You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI
ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ THIẾT KẾ, NHÀ TẠO MẪU ĐẾN SỰ
ĐỔI MỚI THIẾT KẾ SẢN PHẨM THỜI TRANG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP DỆT MAY

Giảng viên : Nguyễn Đắc Thành

Lớp HP : 232_SCRE0111_01

Nhóm thực hiện :4


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT MSV Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá

31 22D100104 Lê Minh Hạnh Nội dung 8.2

32 22D100106 Phạm Thu Hằng ND + Thuyết trình 8.5

33 22D100115 Hoàng Quang Hiếu Nội dung 8.5

34 22D100116 Phạm Văn Hiếu Chỉnh sửa word + PPT 8.8


(Nhóm trưởng)

35 22D100118 Trần Trung Hiếu Nội dung 8.2

36 22D100339 Nguyễn Văn Hiệp Nội dung 8.2

37 22D100124 Mai Đức Hoàng Nội dung 8.2

38 22D100125 Nguyễn Huy Hoàng Nội dung 8.2

39 22D100126 Nguyễn Trung Hoàng Làm powerpoit 8.5

40 22D100128 Nguyễn Thu Hòa Nội dung + Word 8.7


(Thư ký)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
1. Thành phần tham dự:
Đầy đủ các thành viên nhóm 4 gồm:
1. Lê Minh Hạnh
2. Phạm Thu Hằng
3. Hoàng Quang Hiếu
4. Phạm Văn Hiếu
5. Trần Trung Hiếu
6. Nguyễn Văn Hiệp
7. Mai Đức Hoàng
8. Nguyễn Huy Hoàng
9. Nguyễn Trung Hoàng
10. Nguyễn Thu Hòa

2. Thời gian, địa điểm cuộc họp


- Thời gian: 05/03/2024
- Địa điểm: Online qua Google Meet
3. Nội dung cuộc họp
- Nhóm trưởng phổ biến đề tài thảo luận nhóm và đề cương thảo luận.
- Các thành viên tự ứng cử công việc, nhóm trưởng phân công nhiệm vụ.
- Nhóm trưởng đưa ra thời hạn hoàn thành bài của từng thành viên.
4. Đánh giá chung
Nhóm làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm!

Nhóm trưởng Thư kí


Hiếu Hòa
Phạm Văn Hiếu Nguyễn Thu Hòa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
1. Thành phần tham dự:
Đầy đủ các thành viên nhóm 4 gồm:
1. Lê Minh Hạnh
2. Phạm Thu Hằng
3. Hoàng Quang Hiếu
4. Phạm Văn Hiếu
5. Trần Trung Hiếu
6. Nguyễn Văn Hiệp
7. Mai Đức Hoàng
8. Nguyễn Huy Hoàng
9. Nguyễn Trung Hoàng
10. Nguyễn Thu Hòa

2. Thời gian, địa điểm cuộc họp


- Thời gian: 14/03/2024
- Địa điểm: Online qua Google Meet
3. Nội dung cuộc họp
- Tổng hợp lại nội dung bài làm của các thành viên trong nhóm.
- Các thành viên đóng góp ý kiến chỉnh sửa về nội dung từng phần.
- Nhóm trưởng phân chia nội dung cho các thành viên chỉnh sửa và gia hạn nộp bài.
4. Đánh giá chung
Nhóm làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm!

Nhóm trưởng Thư kí


Hiếu Hòa
Phạm Văn Hiếu Nguyễn Thu Hòa
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1
CHƯƠNG I4TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG NHÀ THIẾT KẾ, NHÀ TẠO MẪU
ĐẾN SỰ ĐỔI MỚI THIẾT KẾ SẢN PHẨM THỜI TRANG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT
MAY..............................................................................................................................................................4

1.1. Tổng quan nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong quy trình sản xuất.............4
1.1.1. Một số khái niệm..........................................................................................................................4
1.1.2. Các loại hình đổi mới sáng tạo...................................................................................................7

1.2. Một số lý thuyết nghiên cứu về đổi mới sáng tạo..............................................9


1.2.1. Lý thuyết OECD..........................................................................................................................9
1.2.2. Lý thuyết Schumpeter................................................................................................................10
1.2.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội........................................................................................................11
1.2.4. Lý thuyết học hỏi và quản lý tri thức.........................................................................................12
1.2.5. Lý thuyết khuếch tán đổi mới....................................................................................................13

1.3. Khái quát về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp dệt may.............................15
1.3.1.Khái quát chung về doang nghiệp dệt may.................................................................................15
1.3.2.Vai trò của đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.......................................................................15
1.3.3. Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.....................................................................16

1.4. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đến sự
đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may.....................17
1.5. Kết luận tổng quan nghiên cứu............................................................................21
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, CÂU HỎI, MÔ HÌNH, GIẢ THUYẾT, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................................23

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát, cụ thể................................................................23


2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát..................................................................................................23
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể........................................................................................................23

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................24


2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................24
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................24

2.3. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................24


2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................25
2.5. Mô hình..................................................................................................................26
2.5.1. Biến số........................................................................................................................................26
2.5.2. Mô hình......................................................................................................................................27
2.5.3. Xác định thang đo......................................................................................................................27
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................31
DANH MỤC THAM KHẢO.....................................................................................................................32
PHỤ LỤC....................................................................................................................................................33
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài "Ảnh hưởng của nhà thiết kế và nhà tạo mẫu đối với sự đổi mới trong thiết
kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may" là một vấn đề cực kỳ cấp thiết
trong ngành công nghiệp thời trang hiện đại. Sự ảnh hưởng của những cá nhân này không
chỉ giới hạn trong việc tạo ra những thiết kế mới mẻ mà còn lan tỏa ra nhiều khía cạnh
khác của ngành công nghiệp này.

Nhà thiết kế và nhà tạo mẫu không chỉ là người sáng tạo ra các mẫu thiết kế, họ
còn là người định hình và phản ánh xu hướng thị trường. Sự tinh tế và sáng tạo của họ
không chỉ là yếu tố quyết định trong việc thu hút khách hàng mà còn là điểm nhấn quan
trọng giúp các doanh nghiệp dệt may nâng cao giá trị thương hiệu của mình.

Một trong những điểm đặc biệt của ảnh hưởng của nhà thiết kế và nhà tạo mẫu là
khả năng tạo ra sự đổi mới trong thiết kế sản phẩm. Bằng cách kết hợp kiến thức về mỹ
thuật, thị trường và công nghệ, họ có thể đem lại những sản phẩm mới mẻ, độc đáo và thu
hút khách hàng. Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp dệt may tạo ra lợi thế cạnh
tranh mà còn giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp thời trang.

Ngoài ra, ảnh hưởng của nhà thiết kế và nhà tạo mẫu còn lan tỏa đến các khía cạnh
khác của doanh nghiệp dệt may như quản lý sản xuất, tiếp thị và phân phối sản phẩm.
Bằng cách làm việc chặt chẽ với các bộ phận khác, họ giúp tạo ra một quy trình hoạt
động hiệu quả và linh hoạt, giúp doanh nghiệp dệt may nhanh chóng thích ứng với thị
trường biến động và đạt được sự thành công bền vững.

2. Lí do chọn đề tài
Trước hết, ngành công nghiệp thời trang và dệt may đang trải qua một sự biến đổi
nhanh chóng do sự phát triển của công nghệ và thị trường. Trong bối cảnh này, vai trò của
nhà thiết kế và nhà tạo mẫu không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sản
phẩm mới mẻ mà còn trong việc định hình xu hướng và phản ánh sự thay đổi của người
tiêu dùng.

Thứ hai, hiểu rõ được sự ảnh hưởng của những cá nhân này là điều không thể phủ
nhận trong việc tạo ra sự đổi mới trong thiết kế sản phẩm thời trang. Bằng cách kết hợp

1
kiến thức chuyên môn với tinh thần sáng tạo, họ có thể mang lại những ý tưởng mới, sáng
tạo và độc đáo, giúp các doanh nghiệp dệt may không chỉ thu hút khách hàng mà còn tạo
ra lợi thế cạnh tranh.

Cuối cùng, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của nhà thiết kế và nhà tạo mẫu là một
phần không thể thiếu để hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động và phát triển của ngành công
nghiệp thời trang và dệt may. Điều này không chỉ giúp tăng cường kiến thức và hiểu biết
cá nhân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành này trong tương lai.

3. Mục đích nghiên cứu


- Hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của những người này đối với ngành công
nghiệp thời trang và dệt may. Mục tiêu chính là phân tích cách mà những nhà thiết kế và
nhà tạo mẫu không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sáng tạo mà còn làm thế nào họ định
hình xu hướng và ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

- Thông qua việc tập trung vào sự tương tác giữa nhà thiết kế, nhà tạo mẫu và các doanh
nghiệp dệt may, nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình
đổi mới trong thiết kế sản phẩm thời trang. Đồng thời, nó cũng muốn đưa ra các đề xuất
và giải pháp nhằm tối ưu hóa sự hợp tác giữa các bên liên quan, từ đó tạo ra môi trường
thuận lợi cho sự phát triển và cạnh tranh của ngành công nghiệp này.

- Bằng cách hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của nhà thiết kế và nhà tạo mẫu đến sự đổi mới
trong thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may, nghiên cứu này mong
muốn đóng góp vào việc nâng cao hiểu biết và nhận thức của cộng đồng về vai trò quan
trọng của những nhân tố này trong ngành công nghiệp thời trang và dệt may.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu


Nhiệm vụ của nghiên cứu về đề tài "Ảnh hưởng của nhà thiết kế và nhà tạo mẫu đối với
sự đổi mới trong thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may" là đi sâu
vào các khía cạnh của quá trình sáng tạo và phát triển sản phẩm trong ngành công nghiệp
thời trang.

Đầu tiên, nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích cặn kẽ về vai trò của nhà thiết kế và nhà tạo
mẫu trong quá trình đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang. Bằng cách tập trung vào các
phương pháp và quy trình làm việc của họ, chúng tôi sẽ đánh giá cách mà họ ảnh hưởng
đến quyết định thiết kế và xu hướng sản phẩm.

2
Tiếp theo, nghiên cứu sẽ thăm dò về cách mà những ảnh hưởng này lan tỏa và tác động
đến sự đổi mới trong các doanh nghiệp dệt may. Qua việc phân tích tương tác giữa nhà
thiết kế, nhà tạo mẫu và các nhà sản xuất, chúng tôi sẽ đo lường mức độ tương quan giữa
sự sáng tạo trong thiết kế và hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đề xuất các phương pháp và chiến lược để tối ưu hóa quá trình
hợp tác giữa nhà thiết kế, nhà tạo mẫu và các doanh nghiệp dệt may. Bằng cách đề xuất
các giải pháp cụ thể, chúng tôi hy vọng góp phần vào việc tạo ra một môi trường làm việc
sáng tạo và phát triển cho ngành công nghiệp thời trang và dệt may.

5. Bố cục bài thảo luận


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các danh mục, phụ lục, kết cấu của luận án bao gồm 5
chương:

1) Mở đầu
2) Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đến sự
đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may;
3) Chương 2. Mục tiêu, câu hỏi, mô hình, giả thuyết, đối tượng và phạm vi, phương
pháp nghiên cứu;
4) Kết luận

3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG NHÀ THIẾT KẾ,
NHÀ TẠO MẪU ĐẾN SỰ ĐỔI MỚI THIẾT KẾ SẢN PHẨM THỜI
TRANG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Nhà tạo mẫu

Nhà tạo mẫu thời trang (Fashion stylist) là các chuyên gia quản lý trang phục phù hợp với
mục đích và hoàn cảnh khác nhau. Các nhà tạo mẫu thời trang thường hướng tới việc
chọn trang phục theo xu hướng cho một sự kiện cụ thể và đảm bảo các lựa chọn phù hợp
với phong cách, cơ thể và gu thẩm mỹ của người mặc.

Họ có thể làm việc cho một cá nhân hoặc thương hiệu thời trang. Trách nhiệm của họ là
đem đến lời khuyên hữu ích về lĩnh vực thời trang; lựa chọn và kết hợp các outfit cho
người mẫu/diễn viên; lựa chọn đạo cụ, phụ kiện và chuẩn bị cho các buổi quay chụp.

1.1.1.2. Nhà thiết kế thời trang

Nhà thiết kế thời trang (fashion designer) là người sử dụng óc sáng tạo và hiểu biết về xu
hướng để tạo ra các thiết kế trang phục, phụ kiện và các sản phẩm thời trang khác. Họ có
thể làm việc cho các thương hiệu thời trang lớn, các nhà may cao cấp hoặc tự thành lập
thương hiệu riêng.

1.1.1.3. Khái niệm về đổi mới sáng tạo:

a. Đổi mới:

Hiện nay, các học giả trên thế giới đã đưa ra nhiều khái niệm về đổi mới, các hình
thức đổi mới trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, tất cả các quá trình đổi mới trong doanh
nghiệp đều xuất phát từ những ý tưởng sáng tạo của người lao động (Schumpeter, 1934).

4
Đổi mới (innovation) xuất hiện lần đầu tiên trong tiếng La-tinh, với từ “nova” có nghĩa là
mới. Nhiều nghiên cứu cho rằng, đổi mới liên quan tới sáng tạo.

Tuy nhiên, một số học giả khác cho rằng, đổi mới xuất phát từ việc ứng dụng và
phát triển tri thức mới trong các doanh nghiệp. Ngoài ra, nhiều học giả cho rằng, đổi mới
phải liên quan tới “phát minh” và “thương mại hóa”. Bởi vì, khía cạnh quan trọng của đổi
mới là phải tạo ra được lợi nhuận và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Việc tạo ra ý
tưởng mới và áp dụng những ý tưởng mới này để tạo ra những sản phẩm và quy trình mới
chỉ là giai đoạn khởi đầu của đổi mới trong doanh nghiệp (Schumpeter, 1934). Do đó, để
trở thành đổi mới, các ý tưởng cần được phát triển nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
theo nhu cầu của khách hàng.

Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới, chúng tôi thấy rằng đã
có nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến đổi mới. Do đó, THS. Nguyễn Chí Long
(CEO, Công ty TNHH Linkson Việt Nam) xin đưa ra khái niệm về đổi mới như sau: “Đổi
mới là quá trình doanh nghiệp chuyển hóa các ý tưởng của người lao động thành các sản
phẩm và quy trình mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong đó, những ý tưởng
mới của người lao động là điểm khởi đầu cho quá trình đổi mới của doanh nghiệp”.

b. Sáng tạo:

Nhà kinh tế chính trị người Áo Schumpeter (1934) đã đưa ra định nghĩa: Sáng tạo
(creativity) là việc người lao động sử dụng các hoạt động nhận thức để đưa ra những ý
tưởng mới trong doanh nghiệp. Những ý tưởng này được người lao động hình thành
thông qua quá trình học tập, làm việc và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc tại
doanh nghiệp. Những ý tưởng của người lao động có thể xuất phát từ việc suy nghĩ làm
sao để cải tiến công việc và nâng cao năng suất đối với công việc cụ thể. Ngoài ra, khi
đứng trước vấn đề mới phát sinh, lần đầu xảy ra trong doanh nghiệp, người lao động đôi
khi lại đưa ra được những ý tưởng hoàn toàn mới để giải quyết vấn đề này. Tất cả những
ví dụ trên cho thấy, sáng tạo đều xuất phát từ suy nghĩ và ý tưởng của người lao động,
đồng thời được người lao động hình thành trong quá trình thực hiện và giải quyết các
công việc cụ thể trong doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, đồng quan điểm với nghiên cứu của Schumpeter (1934), nghiên cứu
của Afuah (2003) đã mở rộng khái niệm sáng tạo. Trong đó, sáng tạo là việc người lao
động đưa ra những ý tưởng mới lạ, hoặc cách tiếp cận độc đáo trong giải quyết vấn đề.

5
Tính sáng tạo là yếu tố đầu tiên và là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có được
những phát minh mới và từ đó là sự đổi mới. Tính sáng tạo là tiền đề cơ bản của những
đổi mới trong doanh nghiệp. Ngoài ra, tính sáng tạo làm phát sinh những ý tưởng ban
đầu, đồng thời giúp cải thiện ý tưởng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.

c. Đổi mới sáng tạo (ĐMST):

Thuật ngữ ĐMST được đề cập đến khá phổ biến trong hơn thập niên vừa qua.
Theo đó, ĐMST được hiểu là việc tạo ra và sử dụng tri thức mới phù hợp về công nghệ,
về quản lý, về thị trường mới làm tăng giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ.

Các tổ chức quốc tế đều có những định nghĩa khá tương đồng về ĐMST. Theo
chuẩn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế đưa ra định nghĩa về đổi mới sáng tạo
trong Cẩm nang Oslo 2005 (OECD, 2005): “ĐMST là việc thực thi một sản phẩm (hàng
hóa/ dịch vụ) hoặc một quy trình mới hoặc được cải tiến đáng kể, một phương pháp
marketing mới, hay một biện pháp mới mang tính tổ chức trong thực tiễn hoạt động,
trong tổ chức công việc hay trong quan hệ với bên ngoài”.

Nhìn chung, các khái niệm đều cho thấy, ĐMST liên quan đến sự thay đổi và tính
mới. Tính mới này có thể là mới đối với công ty (sự đổi mới có thể đã được thực hiện bởi
các công ty khác nhưng nó là mới đối với công ty), mới đối với thị trường (khi DN là
người đầu tiên giới thiệu sự đổi mới trên thị trường của mình) và mới đối với thế giới
(khi DN là người đầu tiên giới thiệu sự đổi mới cho tất cả tất cả các thị trường và các
ngành công nghiệp) (OECD, 2010). Bên cạnh đó, ĐMST có thể mang cả khía cạnh công
nghệ và phi công nghệ (mô hình kinh doanh, marketing,…).

Đổi mới sáng tạo trong quy trình sản xuất là việc áp dụng những ý tưởng mới
hoặc cải tiến những ý tưởng hiện có nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất và chất lượng của
quy trình sản xuất. Nó có thể bao gồm:

- Tự động hóa quy trình sản xuất: Sử dụng robot, máy móc và các thiết bị tự động
khác để thay thế con người trong các công việc nguy hiểm, vất vả hoặc đòi hỏi độ
chính xác cao.

- Giảm thiểu lãng phí: Áp dụng các phương pháp lean manufacturing để giảm thiểu
lãng phí nguyên vật liệu, thời gian và năng lượng trong quá trình sản xuất.

6
- Cải thiện chất lượng sản phẩm: Áp dụng các hệ thống kiểm soát chất lượng để
đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao nhất.

- Phát triển sản phẩm mới: Tìm kiếm và phát triển những sản phẩm mới đáp ứng
nhu cầu thị trường và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Tăng cường sự linh hoạt của quy trình sản xuất: Khả năng thích ứng nhanh chóng
với thay đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng.

1.1.2. Các loại hình đổi mới sáng tạo


OECD tập trung nghiên cứu về ĐMST và đã nhận định rằng, ĐMST cần được chia ra làm
4 loại chính.
(1) Đổi mới sản phẩm: Đổi mới về sản phẩm liên quan tới sản phẩm mới, dịch vụ
mới hoặc hoạt động mới. Đổi mới về sản phẩm có thể là đổi mới mang tính chất gia tăng,
cải tiến nhằm tạo ra sản phẩm gia tăng, hay đổi mới hoàn toàn, là những đổi mới nhằm
tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới.
(2) Đổi mới quy trình: Đổi mới về mặt quy trình liên quan đến quá trình từ thiết kế
đến phân phối, thương mại hoá của sản phẩm (Nhạ và Quân, 2013). Đổi rình hay một
chuỗi các hoạt động và các nhân tố có ảnh hưởng tới quá trình này.
(3) Đổi mới tổ chức: Đổi mới tổ chức giải quyết những thay đổi đối với tổ chức,
những thay đổi này có thể là cơ cấu tổ chức mới, hình thức quản lý mới, hoặc tạo ra môi
trường làm việc mới.
(4) Đổi mới tiếp thị: Cuối cùng là đổi mới tiếp thị nhằm mục tiêu kết nối với
khách hàng và người tiêu dùng ở các cấp độ mới, các hoạt động mới. Theo cách này, một
sự đổi mới tiếp thị hiệu quả sẽ phục vụ cho việc thúc đẩy nhu cầu bằng cách tạo ra nhận
thức, công nhận thương hiệu và tính độc đáo của sản phẩm.
Đổi mới sáng tạo quy trình
“Đổi mới- sáng tạo quy trình là việc thực thi một phương pháp sản xuất hoặc giao
hàng mới hay được cải tiến đáng kể. Loại đổi mới – sáng tạo này bao gồm những thay đổi
về kỹ thuật, trang thiết bị và/hoặc phần mềm” (OECD, 2005, tr. 49).
- Áp dụng các phương pháp mới hoặc phương pháp có cải tiến lớn trong sản xuất
hoặc chế tạo/ cung cấp sản phẩm (dịch vụ)
- Áp dụng các phương pháp mới hoặc phương pháp có cải tiến lớn trong tổ chức
hậu cần (logistics), phân phối hoặc giao nhận nguyên vật liệu và sản phẩm.

7
- Giới thiệu các hoạt động bổ trợ mới hoặc hoạt động bổ trợ có cải tiến lớn (ví dụ
hệ thống bảo trì, hoạt động mua sắm, kế toán).
Ngoài ra còn có:
Đổi mới sáng tạo bền vững:
Hầu hết đổi mới sáng tạo xảy ra ở đây, bởi vì chúng ta đang dành phần lớn thời
gian tìm cách cải thiện những gì chúng ta đang làm. Chúng ta muốn cải thiện các khả
năng hiện có trong các thị trường hiện tại và chúng ta có ý tưởng khá rõ ràng về những
vấn đề cần giải quyết và những lĩnh vực kỹ năng nào cần thiết để giải quyết chúng.

Đối với những loại vấn đề này, các chiến lược thông thường như xây dựng lộ trình
chiến lược, các phòng R&D truyền thống và dùng các hoạt động mua bán sáp nhập để
mang các nguồn lực và bộ kỹ năng mới vào tổ chức, thường có hiệu quả. Các phương
pháp tư duy thiết kế (design thinking), như những phương pháp được David Kelley, nhà
sáng lập công ty thiết kế IDEO và d.school của Stanford ủng hộ, cũng có thể cực kỳ hữu
ích nếu cả vấn đề và các kỹ năng cần thiết để giải quyết nó đều được hiểu rõ.

Đổi mới sáng tạo đột phá:


Đôi khi, như trường hợp phát hiện các chất gây ô nhiễm dưới nước, chúng ta gặp
phải một vấn đề đã được xác định rõ nhưng lại cực kỳ khó giải quyết. Trong những
trường hợp như thế này, chúng ta cần khám phá các lĩnh vực kỹ năng khác, chẳng hạn
như thêm một nhà sinh học biển vào nhóm các nhà thiết kế chip. Các chiến lược đổi mới
sáng tạo mở có thể có hiệu quả cao trong vấn đề này, bởi chúng giúp phơi bày vấn đề
trước những lĩnh vực kỹ năng đa dạng.

Như Thomas Kuhn đã giải thích trong Cấu trúc của Các cuộc cách mạng khoa học,
chúng ta tiến bộ trong những lĩnh vực cụ thể bằng cách tạo ra các khuôn mẫu, điều này
đôi khi gây khó khăn cho việc giải quyết vấn đề trong chính lĩnh vực mà nó phát sinh -
nhưng vấn đề đó có thể được giải quyết khá dễ dàng trong khuôn mẫu của một lĩnh vực
lân cận.

Đổi mới sáng tạo gián đoạn:


Khi Giáo sư Clayton Christensen của Trường Kinh doanh Harvard giới thiệu khái
niệm đổi mới sáng tạo gián đoạn trong cuốn sách Thế lưỡng nan của Nhà đổi mới sáng
tạo, đó là cả một sự phát hiện. Trong nghiên cứu của ông về lý do tại sao các công ty tốt
lại thất bại, ông phát hiện ra rằng những gì thường được coi là phương pháp hay nhất —

8
lắng nghe khách hàng, đầu tư vào việc cải tiến liên tục và tập trung vào số liệu cuối — có
thể gây chết người trong một số tình huống.

Tóm lại, ông phát hiện rằng khi nền tảng của sự cạnh tranh thay đổi, do sự dịch
chuyển công nghệ hoặc những biến động khác trên thị trường, các công ty có thể thấy họ
ngày càng trở nên tốt hơn ở những thứ mà mọi người ngày càng ít muốn. Khi điều đó xảy
ra, đổi mới sáng tạo sản phẩm của bạn sẽ không giúp được gì mà bạn phải đổi mới sáng
tạo mô hình kinh doanh của mình.

1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO


1.2.1. Lý thuyết OECD
Theo chuẩn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế đưa ra định nghĩa về đổi
mới sáng tạo trong Cẩm nang Oslo 2005 (OECD, 2005): “Đổi mới sáng tạo là việc thực
thi một sản phẩm (hàng hóa/dịch vụ) hoặc một quy trình mới hoặc được cải tiến đáng kể,
một phương pháp marketing mới, hay một biện pháp mới mang tính tổ chức trong thực
tiễn hoạt động, trong tổ chức công việc hay trong quan hệ với bên ngoài”.

Theo OECD (2005), đổi mới là tất cả khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và
các bước thương mại thực sự, hoặc dự định, dẫn đến việc thực hiện đổi mới. Tài liệu này
đưa ra ba khái niệm liên quan đến tính mới của đổi mới sáng tạo: mới đối với doanh
nghiệp, mới đối với thị trường, và mới đối với thế giới, trong đó, mới (hoặc cải tiến đáng
kể) đối với doanh nghiệp là yêu cầu tối thiểu. Những sản phẩm/quy trình/phương pháp
được thực hiện lần đầu tiên trong một doanh nghiệp được coi là đổi mới sáng tạo của
doanh nghiệp đó mặc dù nó có thể đã được thực hiện bởi các doanh nghiệp khác. Một đổi
mới sáng tạo được coi là mới đối với thị trường nếu doanh nghiệp là đơn vị đầu tiên giới
thiệu nó trên thị trường hoạt động của mình. Một đổi mới sáng tạo là mới đối với thế giới
khi doanh nghiệp là đơn vị đầu tiên trên thế giới, giới thiệu đổi mới sáng tạo này cho tất
cả các thị trường, tất cả các ngành công nghiệp trong nước và quốc tế.
Vậy, để được coi là một đơn vị sáng tạo, doanh nghiệp có ba phương án lựa chọn.
Một là, áp dụng hoàn toàn kết quả đổi mới sáng tạo đã được áp dụng ở doanh nghiệp
khác. Hai là, áp dụng một phần đổi mới sáng tạo đã được áp dụng ở doanh nghiệp khác
và điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Ba là, tự đổi mới sáng tạo
cho riêng doanh nghiệp mình mà chưa từng được áp dụng ở bất kỳ nơi đâu, doanh nghiệp
nào. Theo Bessant và Tidd (2007) định nghĩa đổi mới sáng tạo là một “quá trình chuyển

9
đổi các ý tưởng thành những sản phẩm, qui trình và dịch vụ mới và hữu dụng”. Đổi mới
sáng tạo không chỉ đơn giản là thiết bị mới, ý tưởng mới hay phương pháp mới, mà nó
được thực hiện qua một quá trình khám phá ra những cách làm mới. Nó cũng có mối liên
hệ mật thiết với thay đổi mô hình kinh doanh và thích nghi với những thay đổi để tạo ra
những sản phẩm dịch vụ tốt hơn.
1.2.2. Lý thuyết Schumpeter
Theo lý thuyết của Schumpeter thì bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào mong
muốn có được lợi nhuận đều phải đổi mới sáng tạo (Sledzik, 2013). Schumpeter (1934)
định nghĩa, đổi mới sáng tạo là một “quá trình thay đổi đột biến, không ngừng cách mạng
hóa cơ câu kinh tế từ bên trong, không ngừng phá hủy cái cũ và không ngừng tạo ra cái
mới”. Do vậy, Schumpeter nhận định rằng, đổi mới sáng tạo cần phải xem xét ở 4 khía
cạnh là phát minh, đổi mới sáng tạo, lan tỏa và bắt chước. Và khi xem xét 4 khía cạnh
này, thì 2 khía cạnh đầu là phát minh và đổi mới sáng tạo có ít tác động tới nền kinh tế
hơn là 2 khía cạnh sau là lan tỏa và bắt chước. Không dừng lại ở đó, Schumpeter cũng đã
chia sự đổi mới sáng tạo ra làm 5 loại khác nhau là: sản phẩm mới, phương pháp sản xuất
mới, thị trường mới, nguồn lực mới, cấu trúc ngành mới.

Schumpeter chia đổi mới sáng tạo gồm 5 loại như sau:

 Đưa ra sản phẩm mới hoặc cải tiến chất lượng sản phẩm hiện có: Tập trung vào
việc xây dựng và phát triển ra các sản phẩm mới hoàn toàn hoặc là cải thiện một
phần làm cho sản phẩm nâng cao chất lượng hay hiệu suất so với sản phẩm hiện
hữu. Như vậy, đổi mới về sản phẩm có thể hiểu là việc bổ sung thêm các chức
năng mới so với các sản phẩm đang có mặt trên thị trường.
 Đưa ra phương pháp sản xuất mới: Doanh nghiệp cải tiến các quy trình sản xuất,
hoặc tạo ra các quy trình sản xuất mới, những quy trình mà chưa từng được đưa
vào ứng dụng trước đây nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động.
 Phát triển thị trường mới: Tìm kiếm các thị trường tiêu thụ mới, một nơi màsản
phẩm chưa từng được lưu thông cũng là một hoạt động đổi mới sàn tạo.
 Phát triển nguồn cung ứng mới: Tìm kiếm và phát triển các nguồn cung nguyên
vật liệu mới nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sản xuất, hoặc
chất lượng sản phẩm.

10
 Đổi mới tổ chức: Dạng thức cuối cùng của đổi mới sáng tạo là việc cải tiến về mặt
tổ chức, nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh, hoặc thậm chí tạo ra
thế độc quyền trên thị trường

1.2.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội


Lấy lý thuyết mạng lưới xã hội (social network theory) làm lý thuyết nền cho
nghiên cứu và khái niệm cơ bản của lý thuyết mạng lưới xã hội là mọi người có xu hướng
suy nghĩ và hành xử giống nhau vì họ được kết nối cùng nhau. Lý thuyết này xem xét tập
hợp các mối quan hệ (cá nhân, nhóm hoặc tổ chức) được xác định, với quan điểm rằng
toàn bộ các mối quan hệ đó có thể được sử dụng để diễn giải hành vi xã hội của các bên
liên quan (Tichy & cộng sự, 1979). Mọi người có được vốn xã hội thông qua vị trí của họ
trong cấu trúc xã hội hoặc mạng lưới xã hội (Lin, 2002).

Độ mạnh của mối quan hệ (the strength of a tie) phụ thuộc vào lượng thời gian bỏ
ra cho mối quan hệ, cường độ biểu lộ cảm xúc (emotional intensity), sự trao đổi lẫn nhau
giữa các cá nhân trong mạng lưới xã hội. Mối quan hệ yếu có thể giúp các cá nhân tạo sự
kết nối trong mạng lưới xã hội. Phân tích mạng lưới xã hội tập trung vào tương tác giữa
các thành viên trong mạng lưới và cấu trúc của những tương tác đó (Wasserman & Faust,
1994).

Kilduff & Brass (2010) đã thảo luận về 4 dòng nghiên cứu trong lý thuyết mạng
lưới xã hội: (1) mối quan hệ giữa các bên; (2) gắn kết (embeddedness); (3) cấu trúc
(structural patterning); (4) các tiện ích xã hội của kết nối mạng lưới:

 Mối quan hệ giữa các bên: Phân tích mạng lưới xã hội tập trung vào các mối quan
hệ đã kết nối hoặc tách ra một nhóm (Tichy & cộng sự, 1979).
 Gắn kết: Giả định thứ hai của lý thuyết là sự gắn kết, hoặc xu hướng liên quan đến
việc làm mới, hoặc mở rộng các mối quan hệ qua thời gian (Uzzi, 1996).
 Cấu trúc: Ý tưởng cốt lõi thứ ba trong lý thuyết mạng lưới xã hội là có các mô
hình phân cụm, kết nối, và sự tập trung. Phân tích mạng lưới xã hội là kiểm tra
toàn bộ và các bộ phận của mạng lưới xã hội (Moliterno & Mahony, 2011).
 Các tiện ích xã hội của kết nối mạng lưới: Ý tưởng cốt lõi thứ tư trong lý thuyết
mạng lưới xã hội là tiện ích xã hội trong kết nối mạng lưới, các bên sẽ cung cấp cơ
hội và sự ràng buộc. Theo cách tiếp cận này, những mối quan hệ có tính đặc biệt sẽ
cung cấp thông tin, nguồn lực và giúp đem lại nhiều cơ hội hơn.

11
 Các tiện ích xã hội của kết nối mạng lưới: Ý tưởng cốt lõi thứ tư trong lý thuyết
mạng lưới xã hội là tiện ích xã hội trong kết nối mạng lưới, các bên sẽ cung cấp cơ
hội và sự ràng buộc. Theo cách tiếp cận này, những mối quan hệ có tính đặc biệt.
1.2.4. Lý thuyết học hỏi và quản lý tri thức
Tri thức ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp cũng như quốc gia. Nghiên cứu của Grant (1996) đã chỉ ra rằng tri thức là một
trong những yếu tố làm nên thành công của doanh nghiệp và quản lý tri thức trở thành
một chiến lược cạnh tranh hiệu quả và quan trọng nhất, trong khi nghiên cứu của Nelson
và Winter (1982) đã chứng minh tri thức là một yếu tố mang tính chất quyết định đối với
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Còn theo Stiglitz, từng là nhà kinh tế trưởng
của World Bank, tri thức đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đảm
bảo phúc lợi xã hội. Tuy nhiên rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong việc
sử dụng hiệu quả nguồn lực tri thức để phát triển doanh nghiệp.Quản lý tri thức ở đây
không phải là sản phẩm phần mềm hoặc một phạm trù phần mềm nào cả. Quản lý tri thức
thậm chí không bắt đầu với công nghệ. Nó bắt đầu với mục tiêu kinh doanh và các quá
trình và nhận thức về sự cần thiết của việc chia sẻ thông tin. Quản lý tri thức không là gì
khác ngoài việc quản lý dòng thông tin, nắm lấy thông tin chính xác cho những người cần
đến thông tin sao cho họ có thể hành động nhanh chóng với thông tin (Bill Gates).
Quản trị tri thức (QTTT) là các phương pháp hoạt động để liên tục tạo ra tri thức;
chúng có thể kích thích việc tiếp thu kiến thức, lưu trữ kiến thức, bảo vệ kiến thức và chia
sẻ kiến thức trong một tổ chức. QTTT nhấn mạnh nhu cầu thiết lập kho lưu trữ kiến thức
và tạo ra môi trường chia sẻ kiến thức để cải tiến nhiều hơn cho tổ chức. Các công ty sản
xuất muốn thành công cần phải hiểu rõ cách hình thành, quản lý và kiểm soát sự hợp tác,
phối hợp giữa các tổ chức và mối quan hệ hợp tác với các đối tác thông qua QTTT.
Một tổ chức phải phát triển năng lực đổi mới để trở nên sáng tạo. Đổi mới là một
quá trình phát triển trong một tổ chức liên quan đến việc áp dụng bất kỳ sản phẩm, cơ
chế, luật pháp hoặc dịch vụ mới nào. Nó là một quá trình tận dụng các nguồn lực của DN
với một năng lực mới để tạo ra các giá trị nhất định.
Khả năng QTTT của một tổ chức được mô tả là khả năng của một DN trong việc
thu nhận, lưu trữ, chuyển giao và bảo vệ kiến thức tổ chức, thực sự là nền tảng quan trọng
cho năng lực đổi mới sáng tạo của DN, dựa trên việc tích hợp kiến thức mới và hiện có.
Các thành phần của QTTT bao gồm nỗ lực của người quản lý để thu thập và tạo ra kiến
thức hữu ích (tức là thu nhận kiến thức), lưu trữ kiến thức đó trong kho lưu trữ để nhân

12
viên có thể dễ dàng truy cập kiến thức (tức là lưu trữ kiến thức), chia sẻ và phổ biến kiến
thức trong toàn tổ chức (tức là phổ biến kiến thức) và ngăn chặn việc sử dụng kiến thức
bất lợi (tức là bảo vệ kiến thức).
1.2.5. Lý thuyết khuếch tán đổi mới
Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion Of Innovations Theory; viết tắt là DOI)
hay còn được gọi là sự lan tỏa của lý thuyết đổi mới là một giả thuyết phác thảo cách thức
các tiến bộ công nghệ mới và các tiến bộ khác lan truyền khắp các xã hội và nền văn hóa,
từ khi du nhập đến khi được áp dụng rộng rãi. Sự phổ biến của lý thuyết đổi mới tìm cách
giải thích cách thức và lý do tại sao các ý tưởng và thực tiễn mới được áp dụng, với các
mốc thời gian có khả năng trải dài trong thời gian dài. Sự phổ biến của lý thuyết đổi mới
được các nhà tiếp thị sử dụng rộng rãi để hiểu tốc độ mà người tiêu dùng có khả năng
chấp nhận một sản phẩm hoặc dịch vụ mới.

Lý thuyết được phát triển bởi EM Rogers, một nhà lý thuyết truyền thông tại Đại
học New Mexico, vào năm 1962. Tích hợp các lý thuyết xã hội học trước đây về sự thay
đổi hành vi, nó giải thích việc truyền tải một ý tưởng qua các giai đoạn được các tác nhân
khác nhau áp dụng. Những người chính trong việc truyền bá lý thuyết đổi mới là:

 Người đổi mới: Những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro và là người đầu tiên thử
những ý tưởng mới.
 Người áp dụng sớm: Những người quan tâm đến việc thử công nghệ mới và thiết
lập tiện ích của họ trong xã hội.
 Đa số sớm: Những người mở đường cho việc sử dụng một sự đổi mới trong xã hội
chính thống và là một phần của dân số nói chung.
 Đa số muộn: Một bộ phận khác của dân số nói chung - tập hợp những người đi
theo đa số sớm áp dụng sự đổi mới như một phần của cuộc sống hàng ngày của họ.
 Người chậm trễ: Những người tụt hậu so với dân số nói chung trong việc áp dụng
các sản phẩm sáng tạo và ý tưởng mới. Điều này chủ yếu là do họ không thích rủi
ro và đặt trong cách làm việc của họ. Cuối cùng, sự quét sạch của một sự đổi mới
trong xã hội chính thống khiến họ không thể tiến hành cuộc sống hàng ngày (và
công việc) của mình mà không có nó. Do đó, họ buộc phải bắt đầu sử dụng nó.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ lan tỏa đổi mới bao gồm sự pha trộn giữa nông thôn
với thành thị trong dân số của xã hội, trình độ học vấn của xã hội và mức độ công nghiệp
hóa và phát triển. Các xã hội khác nhau có khả năng có tỷ lệ chấp nhận khác nhau - tỷ lệ

13
mà các thành viên của một xã hội chấp nhận một đổi mới mới. Tỷ lệ chấp nhận cho các
loại đổi mới khác nhau là khác nhau. Ví dụ, một xã hội có thể chấp nhận internet nhanh
hơn so với ô tô do chi phí, khả năng tiếp cận và sự quen thuộc với sự thay đổi công nghệ.

Một ví dụ gần đây của phương pháp này là Facebook. Nó bắt đầu như một sản
phẩm nhắm mục tiêu đến sinh viên và các chuyên gia trong các cơ sở giáo dục. Khi việc
sử dụng của học sinh tăng lên bên ngoài trường học, trang web truyền thông xã hội đã lan
rộng ra xã hội chính thống và xuyên biên giới.

Lý thuyết khuếch tán đổi mới bắt nguồn từ việc giao tiếp nhằm giải thích làm thế
nào, theo thời gian, một ý tưởng hoặc sản phẩm có được động lực và lan tỏa (hoặc lan
truyền) thông qua một nhóm dân cư hoặc hệ thống xã hội cụ thể. Kết quả cuối cùng của
sự lan tỏa này là mọi người, như một phần của hệ thống xã hội, chấp nhận một ý tưởng,
hành vi hoặc sản phẩm mới. Nhận nuôi có nghĩa là một người làm điều gì đó khác với
những gì họ đã làm trước đây (tức là mua hoặc sử dụng một sản phẩm mới, có được và
thực hiện một hành vi mới, v.v.). Chìa khóa để áp dụng là người đó phải nhận thức được
ý tưởng, hành vi hoặc sản phẩm là mới hoặc sáng tạo. Đó là nhờ đó mà sự khuếch tán là
có thể.

Việc chấp nhận một ý tưởng, hành vi hoặc sản phẩm mới (tức là "đổi mới") không
xảy ra đồng thời trong một hệ thống xã hội; đúng hơn nó là một quá trình mà theo đó một
số người thích áp dụng sự đổi mới hơn những người khác. Các nhà nghiên cứu đã phát
hiện ra rằng những người áp dụng một đổi mới sớm có những đặc điểm khác với những
người áp dụng một đổi mới muộn hơn. Khi quảng bá đổi mới cho nhóm đối tượng mục
tiêu, điều quan trọng là phải hiểu các đặc điểm của nhóm đối tượng mục tiêu sẽ giúp hoặc
cản trở việc áp dụng đổi mới. Có năm danh mục người chấp nhận đã được thiết lập, và
trong khi phần lớn dân số nói chung có xu hướng thuộc nhóm trung bình, vẫn cần phải
hiểu các đặc điểm của nhóm dân số mục tiêu. Khi thúc đẩy một sự đổi mới, có các chiến
lược khác nhau được sử dụng để thu hút các danh mục người chấp nhận khác nhau.

Các giai đoạn mà một người áp dụng một đổi mới, và nhờ đó mà quá trình truyền
bá được hoàn thành, bao gồm nhận thức về sự cần thiết của một đổi mới, quyết định áp
dụng (hoặc từ chối) đổi mới, sử dụng lần đầu đổi mới để thử nghiệm và tiếp tục sử dụng
đổi mới. Có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến việc áp dụng một đổi mới và mỗi yếu tố
này có tác dụng ở một mức độ khác nhau trong năm loại người áp dụng.

14
 Lợi thế tương đối - Mức độ mà một sự đổi mới được coi là tốt hơn so với ý tưởng,
chương trình hoặc sản phẩm mà nó thay thế.
 Tính tương thích - Mức độ nhất quán của đổi mới với các giá trị, kinh nghiệm và
nhu cầu của những người áp dụng tiềm năng.
 Độ phức tạp - Mức độ khó hiểu và / hoặc sử dụng đổi mới.
 Tính khả thi - Mức độ mà đổi mới có thể được kiểm tra hoặc thử nghiệm trước khi
đưa ra cam kết áp dụng.
 Khả năng quan sát - Mức độ mà sự đổi mới mang lại kết quả hữu hình.
1.3. Khái quát về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp dệt may
1.3.1.Khái quát chung về doang nghiệp dệt may
Doanh nghiệp dệt may là loại hình kinh doanh chuyên sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm dệt may sợi, dệt nhuộm, vải, thiết kế sản phẩm, hoàn tất hàng may mặc và cuối
cùng là phân phối hàng may mặc đến tay người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ yếu là vải,
sợi, quần áo, túi xách, giày dép, và các sản phẩm vải dệt khác. Đây là một trong những
ngành công nghiệp quan trọng và phát triển trên toàn cầu, đóng góp vào nền kinh tế của
nhiều quốc gia và trong đó có Việt Nam. Để nhìn rõ tầm quan trọng, những số liệu sau
đâysẽ chứng minh vai trò đặc biệt của ngành dệt may. Đóng góp vào GDP: Ngành
dệtmay là ngành công nghiệp lớn nhất của Việt Nam, chiếm 15% tổng sản phẩm quốc nội
và 17% tổng xuất khẩu của đất nước. Trong năm 2020, đóng góp của ngành dệt mayvào
GDP của Việt Nam là 7,5%. (Nguồn: Báo cáo Điều tra Kinh tế Việt Nam năm2020, Tổng
cục Thống kê)

1.3.2.Vai trò của đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, thực hiện đổi mới sáng tạo là tất yếu, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Đổi mới sáng tạo là nhân tố chính quyết định
năng lực cạnh tranh, tăng trưởng, lợi nhuận và tạo ra các giá trị bền vững.
Đổi mới sáng tạo dưới hình thức là sản phẩm mới góp phần gia tăng doanh số vì
các sản phẩm mới này đóng góp đáng kể vào sự hài lòng của khách hàng hiện tại cũng
như tìm kiếm được các khách hàng mới.
Đổi mới quy trình sản xuất sẽ làm giảm chi phí sản xuất hoặc chi phí vận chuyển,
gia tăng chất lượng sản phẩm. Đổi mới phương pháp tổ chức làm giảm chi phí hành chính
hoặc chi phí giao dịch, cải thiện tính linh hoạt và sự hài lòng nơi làm việc và do đó gia
tăng năng suất lao động. ĐMST về quy trình sản xuất và phương pháp tổ chức đóng góp

15
lớn cho việc giảm chi phí và gia tăng tính linh hoạt của DN. Đổi mới marketing làm gia
tăng sự hài lòng của khách hàng cũng như trực tiếp hướng sự quan tâm của khách hàng
tới DN.

1.3.3. Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp

Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong quy trình sản xuất là khả năng
tạo ra và áp dụng những ý tưởng mới nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất và chất lượng
sản phẩm. Năng lực này bao gồm:

 Khả năng tìm kiếm và phát triển ý tưởng mới: Doanh nghiệp cần có khả năng thu
thập thông tin về thị trường, nhu cầu khách hàng và công nghệ mới để tìm kiếm ý
tưởng mới cho sản phẩm, quy trình sản xuất và mô hình kinh doanh.
 Khả năng đánh giá và lựa chọn ý tưởng: Doanh nghiệp cần có khả năng đánh giá
tiềm năng thành công của các ý tưởng mới và lựa chọn những ý tưởng phù hợp với
mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp.
 Khả năng triển khai ý tưởng: Doanh nghiệp cần có khả năng biến ý tưởng mới
thành sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình sản xuất mới.
 Khả năng quản lý rủi ro: Đổi mới sáng tạo luôn đi kèm với rủi ro. Doanh nghiệp
cần có khả năng quản lý rủi ro để đảm bảo đổi mới sáng tạo thành công.

Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong quy trình sản xuất có thể được đo
lường bằng một số tiêu chí sau:

 Số lượng ý tưởng mới được tạo ra: Doanh nghiệp có nhiều ý tưởng mới được tạo
ra càng cho thấy năng lực đổi mới sáng tạo cao.
 Tỷ lệ thành công của các ý tưởng mới: Doanh nghiệp có tỷ lệ thành công của các ý
tưởng mới cao càng cho thấy năng lực đổi mới sáng tạo hiệu quả.
 Mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm mới: Mức độ hài lòng của khách
hàng cao với sản phẩm mới cho thấy doanh nghiệp đã đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường.
 Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thị
trường nhờ đổi mới sáng tạo cho thấy năng lực đổi mới sáng tạo cao.

16
1.4. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đến
sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới 3 nhóm nội dung sau:

- Các công trình nghiên cứu về sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của doanh
nghiệp dệt may.
- Các công trình nghiên cứu về nhân tố nhà thiết kế, nhà tạo mẫu ảnh hưởng đến sự
đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may.
- Các công trình nghiên cứu sử dụng thang đo, bảng câu hỏi để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang
của các doanh nghiệp dệt may.

Tổng quan các công trình nghiên cứu đã cho thấy mặc dù đã có một số nghiên cứu
tại Việt Nam về chủ đề đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp dệt may hiện nay nhưng vẫn
tồn tại những khoảng trống nghiên cứu do các nghiên cứu trước đây về đổi mới sáng tạo
trong doanh nghiệp may có rất ít và chưa nghiên cứu đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng tới
đổi mới sáng tạo. Từ khái niệm, nội hàm, thang đo đến các mối quan hệ giữa đổi mới
sáng tạo với các biến số khác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp chưa có sự thống nhất
và được làm rõ.

Một số vấn đề còn tồn tại, những quan điểm khác nhau và các vấn đề lý luận, thực
tế đặt ra nhưng chưa được nghiên cứu giải quyết, cụ thể:

- Cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về đổi mới sáng tạo.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy: chưa có nhiều doanh nghiệp dệt
may đánh giá được sự ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đến sự đổi mới
thiết kế sản phẩm thời trang.
- Ngành may đang là một trong những ngành mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn,
đóng góp quan trọng cho GDP của Việt Nam, vậy nên nghiên cứu thúc đẩy đổi
mới sáng tạo, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đến
sự đổi mới thiết kế sản phẩm trong các doanh nghiệp may càng trở lên cấp bách và
cần thiết hơn bao giờ hết.

Trong ngành công nghiệp may mặc, chuỗi sản xuất thường bao gồm nhiều quy trình
khác nhau, từ thiết kế đến sản xuất và phân phối.

17
 Thiết kế: Quy trình này bao gồm việc tạo ra các thiết kế ban đầu cho sản phẩm
may mặc. Thiết kế sản phẩm đòi hỏi việc nghiên cứu thị trường để hiểu xu
hướng mới nhất, sở thích của khách hàng và các sản phẩm cạnh tranh. Vai trò
của quy trình thiết kế là đảm bảo rằng sản phẩm cuối cùng không chỉ đáp ứng
nhu cầu và mong muốn của khách hàng mà còn đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng và mẫu mã. Đồng thời, quy trình này cũng giúp tạo ra sự độc đáo và
cạnh tranh cho sản phẩm trong thị trường may mặc ngày nay.
 Phát triển mẫu: Các mẫu thiết kế ban đầu được phát triển thành các mẫu sản
phẩm thực tế. Quy trình này sẽ chuyển đổi thiết kế ban đầu thành mẫu thử
nghiệm bằng cách sử dụng vải thử.
 Chuẩn bị nguyên liệu: Các nguyên liệu như vải dệt, phụ liệu (nút, khuy, dây
cột, vv.) cần được sản xuất hoặc mua từ các nhà cung cấp.
 Gia công thành sản phẩm: Vải được cắt theo hình dạng của các mẫu quần áo
bằng cách sử dụng thiết bị cắt vận hành thủ công hoặc hệ thống cắt vi tính.
Khâu hoặc may vá được thực hiện sau khi các miếng cắt được bó lại theo kích
thước, màu sắc và số lượng do phòng may xác định. Sau quá trình cắt và in
(quy trình tùy chọn), các thành phần đã cắt được gửi đến bộ phận may. Người
vận hành khâu và lắp ráp từng bộ phận may mặc một và tạo thành bộ quần áo
hoàn chỉnh.
 Hoàn thiện và kiểm tra chất lượng: Sản phẩm được hoàn thiện bằng cách thêm
các chi tiết như may khuy, dây cột, hoặc in ấn. Sản phẩm được kiểm tra chất
lượng để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. Sau khi hoàn thiện, sản
phẩm sẽ được mang đi vệ sinh rồi sẽ được chuyển đến bộ phận ủi của cơ sở để
ép lần cuối.
 Đóng gói và phân phối: Sản phẩm được đóng gói và chuẩn bị cho quá trình vận
chuyển. Sau đó, sản phẩm được vận chuyển đến các điểm bán lẻ hoặc khách
hàng cuối cùng.

Như vậy, có thể thấy rằng khâu thiết kế là công đoạn đầu tiên và cũng là quan
trọng nhất trong chuỗi sản xuất của các doanh nghiệp dệt may. Quy trình thiết kế cho
phép các nhà sản xuất đổi mới và tạo ra các sản phẩm mới, phản ánh xu hướng thị trường
và nhu cầu của khách hàng. Sự đổi mới trong thiết kế giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm
độc đáo và nổi bật trên thị trường.

18
Trong bối cảnh thị trường luôn thay đổi liên tục, nhất là với đặc thù của ngành thời
trang bao gồm sự biến đổi không ngừng, áp lực phải luôn tạo ra xu hướng mới và bắt kịp
những xu thế đang diễn ra, đổi mới doanh nghiệp trở nên cực kỳ quan trọng. Xu hướng
thời trang thay đổi nhanh chóng, và khách hàng ngày càng đòi hỏi sự đa dạng và sáng tạo
trong các sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp này, đổi mới sáng tạo để tăng trưởng kinh
doanh không chỉ là một lựa chọn - đó là một đòi hỏi bắt buộc.

Việc đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp không hề xa vời mà là điều cần thiết để
tồn tại và phát triển giữa các bất ổn vô định. Thông qua đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp
không chỉ tối ưu hoá hoạt động của mình mà còn xây dựng một nền móng vững chắc để
đối mặt với những thách thức bất ngờ trong tương lai. Sáng tạo không chỉ giới hạn ở thiết
kế sản phẩm mà còn ở quy trình sản xuất. Các công nghệ mới có thể giúp tối ưu hóa quy
trình sản xuất, tăng hiệu suất và giảm chi phí. Sự đổi mới có thể đi kèm với việc áp dụng
các công nghệ và phương pháp sản xuất thân thiện với môi trường, giúp giảm thiểu tác
động tiêu cực lên môi trường.

Các doanh nghiệp chủ động đổi mới có nhiều khả năng giới thiệu các sản phẩm
hoặc dịch vụ đột phá thu hút sự chú ý của thị trường và tách biệt họ với đối thủ cạnh
tranh. Tốc độ ra mắt thị trường cũng rất quan trọng. Nếu có thể cung cấp sản phẩm hoặc
dịch vụ nhanh hơn đối thủ, doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn. Đổi mới cho phép
doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình của mình, giảm thời gian ra mắt thị trường, điều này
rất quan trọng trong các ngành phát triển nhanh như may mặc-thời trang. Sản phẩm đổi
mới nhanh nhất tốt nhất mới có thể thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện
tại. Việc các doanh nghiệp dệt may đầu tư vào khâu thiết kế có thể giúp họ tạo ra xu
hướng mới và ảnh hưởng đến toàn bộ ngành thời trang. Thiết kế sáng tạo giúp các doanh
nghiệp dệt may tạo ra những sản phẩm độc đáo, nổi bật trên thị trường. Những sản phẩm
này có thể thu hút sự chú ý của khách hàng và tạo ra một làn sóng mới trong ngành thời
trang. Các nhà thiết kế tài năng có khả năng nhìn nhận và dự đoán được xu hướng thị
trường sắp tới. Bằng cách đầu tư vào thiết kế, các doanh nghiệp dệt may có cơ hội tạo ra
các sản phẩm định hình và thúc đẩy xu hướng mới. Thiết kế sáng tạo có thể là yếu tố
quyết định giúp các doanh nghiệp dệt may xây dựng và tăng cường giá trị thương hiệu
của mình.

Trong ngành công nghiệp dệt may, những nhà thiết kế và nhà tạo mẫu không chỉ là
những người sáng tạo ra những bộ trang phục đẹp mắt, mà còn là linh hồn và nguồn động

19
viên quan trọng đằng sau sự đổi mới sáng tạo thành của mỗi doanh nghiệp. Với khả năng
sáng tạo vượt trội và sự hiểu biết sâu rộng về thị trường, họ không chỉ định hình phong
cách và thương hiệu mà còn điều hành quy trình sản xuất và tối ưu hóa chi phí… Khả
năng sáng tạo, hiểu biết sâu sắc về thị trường và xu hướng, cùng với khả năng áp dụng
công nghệ mới và tiêu chuẩn bền vững, tạo nên một môi trường đầy thách thức và cơ hội.

Nhà thiết kế, nhà tạo mẫu sẽ là những người tiên phong, những người có sức ảnh
hướng lớn đến quá trình đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp dệt may: đổi mới trong quá
trình sản xuất, trong quá trình tiếp cận thị trường; sáng tạo trong quá trình thiết kế.

 Việc hiểu biết về thị trường là yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá trình thiết kế
thời trang. Nhà thiết kế và nhà tạo mẫu không thể tồn tại trong một không gian
hẹp, mà họ cần phải duyệt thị trường để nắm bắt xu hướng, phong cách và sở
thích của khách hàng. Điều này giúp họ tạo ra những sản phẩm phản ánh sâu
sắc và chân thành nhu cầu thực sự của thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển
và tạo ra sự khác biệt đối với các doanh nghiệp dệt may.
 Những nhà thiết kế thời trang thường có hiểu biết sâu rộng về vật liệu và kỹ
thuật sản xuất hơn bất kì ai trong doanh nghiệp dệt may. Việc này giúp họ đưa
ra các quyết định thông minh về việc chọn lựa vật liệu và quy trình sản xuất
phù hợp, từ đó giảm thiểu lãng phí và tối ưu hoá hiệu suất.
 Nhà thiết kế thời trang thường là những người tiên phong trong việc nghiên
cứu và áp dụng các công nghệ mới vào quy trình sản xuất. Từ việc sử dụng
máy móc tự động hóa đến công nghệ ứng dụng trí tuệ nhân tạo, họ không
ngừng tìm kiếm các giải pháp công nghệ tiên tiến để tối ưu hoá quy trình sản
xuất.

Nhà thiết kế là người góp phần quan trọng trong việc xây dựng và tôn vinh giá trị
thương hiệu của doanh nghiệp. Sự phong phú và đa dạng của các bộ trang phục không chỉ
là kết quả của sự sáng tạo cá nhân mà còn là kết quả của việc nhà thiết kế thấu hiểu rõ
tầm nhìn và giá trị cốt lõi của thương hiệu. Những bộ trang phục được thiết kế độc đáo và
tinh tế còn là cách hiệu quả nhất để truyền tải thông điệp về giá trị và tầm nhìn của
thương hiệu đến khách hàng. Mỗi sản phẩm không chỉ là một sản phẩm thời trang mà còn
là một câu chuyện, một biểu hiện của phong cách và cá nhân của thương hiệu. Ví dụ với
hãng Dior: Christian Dior đã trở thành biểu tượng thời trang, là một huyền thoại tạo dựng
một trong những hãng thời trang cao cấp hàng đầu thế giới. Sau khi qua đời thương hiệu

20
Dior vẫn được giữ gìn và phát triển bởi những nhà thiết kế vĩ đại khác. Những nhà thiết
kế của Dior thường sẽ nắm giữ một phần không nhỏ cổ phần công ty và giữ một số chức
vụ quan trọng khác như Giám đốc sáng tạo,… Điều đó giúp họ có thể gây lên sức ảnh
hưởng và có quyền lực nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm theo đúng phong cách cá nhân
nhưng vẫn bảo vệ được giá trị cốt lõi giá trị thương hiệu của Dior Những nhà thiết kế của
Dior đã không ngừng đổi mới và sáng tạo, không chỉ để thúc đẩy sức hút của thương hiệu
mà còn để giữ vững và nâng cao vị thế của nó trên thị trường thời trang toàn cầu. Với
một lịch sử lâu dài và tầm ảnh hưởng to lớn trong ngành, Dior đã liên tục thúc đẩy sự
sáng tạo và khám phá các phong cách mới, từng bước mở ra những cánh cửa mới trong
thế giới thời trang. Bằng cách kết hợp sự kích thích từ di sản lâu đời với tinh thần đổi
mới, những nhà thiết kế của Dior đã tạo ra những bộ sưu tập đầy ấn tượng và cá tính. Sự
kết hợp giữa các yếu tố cổ điển và hiện đại, giữa hình ảnh cổ điển của thương hiệu với
những ý tưởng mới mẻ và đầy phóng khoáng đã tạo nên sức hút đặc biệt và độc đáo cho
Dior trong mắt của người tiêu dùng. Ngoài ra, Dior cũng không ngừng đầu tư vào việc
phát triển các dự án nghệ thuật và sáng tạo mới, từ hợp tác với các nghệ sĩ và nhà thiết kế
hàng đầu đến việc mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm mới. Những nỗ lực này
không chỉ giúp thương hiệu giữ vững vị trí của mình mà còn định hình lại cách mà thế
giới nhìn nhận về Dior - một biểu tượng của phong cách và đẳng cấp trong ngành thời
trang.

1.5. Kết luận tổng quan nghiên cứu

Từ những phân tích trên, nhóm nghiên cứu hướng nghiên cứu tập trung vào các
nhân tố nhà thiết kế, nhà tạo mẫu có mức ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo
trong các doanh nghiệp may tại Việt Nam. Các vấn đề cụ thể trong nghiên cứu:

 Nghiên cứu về nhân tố nhà thiết kế, nhà tạo mẫu có ảnh hưởng tới đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp dệt may.
 Xác định mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu ảnh hưởng đến đổi
mới sáng tạo sản phẩm thời trang từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy
đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp may.
 Xây dựng mô hình nghiên cứu về nhân tố nhà thiết kế, nhà tạo mẫu ảnh hưởng
tới đổi mới sản phẩm thời trang trong các doanh nghiệp may tại Việt Nam.

21
22
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, CÂU HỎI, MÔ HÌNH, GIẢ THUYẾT, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT, CỤ THỂ
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

- Đánh giá ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đối với sự đổi mới thiết kế
sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp thời trang.

- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế,
nhà tạo mẫu.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà thiết kế, nhà
tạo mẫu trong việc thúc đẩy đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang.

2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Về phía nhà thiết kế:


 Phân tích vai trò và tầm quan trọng của nhà thiết kế trong quá trình đổi mới
thiết kế sản phẩm thời trang.

 Đánh giá năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế trong việc sáng tạo và ứng
dụng các xu hướng thời trang mới.

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nhà thiết kế.

Về phía nhà tạo mẫu:


 Phân tích vai trò và tầm quan trọng của nhà tạo mẫu trong quá trình hiện
thực hóa ý tưởng thiết kế thành sản phẩm thời trang.

 Đánh giá kỹ năng và kinh nghiệm của nhà tạo mẫu trong việc tạo mẫu và
hoàn thiện sản phẩm.

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nhà tạo mẫu.

23
Về phía doanh nghiệp thời trang:
 Phân tích nhu cầu của doanh nghiệp thời trang đối với nhà thiết kế, nhà tạo
mẫu.

 Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu trong việc đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

 Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp thời trang
và nhà thiết kế, nhà tạo mẫu.

2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đến sự đổi mới
thiết kế sản phầm thời trang của các doanh nghiệp ngành dệt may.

- Đối tượng khảo sát: Thành viên Ban giám đốc, trưởng/phó phòng kĩ thuật,
quản đốc/phó quản đốc phân xưởng sản xuất (vì họ là những người trực tiếp
tham gia vào việc đổi mới sản phẩm), công nhân.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2024 đến tháng 3/2024.

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành phố Hà Nội.

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng của nhà thiết
kế, nhà tạo mẫu đối với sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh
nghiệp thời trang cần được xác định rõ ràng và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu;
các phương diện khác liên quan đến sinh viên không thuộc phạm vi nghiên cứu của
đề tài.

2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Giả thuyết về vai trò và tầm quan trọng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu

24
Giả thuyết H1: Nhà thiết kế và nhà tạo mẫu đóng vai trò quan trọng trong quá
trình đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp thời trang.

Giả thuyết H2: Năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu ảnh hưởng đến
mức độ đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp thời trang.

Giả thuyết về ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đối với sự đổi mới thiết kế

Giả thuyết H3: Nhà thiết kế có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời
trang thông qua việc sáng tạo ý tưởng thiết kế mới, thể hiện bản sắc thương hiệu và
tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm.

Giả thuyết H4: Nhà tạo mẫu có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời
trang thông qua việc hiện thực hóa ý tưởng thiết kế thành sản phẩm, đảm bảo tính
thẩm mỹ và kỹ thuật cho sản phẩm.

Giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà
tạo mẫu
Giả thuyết H5: Mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đối với sự đổi
mới thiết kế sản phẩm thời trang phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

+ Năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu.

+ Nhu cầu của doanh nghiệp thời trang.

+ Mức độ hợp tác giữa nhà thiết kế, nhà tạo mẫu và doanh nghiệp thời trang.

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu định lượng:

- Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu về năng lực và kỹ năng của nhà
thiết kế, nhà tạo mẫu, nhu cầu của doanh nghiệp thời trang, mức độ hợp tác
giữa nhà thiết kế, nhà tạo mẫu và doanh nghiệp thời trang.

25
- Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích dữ liệu và kiểm tra giả thuyết
nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định tính:

- Phỏng vấn chuyên sâu với các nhà thiết kế, nhà tạo mẫu, chuyên gia trong
lĩnh vực thời trang để thu thập thông tin về vai trò, tầm quan trọng, năng lực
và kỹ năng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu, ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà
tạo mẫu đối với sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang.
- Phân tích nội dung các tài liệu, báo cáo, bài viết về sự đổi mới thiết kế sản
phẩm thời trang.

2.5. MÔ HÌNH
2.5.1. Biến số

Năng lực và Nhu cầu của


kỹ năng của doanh nghiệp
nhà tạo mẫu thời trang

Năng lực và
Mức độ hợp
kỹ năng của
Mức độ đổi tác
nhà thiết kế
mới thiết kế
sản phẩm
thời trang

Biến độc lập

 Năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế

 Năng lực và kỹ năng của nhà tạo mẫu

Biến phụ thuộc

26
 Mức độ đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang

Biến kiểm soát

 Nhu cầu của doanh nghiệp thời trang

 Mức độ hợp tác giữa nhà thiết kế, nhà tạo mẫu và doanh nghiệp thời trang

2.5.2. Mô hình

Mô hình 1: Mức độ đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang = f (Năng lực và kỹ năng của
nhà thiết kế, Năng lực và kỹ năng của nhà tạo mẫu)

Mô hình 2: Mức độ đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang = f (Năng lực và kỹ năng của
nhà thiết kế, Năng lực và kỹ năng của nhà tạo mẫu, Nhu cầu của doanh nghiệp thời trang,
Mức độ hợp tác giữa nhà thiết kế, nhà tạo mẫu và doanh nghiệp thời trang)

2.5.3. Xác định thang đo

Căn cứ vào thang đo sơ bộ tiến hành khảo sát của các biến với 5 mức độ: Mức 1 - Hoàn
toàn không đồng ý; Mức 2 – Không đồng ý; Mức 3 – Trung lập; Mức 4 – Đồng ý; Mức 5
– Hoàn toàn đồng ý

STT Thang đo Mã hóa

I. Năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế/nhà NL


tạo mẫu

1 Khả năng hoàn thành công việc đúng hạn NL1

2 Khả năng xử lý tình huống bất ngờ NL2

3 Kỹ năng giao tiếp NL3

4 Điểm đánh giá trung bình của khách hàng NL4

27
II. Mức độ hợp tác giữa nhà thiết kế, nhà tạo mẫu HT
và doanh nghiệp thời trang

5 Mức độ tin tưởng HL1

6 Mức độ hài lòng HL2

III. Vai trò và tầm quan trọng của nhà thiết kế, nhà VT
tạo mẫu

7 Nhà thiết kế đóng vai trò quan trọng trong quá VT1
trình đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các
doanh nghiệp thời trang

8 Năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế ảnh hưởng VT2


đến mức độ đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang
của các doanh nghiệp thời trang.

9 Nhà tạo mẫu đóng vai trò quan trọng trong quá VT3
trình đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các
doanh nghiệp thời trang.

10 Năng lực và kỹ năng của nhà tạo mẫu ảnh hưởng VT4
đến mức độ đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang
của các doanh nghiệp thời trang.

11 Khả năng nắm bắt xu hướng thời trang của nhà VT5
thiết kế, nhà tạo mẫu giúp doanh nghiệp bạn tạo
ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu thị trường

IV. Ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đối với AH
sự đổi mới thiết kế

12 Nhà thiết kế có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết AH1


kế sản phẩm thời trang thông qua việc sáng tạo ý

28
tưởng thiết kế mới, thể hiện bản sắc thương hiệu
và tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm.

13 Nhà tạo mẫu có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết AH2
kế sản phẩm thời trang thông qua việc hiện thực
hóa ý tưởng thiết kế thành sản phẩm, đảm bảo
tính thẩm mỹ và kỹ thuật cho sản phẩm.

14 Khả năng sáng tạo của nhà thiết kế/nhà tạo mẫu AH3
là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tạo dựng
lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

15 Năng lực sáng tạo của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu AH4
có ảnh hưởng đến sự đa dạng, phong phú của các
mẫu mã sản phẩm

V. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng YT


của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu

16 Mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế đối với sự YT1


đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang phụ thuộc
vào năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế

17 Mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu YT2
đối với sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang
phụ thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp thời
trang

18 Mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế đối với sự YT3


đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang phụ thuộc
vào mức độ hợp tác giữa nhà thiết kế và doanh
nghiệp thời trang.

19 Mức độ ảnh hưởng của nhà tạo mẫu đối với sự YT4
đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang phụ thuộc

29
vào năng lực và kỹ năng của nhà tạo mẫu

20 Mức độ ảnh hưởng của nhà tạo mẫu đối với sự YT5
đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang phụ thuộc
vào mức độ hợp tác giữa nhà tạo mẫu và doanh
nghiệp thời trang.

30
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh đầy thách thức của ngành công nghiệp thời trang, những nhà thiết kế và
nhà tạo mẫu không chỉ đóng vai trò là những nghệ sĩ sáng tạo mà còn là những nhà lãnh
đạo tinh thần, đưa ra những giải pháp đổi mới và khéo léo để thích nghi với những thay
đổi trong thị trường và ý thức của khách hàng. Dưới bàn tay tài năng của họ, mỗi mẫu
thiết kế không chỉ là một sản phẩm mà còn là một câu chuyện, một tuyên ngôn về cá
nhân và phong cách. Qua đó, họ không chỉ tạo ra những bộ sưu tập đẹp mắt mà còn làm
thay đổi cách nhìn của chúng ta về thế giới xung quanh.

Nhìn chung, những nhà thiết kế và nhà tạo mẫu không chỉ đóng góp vào ngành công
nghiệp thời trang mà còn là nguồn cảm hứng, động lực để mỗi ngày chúng ta thêm phần
tự tin và phong cách. Hãy tiếp tục tôn trọng và ủng hộ công lao của họ, đồng hành cùng
họ trong hành trình vươn lên và sáng tạo, tạo nên một thế giới thời trang đa dạng và
phong phú hơn.
Để hoàn thành tiểu luận này, nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu
Trường Đại học Thương Mại vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện
hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - thầy Nguyễn Đắc Thành đã giảng dạy tận tình, chi tiết
để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài thảo luận này. Do chưa có nhiều
kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong bài thảo luận chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng
góp, phê bình từ phía thầy để bài thảo luận được của chúng em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, nhóm 4 xin kính chúc thầy/cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

31
DANH MỤC THAM KHẢO

1) https://htpldn.moj.gov.vn/Pages/chi-tiet tin.aspx?
ItemID=1875&l=Nghiencuutraodoi#:~:text=Theo%20T%E1%BB%95%20ch
%E1%BB%A9c%20H%E1%BB%A3p%20t%C3%A1c,hay%20trong%20quan
%20h%E1%BB%87%20v%E1%BB%9Bi

2) http://dost-bentre.gov.vn/tin-tuc/2748/doi-moi-sang-tao-va-cac-dac-tinh-cua-no

3) https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/349157/
CVv39S242022053.pdf

4) https://123docz.net/trich-doan/3231392-ly-thuyet-nen-cua-de-tai-nghien-cuu.htm

5) https://duhoctrawise.edu.vn/thiet-ke-thoi-trang-la gi/#1_Thiet_ke_thoi_trang_la_gi

32
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ THIẾT KẾ , NHÀ TẠO MẪU ĐẾN SỰ ĐỔI MỚI
THIẾT KẾ SẢN PHẨM THỜI TRANG CỦA CÁC DN DỆT MAY
Chào anh/chị!
Nhóm nghiên cứu chúng tôi thuộc trường Đại học Thương mại đang thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học: "Nghiên cứu ảnh hưởng của nhà thiết kế , nhà tạo mẫu đến sự đổi mới thiết kế sản
phẩm thời trang của các DN dệt may". Mục đích của khảo sát này là thu thập thông tin về các
yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang, từ đó giúp đề xuất các giải pháp
nhằm thúc sự đổi mới sáng tạo trong thiết kế sản phẩm. Kính mong anh/chị giúp đỡ chúng tôi
bằng cách tham gia trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Chúng tôi xin cam kết rằng
thông tin của anh/chị sẽ được bảo mật hoàn toàn và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu
khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chân thành từ anh/chị!!!
Thang đo nghiên cứu gồm 5 thang đo:
1 – Hoàn toàn không đồng ý
2 – Không đồng ý
3 – Trung lập
4 – Đồng ý
5 – Hoàn toàn đồng ý

Thang đo
Mục hỏi
1 2 3 4 5

1. Vai trò và tầm quan trọng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu

Nhà thiết kế đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới thiết kế sản
phẩm thời trang của các doanh nghiệp thời trang.

Năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế ảnh hưởng đến mức độ đổi mới thiết
kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp thời trang.

Nhà tạo mẫu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới thiết kế sản
phẩm thời trang của các doanh nghiệp thời trang.

Năng lực và kỹ năng của nhà tạo mẫu ảnh hưởng đến mức độ đổi mới thiết
kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp thời trang.

33
Khả năng nắm bắt xu hướng thời trang của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu giúp
doanh nghiệp bạn tạo ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu thị trường

2. Ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đối với sự đổi mới thiết kế

Nhà thiết kế có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang thông
qua việc sáng tạo ý tưởng thiết kế mới, thể hiện bản sắc thương hiệu và tạo
ra sự khác biệt cho sản phẩm.
Nhà tạo mẫu có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang
thông qua việc hiện thực hóa ý tưởng thiết kế thành sản phẩm, đảm bảo tính
thẩm mỹ và kỹ thuật cho sản phẩm.
Khả năng sáng tạo của nhà thiết kế/nhà tạo mẫu là yếu tố then chốt giúp
doanh nghiệp tạo dựng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Năng lực sáng tạo của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu có ảnh hưởng đến sự đa
dạng, phong phú của các mẫu mã sản phẩm

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu

Mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế đối với sự đổi mới thiết kế sản phẩm
thời trang phụ thuộc vào năng lực và kỹ năng của nhà thiết kế

Mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đối với sự đổi mới thiết kế
sản phẩm thời trang phụ thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp thời trang
Mức độ ảnh hưởng của nhà thiết kế đối với sự đổi mới thiết kế sản phẩm
thời trang phụ thuộc vào mức độ hợp tác giữa nhà thiết kế và doanh nghiệp
thời trang.
Mức độ ảnh hưởng của nhà tạo mẫu đối với sự đổi mới thiết kế sản phẩm
thời trang phụ thuộc vào năng lực và kỹ năng của nhà tạo mẫu
Mức độ ảnh hưởng của nhà tạo mẫu đối với sự đổi mới thiết kế sản phẩm
thời trang phụ thuộc vào mức độ hợp tác giữa nhà tạo mẫu và doanh nghiệp
thời trang.

34

You might also like