cái tôi riêng, thể hiện
sự sáng tạo và phong cách riêng. Sản phẩm quần áo dạng Mô-đun cho phép khách
hàng sáng tạo ra nhiều trang phục khác nhau chỉ từ một số Mô-đun cơ bản. Điều này
sẽ kích thích được sự lựa chọn của các bạn trẻ. Ngoài ra, thời trang bền vững ngày
càng được giới trẻ Việt Nam quan tâm như một hình thức tiếp cận thời trang đi kèm
lối sống có trách nhiệm với môi trường. Vì vậy tính khả thi của sản phẩm ở mức độ
tốt.
b. Tính khả thi của thị trường ngành:
- Sự hấp dẫn của ngành: Kinh doanh quần áo được biết đến là mà một ngành thu hút
được đông đảo sự quan tâm của người tiêu dùng. Việc tạo ra các sản phẩm quần áo
linh hoạt với các Mô-đun giúp khách hàng tự tạo lựa chọn và tùy chỉnh theo ý thích
của họ có thể thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng và tạo cơ hội phát triển
ngành. Ngoài ra, ngành công nghiệp thời trang toàn cầu thải ra lượng lớn khí nhà
kính hằng năm, góp phần gây ra tình trạng biến đổi khí hậu. Đa phần quần áo được
sản xuất từ thành phẩm của nhiên liệu hóa thạch nên sẽ khá tốn năng lượng để duy
trì quy trình sản xuất. Do đó tạo ra được sản phẩm giúp giảm lượng rác thải từ ngành
công nghiệp thời trang bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng và tái sử dụng các Mô-đun
sẽ có tiềm năng phát triển rất khả quan trong tương lai. Sự khác biệt và tính độc đáo
24
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
của sản phẩm có thể thu hút khách hàng và tạo ra vị thế riêng biệt trên thị trường.
Điều này giúp tạo nên sự cạnh tranh và tạo ra giá trị cho khách hàng.
- Sự hấp dẫn của thị trường và thị trường mục tiêu: Hiện nay đang có xu hướng ưa
chuộng thời trang bền vững và thân thiện với môi trường, các sản phẩm handmade,
nguyên liệu tái chế hoặc phong cách thời trang cá nhân ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Khách hàng tiềm năng của các mặt hàng này khá đa dạng như nam, nữ, trẻ em,
người lớn tuổi, … đặc biêt là các bạn trẻ. Vì vậy đây chính là thời điểm thích hợp để
triển khai và phát triển ý tưởng kinh doanh quần áo dạng Mô-đun. Sản phẩm này
chắc hẳn sẽ thu hút được số lượng lớn khách hàng quan tâm bởi sự đa chức năng và
tiện ích của chúng.
c. Tính khả thi về tổ chức:
- Kỹ năng quản lý: Để có thể thành công triển khai và phát triển ý tưởng vào thực tiễn
thì kỹ năng quản lý là một kỹ năng quan trọng. Để quản lý sản phẩm quần áo dạng
Mô-đun cần xác định các Mô-đun quần áo cơ bản và các phụ kiện kết hợp để tạo ra
các kiểu dáng đa dạng. Việc quản lý việc sản xuất, quản lý kho hàng và cung cấp đủ
nguồn lực để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra phải đảm bảo chất lượng
của từng Mô-đun và các phụ kiện để đảm bảo tính nhất quán và khả năng kết hợp
của chúng, kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và kiểm tra cẩn thận trước
khi đưa sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó là nắm bắt nhu cầu và xu hướng thị
trường để tạo ra các Mô-đun quần áo phù hợp sở thích khách hàng. Từ đó định hình
chiến lược tiếp cận thị trường và quảng cáo để quảng bá và bán sản phẩm, cải thiện
sản phẩm của mình theo phản hồi từ thị trường.
- Những nguồn lực cần thiết: Kinh doanh quần áo dạng Mô-đun đòi hỏi các nguồn lực
đa dạng để đảm bảo hoạt động suôn sẻ và hiệu quả. Có thể kể đến một số nguồn lực
quan trọng như: nguồn nguyên liệu và vật liệu ổn định và đáng tin cậy của các loại
vải, phụ liệu và phụ kiện để sản xuất các Mô-đun quần áo; nhân lực; công nghệ và
thiết bị bao gồm máy móc sản xuất, máy may công nghiệp, thiết bị cắt may, và các
công nghệ quản lý kho hàng và quản lý sản xuất; các nhà thiết kế thương hiệu; chiến
lược tiếp thị và quảng cáo; chuỗi cung ứng và phân phối, …Như vậy việc đầu tư vốn
vào các thiết bị và công nghệ là khá lớn nhưng vẫn ở mức độ khả quan.
d. Tính khả thi về tài chính: Để mở một cửa hàng bán quần áo dạng Mô-đun cần ước
chừng số vốn tối thiểu khoảng từ 1 đến 2 tỷ đồng để đầu tư cho việc thuê mặt bằng,
mua trang thiết bị, nhập hàng lần đầu và dự trữ cho các khoản lặt vặt và đề phòng
25
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
rủi ro. Tuy nhiên, số tiền này có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm
quy mô sản xuất, nguyên vật liệu, thiết kế, quy mô marketing và tiếp thị. Trong
trường hợp không đủ nguồn vốn cần thiết, để khai thác thêm nguồn vốn kinh doanh,
có thể xem xét một số phương án như vay vốn từ ngân hàng, các tổ chức tài chính
hay huy động vốn từ nhà đầu tư hoặc vốn tự có.
7.2 Phân tích ý tưởng kinh doanh 10 (Tái chế quần áo cũ)
a. Tính khả thi của sản phẩm:
- Quần áo cũ được làm mới có thể đảm bảo bắt kịp hay thậm chí dẫn đầu xu hướng
khi thời trang luôn có sự thay đổi một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, trang phục
tái chế có những thiết kế độc đáo, có khả năng thay đổi sao cho phù hợp với từng
đối tượng khách hàng, góp phần thể hiện cá tính và phong cách của khách
hàng. Ngoài ra, việc tái chế quần áo cũ để hạn chế mua thêm quần áo mới sẽ giúp
tiết kiệm được một khoản chi phí không hề nhỏ hàng năm.
- 92 triệu tấn là số lượng quần áo thời trang, vải tồn kho hoặc không dùng tới được
vứt ra các bãi rác trên toàn cầu mỗi năm. Công nghiệp thời trang được xem là ngành
gây ô nhiễm lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau ngành dầu mỏ. Bởi polyester là loại
sợi được sử dụng phổ biến nhất trong quần áo, được làm từ nhựa và không bao giờ
bị phân hủy hoàn toàn, gây hại tới môi trường. Trong khi các chính phủ và doanh
nghiệp quan tâm đến giải pháp kinh tế tuần hoàn để sản phẩm có thể sống được vài
vòng đời thì người dân cũng có thể trở thành người tiêu dùng thông thái bằng cách
lựa chọn các thương hiệu thời trang bền vững; ưu tiên chất lượng thay vì số lượng;
quyên góp hoặc bán quần áo đã qua sử dụng; trao đổi quần áo, tái chế quần áo cũ
thành các vật dụng hữu ích... Các sản phẩm được tái chế từ quần áo cũ sẽ giảm thiểu
khối lượng rác thải từ quần áo thời trang, tăng nhận thức của người tiêu dùng về sự
ảnh hưởng của thời trang đối với môi trường. Điều này phù hợp với xu hướng thời
trang bền vững và mục tiêu bảo vệ môi trường trong hiện tại và tương lai.
b. Tính khả thi của thị trường ngành:
- Sự hấp dẫn của ngành và thị trường mục tiêu: Các sản phẩm tái chế từ quần áo cũ
ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ nhiều phía như khách hàng, doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, ... Các sản phẩm từ đó dễ dàng tiếp cận đến mọi đối tượng
khách hàng và điều này sẽ đem đến lợi nhuận lớn cho người kinh doanh. Tuy nhiên,
điều đó cũng dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đòi hỏi phải có chiến
lược kinh doanh cụ thể như giá cả, quảng cáo, độ nhận diện thương hiệu, ... và đồng
26
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
thời phải có sự khác biệt so với mặt bằng chung để có thể thu hút được lượng lớn
khách hàng, thu được lợi nhuận cao nhất.
- Sự hợp thời của thị trường: Trong xã hội hiện đại, con người đang hướng đến sự
phát triển bền vững trong mọi lĩnh vực, kể cả thời trang. Vì vậy, người tiêu dùng nói
chung được khuyến khích sử dụng quần áo có khả năng tái chế, tạo điều kiện cho
ngành hàng ngày càng phát triển và đổi mới.
c. Tính khả thi về tổ chức:
- Kỹ năng quản lý: Để tạo sự độc đáo trong sản phẩm, trước hết cần có sự tìm hiểu,
nghiên cứu thị trường, nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với từng món
hàng. Sau đó, cần đảm bảo quy trình sản xuất, phân phối hợp lý và đạt chuẩn, từ
khâu nhập hàng, phân loại, xử lý, đóng gói và chuyển giao cho các bên liên quan.
Nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng, tất cả đều đảm bảo sự thống nhất
trong việc sản xuất, tránh gây sai sót và tạo ra sản phẩm tốt nhất.
- Những nguồn lực cần thiết: Việc đầu tư cho mọi nguồn lực là vô cùng quan trọng,
bao gồm nguồn cung ứng hàng hóa uy tín, cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện đại nhằm
đảm bảo sự an toàn, chính xác trong mọi giai đoạn của dây chuyền sản xuất, xử lý,
phân phối. Nguồn nhân công yêu cầu có trình độ cao, được đào tạo kỹ càng, có sự
phối hợp trong công việc và được khuyến khích, ủng hộ đưa ra những ý tưởng mới
mẻ, độc đáo mang tính đóng góp cho công việc và sản phẩm. Ngoài ra, hệ thống tiếp
nhận ý kiến từ khách hàng cũng được xây dựng để có thể phát huy và sửa đổi các
sản phẩm sao cho phù hợp. Tất cả các nhân tố trên sẽ tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao và mang đầy tính sáng tạo, đem đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.
d. Tính khả thi về tài chính:
- Tổng số vốn ban đầu: Việc kinh doanh yêu cầu phải có sự đầu tư hợp lý đối với các
nguồn lực như thuê mặt bằng bán hàng, nhà xưởng, máy móc, vật liệu, hàng hóa,
tiền thuê nhân công, quảng cáo, ... dao động trong khoảng 1 tỷ đồng, trong đó có
một nửa đến từ các nhà đầu tư và vay ngân hàng, phần còn lại là vốn tự có.
- Kết quả tài chính của các doanh nhiệp tương tự: Hầu hết các doanh nghiệp về mặt
hàng thời trang nói chung đạt doanh thu rất lớn, gấp 3 - 4 lần so với vốn ban đầu.
Như vậy việc kinh doanh mặt hàng này đem lại sức hấp dẫn to lớn về mặt tài chính.
Đây chính là tiềm năng mà người kinh doanh và doanh nghiệp không thể bỏ lỡ.
7.3 Phân tích ý tưởng kinh doanh 14 (công nghệ hóa quy trình sản xuất)
27
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
a. Tính khả thi của sản phẩm: Ngành thời trang tại Việt Nam là một ngành công
nghiệp phát triển nhanh chóng và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia, với sự
phát triển của các sàn thương mại điện tử cũng đã đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển của ngành này. Những năm gần đây ngành thời trang Việt Nam tiếp tục tăng
cường năng lực sản xuất và mở rộng quy mô các nhà máy và xưởng may. Các doanh
nghiệp trong ngành đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ và quy trình sản xuất hiện đại
để nâng cao chất lượng và năng suất. Đồng thời, xuất khẩu thời trang cũng tiếp tục
tăng trưởng mạnh mẽ, với việc mở rộng thị trường xuất khẩu và đa dạng hóa sản
phẩm xuất khẩu.
b. Tính khả thi của thị trường ngành:
- Sự cạnh tranh từ các thương hiệu quốc tế: Mặc dù ngành thời trang tại Việt Nam
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn còn tồn tại một số thách thức chính
là cạnh tranh khốc liệt với các thương hiệu quốc tế. Để tăng cường cạnh tranh, các
doanh nghiệp cần tăng cường công nghệ và phương pháp sản xuất bền vững để nâng
cao chất lượng sản phẩm, giá cả ở mức hợp lý từ đó duy trì lượng khách hàng trung
thành và thu hút thêm khách hàng mới trong môi trường cạnh tranh gay gắt này.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ và sàn thương mại điện tử: Việc áp dụng khoa
học công nghệ vào trong quá trình sản xuất có thể giúp cải thiện chất lượng sản phẩm
và tăng cường hiệu suất sản xuất. Ngoài ra, hiện nay sàn thương mại điện tử đang
ngày càng chiếm ưu thế, chính vì vậy đây cũng chính là cơ hội để phát triển, quảng
bá sản phẩm, xây dựng hình ảnh thương hiệu thời trang tới công chúng.
c. Tính khả thi về tổ chức:
- Kỹ năng quản lý: Quản lý sản xuất ngành may mặc là móc xích quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Công việc này gắn liền với
các công xưởng may mặc, hoạt động lập kế hoạch, báo cáo và giám sát tiến độ quy
trình sản xuất may để đảm bảo cung ứng số lượng đúng thời hạn và đáp ứng tốt về
chất lượng sản phẩm. Trong ngành may có nhiều công đoạn phức tạp, vì thế yêu cầu
cần phải có một quy trình quản lý sản xuất hiệu quả để giải quyết vấn đề trên. Phải
biết cách kiểm soát, quản lý hiệu quả trong suốt quá trình từ khâu nhập nguyên liệu
đầu, sản xuất cho tới khi phân phối sản phẩm ra thị trường, tới tay người tiêu dùng
nhằm đảm bảo sản phẩm đầu ra ổn định, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao
- Các nguồn lực cần thiết: Ngành may mặc, thời trang trong nước tuy tiềm năng nhưng
nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Theo nhận định của
28
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
các chuyên gia, các nhà thiết kế trong nước tuy có sức sáng tạo nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, các sản phẩm thời trang của Việt Nam
còn nghèo nàn và khá đơn điệu, đội ngũ thiết kế nhiều nhưng những phong cách
sáng tạo riêng còn thiếu vắng, dễ bị chìm lấp giữa các mẫu của nước ngoài. Để đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành thời trang, nhiều trường đại học, cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp cần chú trọng hơn vào công tác đào tạo ngành thiết kế
thời trang. Bên cạnh việc mời các nhà thiết kế chuyên nghiệp có kinh nghiệm về
giảng dạy, nhiều trường cần liên kết với các trường đại học nước ngoài để tạo điều
kiện cho sinh viên ra nước ngoài học tập.
d. Tính khả thi về tài chính: Phải có sẵn nguồn vốn đầu tư ban đầu để xây dựng cơ sở
hạ tầng, mua sắm thiết bị và triển khai chiến dịch tiếp thị, có hệ thống quản lý tài
chính và kế toán vững để theo dõi và kiểm soát chi phí sản xuất, và cũng cần phải
có hệ thống nguồn cung ứng ổn định, đáng tin cậy để đảm bảo nguồn nguyên liệu
chất lượng.
29
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà
Bảng đánh giá tính khả thi của cơ hội kinh doanh cho những ý tưởng đã chọn
Quần áo hình
7 dạng Mô-đun 8 9 8 8 33
30