You are on page 1of 31

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


-----□□□□-----

BÀI TẬP LỚN


ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ KHỞI NGHIỆP
Ý TƯỞNG KINH DOANH: QUẦN ÁO HÌNH DẠNG MÔ-ĐUN

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hà


Mã lớp học phần : 231MGT36A16
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 9 (CIS)

Họ và tên Mã sinh viên Lớp


Hoàng Thị Diệu Linh 25A4021101 K25KTH
Đỗ Minh Hằng 25A4050042 K25KDQTE
Nguyễn Thị Mỹ Duyên 25A4012099 K25TCC
Nguyễn Thanh Loan 25A4021449 K25KTD
Phùng Bảo Ngọc 25A4021845 K25KTC
Nguyễn Thị Kim Ngân 25A4010755 K25TCD
Lục Thị Thu Trang 25A4020235 K25KTH
Nguyễn Thị Sương 25A4010436 K25NHE

HÀ NỘI – 11/2023
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

MỤC LỤC
MỤC 1: MÔ TẢ VỀ NHÓM VÀ KẾ HOẠCH LÀM VIỆC ................................ 2
MỤC 2: KẾ HOẠCH LÀM VIỆC.......................................................................... 4
MỤC 3: Ý TƯỞNG KINH DOANH ...................................................................... 5
MỤC 4: NHẬN DIỆN ĐƯỢC NHỮNG MONG ĐỢI CỦA CÁC BÊN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN SẢN PHẨM.............................................................................. 7
MỤC 5: SÁNG TẠO Ý TƯỞNG KINH DOANH............................................... 14
MỤC 6: ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN Ý TƯỞNG ............................................. 20
MỤC 7: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA CƠ HỘI KINH DOANH CHO
NHỮNG Ý TƯỞNG ĐÃ CHỌN ........................................................................... 24

1
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

MỤC 1: MÔ TẢ VỀ NHÓM VÀ KẾ HOẠCH LÀM VIỆC


1.1 Tên nhóm: CIS (Creative – Introverted – Successful)
1.2 Slogan: Muốn đi nhanh hãy đi một mình muốn đi xa hãy đi cùng nhau.
1.3 Nội quy:
- Tham gia đầy đủ, đúng thời gian các buổi họp nhóm, nếu không tham gia phải báo cáo
rõ lý do với nhóm trưởng.
- Tự giác sắp xếp thời gian hoàn thành công việc được giao, nộp đúng hạn, tránh tình
trạng nộp trễ ảnh hưởng công việc chung.
- Hoàn thành công việc được giao một cách nghiêm chỉnh; tránh làm sơ sài, qua loa,
không đúng chủ đề giao ảnh hưởng đến bài tập nhóm; có trách nhiệm với công việc
chung của nhóm.
- Tích cực, năng nổ, nhiệt huyết tham gia trao đổi thảo luận tìm kiếm ý tưởng, nội dung
công việc của nhóm cùng với các thành viên.
- Tôn trọng ý kiến, ý tưởng mỗi thành viên tham gia, không gây mâu thuẫn, mất đoàn
kết.
1.4 Mục tiêu, dự định:
- Trong ngắn hạn: Dưới sự dẫn dắt, hỗ trợ của cô Nguyễn Thị Việt Hà, nhóm chúng em
hy vọng sẽ hoàn thành thật tốt bài tập nhóm nói riêng và môn học nói chung. Cụ thể:
• Tiếp thu được những kiến thức bổ ích thông qua những bài giảng và bài tập nhóm
để hoàn thành tốt môn học và phục vụ cho những kế hoạch trong tương lai.
• Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề;
khả năng tư duy, sáng tạo; nâng cao tính trách nhiệm, tinh thần đoàn kết.
• Cả nhóm cùng nhau tìm ra những sản phẩm, ý tưởng mang tính sáng tạo, độc đáo
thông qua những bài học.
• Tích lũy những kiến thức, kỹ năng, tư duy cần thiết để tương lai trở thành những
doanh nhân thành đạt với những ý dự án khởi nghiệp thành công. Từ đó đóng góp
một phần sức mình vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho Việt Nam ngày càng
phát triển hơn nữa.
- Trong dài hạn: Nhóm chúng em hy vọng sẽ tiếp tục đồng hành cùng nhau trong những
dự án khởi nghiệp trong tương lai.

2
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Bảng mô tả về nhóm 9 (CIS)

Mức độ
Công việc hoàn
STT Họ và tên Mã sinh viên Vai trò
đảm nhận thành
công việc
Phân công
Nhóm
1 Hoàng Thị Diệu Linh 25A4021101 nhiệm vụ, làm 100%
trưởng
nội dung

2 Đỗ Minh Hằng 25A4050042 Thư ký Làm nội dung 100%

Thành
3 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 25A4012099 Làm nội dung 100%
viên
Thành
4 Nguyễn Thanh Loan 25A4021449 Làm nội dung 100%
viên
Thành
5 Phùng Bảo Ngọc 25A4021845 Làm nội dung 100%
viên
Thành
6 Nguyễn Thị Kim Ngân 25A4010755 Làm nội dung 100%
viên
Thành
7 Lục Thị Thu Trang 25A4020235 Làm nội dung 100%
viên
Thành
8 Nguyễn Thị Sương 25A4010436 Làm nội dung 100%
viên

3
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

MỤC 2: KẾ HOẠCH LÀM VIỆC


Bảng kế hoạch thực hiện

Thời
Thời
gian
STT Nội dung công việc Người thực hiện gian bắt Ghi chú
kết
đầu
thúc
Lên dàn ý, phân công
nhiệm vụ, đóng góp ý Trưởng
1 Hoàng Thị Diệu Linh 22/11 28/11
kiến, tổng hợp và nhóm
hoàn thành nội dung.

Đóng góp ý kiến; ghi


chú những ý tưởng,
2 Đỗ Minh Hằng 23/11 26/11 Thư ký
đề xuất; làm nội dung
phần 4,5,6.

Đóng góp ý kiến; làm Thành


3 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 23/11 26/11
nội dung phần 4,5,6. viên

Đóng góp ý kiến; làm Thành


4 Nguyễn Thanh Loan 23/11 26/11
nội dung phần 3,5,6. viên

Đóng góp ý kiến; làm Thành


5 Phùng Bảo Ngọc 23/11 26/11
nội dung phần 5,6,7. viên

Đóng góp ý kiến; làm Thành


6 Nguyễn Thị Kim Ngân 23/11 26/11
nội dung phần 5,6,7. viên

Đóng góp ý kiến; làm Thành


7 Lục Thị Thu Trang 23/11 26/11
nội dung phần 4,5,6. viên

Đóng góp ý kiến; làm Thành


8 Nguyễn Thị Sương 23/11 26/11
nội dung phần 5,6,7. viên

4
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

MỤC 3: Ý TƯỞNG KINH DOANH


Trong cuộc sống, quần áo là một trong những sản phẩm thiết yếu, là một đặc điểm
của xã hội loài người. Quần áo (còn được gọi là y phục, trang phục, hay đồ mặc) là những
đồ vật được mặc trên cơ thể người. Thông thường, quần áo được làm từ vải hoặc vải dệt,
nhưng theo thời gian, quần áo bắt đầu được làm từ da động vật và các loại vật liệu lát mảnh
khác và các sản phẩm tự nhiên được tìm thấy trong môi trường, ghép lại với nhau. Nhóm
chúng em đã quyết định lựa chọn tiến hành triển khai ý tưởng đổi mới sáng tạo về sản phẩm
quần áo dựa trên các căn cứ dưới đây:
3.1 Quần áo là một sản phẩm thiết yếu đối với người tiêu dùng
Quần áo với vai trò là một rào cản giữa da và môi trường để phục vụ nhiều mục đích
như bảo vệ khỏi thời tiết, bề mặt thô ráp, đá sắc nhọn, thực vật gây ửng mẩn, côn trùng cắn,
… Bên cạnh đó, quần áo còn giúp cơ thể cách nhiệt và chống lại các điều kiện thời tiết lạnh
hoặc nóng, tạo một hàng rào vệ sinh, chắn các vật liệu lây nhiễm và độc hại cách xa cơ thể.
Nó có thể bảo vệ bàn chân khỏi chấn thương và khó chịu hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho
việc di chuyển trong các môi trường khác nhau. Quần áo cũng giúp cơ thể tránh khỏi bức
xạ tia cực tím, bảo vệ khỏi bị thương trong một số công việc và nghề nghiệp cụ thể, trong
thể thao, và chiến tranh.
Ngoài việc là một mặt hàng thiết yếu đối với nhu cầu sinh học của con người, quần
áo cũng có các vai trò xã hội quan trọng. Mặc quần áo là một chuẩn mực xã hội có thể thay
đổi, nó có thể ám chỉ sự đứng đắn, không có quần áo trước mặt người khác có thể làm dấy
lên sự xấu hổ. Hành vi ăn mặc của con người, giống như các hành vi xã hội khác của con
người, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội, yếu tố tâm lý và yếu tố kinh tế. Quần áo, như
một phương tiện truyền tải thông tin phi ngôn ngữ, có thể truyền tải địa vị xã hội, nghề
nghiệp, màu sắc, sở thích, thành tựu văn hóa, tính cách, phong cách, … của người mặc đến
người khác.
3.2 Quần áo là sản phẩm có thị trường tiềm năng rất lớn
Trong cuộc sống hiện đại, con người không chỉ có nhu cầu ăn mặc thông thường mà
là mặc những bộ đồ thật thời trang. Ngành công nghiệp thời trang của Việt Nam có một vị
trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Dễ dàng thấy rằng dân số thế giới
ngày càng tăng, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Các yếu tố thu nhập và mức độ
nhận thức về quần áo của người tiêu dùng ngày càng cao hơn sẽ làm tăng nhu cầu về các
sản phẩm thời trang. Điều này dẫn đến việc gia tăng nhu cầu quần áo và sản phẩm phụ kiện
liên quan, ... nhằm đáp ứng nhu cầu, xu hướng thời trang hiện đại.

5
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Như các nước khác trên thế giới, ngành thời trang Việt Nam là một ngành kinh doanh
khá phát triển và đa dạng. Theo Báo cáo thị trường Thời trang Việt Nam 2023 của công ty
nghiên cứu thị trường Q&Me, thị trường thời trang Việt Nam đã có sự tăng trưởng ổn định
trong vài năm qua và được dự báo sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai.
Quần áo là mặt hàng có sức tiêu thụ khá cao, khi mà nhu cầu làm đẹp của người dùng
là rất lớn, họ luôn mong muốn được làm mới bản thân và thay đổi phong cách thời trang
theo ngày. Trung bình mỗi một phụ nữ, một tháng có nhu cầu mua mới từ 2-5 bộ đồ mới,
như vậy mặt hàng thời trang này rất có tiềm năng tiêu thụ.
3.3 Ngành công nghiệp may mặc phát triển, đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế đất nước
Ngành may mặc đóng vai trò đặc biệt to lớn và có chỗ đứng trên thị trường Việt Nam.
May mặc gắn liền với sự phát triển ban đầu cũng như góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa. Có thể thấy ngay trước mắt, ngành công nghiệp may mặc đã tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, mang đến đời sống ấm
no cho người dân. Với những nước phát triển ngành may mặc như Việt Nam, Trung Quốc,
Nhật Bản, Nam Á, … việc xuất khẩu sản phẩm mang lại nguồn thu ngoại tệ ổn định. Từ
đó, mua thêm trang thiết bị, hiện đại hóa ngành may và mang lại hiệu quả về kinh tế lớn
hơn nữa.
Hơn nữa, ngành may mặc Việt Nam có tiềm năng rất lớn để phát triển và đang được
các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm, chú trọng đến. Số liệu của Cục Đầu tư nước
ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy, lũy kế đến 18/5/2022, trong lĩnh vực dệt may có
2.787 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực, với vốn đăng ký 31,3 tỷ USD.
Sự đổ bộ của các dự án FDI đã khiến năng lực sản xuất và quy mô xuất khẩu của ngành dệt
may tăng nhanh, từ đó góp phần vào sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp này.

6
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

MỤC 4: NHẬN DIỆN ĐƯỢC NHỮNG MONG ĐỢI CỦA CÁC


BÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SẢN PHẨM
4.1 Khách hàng
a. Trẻ em
Mức sống của người dân hiện nay đã thực sự được cải thiện, vì thế nhu cầu về trang
phục cho con cái cũng ngày càng nâng cao. An toàn, tiện lợi là yếu tố luôn được đặt lên
hàng đầu khi chọn đồ cho trẻ nhỏ. Trẻ em vốn có làn da mỏng manh, nhạy cảm, vì thế ưu
tiên chọn những loại vải có nguồn gốc từ thiên nhiên. Bên cạnh đó, kích thước phù hợp
cũng là một yếu tố quan trọng để lựa chọn đồ cho trẻ.
b. Thanh thiếu niên
Khoảng 70% thanh niên ở độ tuổi từ 16 – 19 cho rằng thời trang bền vững là yếu tố
quan trọng. Tỷ lệ này với người già từ 65 – 74 tuổi khi được khảo sát chỉ ở mức 20%. Tất
cả họ đều nhận định bản thân là người dùng có ý thức về sự cố thời trang nhanh. Thế nhưng
họ vẫn mua nhiều mặt hàng này vì nhu cầu luôn muốn hợp thời trang, đi theo xu hướng với
giá thành hợp lý. Đặc biệt hiện nay nhu cầu mua sắm trên các sàn thương mại điện tử ngày
càng nhiều, đáp ứng nhu cầu về thời gian cũng như đa dạng mẫu mã.
c. Người trưởng thành
Sự gia nhập và phát triển mạnh mẽ của các thương hiệu xa xỉ thế giới, sự trưởng thành
của thế hệ nhà thiết kế trẻ dẫn đến sự thay đổi trong tư duy và phong cách ăn mặc của người
tiêu dùng trong nước. Hầu hết mọi người trong độ tuổi trưởng thành muốn sử dụng trang
phục để tôn lên hình ảnh bên ngoài và khí chất bên trong, làm cho mình trở nên thời trang
và thanh lịch hơn. Đa số người trưởng thành sẽ quan tâm đến mẫu mã thiết kế của sản phẩm,
tiếp đó là giá thành và chất lượng dịch vụ.
d. Người cao tuổi
Khi lựa chọn đồ mặc, người cao tuổi sẽ lựa chọn trang phục sao cho phù hợp trên
nguyên tắc vừa giữ ấm cơ thể, nhẹ, mềm thoáng, rộng rãi và đơn giản. Chất liệu quần áo
cho họ nên thoáng mát và có khả năng thấm hút và thoát mồ hôi. Đa số người lớn tuổi thích
sự nho nhã, mộc mạc nên chọn những loại quần áo màu sắc nhã nhặn.
4.2 Nhà sản xuất
Sản xuất chính là tiền đề của kinh tế hàng hóa, theo đó, quản lý quy trình sản xuất
luôn song hành với quá trình sản xuất. Nó giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh bằng cách đạt được các mục tiêu như sau:

7
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

- Quản lý sản xuất chặt chẽ, giảm lãng phí tài nguyên từ khâu mua nguyên vật liệu,
phụ liệu đến khi hoàn thành sản phẩm đầu ra.
- Đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn, ngừng đột ngột để đem lại nguồn
thu đều đặn.
- Đảm bảo số lượng hàng tồn kho, không có tình trạng hàng hóa bị lãng quên hoặc
hư hỏng.
- Cam kết tiến độ giao hàng, đáp ứng nhu cầu và tiêu chuẩn ngày càng khắt khe của
người tiêu dùng.
- Hạn chế phát sinh chi phí, định giá sản phẩm hợp lý, tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất quần áo vì nó
ảnh hưởng đến sự thành công của sản phẩm và doanh nghiệp. Nếu sản phẩm không đạt
chất lượng, sẽ gây tổn thất về tiền bạc và uy tín của doanh nghiệp, làm mất lòng tin của
khách hàng.
4.4 Đối tác
a. Truyền thông
Đối tác truyền thông có thể mong muốn sự tăng cường trong việc xây dựng hình ảnh
thương hiệu tích cực, tăng cường chiến lược quảng bá và có thể hợp tác trong việc tạo ra
nội dung sáng tạo để thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu.
b. Dữ liệu
Đối tác dữ liệu có thể mong muốn bảo mật thông tin một cách hiệu quả, duy trì tính
minh bạch về cách bạn sử dụng dữ liệu, và có khả năng tận dụng thông tin đó để tối ưu hóa
chiến lược kinh doanh. Họ có thể mong đợi sự duy trì chất lượng cao trong quá trình thu
thập, xử lý và bảo quản dữ liệu, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến
quản lý dữ liệu. Đối tác này thường đánh giá cao khả năng phân tích và sử dụng thông tin
dữ liệu để hỗ trợ quyết định chiến lược và tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh.
c. Nhà thiết kế
Các nhà thiết kế có thể mong muốn sự đổi mới trong các sản phẩm, tìm kiếm ý tưởng
thiết kế độc đáo và có thể hợp tác để phát triển các dòng sản phẩm mới và thú vị. Sự linh
hoạt và khả năng hợp tác sẽ là yếu tố quan trọng.
d. Sàn thương mại điện tử

8
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Đối tác từ các sàn thương mại điện tử có thể mong đợi cộng tác để cải thiện trải
nghiệm mua sắm trực tuyến, tối ưu hóa hiệu suất trang web và có thể kỳ vọng sự linh hoạt
trong việc đáp ứng nhanh chóng các xu hướng thị trường.
4.5 Đối thủ cạnh tranh
a. UNIQLO
UNIQLO là một thương hiệu thời trang toàn cầu của Nhật Bản, được thành lập vào
năm 1984. Trong hơn 30 năm qua, UNIQLO đã trở thành một trong những thương hiệu
thời trang phổ biến nhất trên thế giới với hơn 2.300 cửa hàng tại 26 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
- Sự thành công của UNIQLO thể hiện qua một số yếu tố như:
 Triết lý kinh doanh rõ ràng và độc đáo: UNIQLO cam kết mang đến cho khách hàng
những sản phẩm thời trang chất lượng cao, giá cả phải chăng và phù hợp với mọi
nhu cầu. Triết lý này được thể hiện rõ ràng trong tất cả các hoạt động của hãng từ
thiết kế sản phẩm đến chiến lược marketing.
 Đổi mới liên tục: UNIQLO luôn nỗ lực đổi mới sản phẩm và dịch vụ của mình để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty đã thành công trong việc phát triển một
số sản phẩm mang tính biểu tượng, chẳng hạn như áo len Heattech và áo khoác Ultra
Light Down.
 Chiến lược marketing hiệu quả: UNIQLO đã xây dựng được một thương hiệu mạnh
mẽ thông qua chiến lược marketing hiệu quả. Công ty tập trung vào việc xây dựng
hình ảnh thương hiệu là một thương hiệu thời trang hiện đại, trẻ trung và năng động.
 Chuỗi cung ứng hiệu quả: UNIQLO có một chuỗi cung ứng hiệu quả giúp giảm chi
phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà
cung cấp, giúp công ty kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất và đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
 Ngoài những yếu tố trên, UNIQLO cũng thành công nhờ vào đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp và tận tâm. Nhân viên của hãng được đào tạo bài bản về cách chăm
sóc khách hàng và mang lại trải nghiệm mua sắm tuyệt vời cho khách hàng.
- Tuy nhiên UNIQLO còn tồn tại một số hạn chế như:
 Sản phẩm nhạy cảm với thời tiết: Một số sản phẩm như áo len Heattech, chỉ phù
hợp với thời tiết lạnh.
 Chuỗi cung ứng chưa hoàn thiện: UNIQLO vẫn đang gặp một số vấn đề trong việc
mở rộng chuỗi cung ứng của mình.

9
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

b. Zara
Zara là một thương hiệu thời trang nhanh của Tây Ban Nha, được thành lập vào
năm 1975. Trong hơn 40 năm qua, Zara đã trở thành một trong những thương hiệu thời
trang phổ biến nhất trên thế giới, với hơn 2.200 cửa hàng tại 96 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
- Sự thành công của Zara thể hiện qua một số yếu tố như:
 Khả năng nắm bắt xu hướng thời trang nhanh chóng: Zara có một hệ thống nghiên
cứu và phát triển sản phẩm rất hiệu quả, giúp công ty nắm bắt xu hướng thời trang
mới nhất một cách nhanh chóng. Điều này cho phép Zara đưa ra thị trường những
sản phẩm thời trang mới chỉ trong vòng vài tuần, thay vì vài tháng hoặc thậm chí
vài năm như các thương hiệu thời trang truyền thống.
 Chuỗi cung ứng hiệu quả: Zara có một chuỗi cung ứng rất hiệu quả, giúp công ty
giảm chi phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Zara có mối quan hệ chặt chẽ với
các nhà cung cấp, giúp công ty kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất và đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
 Giá cả phải chăng: Zara cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm thời
trang chất lượng cao với giá cả phải chăng.
 Thiết kế đa dạng: Zara cung cấp nhiều lựa chọn sản phẩm đa dạng, từ quần áo cơ
bản đến trang phục thời trang cao cấp.
- Tuy nhiên Zara còn tồn tại một số hạn chế như:
 Chất lượng sản phẩm: Zara thường sử dụng các nguyên liệu rẻ, sản xuất sản phẩm
tại các nhà máy ở các nước đang phát triển. Điều này có thể dẫn đến chất lượng sản
phẩm không cao, dễ bị hỏng hoặc lỗi mốt sau một thời gian sử dụng. Ví dụ, một
chiếc áo sơ mi Zara có thể chỉ sử dụng được trong vài tháng trước khi bị rách hoặc
phai màu.
 Trách nhiệm xã hội: Zara đã bị chỉ trích vì thực hiện các hoạt động sản xuất không
bền vững và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và xã hội. Cụ thể, Zara đã
từng bị cáo buộc sử dụng lao động trẻ em và lao động cưỡng bức trong các nhà
máy sản xuất của mình.
4.6 Cơ quan quản lý
Để có thể phát hành ra thị trường, sản phẩm phải được kiểm duyệt qua các cơ quan
quản lý. Đăng ký đầy đủ giấy phép hoạt động kinh doanh với phòng kế hoạch tài chính

10
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

thuộc UBND nơi đặt địa chỉ kinh doanh. Với cơ quan Thuế, phải tuân thủ và chấp hành
đúng theo các luật đã được ban hành, đóng thuế đúng thời hạn.
Cung cấp đầy đủ thông tin, chứng nhận về mọi yếu tố cần thiết liên quan đến sản
phẩm theo quy định của pháp luật, tuân thủ các quyết định được ban hành từ các cơ quan
nhà nước liên quan.
4.6 Nhân viên
Nhân viên sẽ là những người có khả năng, trình độ điều hành, phản hồi kịp thời những
ý kiến, câu hỏi của khách hàng. Mong muốn của họ là có thể nhận được mức lương hợp lý,
xứng đáng với năng lực và được hưởng đãi ngộ tốt. Bán được nhiều sản phẩm, doanh thu
bán ra cao sẽ giúp họ nhận được mức thưởng tốt hơn; môi trường làm việc an toàn, lành
mạnh, đồng nghiệp thân thiện giúp đỡ lẫn nhau. Có cơ hội thăng tiến trong công việc nếu
họ có mong muốn, nghiêm túc và cố gắng làm việc; được tạo điều kiện phát huy hết khả
năng, điểm mạnh của mình.

11
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Bảng nhận diện yêu cầu của các bên liên quan

Yêu cầu và kỳ vọng đối với


STT Bên liên quan Nhận diện bên liên quan
sản phẩm

Đảm bảo sức khỏe và sự thoải


Trẻ em
mái cho trẻ

Thiết kế của sản phẩm theo xu


Thanh thiếu niên hướng hiện đại, trẻ trung, giá cả
hợp lý

1 Khách hàng Sản phẩm phù hợp với hoàn


cảnh, thể hiện các tính năng
Người trưởng thành
đúng như giới thiệu, dịch vụ
chăm sóc khách hàng tận tình

Sản phẩm đáp ứng nhu cầu của


Người cao tuổi khách hàng, đảm bảo sự thoải
mái, thiết kế phù hợp

- Chi phí sản xuất thấp

- Tối đa hoá lợi nhuận

- Tạo ra các sản phẩm chất


lượng đáp ứng nhu cầu thị
2 Nhà sản xuất trường

- Thị trường

- Đội ngũ

- Công nghệ/sản phẩm

Thu lợi nhuận từ quảng cáo sản


3 Truyền thông
phẩm

Thu thập dữ liệu về mong


Đối tác Dữ liệu
muốn của khách hàng

Có cơ hội sáng tạo các mẫu


Các nhà thiết kế
thiết kế mới

12
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Thu lợi nhiều hoa hồng khi bán


Các sàn thương mại điện tử
được nhiều đơn hàng

- Ưu điểm: Đổi mới liên tục,


chiến lược Marketing hiệu
quả, …
4 Đối thủ cạnh UNIQLO
- Nhược điểm: Chất lượng sản
tranh
phẩm, chuỗi cung ứng còn
tồn tại

- Ưu điểm: Nắm bắt xu hướng


thời trang, giá cả hợp lý,
chuỗi cung ứng hiệu quả, …
Zara
- Nhược điểm: chất lượng sản
phẩm, trách nhiệm xã hội còn
hạn chế

Phòng kế hoạch tài Đăng ký đầy đủ giấy


chính thuộc UBND phép hoạt động
kinh doanh
5 Cơ quan quản lý
Tuân thủ, chấp hành theo quy
Cơ quan Thuế
định kinh doanh

- Bán được nhiều sản phẩm.


Nhân viên thu ngân
- Nhận được mức lương hợp lý,
xứng đáng với năng lực.

6 Nhân viên - Đãi ngộ tốt.


Nhân viên bán hàng
- Môi trường làm việc thân
thiện.
Nhân viên kho - Có cơ hội thăng tiến.

13
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

MỤC 5: SÁNG TẠO Ý TƯỞNG KINH DOANH


5.1 Thay thế
a. Quần áo bền vững từ sợi thiên nhiên
Sợi thiên nhiên đang dẫn đầu phong trào sống xanh, bảo vệ môi trường bởi quy trình
sản xuất từ nhũng nguyên liệu từ tự nhiên rất thân thiện và mang tính nhân văn. Quá trình
làm sợi không can thiệp nhiều hóa chất và bóc lột lao động giá rẻ.
b. Quần áo với chức năng làm mát, chống thấm nước, chống tia UV
Quần áo được thiết kế để nâng cao khả năng chống chịu nắng nóng, chống tia UV
đang chuyển từ những sản phẩm vốn chỉ phù hợp cho một số nhóm đối tượng trở thành xu
hướng phổ biến. Khi biến đổi khí hậu đẩy nhiệt độ đi theo hướng cực đoan, nhu cầu của
người tiêu dùng về quần áo làm mát, chống tia UV… cũng tăng với tốc độ nhanh hơn. Chất
liệu polyester phản quang cũng tỏa ra nhiều năng lượng hồng ngoại hơn các loại vải thông
thường, giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể. Theo nghiên cứu, vật liệu này có thể mát hơn tới 5
độ C so với nhiệt độ không khí xung quanh vào giữa trưa và mát hơn tới 10 độ C vào ban
đêm.
5.2 Kết hợp
a. Cửa hàng bán quần áo kết hợp với những phụ kiện
Việc kết hợp bán quần áo với phụ kiện như túi xách, mũ, và các phụ kiện khác có thể
tạo ra một trải nghiệm mua sắm độc đáo và thu hút khách hàng. Lợi ích đầu tiên là tăng
doanh thu bởi khách hàng có thể mua nhiều sản phẩm hơn trong một lần mua sắm khi có
sự kết hợp hài hòa giữa quần áo và phụ kiện. Nó cũng làm tăng giá trị thương hiệu. Sự sáng
tạo và độ duyên dáng trong kết hợp này có thể làm nổi bật thương hiệu trước đối thủ. Hơn
nữa, việc cung cấp nhiều lựa chọn phụ kiện giúp khách hàng tìm thấy những sản phẩm phù
hợp với phong cách cá nhân của họ. Điều này tăng cơ hội để tạo ra mối quan hệ gắn kết lâu
dài với khách hàng. Bên cạnh đó việc cung cấp các bộ sưu tập kết hợp giúp doanh nghiệp
đáp ứng nhanh chóng với xu hướng thị trường và nhu cầu của khách hàng.
b. Quần áo với các thiết bị điện tử
Việc bán những bộ đồ tích hợp công nghệ như điện thoại, loa mang đến một phong
cách độc đáo và hiện đại. Điều này giúp người mặc nổi bật và thu hút sự chú ý. Các thiết bị
như máy tính loa tích hợp vào quần áo có thể cung cấp trải nghiệm người dùng tích cực.
Người mặc có thể thưởng thức âm nhạc, cuộc gọi điện thoại hoặc các tính năng khác mà
không cần mang theo thiết bị riêng biệt, giúp người mặc tiếp tục sử dụng các tính năng của
thiết bị ngay cả khi đang di chuyển.

14
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

5.3 Thích nghi


a. Bộ đồ phi hành gia
Quần áo của các nhà du hành được làm bằng nhiều lớp sợi siêu bền và các vật liệu
khác đủ cứng để không bị bục rách trong khoảng không vũ trụ. Vật liệu gồm vải chất lượng
cao, chống trầy xước và lớp lót bằng lụa nylon giúp cho cơ thể dễ chịu. Phía ngoài bộ quần
áo có tính đàn hồi, cả trong lẫn ngoài tổng cộng có từ 10 đến 20 lớp với trọng lượng hơn
50kg. Và còn phải dùng sợi thủy tinh chống nhiệt may vào giữa mỗi lớp áo. Trong không
trung có rất nhiều nham thạch, nếu quần áo quá mỏng rất dễ bị cắt vỡ. Chỉ có quần áo dày
mới có thể ngăn được các tia bức xạ và nhiệt độ cao của vũ trụ để tránh cho cơ thể bị thiêu
cháy.
b. Sử dụng chất vải linh hoạt cho từng mục đích sử dụng
Ví dụ như vải cotton pha poly là sự kết hợp của những sợi vải cotton tự nhiên và
những sợi vải làm từ polyester tổng hợp. Tận dụng lợi thế riêng của từng loại sợi, tỷ lệ phối
trộn của hai sợi này trong vải sẽ thay đổi tùy vào mục đích sử dụng và tính năng cần có của
sản phẩm. Vải cotton poly được sử dụng để tạo ra các bộ trang phục nhẹ, bền, thoáng mát,
dễ chịu. Mặc đi mặc lại nhiều lần nhưng vẫn giữ được hình dạng chuẩn như lúc ban đầu,
thích hợp với nhiều mẫu mã quần áo cũng như phù hợp với mọi lứa tuổi và giới tính, an
toàn, tiện dụng, dễ mặc, đơn giản.
5.4 Điều chỉnh
a. Điều chỉnh thiết kế kiểu dáng quần áo để tạo nhiều ấn tượng, làm nổi bật sản phẩm,
tạo sự thu hút mạnh mẽ với khách hàng
Với việc thiết kế quần áo theo các Mô-đun cho phép kết hợp và ghép nối chúng với
nhau để tạo ra nhiều phong cách và kiểu dáng khác nhau sẽ thu hút một lượng lớn khách
hàng là các bạn trẻ. Các Mô-đun thường được thiết kế để có thể gắn kết với nhau thông qua
các phương pháp như khuy, khóa kéo, cúc, nam châm hoặc các hệ thống gài khác. Thay vì
phải thay đổi toàn bộ trang phục khi xu hướng thay đổi người dùng chỉ cần thay đổi một số
Mô-đun để cập nhật phong cách mới, giảm thiểu lãng phí tài nguyên và tiêu tốn năng lượng
trong quá trình sản xuất. Khách hàng sẽ cảm thấy như bản thân đang góp phần bảo vệ môi
trường từ đó khuyến khích mọi người sử dụng sản phẩm nhiều hơn.
b. Điều chỉnh chất liệu vải để thay đổi cảm nhận của khách hàng khi sử dụng sản phẩm
Việc sử dụng chất liệu vải được làm từ sợi phân hủy sinh học dựa trên tảo và thuốc
nhuộm thân thiện với môi trường giúp khách hàng cảm thấy an toàn và yên tâm với sức
khỏe của mình vì những lợi ích mà nó mang lại. Tảo và thuốc nhuộm thân thiện với môi

15
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

trường được đánh giá cao về khả năng giải phóng các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như
vitamin và khoáng chất vào cơ thể người mặc.
5.5 Sử dụng mục đích khác
a. Quần áo chống nhiệt
Thiết kế các trang phục có chất liệu linh hoạt có thể sử dụng trong mọi thời tiết và
môi trường, kể cả khi chúng trở nên khắc nghiệt, chẳng hạn như đồng thời giữ ấm cơ thể
khi nhiệt độ trở nên quá lạnh cũng như làm mát cơ thể khi nhiệt độ tăng cao, đảm bảo sức
khỏe của người tiêu dùng, đặc biệt là những người làm những công việc lao động nguy
hiểm.
b. Tái chế quần áo cũ
Các bộ quần áo cũ, hỏng, lỗi thời được tổng hợp, sửa đổi để tạo thành các trang phục
mới lạ, hợp thời trang; tạo thành các tác phẩm nghệ thuật độc đáo hoặc có thể sử dụng để
bảo vệ các đồ vật dễ xước, vỡ…
5.6 Loại bỏ
a. Loại bỏ mũ áo, tay áo, cổ áo ở một số loại áo
Một số loại áo không cần thiết phải có mũ áo, khi mặc đi đường đôi khi không cẩn
thận có thể mắc vào cành cây hoặc các đồ vật xung quanh. Tương tự với cổ áo và tay áo,
để tạo sự thoải mái khi mặc; đôi khi tay áo với cổ áo sẽ gây nhăn áo, không cẩn thận sẽ
vướng vào đâu đó làm bẩn áo… giúp tổng thể trông gọn gàng và đơn giản hóa bộ đồ hơn,
tạo sự thoải mái cho người mặc.
b. Loại bỏ tag trên một số hãng quần áo
Một số hãng quần áo có may thêm tag ở sau cổ hoặc bên sườn trái của người mặc;
nhưng đôi khi lại gây ngứa và khó chịu cho họ, có nơi còn may tag rất to khiến cho bộ đồ
mất thẩm mỹ, không gọn gàng.
5.7 Đảo ngược
a. Thu hồi quần áo cũ từ sợi thiên nhiên để làm phân bón
Cuộc sống không ngừng phát triển hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn
đề nhức nhối đối với toàn nhân loại. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường,
trong đó có nguyên nhân từ những chiếc quần, chiếc áo cũ. Hằng năm, nước ta có tới hàng
chục tấn quần áo cũ đã qua sử dụng. Tuy nhiên do đời sống con người ngày càng được nâng
cao thì cuộc sống, nhu cầu con người không chỉ ăn no, mặc ấm mà còn là ăn ngon mặc đẹp,
hơn nữa những vấn đề lo ngại vì bệnh tật thì mọi người thường không có nhu cầu sử dụng
đồ second hand. Trước tình trạng trên thì quần áo cũ được làm từ nguyên liệu thiên nhiên

16
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

sẽ được cắt thành miếng nhỏ rồi được đốt cùng với rác thải hữu cơ trong các lò đốt để
chuyển thành năng lượng, phân bón cho các loại cây trồng giúp bảo vệ được môi trường,
còn các quần áo cũ làm từ chất liệu hóa học sẽ được tái chế làm ra các đồ dùng sử dụng cho
các mục đích khác.
b. Công nghệ hóa quy trình sản xuất
Thế giới đang trải qua cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, máy móc hiện đại dần thay
thế con người và trong ngành may mặc ngày nay cũng không ngoại lệ. Công nghệ sản xuất
hiện đại đang phát triển rất nhanh chóng và có thể giúp tăng năng suất và giảm chi phí sản
xuất trong ngành may mặc. Các công nghệ này bao gồm máy móc tự động, máy CNC, máy
cắt laser và phần mềm thiết kế 3D. Công nghệ này cũng giúp giảm thời gian sản xuất và
nâng cao chất lượng sản phẩm.

17
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Bảng nhận diện ý tưởng kinh doanh

Nguyên tắc áp
STT Ý tưởng kinh doanh Ghi chú
dụng SCAMPER

1 Quần áo bền vững từ sợi thiên nhiên Chất liệu


Thay thế
Quần áo với chức năng làm mát, chống
2 Chức năng
thấm nước, chống tia UV

Cửa hàng bán quần áo kết hợp với những


3 phụ kiện như mũ, khăn, túi xách, trang
Phụ kiện, kết
sức,…
Kết hợp cấu, thiết kế,
công nghệ
Quần áo với các thiết bị điện tử như điện
4
thoại, máy tính, loa …

Bộ đồ phi hành gia Môi trường


5
không trọng lực
Thích nghi Chất liệu dùng
Sử dụng chất vải linh hoạt cho từng mục
6 cho mục đích
đích sử dụng
khác nhau

Quần áo hình dạng Mô-đun Thiết kế, kiểu


7
dáng

Quần áo nuôi dưỡng cơ thể làm từ sợi Điều chỉnh


Cảm xúc của
8 phân hủy sinh học dựa trên tảo và thuốc
khách hàng
nhuộm thân thiện với môi trường

Phù hợp với


9 Quần áo chống nhiệt
mọi nhiệt độ
Thay đổi mục đích
Tái sử dụng để
10 Tái chế quần áo cũ
tạo cái mới
Loại bỏ mũ áo, tay áo, cổ áo ở một số Loại bỏ những
11 Loại bỏ
loại áo bộ phận không

18
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

cần thiết tạo sự


Loại bỏ tag trên quần/áo của 1 số hãng
12 thoải mái cho
thời trang
người mặc
Thu hồi quần áo cũ từ sợi thiên nhiên để Bảo vệ môi
13
làm phân bón trường

Áp dụng khoa
Đảo ngược học công nghệ
14 Công nghệ hóa quy trình sản xuất để cải tiến quá
tình sản xuất,
nâng cao chất
lượng sản phẩm

19
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

MỤC 6: ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN Ý TƯỞNG


6.1 Đánh giá ý tưởng 1 (Quần áo bền vững từ sợi thiên nhiên)
Đây là một ý tưởng rất phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay, đặc biệt trong thời
điểm ô nhiễm môi trường sợi thiên nhiên không chỉ giảm bớt gánh nặng cho trái đất mà còn
là biện pháp cho cơ thể và làn da của bạn “dễ thở” hơn, đảm bảo sức khỏe về lâu dài. Tuy
nhiên lại không có quá nhiều công dụng bởi sợi tự nhiên chỉ có một trạng thái nhất định,
không như sợi tổng hợp có thể được biến đổi để phù hợp với mục đích sử dụng.
6.2 Đánh giá ý tưởng 2 (Quần áo với chức năng làm mát, chống thấm nước, chống
tia UV)
Đây là một ý tưởng vô cùng phù hợp và đã được áp dụng vào đời sống hiện nay. Mức
sống của con người càng ngày càng được nâng cao, vì thế nhu cầu về sản phẩm cũng được
nâng tầm để bảo vệ sức khoẻ, thiết kế hiện đại. Tuy nhiên giá thành để sản xuất ra sản phẩm
này cũng khá nhỉnh so với mức sống của một người có thu nhập trung bình tại Việt Nam
hiện nay.
6.3 Đánh giá ý tưởng 3 (Cửa hàng bán quần áo kết hợp với những phụ kiện)
Đây là một ý tưởng khá hay và có khả năng thực thi cao. Việc cung cấp một loạt các
sản phẩm đi kèm giúp thu hút đối tượng mục tiêu đa dạng và tối ưu hóa doanh thu.
6.4 Đánh giá ý tưởng 4 (Quần áo với các thiết bị điện tử)
Ý tưởng quần áo tích hợp công nghệ là sáng tạo và đa dạng. Điều này có thể tạo ra
trải nghiệm mua sắm tích hợp, thuận tiện cho khách hàng quan tâm đến cả thời trang và
công nghệ. Tuy nhiên còn có nhiều thách thức trong thiết kế, an toàn, và thị trường tiêu
dùng
6.5 Đánh giá ý tưởng 5 (Bộ đồ phi hành gia)
Đây là một ý tưởng không mấy khả thi trong thị trường sản xuất quần áo tại Việt Nam
hiện nay. Việc sản xuất sản phẩm này đòi hỏi cần có những nghiên cứu chuyên sâu, lượng
đầu tư lớn và sự quan tâm của cấp Nhà nước.
6.6 Đánh giá ý tưởng 6 (Sử dụng chất vải linh hoạt cho từng mục đích sử dụng)
Đây là một ý tưởng khá hay và vô cùng phù hợp với thị trường sản xuất quần áo tại
Việt Nam, giúp tiết kiệm trong khâu sản xuất, bên cạnh đó, khả năng tiếp cận thị trường
chất liệu này lớn và ổn định.
6.7 Đánh giá ý tưởng 7 (Quần áo hình dạng Mô-đun)
Đây là một ý tưởng rất hay và tiềm năng. Trang phục dạng Mô-đun đáp ứng nhu cầu
của con người ngày nay trong việc tìm kiếm sự linh hoạt, tiết kiệm thời gian và tiền bạc,

20
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

tính cá nhân hóa, bền vững và sự thoải mái. Nó sẽ thu hút một lượng lớn khách hàng là các
bạn trẻ vì cho phép người dùng lựa chọn các Mô-đun theo ý thích của mình như màu sắc,
chất liệu và kiểu dáng... Điều này giúp họ tạo ra phong cách riêng biệt, thể hiện cá nhân
thông qua trang phục. Ngoài ra, sản phẩm còn giúp giảm thiểu lượng rác thải và lãng phí
tài nguyên vì các mô-đun có thể tháo rời, thay thế và tái sử dụng. Phù hợp với kiến thức và
kĩ năng vì cách sử dụng và các thành phần được thiết kế đơn giản, không quá phức tạp.
6.8 Đánh giá ý tưởng 8 (Quần áo nuôi dưỡng cơ thể làm từ sợi phân hủy sinh học
dựa trên tảo và thuốc nhuộm thân thiện với môi trường)
Đây là một ý tưởng khá độc đáo, có tính sáng tạo, đột phá cao. Ý tưởng này đáp ứng
được nhu cầu về sức khỏe và môi trường của con người, tạo sự ấn tượng thu hút mạnh mẽ
với khách hàng sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên kỹ năng còn hạn chế trong việc nghiên cứu
và phát triển sợi phân hủy sinh học. Khả năng tiếp cận thị trường cũng gặp khó khăn vì
nguồn cung cấp sợi phân hủy sinh học từ tảo và thuốc nhuộm thân thiện với môi trường
không sẵn có và ổn định.
6.9 Đánh giá ý tưởng 9 (Quần áo chống nhiệt)
Đây là một ý tưởng có tiềm năng, tạo sự chú ý trên thị trường về thời trang và có thể
được bày bán quanh năm trong cả bốn mùa. Tuy nhiên, để tạo ra chất liệu quần áo như vậy
đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng vô cùng lớn trong khi trình độ
hiện tại chưa thể đáp ứng được yêu cầu trên.
6.10 Đánh giá ý tưởng 10 (Tái chế quần áo cũ)
Đây là ý tưởng hay và quy trình để tạo ra sản phẩm mới không quá khó khăn, phức
tạp. Đặc biệt, đối với một số thương hiệu quần áo, việc tái sử dụng quần áo cũ để tạo nên
các sản phẩm mới thuộc ngành hàng khác càng làm tăng khả năng nhận diện của hãng,
tạo sự thu hút với khách hàng.
6.11 Đánh giá ý tưởng 11 (Loại bỏ mũ áo, tay áo, cổ áo ở một số loại áo)
Đây là một ý tưởng khá thú vị, cách làm cũng không quá khó và phức tạp, dễ áp
dụng. Ý tưởng này đáp ứng nhu cầu của một số khách hàng đang tìm kiếm những mẫu áo
đơn giản, gọn nhẹ, không quá rườm rà và dễ sử dụng. Tiếp cận được các đối tượng là giới
trẻ, những bạn trẻ năng động tìm kiếm các mẫu áo trẻ trung, năng động và thoải mái, ...
Ngoài ra ý tưởng này sẽ giảm bớt lượng vải để may cổ áo, tay áo, mũ áo giúp tiết kiệm
chi phí và công sức. Tuy nhiên những mẫu áo như vậy đôi khi sẽ không phù hợp khi mặc
ở những nơi quá trang trọng yêu cầu sự nghiêm túc.
6.12 Đánh giá ý tưởng 12 (Loại bỏ tag trên quần/áo của 1 số hãng thời trang)

21
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Đây là ý tưởng hay và thú vị, việc tiến hành cũng dễ và không quá khó. Ý tưởng này
sẽ đáp ứng nhu cầu của khá nhiều khách hàng, tiếp cận được các đối tượng ở mọi lứa tuổi,
nếu có nhu cầu là sẽ tiếp cận được. Ý tưởng này tạo sự thoải mái, không bị vướng và khó
chịu cho người mặc. Điều này cũng giúp các hãng sản xuất tiết kiệm được chi phí may, tiết
kiệm được một lượng vải nhất định và công sức.
6.13 Đánh giá ý tưởng 13 (Thu hồi quần áo cũ từ sợi thiên nhiên để làm phân bón)
Đây là một ý tưởng khá thú vị, sáng tạo, độc đáo giúp bảo vệ môi trường nâng cao
chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên để có thể áp dụng được mô hình này đòi hỏi nhiều kiến
thức chuyên môn và tiêu tốn nhiều kinh phí.
6.14 Đánh giá ý tưởng 14 (Công nghệ hóa quy trình sản xuất)
Đây là một ý tưởng sáng tạo đột phá cao. Việc áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại
tiên tiến cùng với đội ngũ nhân viên quản lý chuyên nghiệp sẽ tối đa hóa sản phẩm, tiết
kiệm được chi phí đi thuê quá nhiều nhân công và nâng cao chất lượng sản phẩm.

22
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Bảng đánh giá ý tưởng kinh doanh

Tiêu chí đánh giá lựa chọn ý tưởng

STT Phù hợp Phù hợp Khả năng Tổng cộng


Phù hợp Sự độc
với kiến với kinh du nhập
với kĩ năng đáo
thức nghiệm thị trường

1 7 5 7 8 9 36
2 8 8 7 9 6 38
3 8 8 9 8 5 38
4 6 6 6 8 9 35
5 4 3 3 2 6 18
6 9 8 9 9 7 42
7 9 8 8 10 10 45
8 5 4 4 4 10 27
9 5 4 4 7 10 30
10 9 9 9 9 10 46
11 8 7 7 7 7 36
12 8 8 8 7 3 34
13 5 4 4 6 10 29
14 8 8 8 10 9 43

23
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

MỤC 7: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA CƠ HỘI KINH


DOANH CHO NHỮNG Ý TƯỞNG ĐÃ CHỌN

7.1 Phân tích ý tưởng kinh doanh 7 (Quần áo hình dạng Mô-đun)
a. Tính khả thi của sản phẩm:
- Đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao vì thế nhu cầu của
con người cũng ngày một phát triển hơn. Một trong những lĩnh vực đòi hỏi ngày
càng cao ấy của con người chính là thị trường thời trang, quần áo. Xu hướng trong
những năm trở lại đây, nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng tăng mạnh. Ngày càng
có nhiều người quan tâm đến việc mua sắm các sản phẩm quần áo thời trang bền
vững, có thể tối ưu hóa việc sử dụng và tái sử dụng, sản xuất với tiêu chuẩn bảo vệ
môi trường và công bằng xã hội. Vì vậy sản phẩm quần áo dạng Mô-đun sẽ là một
lựa chọn hấp dẫn có tính phát triển ổn định và khả năng cạnh tranh cao.
- Thị trường quần áo thời trang chủ yếu hướng tới đối tượng khách hàng là giới trẻ vì
họ thường muốn khám phá những xu hướng thời trang mới và không bị giới hạn bởi
quy tắc truyền thống. Họ tìm kiếm những trang phục phản ánh cái tôi riêng, thể hiện
sự sáng tạo và phong cách riêng. Sản phẩm quần áo dạng Mô-đun cho phép khách
hàng sáng tạo ra nhiều trang phục khác nhau chỉ từ một số Mô-đun cơ bản. Điều này
sẽ kích thích được sự lựa chọn của các bạn trẻ. Ngoài ra, thời trang bền vững ngày
càng được giới trẻ Việt Nam quan tâm như một hình thức tiếp cận thời trang đi kèm
lối sống có trách nhiệm với môi trường. Vì vậy tính khả thi của sản phẩm ở mức độ
tốt.
b. Tính khả thi của thị trường ngành:
- Sự hấp dẫn của ngành: Kinh doanh quần áo được biết đến là mà một ngành thu hút
được đông đảo sự quan tâm của người tiêu dùng. Việc tạo ra các sản phẩm quần áo
linh hoạt với các Mô-đun giúp khách hàng tự tạo lựa chọn và tùy chỉnh theo ý thích
của họ có thể thu hút sự quan tâm của nhiều người tiêu dùng và tạo cơ hội phát triển
ngành. Ngoài ra, ngành công nghiệp thời trang toàn cầu thải ra lượng lớn khí nhà
kính hằng năm, góp phần gây ra tình trạng biến đổi khí hậu. Đa phần quần áo được
sản xuất từ thành phẩm của nhiên liệu hóa thạch nên sẽ khá tốn năng lượng để duy
trì quy trình sản xuất. Do đó tạo ra được sản phẩm giúp giảm lượng rác thải từ ngành
công nghiệp thời trang bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng và tái sử dụng các Mô-đun
sẽ có tiềm năng phát triển rất khả quan trong tương lai. Sự khác biệt và tính độc đáo

24
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

của sản phẩm có thể thu hút khách hàng và tạo ra vị thế riêng biệt trên thị trường.
Điều này giúp tạo nên sự cạnh tranh và tạo ra giá trị cho khách hàng.
- Sự hấp dẫn của thị trường và thị trường mục tiêu: Hiện nay đang có xu hướng ưa
chuộng thời trang bền vững và thân thiện với môi trường, các sản phẩm handmade,
nguyên liệu tái chế hoặc phong cách thời trang cá nhân ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Khách hàng tiềm năng của các mặt hàng này khá đa dạng như nam, nữ, trẻ em,
người lớn tuổi, … đặc biêt là các bạn trẻ. Vì vậy đây chính là thời điểm thích hợp để
triển khai và phát triển ý tưởng kinh doanh quần áo dạng Mô-đun. Sản phẩm này
chắc hẳn sẽ thu hút được số lượng lớn khách hàng quan tâm bởi sự đa chức năng và
tiện ích của chúng.
c. Tính khả thi về tổ chức:
- Kỹ năng quản lý: Để có thể thành công triển khai và phát triển ý tưởng vào thực tiễn
thì kỹ năng quản lý là một kỹ năng quan trọng. Để quản lý sản phẩm quần áo dạng
Mô-đun cần xác định các Mô-đun quần áo cơ bản và các phụ kiện kết hợp để tạo ra
các kiểu dáng đa dạng. Việc quản lý việc sản xuất, quản lý kho hàng và cung cấp đủ
nguồn lực để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra phải đảm bảo chất lượng
của từng Mô-đun và các phụ kiện để đảm bảo tính nhất quán và khả năng kết hợp
của chúng, kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và kiểm tra cẩn thận trước
khi đưa sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó là nắm bắt nhu cầu và xu hướng thị
trường để tạo ra các Mô-đun quần áo phù hợp sở thích khách hàng. Từ đó định hình
chiến lược tiếp cận thị trường và quảng cáo để quảng bá và bán sản phẩm, cải thiện
sản phẩm của mình theo phản hồi từ thị trường.
- Những nguồn lực cần thiết: Kinh doanh quần áo dạng Mô-đun đòi hỏi các nguồn lực
đa dạng để đảm bảo hoạt động suôn sẻ và hiệu quả. Có thể kể đến một số nguồn lực
quan trọng như: nguồn nguyên liệu và vật liệu ổn định và đáng tin cậy của các loại
vải, phụ liệu và phụ kiện để sản xuất các Mô-đun quần áo; nhân lực; công nghệ và
thiết bị bao gồm máy móc sản xuất, máy may công nghiệp, thiết bị cắt may, và các
công nghệ quản lý kho hàng và quản lý sản xuất; các nhà thiết kế thương hiệu; chiến
lược tiếp thị và quảng cáo; chuỗi cung ứng và phân phối, …Như vậy việc đầu tư vốn
vào các thiết bị và công nghệ là khá lớn nhưng vẫn ở mức độ khả quan.
d. Tính khả thi về tài chính: Để mở một cửa hàng bán quần áo dạng Mô-đun cần ước
chừng số vốn tối thiểu khoảng từ 1 đến 2 tỷ đồng để đầu tư cho việc thuê mặt bằng,
mua trang thiết bị, nhập hàng lần đầu và dự trữ cho các khoản lặt vặt và đề phòng

25
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

rủi ro. Tuy nhiên, số tiền này có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm
quy mô sản xuất, nguyên vật liệu, thiết kế, quy mô marketing và tiếp thị. Trong
trường hợp không đủ nguồn vốn cần thiết, để khai thác thêm nguồn vốn kinh doanh,
có thể xem xét một số phương án như vay vốn từ ngân hàng, các tổ chức tài chính
hay huy động vốn từ nhà đầu tư hoặc vốn tự có.
7.2 Phân tích ý tưởng kinh doanh 10 (Tái chế quần áo cũ)
a. Tính khả thi của sản phẩm:
- Quần áo cũ được làm mới có thể đảm bảo bắt kịp hay thậm chí dẫn đầu xu hướng
khi thời trang luôn có sự thay đổi một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, trang phục
tái chế có những thiết kế độc đáo, có khả năng thay đổi sao cho phù hợp với từng
đối tượng khách hàng, góp phần thể hiện cá tính và phong cách của khách
hàng. Ngoài ra, việc tái chế quần áo cũ để hạn chế mua thêm quần áo mới sẽ giúp
tiết kiệm được một khoản chi phí không hề nhỏ hàng năm.
- 92 triệu tấn là số lượng quần áo thời trang, vải tồn kho hoặc không dùng tới được
vứt ra các bãi rác trên toàn cầu mỗi năm. Công nghiệp thời trang được xem là ngành
gây ô nhiễm lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau ngành dầu mỏ. Bởi polyester là loại
sợi được sử dụng phổ biến nhất trong quần áo, được làm từ nhựa và không bao giờ
bị phân hủy hoàn toàn, gây hại tới môi trường. Trong khi các chính phủ và doanh
nghiệp quan tâm đến giải pháp kinh tế tuần hoàn để sản phẩm có thể sống được vài
vòng đời thì người dân cũng có thể trở thành người tiêu dùng thông thái bằng cách
lựa chọn các thương hiệu thời trang bền vững; ưu tiên chất lượng thay vì số lượng;
quyên góp hoặc bán quần áo đã qua sử dụng; trao đổi quần áo, tái chế quần áo cũ
thành các vật dụng hữu ích... Các sản phẩm được tái chế từ quần áo cũ sẽ giảm thiểu
khối lượng rác thải từ quần áo thời trang, tăng nhận thức của người tiêu dùng về sự
ảnh hưởng của thời trang đối với môi trường. Điều này phù hợp với xu hướng thời
trang bền vững và mục tiêu bảo vệ môi trường trong hiện tại và tương lai.
b. Tính khả thi của thị trường ngành:
- Sự hấp dẫn của ngành và thị trường mục tiêu: Các sản phẩm tái chế từ quần áo cũ
ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm từ nhiều phía như khách hàng, doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, ... Các sản phẩm từ đó dễ dàng tiếp cận đến mọi đối tượng
khách hàng và điều này sẽ đem đến lợi nhuận lớn cho người kinh doanh. Tuy nhiên,
điều đó cũng dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đòi hỏi phải có chiến
lược kinh doanh cụ thể như giá cả, quảng cáo, độ nhận diện thương hiệu, ... và đồng

26
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

thời phải có sự khác biệt so với mặt bằng chung để có thể thu hút được lượng lớn
khách hàng, thu được lợi nhuận cao nhất.
- Sự hợp thời của thị trường: Trong xã hội hiện đại, con người đang hướng đến sự
phát triển bền vững trong mọi lĩnh vực, kể cả thời trang. Vì vậy, người tiêu dùng nói
chung được khuyến khích sử dụng quần áo có khả năng tái chế, tạo điều kiện cho
ngành hàng ngày càng phát triển và đổi mới.
c. Tính khả thi về tổ chức:
- Kỹ năng quản lý: Để tạo sự độc đáo trong sản phẩm, trước hết cần có sự tìm hiểu,
nghiên cứu thị trường, nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với từng món
hàng. Sau đó, cần đảm bảo quy trình sản xuất, phân phối hợp lý và đạt chuẩn, từ
khâu nhập hàng, phân loại, xử lý, đóng gói và chuyển giao cho các bên liên quan.
Nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng, tất cả đều đảm bảo sự thống nhất
trong việc sản xuất, tránh gây sai sót và tạo ra sản phẩm tốt nhất.
- Những nguồn lực cần thiết: Việc đầu tư cho mọi nguồn lực là vô cùng quan trọng,
bao gồm nguồn cung ứng hàng hóa uy tín, cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện đại nhằm
đảm bảo sự an toàn, chính xác trong mọi giai đoạn của dây chuyền sản xuất, xử lý,
phân phối. Nguồn nhân công yêu cầu có trình độ cao, được đào tạo kỹ càng, có sự
phối hợp trong công việc và được khuyến khích, ủng hộ đưa ra những ý tưởng mới
mẻ, độc đáo mang tính đóng góp cho công việc và sản phẩm. Ngoài ra, hệ thống tiếp
nhận ý kiến từ khách hàng cũng được xây dựng để có thể phát huy và sửa đổi các
sản phẩm sao cho phù hợp. Tất cả các nhân tố trên sẽ tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao và mang đầy tính sáng tạo, đem đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.
d. Tính khả thi về tài chính:
- Tổng số vốn ban đầu: Việc kinh doanh yêu cầu phải có sự đầu tư hợp lý đối với các
nguồn lực như thuê mặt bằng bán hàng, nhà xưởng, máy móc, vật liệu, hàng hóa,
tiền thuê nhân công, quảng cáo, ... dao động trong khoảng 1 tỷ đồng, trong đó có
một nửa đến từ các nhà đầu tư và vay ngân hàng, phần còn lại là vốn tự có.
- Kết quả tài chính của các doanh nhiệp tương tự: Hầu hết các doanh nghiệp về mặt
hàng thời trang nói chung đạt doanh thu rất lớn, gấp 3 - 4 lần so với vốn ban đầu.
Như vậy việc kinh doanh mặt hàng này đem lại sức hấp dẫn to lớn về mặt tài chính.
Đây chính là tiềm năng mà người kinh doanh và doanh nghiệp không thể bỏ lỡ.
7.3 Phân tích ý tưởng kinh doanh 14 (công nghệ hóa quy trình sản xuất)

27
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

a. Tính khả thi của sản phẩm: Ngành thời trang tại Việt Nam là một ngành công
nghiệp phát triển nhanh chóng và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia, với sự
phát triển của các sàn thương mại điện tử cũng đã đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển của ngành này. Những năm gần đây ngành thời trang Việt Nam tiếp tục tăng
cường năng lực sản xuất và mở rộng quy mô các nhà máy và xưởng may. Các doanh
nghiệp trong ngành đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ và quy trình sản xuất hiện đại
để nâng cao chất lượng và năng suất. Đồng thời, xuất khẩu thời trang cũng tiếp tục
tăng trưởng mạnh mẽ, với việc mở rộng thị trường xuất khẩu và đa dạng hóa sản
phẩm xuất khẩu.
b. Tính khả thi của thị trường ngành:
- Sự cạnh tranh từ các thương hiệu quốc tế: Mặc dù ngành thời trang tại Việt Nam
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn còn tồn tại một số thách thức chính
là cạnh tranh khốc liệt với các thương hiệu quốc tế. Để tăng cường cạnh tranh, các
doanh nghiệp cần tăng cường công nghệ và phương pháp sản xuất bền vững để nâng
cao chất lượng sản phẩm, giá cả ở mức hợp lý từ đó duy trì lượng khách hàng trung
thành và thu hút thêm khách hàng mới trong môi trường cạnh tranh gay gắt này.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ và sàn thương mại điện tử: Việc áp dụng khoa
học công nghệ vào trong quá trình sản xuất có thể giúp cải thiện chất lượng sản phẩm
và tăng cường hiệu suất sản xuất. Ngoài ra, hiện nay sàn thương mại điện tử đang
ngày càng chiếm ưu thế, chính vì vậy đây cũng chính là cơ hội để phát triển, quảng
bá sản phẩm, xây dựng hình ảnh thương hiệu thời trang tới công chúng.
c. Tính khả thi về tổ chức:
- Kỹ năng quản lý: Quản lý sản xuất ngành may mặc là móc xích quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Công việc này gắn liền với
các công xưởng may mặc, hoạt động lập kế hoạch, báo cáo và giám sát tiến độ quy
trình sản xuất may để đảm bảo cung ứng số lượng đúng thời hạn và đáp ứng tốt về
chất lượng sản phẩm. Trong ngành may có nhiều công đoạn phức tạp, vì thế yêu cầu
cần phải có một quy trình quản lý sản xuất hiệu quả để giải quyết vấn đề trên. Phải
biết cách kiểm soát, quản lý hiệu quả trong suốt quá trình từ khâu nhập nguyên liệu
đầu, sản xuất cho tới khi phân phối sản phẩm ra thị trường, tới tay người tiêu dùng
nhằm đảm bảo sản phẩm đầu ra ổn định, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao
- Các nguồn lực cần thiết: Ngành may mặc, thời trang trong nước tuy tiềm năng nhưng
nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Theo nhận định của

28
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

các chuyên gia, các nhà thiết kế trong nước tuy có sức sáng tạo nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, các sản phẩm thời trang của Việt Nam
còn nghèo nàn và khá đơn điệu, đội ngũ thiết kế nhiều nhưng những phong cách
sáng tạo riêng còn thiếu vắng, dễ bị chìm lấp giữa các mẫu của nước ngoài. Để đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành thời trang, nhiều trường đại học, cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp cần chú trọng hơn vào công tác đào tạo ngành thiết kế
thời trang. Bên cạnh việc mời các nhà thiết kế chuyên nghiệp có kinh nghiệm về
giảng dạy, nhiều trường cần liên kết với các trường đại học nước ngoài để tạo điều
kiện cho sinh viên ra nước ngoài học tập.
d. Tính khả thi về tài chính: Phải có sẵn nguồn vốn đầu tư ban đầu để xây dựng cơ sở
hạ tầng, mua sắm thiết bị và triển khai chiến dịch tiếp thị, có hệ thống quản lý tài
chính và kế toán vững để theo dõi và kiểm soát chi phí sản xuất, và cũng cần phải
có hệ thống nguồn cung ứng ổn định, đáng tin cậy để đảm bảo nguồn nguyên liệu
chất lượng.

29
Nhóm 9 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

Bảng đánh giá tính khả thi của cơ hội kinh doanh cho những ý tưởng đã chọn

Đánh giá lựa chọn

Ý tưởng kinh Tính Tổng


STT Tính Tính Tính
doanh khả thi cộng
khả thi khả thi khả thi
của thị
của sản về tổ về tài
trường
phẩm chức chính
ngành

Quần áo hình
7 dạng Mô-đun 8 9 8 8 33

10 Tái chế quần áo cũ 8 7 8 9 32

Công nghệ hóa quy


14 8 9 7 7 31
trình sản xuất

30

You might also like