You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH
KHOA LUẬT

BÀI TIỂU LUẬN


NGÀNH LUẬT KINH TẾ

HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ


LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG MẠI
THE AGREEMENT OF TRADE –
RELATED INVESTMENT MEASURES
(TRIMS)

NHÓM 3
HỌ TÊN GVHD: NGUYỄN THỊ THU TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
KHOA LUẬT

NHÓM 3
HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN
THƯƠNG MẠI
THE AGREEMENT OF TRADE – RELATED INVESTMENT
MEASURES (TRIMS)

BÀI TIỂU LUẬN


NGÀNH LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GV: NGUYỄN THỊ THU TRANG

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 11 – Năm 2023


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, đầu tiên, nhóm xin trân thành cảm ơn
cô Trang trong khoa Luật, Trường Đại Học Ngoại ngữ - Tin học Thành phố Hồ
Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt những tiết học của môn
Kỹ năng nghiên cứu và phân tích án lệ. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu tiểu luận mà còn
là hành trang quý báu để nhóm có một nền tảng kiến thức vững chắc và tự tin.
Trong quá trình học tập, cũng như trong quá trình làm bài tiểu luận, mặc
dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song nhận
thấy nhóm đã cố gắng hết sức nhưng vì tiếp cận với thực tế pháp lý cũng như
hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định mà nhóm chưa thấy được. Mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy thêm
từ Cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, nhóm kính chúc Cô dồi dào sức khoẻ và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Nhóm xin chân thành cảm ơn!

3
DANH SÁCH NHÓM 3
STT HỌ TÊN MSSV ND PHÂN MỨC
CÔNG ĐỘ
HOÀN
THÀNH
(%)
1 Nguyễn Trần Phương Anh 20DH380831 Phần 1 nội dung, 100
Làm ppt và
thuyết trình
2 Nguyễn Thị Ngọc Quyền 20DH380009 Phần 3 nội dung, 100
làm bài tiểu luận
3 Hồ Ngọc Bảo Trân 20DH380651 Phần 5 nội dung, 100
làm bài tiểu luận
4 Võ Xuân Toàn 20DH381183 Phần 2 nội dung 100

5 Hồ Tấn Thiện 20DH381168 Phần 6 nội dung 100

6 Đoàn Minh Tuấn 20DH380251 Phần 4 nội dung 100

4
MỤC LỤC:

PHẦN MỞ ĐẦU: -------------------------------------------------------------------------------------- 6


I). KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMS: ------------------------------------------------------- 7
1. Khái niệm Hiệp định TRIMs là gì?----------------------------------------------------------------- 7
2. Hoàn cảnh ra đời của Hiệp định TRIMs: --------------------------------------------------------- 7
3. Mục đích của Hiệp định TRIMs:-------------------------------------------------------------------- 7
II). NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMs: ------------------------------------------------------ 8
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh: --------------------------------------------------------------- 8
2. Nội dung chính của Hiệp định: ------------------------------------------------------------------ 8
3. Nguyên tắc của Hiệp định TRIMs bao gồm: ------------------------------------------------ 10
4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại – TRIMs: ----------------------------- 10

Các biện pháp bị cấm áp dụng theo Hiệp định TRIMs: ---------------------------------- 11
Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại bị cấm áp dụng:
---------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
5. Ngoại lệ của Hiệp định TRIMs: --------------------------------------------------------------- 13
III). TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMS ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM: ------- 13
1. Cam kết của Việt Nam đối với Hiệp định TRIMs: ----------------------------------------- 13
2. Tác động của Hiệp định TRIMs đối với một số ngành nghề tại Việt Nam: ---------- 15

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp hàng cơ khí, điện – điện tử và phụ tùng ô tô: ---- 15
Đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng cơ khí, điện – điện tử: --------- 15
Đối dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm về sữa, gỗ, dầu thực vật, mía đường phải
gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước: ------------------------------------------------- 16
IV). THỰC TIỄN ------------------------------------------------------------------------------------ 17
1. Thực thi Hiệp định tại Việt Nam: --------------------------------------------------------- 17
2. Nhóm biện pháp thích nghi của Việt Nam ----------------------------------------------- 17

Nhóm giải pháp liên quan tới đầu vào của các ngành công nghiệp ở Việt Nam: ------------------------- 17
Nhóm giải pháp liên quan đến quản lí vĩ mô và chiến lược của doanh nghiệp: --------------------------- 18
Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển các ngành phụ trợ: ------------------------------------------------ 18
3. Ưu điểm và nhược điểm: ------------------------------------------------------------------- 18

Ưu điểm: ------------------------------------------------------------------------------------------------ 18
Nhược điểm: -------------------------------------------------------------------------------------------- 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------- 20
BÀI VIẾT-------------------------------------------------------------------------------------------- 20
CÁC TRANG WEB -------------------------------------------------------------------------------- 20
5
PHẦN MỞ ĐẦU:
Trong những thập kỷ gần đây, đầu tư trực tiếp đã tăng nhanh không chỉ ở các nước
phát triển mà còn ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, khi tình hình kinh tế quốc tế
trở nên quan trọng hơn, các công ty Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội hợp tác
với các công ty nước ngoài thuộc với đa dạng quy mô và quốc tịch. Điều này chính
là một điểm thu hút lớn đối với đầu tư nước ngoài. Loại bỏ những lợi ích phát sinh
từ các biện pháp bảo hộ và trợ cấp của Chính phủ Việt Nam sẽ là bước đầu tiên để
Việt Nam tham gia cạnh tranh toàn cầu một cách chính thức và bình đẳng. Và Hiệp
định TRIMS, hiệp định điều chỉnh chính sách đầu tư liên quan đến thương mại của
các quốc gia thành viên WTO, đã được triển khai toàn diện tại Việt Nam theo từng
bước, khẩn trương theo Lộ trình Cam kết.

Việc tìm hiểu, nghiên cứu Hiệp định TRIM và các quy định liên quan trở nên hết
sức cần thiết. TRIMs được hình thành như thế nào? Các điều khoản cụ thể của hiệp
định là gì? Mục đích của TRIM là gì? Điều này có tác động gì đến Hiệp định về các
biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs)?

Đây cũng chính là chủ đề của bài luận này: Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại (TRIMs).

6
I). KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH TRIMS:
1. Khái niệm Hiệp định TRIMs là gì?
• TRIMs (The Agreement on Trade – Related Investment Measures) là các
biện pháp liên quan đến thương mại bao gồm các quy định của nước nhận
đầu tư đối với đầu tư nước ngoài có tác động đến các luồng trao đổi hàng hóa
nhập khẩu có tính phù hợp cao đối với vấn đề tiếp nhận đầu tư giữa các
nước.

2. Hoàn cảnh ra đời của Hiệp định TRIMs:


• Hiệp định TRIMs đã được ký kết vào cuối vòng đàm phán Uruguay và chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1995. Sự ra đời của hiệp định này được coi là
bản thỏa hiệp ban đầu của quan điểm các nước phát triển và đang phát triển
về việc đưa ra quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư nhằm hạn chế trở ngại
cho thương mại quốc tế.

3. Mục đích của Hiệp định TRIMs:


• Mục tiêu chính của Hiệp định là nhằm thúc đẩy việc mở rộng, phát triển tự
do hóa đầu tư và thương mại quốc tế để tăng trưởng và phát triển kinh tế của
các quốc gia tham gia, đặc biệt là dành cho các quốc gia đang phát triển, trên
cơ sở đảm bảo tự do cạnh tranh. Ngoài ra, hiệp định cũng tính đến các nhu
cầu cụ thể về thương mại, phát triển và khả năng tài chính của từng quốc gia
là thành viên đang phất triển, nhất là các quốc gia vẫn còn phát triển kinh tế
kém.
• Hiệp định TRIMs thường được áp dụng cho các quốc gia đang phát triển, là
những quốc gia mà vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự quan tâm
hàng đầu. Vì để bảo vệ lợi ích kinh tế cũng như tăng cường về khả năng cạnh
tranh thương mại của các công ty nội địa nên Chính phủ của các quốc gia
đang phất triển thường áp dụng Hiệp định TRIMs. Trong hiệp định GATT
1994 cũng quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư mà các biện pháp đó
7
vi phạm vào nguyên tắc đã ngộ quốc gia và các nghĩa vụ loại bỏ hạn chế định
lượng, tuy nhiên những quy định đó vẫn không được rõ ràng, chi tiết. Do đó
nội dung của Hiệp định TRIMs đưa ra các quy định rõ ràng hơn bằng cách
đưa ra các danh sách minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
mại cấm áp dụng.
• Hiệp định ra đời nhằm giúp các quốc gia là thành viên WTO tránh các tác
động bóp méo và hạn chế thương mại do Điều khoản của Hiệp định GATT
1994 đưa ra.

II). NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMs:


1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
• Được quy định tại Điều 1 “Hiệp định này chỉ áp dụng đối với các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương mại hàng hóa (trong hiệp định này được gọi là
“TRIMs”).
• Phạm vi áp dụng của Hiệp định TRIMs khá rộng và có tác động lớn đến nền
kinh tế thế giới. Việc thực hiện hiệp định này giúp tạo ra một môi trường
cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp nội địa mà của các quốc gia là
thành viên của WTO.
2. Nội dung chính của Hiệp định:
• Hiệp định thừa nhận một số biện pháp đối với Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) có thể gây hạn chế hoặc bóp méo thương mại. Hiệp định
GATT 1994 cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi phạm các nguyên tắc đãi
ngộ quốc gia (Điều III.4) và hạn chế số lượng (Điều XI.1). Hiệp định quy
định rằng không một thành viên nào được phép áp dụng những biện pháp
phân biệt đối xử với người hoặc hàng hóa nước ngoài (tức là vi phạm quy
chế MFN của GATT). Hiệp định cũng cấm áp dụng các biện pháp đầu tư làm
hạn chế khối lượng trao đổi thương mại (trái với nguyên tắc tự do hóa
thương mại thông qua đàm phán của GATT). Nói cách khác, không một
nước thành viên nào được phép sử dụng các biện pháp đầu tư có liên quan
đến thương mại (TRIMs) nếu các biện pháp này trái với các quy định Điều
III và Điều XI của Hiệp định GATT 1994.

8
• Hiệp định TRIMs bao gồm phần mở đầu, 9 điều và một phụ lục kèm theo
quy định những biện pháp đầu tư của nước tiếp nhận không phù hợp với các
điều III và XI.1 của GATT 1994. Những biện pháp đó là:
a) Khối lượng nhập khẩu chỉ được giới hạn ở mức tương đương với khối
lượng hàng xuất khẩu của công ty.
b) Quy định về tỷ lệ các phụ kiện được sản xuất tại chỗ trong thành phẩm
(tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm), đòi hỏi này trái với điều III của GATT là
không được phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập
khẩu.
c) Những hạn chế liên quan đến sử dụng nguồn ngoại tệ. Khối lượng ngoại
tệ dùng để nhập khẩu chỉ hạn ché ở mức tương đương với khối lượng
ngoại tệ mà công ty đó được thông qua xuất khẩu hoặc các nguồn khác.
d) Những yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu đối với các sản phẩm được sản xuất
trên thị trường nội địa.

Theo quy định của Hiệp định, tính từ ngày thành lập WTO (01/01/1995), các
biện pháp nói trên phải được loại bỏ trong vòng 2 năm đối với thành viên
phát triển, 5 năm đối với các thành viên đang phát triển và 7 năm đối với các
thành viên chậm phát triển. thời hạn được áp dụng cho các quốc gia đang là
thành viên của WTO và các nước mà vẫn chưa phải là thành viên thì có thể
thỏa thuận thời gian quá độ trên cơ sở đàm phán các hiệp định song phương.

Nhằm bảo vệ các lợi ích cho các doanh nghiệp nội địa đã thành lập đang chịu
tác động của một số biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, Hiệp định
TRIMs có một điều khoản quy định cho phép các quốc gia thành viên trong
giai đoạn chuyển đổi được áp dụng các biện pháp đó đối với các doanh
nghiệp đã thành lâp, và việc áp dụng các biện pháp đó là cần thiết để tránh
làm méo mó điều kiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã thành lập và các
doanh nghiệp mới thành lập. những biện pháp áp dụng đối với cả 2 loại
doanh nghiệp này sẽ được loại bỏ đồng thời.

Các quốc gia thành viên phải có trách nhiệm cung cấp thông tin và tạo điều
kiện để tiến hành tham vấn nếu có nước thành viên yêu khác yêu cầu. Một

9
ỦY ban về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại đã được thành lập
nhằm giám sát việc thực hiện Hiệp định TRIMs.

3. Nguyên tắc của Hiệp định TRIMs bao gồm:


• Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải sản xuất hoặc mua sắm các
sản phẩm địa phương nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế địa
phương.
• Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải xuất khẩu một phần hoặc
toàn bộ sản phẩm của họ.
• Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải sử dụng một số nguyên liệu
địa phương hoặc thực hiện các công đoạn sản xuất tại địa phương.
• Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải chuyển giao công nghệ cho
các đối tác địa phương.
• Không được yêu cầu các nhà đầu tư phải thực hiện các biện pháp bảo
hộ đối với sản phẩm của mình.
Trong các nguyên tắc đầu tư quốc tế, hai nguyên tắc vô cùng quan
trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới Hiệp định TRIMs chính là:
- Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT).

Việc áp dụng các nguyên tắc của Hiệp định TRIMs sẽ giúp tạo ra một môi
trường kinh doanh công bằng và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng các
nguyên tắc này cũng cần phải được thực hiện một cách cẩn thận để tránh bất
kỳ tác động tiêu cực nào đến nền kinh tế địa phương.

4. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại – TRIMs:
Trong GATT 1994 cũng đã quy định cấm áp dụng các biện pháp đầu tư vi
phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nghĩa vụ loại bỏ các hạn chế định
lượng, nhưng phạm vi không được xác định rõ ràng. Trong hiệp định TRIMs
các quy định trở nên rõ ràng hơn bằng việc đưa ra một danh sách minh họa
các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại cấm áp dụng đối với các
nước thành viên WTO.

10
Các biện pháp bị cấm áp dụng theo Hiệp định TRIMs:
Yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa (vi phạm Điều III.4 GATT 1994): Doanh nghiệp
nước ngoài phải mua hoặc sử dụng các sản phẩm có xuất xứ trong nước hoặc
từ một nguồn cung cấp trong nước, dù yêu cầu đó có được xác định theo sản
phẩm nhất định, theo số lượng hoặc giá trị sản phẩm hay theo một tỷ lệ trên
khối lượng hoặc giá trị sản lượng sản xuất của doanh nghiệp.
Yêu cầu cân bằng thương mại (vi phạm điều III.4 và XI.1 GATT 1994):
Doanh nghiệp nước ngoài chỉ được mua hoặc sử dụng các sản phẩm nhập
khẩu được giới hạn trong một tổng số tính theo khối lượng hoặc giá trị sản
phẩm nội địa mà doanh nghiệp này xuất khẩu.
Hạn chế về giao dịch ngoại hối (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế
khả năng tiếp cận nguồn ngoại hối liên quan đến nguồn thu ngoại hối của
doanh nghiệp nước ngoài.
Hạn chế về xuất khẩu (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế doanh
nghiệp nước ngoài xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu các sản phẩm, dưới hình
thức sản phẩm cụ thề, số lượng, giá trị sản phẩm, tỷ lệ về số lượng hoặc giá
trị sản xuất trong nước của doanh nghiệp.
Hạn chế nhập khẩu (vi phạm điều XI.1 GATT 1994): Hạn chế doanh nghiệp
nước ngoài nhập khẩu sản phẩm để sử dụng liên quan đến việc sản xuất, dưới
hình thức hạn chế chung hoặc đưa ra hạn ngạch nhập khẩu theo số lượng
hoặc giá trị sản xuất trong nước của loại hàng hóa mà doanh nghiệp này sản
xuất
Hiệp định TRIMs cấm các nước thành viên WTO ban hành hoặc thực thi các
biện pháp vi phạm nguyên tắc của WTO (nêu trong Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại GATT 1994) sau đây:
- Đối xử quốc gia
- Các hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu trong WTO
Phụ lục của Hiệp định TRIMs liệt kê các ví dụ minh họa về các loại biện
pháp đầu tư có thể coi là vi phạm hai nhóm nguyên tắc nêu trên (gọi là Danh
mục minh họa TRIMs). Lưu ý rằng danh mục này chỉ mang tính minh họa,

11
điều này có nghĩa là có thể có những biện pháp khác vị xem là vi phạm dù
không nằm trong danh mục này.
Danh mục minh họa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
mại bị cấm áp dụng:
Những yêu cầu về hàm lượng nội địa => Yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng
môt tỷ lệ nhất định nguyên liệu đầu vào có xuất xứ trong nước hoặc từ các
nguồn nội địa.
Những yêu cầu về cân đối thương mại => Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm
bảo khối lượng hoặc trị giá sản phẩm nhập khẩu tương đương với khối
lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu.
Những yêu cầu về cân đối ngoại hối => Qui định ngoại hối phục vụ nhập
khẩu phải ở một tỷ lệ nhất định so với giá trị ngoại hối mà doanh nghiệp thu
được từ xuất khẩu và từ các nguồn khác.
Những yêu cầu về ngoại hối => Hạn chế việc tiếp cận nguồn ngoại hối của
doanh nghiệp- hạn chế nhập khẩu.
Những yêu cầu về tiêu thụ trong nước => Yêu cầu doanh nghiệp phải đảm
bảo rằng khối lượng hoặc trị giá sản phẩm tiêu thụ trong nước tương đương
với sản phẩm xuất khẩu- hạn chế xuất khẩu.
Những yêu cầu về sản xuất => Yêu cầu một số loại sản phẩm phải được sản
xuất trong nước.
Những yêu cầu về xuất khẩu => Yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu.
Những yêu cầu bắt buộc về loại sản phẩm => Yêu cầu nhà đầu tư phải cung
cấp cho những thị trường nhất định một hoặc một số sản phẩm được chỉ định
hoặc được sản xuất/ cung cấp bởi một nhà sản xuất/ cung cấp nhất định.
Những hạn chế về sản xuất => Quy định cấm doanh nghiệp không được sản
xuất một số sản phẩm hoặc loại sản phẩm nhất định ở nước nhận đầu tư.
Những yêu cầu về chuyển giao công nghệ => Yêu cầu phải chuyển giao bắt
buộc một số loại công nghệ nhất định (không theo các điều kiện thương mại
thông thường) và/ hoặc yêu cầu các loại hoặc mức độ nghiên cứu và phát
triển phải được thực hiện ở nước nhận đầu tư.

12
Những yêu cầu về việc chuyển giao quyền sử dụng bằng sáng chế (li – xăng)
=> Quy định buộc nhà đầu tư phải chuyển giao công nghệ tương tự hoặc
không liên quan đến công nghệ mà họ đang sử dụng tại nước đầu tư cho
doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư.
Những hạn chế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài => Hạn chế quyền của
nhà đầu tư trong việc chuyển lợi nhuận thu được từ đầu tư về nước.
Những yêu cầu về tỷ lệ vốn trong nước => Ấn định một tỷ lệ nhất định vốn
của doanh nghiệp phải do nhà đầu tư trong nước nắm giữ.
5. Ngoại lệ của Hiệp định TRIMs:

Trong trường hợp thích hợp, tất cả các ngoại lệ qui định tại GATT 1994 được áp
dụng đối với các qui định của Hiệp định này.

• Đầu tiên là ngoại lệ về bảo vệ môi trường.


Theo đó, một quốc gia có thể áp dụng các biện pháp TRIMs mà không vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường, nhưng các biện pháp này phải
được thiết kế sao cho không gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
• Thứ hai là ngoại lệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Các biện pháp TRIMs cũng có thể được áp dụng cho mục đích bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ, nhưng phải tuân thủ các quy định về sáng chế và bản quyền.
• Cuối cùng là ngoại lệ về bảo vệ quyền lao động.
Một số biện pháp TRIMs có thể được áp dụng để bảo vệ quyền lao động,
nhưng phải đảm bảo rằng các biện pháp này không gây ra sự phân biệt đối
xử không đúng đắn và không làm giảm chất lượng và năng suất của lao
động.
 Tuy nhiên, các ngoại lệ này chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết và
phải tuân thủ các quy định của WTO. Việc không tuân thủ các quy định này
có thể dẫn đến các hậu quả tiêu cực, như việc bị khởi kiện hoặc bị áp đặt các
biện pháp trừng phạt kinh tế.

III). TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH TRIMS ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM:
1. Cam kết của Việt Nam đối với Hiệp định TRIMs:

13
Việc đàm phán thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định TRIMs hoàn toàn
không phải là một điều mới mẻ. Theo Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa
Kỳ (BTA) có hiệu lực từ tháng 12/2001.
Trừ hai yêu cầu phải hoàn thành ngay tại thời điểm đã đề cập là Xóa bỏ yêu
cầu cân đối xuất - nhập khẩu và cân đối ngoại tệ.
Việt Nam cam kết tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ theo Hiệp định về Thương
mại và Nghi định Đầu tư (TRIMs) trước khi gia nhập WTO.
Nước ta đã loại bỏ yêu cầu xuất khẩu, nội địa hóa và phát triển nguồn
nguyên liệu trong nước để thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (BTA)
trong 5 năm qua. Hệ thống pháp luật của Việt Nam đã được nâng cao liên tục
để đáp ứng các nghĩa vụ theo BTA.
Luật Đầu tư có hiệu lực từ 01/07/2006 đã loại bỏ hoàn toàn các biện pháp
TRIMs áp dụng cho việc cấp phép đầu tư, bao gồm các yêu cầu bắt buộc về
xuất khẩu và sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, cũng như các ưu đãi
đầu tư liên quan đến việc tuân thủ các yêu cầu này.
Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành minh
bạch hóa chính sách về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.
Việt Nam cam kết sẽ loại bỏ các biện pháp sau như là điều kiện để cấp phép
đầu tư hay là điều kiện để cấp ưu đãi đầu tư gồm:
Yêu cầu về nội địa hóa đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, và các
mặt hàng cơ khí, điện – điện tử.
Cấp ưu đãi về thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đối với các doanh nghiệp
sản xuất, lắp ráp hàng cơ khi, điện – điện tử và phụ tùng ô tô.
Yêu cầu về đầu tư phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước đối
với dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm: sữa, đầu thực vật, mía
đường, gỗ.
Tóm lại Việt Nam đã có một quá trình áp dụng hiệp định TRIMs với các mục
tiêu cơ bản sau:
• Thu hút các nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
• Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành sản xuất công nghiệp trong nước
• Nâng cao tỉ lệ nội địa hóa tận dụng tối đa nguồn lực trong nước
14
• Cân đối nguồn ngoại tệ băng hình thức đẩy mạnh xuất khẩu
2. Tác động của Hiệp định TRIMs đối với một số ngành nghề tại Việt Nam:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp hàng cơ khí, điện – điện
tử và phụ tùng ô tô:
Từ năm 1999, chính sách thuế ưu đãi áp dụng tỷ lệ nội địa hóa cho sản phẩm,
phụ tùng ngành cơ khí - điện - điện tử tại Việt Nam. Biểu thuế nhập khẩu
được ưu đãi theo Quyết định số 1944/1998/QĐ BTC của Bộ Tài Chính.
Chính sách ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp chế tạo xe máy và ngành
công nghiệp cơ khí, điện - điện tử đã bị bãi bỏ dần dần theo Chương trình
hành động thực hiện Hiệp định TRIMs. Tỷ lệ xuất khẩu không còn là điều
kiện để được cấp phép đầu tư hay được hưởng các ưu đãi đầu tư.
Việc bãi bỏ ưu đãi thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoa đối với các sản
phẩm cơ khí ảnh hưởng trực tiếp đến ngành sản xuất và lắp ráp hàng cơ khí,
dù ngành này đã nỗ lực nâng cao khả năng thiết kế, năng lực thiết bị và công
nghệ. Tuy nhiên, ngành cơ khí Việt Nam vẫn còn những hạn chế như quy mô
nhỏ, máy móc lạc hậu, tỷ lệ đổi mới thấp, năng lực tư vấn và thiết kế yếu.
Đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng cơ khí,
điện – điện tử:
Việc phát triển ngành ô tô ở Việt Nam đã được kêu gọi và đầu tư nhiều ưu
đãi gần đây. Tuy nhiên, vẫn chưa có vị trí xác định chính xác cho ngành này
do thiếu kỹ thuật chuyên ngành và nội địa hóa chỉ được thực hiện từ 2%-7%.
Ngành ô tô ở Việt Nam đang gặp khó khăn do Hiệp định TRIMs và công
nghiệp hỗ trợ chưa được hoàn thiện.
Chương trình nội địa hóa ngành sản xuất, lắp ráp xe máy tại Việt Nam đã đạt
tiến độ và nội địa hóa theo quy định. Tuy nhiên, sản phẩm trong nước vẫn sử
dụng nhiều chi tiết, linh kiện đơn giản và ít bộ phận chủ yếu đòi hỏi công
nghệ cao. Tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp có thể khác nhau, ví dụ
như Honda Việt Nam và VMEP có tỷ lệ cao hơn so với Vina - Siam
Company và Lifan.
Việt Nam đang gặp thách thức về nội địa hóa các ngành sản xuất, đặc biệt là
trong các lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, khiến nhiều công ty nước ngoài chỉ

15
đạt khoảng 30% nội địa hóa. Việc dỡ bỏ yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc
trong hiệp định TRIM sẽ ảnh hưởng đến các ngành này, tuy nhiên việc tạo
môi trường cạnh tranh sẽ thu hút đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến.
Việc thực hiện các nghĩa vụ của Hiệp định TRIMs giúp tăng cạnh tranh môi
trường đầu tư tại Việt Nam và thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành sản
xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng ảnh hưởng đến
ngành cơ khí của Việt Nam.
Đối dự án đầu tư nước ngoài chế biến các sản phẩm về sữa, gỗ, dầu thực
vật, mía đường phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước:
o Ngành công nghiệp chế biến gắn với tạo nguồn nguyên liệu
Thực hiện Hiệp định TRIMs sẽ có tác động ngược chiều. Một ví dụ điển
hình là ở ngành chăn nuôi bò sữa, trong đó các doanh nghiệp sẽ thay vì sử
dụng nguồn nguyên liệu nội địa mà nhập khẩu nguyên liệu chế biến sữa.
Điều này sẽ không thuận lợi cho sự phát triển của đàn bò sữa tại Việt Nam và
cũng gây khó khăn cho nông dân chăn nuôi bò sữa.
Trong số các doanh nghiệp nước ngoài (chiếm 25% thị phần Việt Nam), chỉ
có 4 doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư gắn với phát triển đàn bò sữa.
Trong điều kiện nguồn nguyên liệu cung cấp còn hạn chế (dự kiến đến năm
2020 chỉ đáp ứng 35% nhu cầu) và tốc độ tăng trưởng chậm của đàn bò sữa
(11% so với tốc độ tăng lượng sữa tiêu dùng khoảng 20%), việc thực hiện
Hiệp định TRIMs sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động trong ngành
chủ động quyết định nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến sữa trong đó chủ
yếu sẽ là nguồn nhập khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và
phục vụ xuất khẩu.
o Ngành công nghiệp chế biến gỗ

Yêu cầu dự án phải đi kèm với đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu là đúng
đắn và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, thiếu chính
sách hỗ trợ và hạ tầng đảm bảo gây khó khăn trong thực hiện yêu cầu này,
khiến các doanh nghiệp phải nhập khẩu gỗ từ bên ngoài. Tuy nhiên, việc
nhập khẩu gỗ cũng có thể giúp bảo vệ môi trường và nâng cao năng lực xuất
khẩu của doanh nghiệp.
Như vậy, việc thực hiện các nghĩa vụ trong Hiệp định TRIMs có ảnh hưởng
trực tiếp đến chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam. Các công cụ khuyến
16
khích đầu tư (như ưu đãi về thuế, tiền thuê đất và các hỗ trợ khác của Chính
phủ) cũng sẽ giảm dần và được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử.
Việc giảm hoặc loại bỏ các công cụ bảo hộ theo Hiệp định TRIMs sẽ tất yếu
ảnh hưởng đến các mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam, tuy nhiên,
những ảnh hưởng tiêu cực này sẽ được bù đắp bởi những tác động tích cực
do Hiệp định này mang lại.

IV). THỰC TIỄN


1. Thực thi Hiệp định tại Việt Nam:
Việt Nam đã có một quá trình áp dụng TRIMs với các mục tiêu cơ bản là vừa
thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài, vừa đầy mạnh phát triển sản xuất
trong nước.
Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp để thúc đẩy nội địa hóa, bao gồm yêu
cầu tỷ lệ nội địa hóa và cân đối ngoại tệ. Các ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe
máy, điện tử và cơ khí - điện là những ngành tập trung nhất. Ngoài ra, các dự
án chế biến gỗ, sữa, dầu thực vật và đường mía cũng phải thực hiện chương
trình nội địa hoá. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần tự nguyện thực hiện chính
sách này, dù không được khuyến khích hoặc ưu đãi.
2. Nhóm biện pháp thích nghi của Việt Nam
Nhóm giải pháp liên quan tới đầu vào của các ngành công nghiệp
ở Việt Nam:
• Xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển của các ngành kinh
tế.
• Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc
phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
• Khuyến khích chuyển giao công nghệ đầu tư nghiên cứu và ứng dụng
để nâng cao năng lực công nghệ của đất nước.
• Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của
các ngành công nghiệp.
• Quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu để tối đa hóa lợi ích cho
các ngành công nghiệp.

17
Nhóm giải pháp liên quan đến quản lí vĩ mô và chiến lược của
doanh nghiệp:
• Cần tăng tính minh bạch và khả năng dự đoán của pháp luật để đảm
bảo hiệu quả.
• Xây dựng quy chế phê duyệt và quản lí dự án đầu tư đơn giản, thông
thoáng và hiệu quả để tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh.
• Đối với các doanh nghiệp trong nước: Cần chuẩn bị tốt các điều kiện
cần thiết để đáp ứng yêu cầu của đối tác nước ngoài và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển các ngành phụ trợ:
• Xây dựng quy hoạch phát triển cho các ngành
• Nhà nước tạo điều kiện cho công nghiệp phụ trợ phát triển
• Xây dựng các trung tâm đào tạo kinh doanh và công nghệ
• Đối với các doanh nghiệp trong nước, cần tạo dựng các sản phẩm chủ
đạo, nổi trội.
3. Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm:
Hiệp định TRIMs được thiết lập để giảm tác động tiêu cực của hiệp
định GATT 1994, thúc đẩy phát triển tự do hóa đầu tư và thương mại
quốc tế, và hỗ trợ sự phát triển kinh tế của các nước tham gia, đặc biệt
là các nước đang phát triển.
Thực hiện TRIMs đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp
Việt Nam, bao gồm cơ hội kinh doanh và điều kiện sản xuất kinh
doanh khác so với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư.
- Tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Bảo hộ được các ngành công nghiệp trong nước.
- Tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
- Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào những ngành công nghiệp
then chốt.
- Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
18
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Tiếp cận và nhận chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý của các đối tác nước ngoài.
- Tạo được môi trường đầu tư thuận lợi, ưu tiên một cách hợp lý
cho phát triển một số lĩnh vực ngành nghề trong nước.
Nhược điểm:
Hiệp định TRIMs đã giúp làm rõ những hạn chế đối với sử dụng
những biện pháp có thể ảnh hưởng đến thương mại quốc tế. Tuy
nhiên, một số nước đang phát triển vẫn áp dụng các biện pháp bóp
méo thương mại.
Các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Cần phải mở cửa nền kinh tế đồng thời thiết lập các chính sách thúc
đẩy kinh tế trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy tắc và
tiêu chuẩn quốc tế.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có khả năng thâm nhập các
thị trường, khu vực và thế giới, đồng thời luôn chịu sức ép mất thị
trường khi hàng rào bảo hộ dần bãi bỏ.
4. Ý nghĩa của Hiệp định TRIMs với Việt Nam:

Hiệp định TRIMs có ý nghĩa quan trọng rất lớn. Việc thực hiện Hiệp
định TRIMs sẽ xóa bỏ rào cản đối với đầu tư nước ngoài, tạo những
diều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia vào các ngành
công nghiệp, chế biến nông sản và nhất là dịch vụ có lợi thế. Đây cũng
được xem là cơ hội để Việt Nam nâng cao trình độ nguồn nhân lực
nước ta khi tham gia vào WTO, đón nhận các dòng đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đến cùng với công nghệ và
kinh nghiệm quả lý tiên tiến giúp tạo nhiều thuận lợi để đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng phát triển các ngành dịch vụ.

19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

BÀI VIẾT
1. Giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ hiệp định các biện pháp đầu tư liên
quan tới thương mại (TRIMs)_ Luận văn Thạc sĩ Luật Học (CHU QUANG
DUY)
CÁC TRANG WEB
2. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/257-cac-cau-hoi-lien-quan-den-hiep-dinh-
ve-cac-bien-phap-dau-tu-lien-quan-den-thuong-mai-trims-cua-wto
3. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-
chinh?dDocName=BTC345658
4. http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/1867/1/NT_0008.pdf
5. https://amilawfirm.com/wp-content/uploads/2020/03/T%E1%BB%95-
ch%E1%BB%A9c-th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i-
th%E1%BA%BF-gi%E1%BB%9Bi-H%E1%BB%8Dc-vi%E1%BB%87n-
quan-h%E1%BB%87-qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF-2008.pdf
6. https://www.thuvientailieu.vn/tai-lieu/giai-quyet-tranh-chap-lien-quan-toi-
hiep-dinh-trims-trong-khuon-kho-wto-59738/

20

You might also like