You are on page 1of 29

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC


~~~~~~*~~~~~~

QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC NGÂN HÀNG


Nhóm 8:
Xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng Techcombank

Nhóm thực hiện Nhóm 8


Lớp K25NHH
Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu
Trang
Thành viên nhóm 1. Vũ Trung Kiên
2. Nguyễn Phương Linh
3. Nguyễn Khánh Linh
4. Nguyễn Vũ Diệu Linh
5. Nguyễn Phương Mai
6. Hà Duy Mạnh
7. Đặng Đức Mạnh
8. Lê Trần Bảo Ngọc
Hà Nội, tháng 11 năm 2023

MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TECHCOMBANK VÀ CHIẾN LƯỢC
HIỆN TẠI CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam

1.1. Giới thiệu chung về Techcombank:

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam (Techcombank) thành lập ngày
27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 30 năm hoạt động, đến nay
Techcombank đã có tổng tài sản đạt trên 849.482 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 4.481
tỷ đồng (đến 31/12/2023). Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn
nhất Việt Nam, hướng tới trở thành ngân hàng top 10 khu vực ASEAN vào năm 2025
dựa trên hành trình chuyển đổi số mạnh mẽ với ba trụ cột Dữ liệu – Số hóa – Nhân tài.
Sự thành công của Techcombank trong gần 30 năm qua được dựa trên chiến lược
khách hàng là trọng tâm, cam kết cung cấp cho khách hàng các giải pháp và dịch vụ
ngân hàng hàng đầu. Tính đến cuối năm 2023 Techcombank phục vụ hơn 11,2 triệu
khách hàng, bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, thông qua
mạng lưới điểm giao dịch trên toàn quốc, cũng như dịch vụ ngân hàng số dẫn đầu thị
trường. Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái, hợp tác đối tác của Ngân hàng trong nhiều
lĩnh vực kinh tế chủ chốt giúp tạo nên sự khác biệt cho Techcombank tại một trong
những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Ngân hàng Techcombank được niêm
yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) với mã chứng
khoán TCB.

Techcombank có mạng lưới rộng khắp gồm một trụ sở chính, hai văn phòng đại
diện và 300 điểm giao dịch tại 46 tỉnh thành, không chỉ đáp ứng nhu cầu giao dịch
ngân hàng thông thường, mà còn đảm bảo nhu cầu bảo mật và quản lý tài sản cho
khách hàng.

1
Tại thời điểm 30/06/2023, tổng số nhân viên làm việc trên toàn hệ thống
Techcombank là 11.742 người. Với việc chi trả cho nhân viên bình quân mỗi tháng 45
triệu, Techcombank nhiều khả năng vẫn là ngân hàng có thu nhập bình quân nhân viên
cao nhất hệ thống trong 6 tháng đầu năm nay.

Mô hình quản trị điều hành của Techcombank:

1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính và khách hàng mục tiêu

Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác
được NHNN cho phép.

Huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân.

Thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo
quy định của pháp luật.

Cung cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn dựa trên tính chất và khả năng cung
ứng nguồn vốn của Ngân hàng

2
Kinh doanh ngoại tệ theo quy định của pháp luật.

1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam

Chiến lược

Xác định tầm nhìn “Chuyển đổi ngành tài chính, Nâng tầm giá trị sống” phát
huy trọn vẹn tiềm năng của mỗi cá nhân, Techcombank cam kết không ngừng mang tới
những giá trị lớn hơn cho khách hàng và cổ đông, đáp ứng nhu cầu thay đổi mỗi ngày
bằng cách tập trung vào các giải pháp tiên phong, trở thành đối tác tài chính tin cậy của
mọi khách hàng. Techcombank mang sứ mệnh dẫn dắt hành trình số hóa ngành tài
chính, tạo động lực cho mỗi cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức phát triển bền vững và
bứt phá thành công.

Tầm nhìn của Techcombank:

Chuyển đổi ngành tài chính, nâng tầm giá trị sống; thúc đẩy mỗi người khai phá
tiềm năng và bản lĩnh hành động cho những điều vượt trội.

Sứ mệnh hiện tại của Techcombank:

Dẫn dắt hành trình số hóa của ngành tài chính, tạo động lực cho mỗi cá nhân,
doanh nghiệp và tổ chức phát triển bền vững và bứt phá thành công.

Giá trị cốt lõi:

Khách hàng là trọng tâm: Vượt trên kỳ vọng, chúng tôi đặt lợi ích của khách
hàng làm tôn chỉ của mọi hành động.

Đổi mới sáng tạo: Tạo dựng đột phá, chúng tôi chủ động khám phá và mang đến
những trải nghiệm vượt trội.

3
Hợp tác vì mục tiêu chung: Cùng chung định hướng, chúng tôi phát huy sức
mạnh tập thể và luôn gắn kết vì mục tiêu chung.

Phát triển bản thân: Thúc đẩy tiềm năng, luôn nỗ lực hoàn thiện bản thân.

Làm việc hiệu quả: Làm chủ công việc, chúng tôi luôn phát huy tinh thần làm
chủ và ý thức trách nhiệm.

Năng lực cốt lõi:

Trong thời gian qua, vượt qua nhiều khó khăn nhưng Techcombank vẫn có
những bước phát triển mạnh mẽ, bền vững. Cơ sở của những thành quả có được là
Techcombank duy trì được nhân lực cao cấp có khả năng quản lý, tạo dựng được uy tín
và nền tảng công nghệ luôn dẫn đầu ở thị trường Việt Nam.

1.4. Đánh giá tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Techcombank:

1.4.1. Tầm nhìn:

Bảng 1: Tầm nhìn của Techcombank

Tầm nhìn Định Thể hiện Thực Tạo Thông Kiên định
hướng lợi ích của tế động điệp rõ và đo
tương khách lực ròng, lường
lai hàng đầy đủ được

Chuyển đổi ngành tài      


chính, nâng tầm giá trị
sống; thúc đẩy mỗi người
khai phá tiềm năng và bản
lĩnh hành động cho những
điều vượt trội.

4
Đề xuất: Tầm nhìn của Techombank, mặc dù rõ ràng và có định hướng, nhưng
nên có thêm những câu từ thể hiện mục tiêu có thể đo lường được (dẫn đầu, thứ nhất)

1.4.2. Sứ mệnh:

Bảng 2: Sứ mệnh của Techcombank

Sứ mệnh Khách Sản Thị Tăng Công Triết Sự Hình Qua


hàng phẩ trườn trưởng nghệ lý khá ảnh n
m g hay lợi kinh c tâm
dịch nhuận doan biệt đến
vụ h nhân
viên

Dẫn dắt hành trình số         


hóa của ngành tài chính,
tạo động lực cho mỗi cá
nhân, doanh nghiệp và tổ
chức phát triển bền vững
và bứt phá thành công.

Đề xuất: Sứ mệnh trong chiến lược của Techcombank nên đề cập đến những sản
phẩm, dịch vụ mà ngân hàng hướng tới cung cấp cho khách hàng cũng như môi trường

5
làm việc của nhân viên. Ngân hàng cần nhận mạnh được điểm sẽ tạo nên sự khác biệt
so với các ngân hàng khác.

1.4.3. Giá trị cốt lõi:

Bảng 3: Giá trị cốt lõi của Techcombank

Giá trị cốt lõi Những điều Kỳ vọng theo Định hướng Thể hiện thái
quan trọng đuổi hành động độ, cách ứng
cần đạt tới xử

Các giá trị cốt    


lõi của
Techcombank

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CỦA
TECHCOMBANK

2.1. Môi trường bên ngoài:

2.1.1. Kinh tế:

Sau 1 năm 2023 nhiều khó khăn do các xung đột địa chính trị, ảnh hưởng từ
chính sách thắt chắt tiền tệ của các nước, sự suy giảm chi tiêu toàn câu, tình hình kinh
tế năm 2024 nhiều khả năng sẽ có nhiều cơ hội hơn cho ngành ngân hàng:

Lãi suất nới lỏng:

Trong năm 2024, nhiều nước trên thế giới, trong đó có Mỹ, nhiều khả năng sẽ
bước vào xu hướng giảm dần lãi suất khi áp lực tỷ giá và lạm phát trong tầm kiểm soát,
NHNN nhiều khả năng sẽ củng cố định hướng nới lỏng tiền tệ để phát triển kinh tế.

Gia hạn thông tư 02 về cơ cấu nợ:

6
Nhiều tổ chức tín dụng đã và đang kiến nghị về việc gia hạn thông tư 02 về cơ
cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ và đã được Phó Thống đốc Thường trực
của NHNN đồng ý. Thông tư sửa đổi dự kiến sẽ sớm được ban hành.

Dự báo lạc quan của nền kinh tế:

Nghị quyết số 103/2023/QH15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
được thông qua tại Kỳ họp 6, Quốc hội khóa XV đặt mục tiêu tăng trưởng GDP từ 6 -
6,5%, tốc độ tăng CPI bình quân từ 4 - 4,5%

Ông Trần Văn Lâm, Uỷ viên Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội cho
rằng, trong bối cảnh hiện nay, đặt mục tiêu tăng trưởng 6% đến 6,5% là khả quan bởi
ba trụ cột tăng trưởng: xuất khẩu, đầu tư và tiêu dùng đều rất khả quan.

- Với xuất khẩu trong thời gian qua bị kìm hãm nhưng cuối năm đã phục
hồi rất tốt, có triển vọng. Trong thời gian tới, nhu cầu thị trường thế giới tăng, khả năng
phục hồi của xuất khẩu của nước ta là rõ nét.

- Về đầu tư, đầu tư công vẫn được giải ngân tuy có chậm, song, đầu tư tư
nhân sẽ phục hồi bởi sau một năm khó khăn, thị trường và doanh nghiệp cũng dần phục
hồi.

- “Về tiêu dùng, năm 2024, Việt Nam sẽ thực hiện cải cách tiền lương,
điều này cũng tạo sức cầu lớn, do đó, nền kinh tế có cơ sở tăng mạnh hơn năm nay.
Nếu như không có những yếu tố tác động ngược chiều, đột biến thì mục tiêu tăng
trưởng đề ra trong năm 2024 hoàn toàn có thể đạt được”, ông Trần Văn Lâm nhận
định.

2.1.2. Văn hoá, xã hội:

Hoàn thiện các văn bản pháp lý về văn hoá:

Trong thời gian qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng mới
hoặc sửa đổi, bổ sung, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động văn hóa phù hợp với

7
tình hình mới. Nhiều luật quan trọng liên quan đến văn hóa và các văn bản quy phạm
pháp luật khác góp phần hoàn thiện thể chế văn hóa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Nhiều chiến lược ngành đã được phê duyệt, làm căn cứ để triển khai các hoạt động văn
hóa trong thực tiễn.

Thị trường tiêu dùng liên quan đến văn hoá:

Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện là tiền đề góp phần thúc đẩy
việc hình thành thị trường tiêu dùng văn hóa với nhu cầu ngày càng lớn. Văn hóa, từ
một lĩnh vực bị xem là chủ yếu mang nặng yếu tố tuyên truyền đang dần trở thành một
lĩnh vực có giá trị kinh tế, mang lại lợi nhuận cho xã hội. Đặc biệt, hoạt động du lịch
được đẩy mạnh, trong đó tiềm năng văn hóa được khai thác và tạo ra sức hấp dẫn cho
du lịch Việt Nam, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân địa phương.

Tư duy bao cấp, xin – cho, vẫn còn nặng nề:

Dấu ấn của tư duy bao cấp, “xin cho”, tư duy hành chính - mệnh lệnh, tác
nghiệp vẫn còn nặng nề. Hiện nay các cơ quan quản lý vẫn còn ôm đồm nhiều công
việc “làm văn hóa” hoặc bị sa đà vào các hoạt động văn hóa cụ thể, các công việc sự
vụ, phong trào mà chưa thực sự phát huy được đầy đủ trách nhiệm, vai trò của xã hội,
của cộng đồng, doanh nghiệp và các hiệp hội nghề nghiệp.

2.1.3. Cơ cấu dân số:

Việt Nam là 1 quốc gia đông dân:

Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, dân số trung bình của Việt Nam năm
2023 là 100,3 triệu người, tăng 834,8 nghìn người so với năm 2022.

Hiện Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau
Indonesia và Philippines) và đứng thứ 15 trên thế giới.

8
Trong đó, nam giới là 50 triệu người, chiếm 49,9%; nữ 50,3 triệu người, chiếm
50,1%. Tỉ số giới tính của dân số là 99,5 nam/100 nữ.

Già hoá dân số và mất cân bằng giới tính:

Cơ cấu dân số của Việt Nam đang dịch chuyển theo hướng tăng tỉ lệ người cao
tuổi và giảm tỉ lệ dân số trẻ. Việt Nam hiện đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng và
cũng đồng thời trong quá trình già hóa dân số. Đặc biệt, tình trạng mất cân bằng giới
tính vẫn còn ở mức cao. Tỉ số giới tính khi sinh năm 2023 là 112 bé trai/100 bé gái.

Bảng 4: Các yếu tố môi trường bên ngoài

Yếu tố bên ngoài Cơ hội Thách thức

Kinh tế: Thanh khoản VND tăng Nhu cầu vay vốn tăng

- Lãi suất nới lỏng Tỷ lệ nợ xấu sẽ không cao có thể dẫn tới rủi ro
tăng mạnh tín dụng về sau này, đòi
- Gia hạn thông tư 02 về
hỏi NH cần chú ý.
cơ cấu nợ Các khoản vay vốn cho

- Dự báo lạc quan về nền kinh doanh có thể tăng


kinh tế nếu nền kinh tế có dự
báo lạc quan

Văn hoá – xã hội: 1 thị trường đầy tiềm Thủ tục pháp lý rườm

- Hoàn thiện các văn bản năng với các doanh rà, gây mất thời gian, cơ
pháp lý. nghiệp mới có thể có nhu hội, làm tăng chi phí.
cầu vay vốn đề kinh
- Thị trường tiêu dùng
doanh
liên quan đến văn hoá

- Tư duy bao cấp, còn

9
nặng nề, rườm rà.

Cơ cấu dân số: Thị trường tài chính có Người già có thể gặp khó

- Việt Nam là 1 quốc gia nhiều đối tượng khách khăn khi tiếp xúc với các
đông dân hàng để khai thác. sản phẩm tài chính số.

- Già hoá dân số và mất Sự mất cần bằng giới

cân bằng giới tính tính, về dài hạn, có thể


làm giảm tỷ lệ sinh, giảm
số lượng lao động tuyển
dụng được của ngân
hàng.

2.1.4. Chính trị - Pháp luật:

Những diễn biến khó lường:

Tình hình năm 2024 nhiều khả năng sẽ tiếp tục có những mảng màu sáng – tối
đan xen, xung đột Nga – Ukraine chưa có dấu hiệu dừng lại, xung đột ở Dải Gaza đang
đe doạ lôi kéo nhiều phe tham gia, cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ đầy khó lường, các yếu
tố này đều có những tác động tới các ngân hàng, bao gồm Techcombank.

Hệ thống pháp luật được hoàn thiện:

Trong những năm qua, hệ thống pháp luật của Việt Nam không ngừng được
hoàn thiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, lao động, việc
làm, an sinh xã hội…; cơ bản thể chế hóa đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm quyền con người, quyền công dân,
chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2.1.5. Công nghệ:

10
Trí tuệ nhân tạo:

Kỹ thuật - công nghệ tại Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với thế giới
hơn bao giờ hết. Trong lĩnh vực ngân hàng, AI được ứng dụng để tạo nên Chatbot tự
động, trợ lý ảo, hệ thống chấm điểm tín dụng, quản lý tài sản tự động, gợi ý đầu tư….
Các công nghệ này cho phép các ngân hàng tự động hóa quá trình hoạt động, tăng
cường phát hiện gian lận và cải thiện dịch vụ khách hàng. Ngoài chatbot và trợ lý ảo đã
được ứng dụng khá phổ biến, giờ đây, AI được phát triển và mở rộng thêm nhiều tính
năng, tiện ích cho người dùng như đề xuất kế hoạch đầu tư, tiết kiệm một cách cá nhân
hóa, cố vấn tài chính thông qua phân tích thị trường và thói quen tiêu dùng của mỗi
người…

Ngoài chatbot và trợ lý ảo đã được ứng dụng khá phổ biến, giờ đây, AI được
phát triển và mở rộng thêm nhiều tính năng, tiện ích cho người dùng như đề xuất kế
hoạch đầu tư, tiết kiệm một cách cá nhân hóa, cố vấn tài chính thông qua phân tích thị
trường và thói quen tiêu dùng của mỗi người…

Blockchain:

Blockchain (Công nghệ chuỗi - khối) là một hệ cơ sở dữ liệu phân cấp cho phép
truyền tải và lưu trữ thông tin một cách an toàn, minh bạch. Trong đó, các khối thông
tin được liên kết với nhau bằng hệ thống mã hóa phức tạp, tạo thành chuỗi và có thể
mở rộng theo thời gian. Các dữ liệu sẽ có sự nhất quán theo trình tự thời gian, một khi
dữ liệu đã được hệ thống chấp nhận thì sẽ không thể xóa hay sửa đổi khi không có sự
đồng thuận từ mạng lưới.

Tích hợp Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng hiện vẫn đang ở giai đoạn đầu
nhưng cũng đã có một số tác động nhất định trên thị trường tài chính. Ứng dụng
Blockchain tạo nên một hệ thống ghi chép kỹ thuật số an toàn, minh bạch, không thể
chỉnh sửa hay biến đổi. Với hệ thống này, Blockchain được ví là “vệ sĩ mới” cho hệ

11
thống bảo mật ngân hàng với sự tích hợp đầy đủ các công nghệ như vân tay, giọng nói,
nhận diện khuôn mặt…

Software as a Service:

SaaS (Software as a Service) - một trong những dạng điện toán đám mây - là
một mô hình phân phối dịch vụ ứng dụng phần mềm cho khách hàng truy cập và trả
phí định kỳ. Hiện nay, các ngân hàng trên thế giới ngày càng có nhận thức hơn về tiềm
năng của SaaS. Tại Việt Nam, mô hình SaaS cũng đang phát triển và thu hút sự quan
tâm của các nhà đầu tư. Với xu hướng chuyển đổi số ngành ngân hàng Việt Nam, SaaS
chính là một trong những lựa chọn hàng đầu.

Thanh toán di động:

Thanh toán di động là hình thức giao dịch tài chính được thực hiện thông qua
các thiết bị di động. Phương thức thanh toán này cho phép người dùng thực hiện giao
dịch mọi lúc, mọi nơi với tốc độ nhanh hơn so với cách thanh toán truyền thống. Đặc
biệt, thanh toán di động còn tích hợp các tính năng bảo mật như xác thực vân tay,
khuôn mặt, mã OTP… giúp đảm bảo được tính bảo mật, an toàn cho các giao dịch.

Ngân hàng mở:

Ngân hàng mở là một kỹ thuật khi ngân hàng cho phép các nhà phát triển bên
thứ ba xây dựng các ứng dụng, dịch vụ mới qua giao diện lập trình ứng dụng (API) dựa
trên quyền truy cập mở vào dữ liệu của ngân hàng. Việc truy cập này phải được sự
đồng ý của chủ sở hữu dữ liệu và phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Thông qua
ngân hàng mở, các ngân hàng có thể phát triển thêm các ứng dụng mới, cung cấp nhiều
tiện ích cho khách hàng.

Thực tế tại Việt Nam, đã có nhiều ngân hàng đang ứng dụng ngân hàng mở để
kết nối với các trung gian thanh toán, thương mại điện tử và các nhà cung cấp dịch vụ
như điện, nước, giao thông… Các chuyên gia cho rằng việc ứng dụng và phát triển

12
công nghệ này sẽ là hướng tiếp cận tốt giúp các ngân hàng giải quyết bài toán về đa
dạng dịch vụ tài chính, đồng thời cũng là xu hướng tất yếu trong thời đại 4.0.

2.1.6. Toàn cầu hoá:

Sự phát triển chậm lại của nền kinh tế toàn cầu, lạm phát dự kiến còn cao và sự
phân mảnh của bức tranh kinh tế tạo ra những thách thức đáng kể cho ngành ngân hàng
toàn cầu năm 2024. Báo cáo của Moody’s công bố hôm 4-12 cho rằng, bước sang năm
2024, các ngân hàng trên toàn cầu đối diện môi trường hoạt động khó khăn, bao gồm
nợ xấu tăng, cuộc xung đột Israel-Hamas, cũng như các thách thức lớn liên quan đến
các sản phẩm tín dụng.

Ở các nước phát triển, lãi suất đã tăng lên cao nhất trong nhiều thập niên, trong
khi tỷ lệ thất nghiệp cũng đang nhích lên. Điều này dự kiến làm suy yếu chất lượng tài
sản mà các ngân hàng đang nắm giữ, đặc biệt là bất động sản ở châu u và Mỹ.

Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng chịu áp lực khi biên lợi nhuận suy yếu và đà
tăng trưởng dự kiến chậm lại của nền kinh tế toàn cầu trong năm tới làm tăng các rủi ro
vỡ nợ của khách vay tiền.

Năng lực tạo ra lợi tức và quản lý chi phí sẽ được kiểm nghiệm thông qua những
cách thức mới. Điển hình là tốc độ phát triển cấp lũy thừa của công nghệ mới, cùng với
nhiều xu hướng mới, đang tác động đến cách thức ngân hàng vận hành và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Tác động của Trí tuệ nhân tạo tạo sinh (Generative AI), sự tích
hợp của ngành, tài chính nhúng, dữ liệu mở, sự số hóa của tiền, giảm thải các-bon,
danh tính số, và gian lận dự báo sẽ tăng lên trong năm 2024.

Hoạt động đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế phát triển cả về bề rộng và
chiều sâu, chủ động tham gia với vai trò thành viên của các tổ chức, định chế tài chính
quốc tế đã nâng cao vị thế hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngành Ngân hàng Việt Nam
đã nhận được sự hỗ trợ lớn về tài chính, kỹ thuật để tăng cường năng lực của mình qua

13
tổ chức quốc tế và khu vực như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Cục
Kinh tế Liên bang Thụy Sĩ (SECO)…

Bảng 5: Các yếu tố môi trường bên ngoài (Tiếp)

Yếu tố bên ngoài Cơ hội Thách thức

Chính trị - Pháp luật - Tạo ra 1 sự bình đẳng, - Các văn bản pháp lý
ổn định, thu hút đầu tư vẫn đang được hoàn
nước ngoài thiện, còn rườm ra gây
khó khăn cho các doanh
nghiệp

Công nghệ - Sự phát triển của nhiều - Công nghệ đi lên khiến
hình thức công nghệ mới rủi ro bị tin tặc tấn công
tạo cơ hội cho ngân hàng tăng cao, khách hàng có
tích hợp vào các sản nhiều khả năng bị lừa
phẩm của mình, tạo đảo bởi kẻ mạo danh,
thuận lợi cho cả doanh ảnh hưởng uy tín ngân
nghiệp và khách hàng hàng.

Toàn cầu hoá - NHTM có thể được - Nếu xảy ra các sự kiện
hưởng lợi từ các gói hỗ bất ngờ mang tính tiêu
trợ kinh tế, hợp tác từ cực, nền kinh tế và
các nền kinh tế lớn, các ngành ngân hàng sẽ chịu
tổ chức kinh tế, giúp tác động mạnh do ảnh

14
tháo gỡ khó khăn trong hưởng từ các nền kinh tế
những năm qua khác.

2.2. Môi trường bên trong:

2.2.1. Phân tích theo nguồn lực của ngân hàng:

2.2.1.1. Tài sản:

Điểm mạnh của Techcombank là nền tảng vốn vững chắc, chất lượng tài sản
vững mạnh, quản trị cân đối cẩn trọng: Năm 2023, tổng tài sản của Techcombank đạt
849,482 tỷ đồng, tăng 21.5% so với năm 2021; Có Tỉ lệ an toàn vốn (CAR) cao 14.2%.

Tuy nhiên bên cạnh đó, bộ đệm an toàn vốn còn mỏng, nợ xấu gia tăng trong
khi tỷ lệ an toàn vốn giảm so với năm 2022, tiềm ẩn rủi ro an toàn hệ thống là điểm yếu
vẫn còn tồn tại của Techcombank.

2.2.1.2. Sản phẩm:

Techcombank cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của
tất cả các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Đây là điểm mạnh và là mục tiêu hướng tới của mọi
ngân hàng. Techcombank hiện đang cung cấp các giải pháp tài chính và dịch vụ ngân
hàng đa dạng cho 13 triệu khách hàng, bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp thông qua mạng lưới điểm giao dịch trải dài khắp Việt Nam cũng như
dịch vụ ngân hàng số dẫn đầu thị trường

15
Vẫn còn những điểm yếu trong chuỗi sản phẩm của Techcombank là ứng dụng
di động không ổn định (Việc thực hiện các giao dịch qua app F@st Mobile có thể gặp
trục trặc như bị gián đoạn, xử lý chậm, không lấy được mã OTP; Đặc biệt dịch vụ
Smart OTP khi đi vào vận hành còn chưa được suôn sẻ, thường xuyên gặp phải lỗi) đây
cũng là nút thắt nhỏ trong công cuộc chuyển đổi số của rất nhiều doanh nghiệp và hoàn
toàn có khả năng khắc phục.

2.2.1.3. Thương hiệu và thị trường:

Điểm mạnh của Techcombank hiện tại là đã xây dựng được hình ảnh, thương
hiệu, uy tín và thị trường qua hơn 30 năm hình thành và phát triển. Đây là lợi thế cạnh
tranh rất lớn của Techcombank so với những đối thủ khác.

- Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt
Nam, và là một trong những ngân hàng hàng đầu khu vực châu Á. Tháng 11 năm 2023,
FiinRatings, thành viên của FiinGroup và là đối tác của S&P Global Ratings tại Việt
Nam, đã xếp hạng Tín nhiệm dài hạn Nhà phát hành của Techcombank ở mức điểm
‘A+’ với Triển vọng “Ổn định”.

- Techcombank có thị trường rộng lớn, ngày càng mở rộng, chiến lược
chuyển dịch từ tập khách hàng doanh nghiệp lớn chuyển dần sang khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp vừa và nhỏ; Năm 2022 tăng 1,2 triệu khách hàng, nâng tổng số khách
hàng lên hơn 10,8 triệu khách hàng; 9 tháng đầu năm 2023 tăng 2,2 triệu khách hàng
mới.

Tuy nhiên Techcombank đang chủ yếu tập trung vào thị trường doanh nghiệp
lớn và tập khách hàng trung lưu đang lớn mạnh mà vẫn chưa bao phủ rộng, khai thác
hết được thị trường, cần phải có chiến lược đổi mới hơn.

2.2.1.4. Hệ thống hoạt động:

16
Điểm mạnh của Techcombank là có hệ thống mạng lưới rộng khắp với một trụ
sở chính, hai văn phòng đại diện và hơn 300 điểm giao dịch tại 46 tỉnh thành trên cả
nước.

Tuy nhiên hầu như các điểm giao dịch chủ yếu chỉ tập trung tại các đô thị và các
thành phố lơn chứ chưa bao phủ được đến hết được các huyện, tỉnh cũng như cả nước.

2.2.1.5. Tổ chức và nhân lực:

Điểm mạnh của Techcombank là có tổ chức chặt chẽ, phân công phân cấp rõ
ràng, vận hành hoạt động hiệu quả với khoảng 1988 cổ đông, gồm hơn 40 cổ đông
pháp nhân và phần còn lại là cổ đông thể nhân. Hội đồng quản trị của Techcombank
quyết định các vấn đề thuộc chiến lược, kế hoạch lớn. Ban điều hành phụ trách các
mảng hoạt động chuyên trách, giúp việc cho Ban điều hành là khối kiểm soát nội bộ,
khối quản trị rủi ro và các uỷ ban cao cấp.

- Techcombank có nguồn nhân lực dồi dào, luôn đổi mới và chú trọng
vào nguồn nhân lực: Đội ngũ hơn 12,3 nghìn nhân viên tài năng; Mỗi năm
Techcombank tuyển mới 1.850 nhân lực; trong đó, 65% là sinh viên mới tốt nghiệp.
Lãnh đạo Khi Quản trị Nguồn nhân lực của ngân hàng cho rằng, đây là hướng đi chiến
lược nhằm đáp ứng mô hình hoạt động của một ngân hàng hiện đại, chuẩn mực về dịch
vụ, nhằm thực hiện giá trị; Nhân viên được coi là cốt lõi ở Techcombank. Từ những
ngày đầu thành lập, ngân hàng đã quan niệm tự lực và đứng bằng “ hai chân”. Và với
quan niệm ấy, việc xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng cao, áp dụng những công
nghệ hiện đại, chủ động và sáng tạo rất quan trọng. Techcombank cũng có những chủ
trương bồi dưỡng nhân lực thường xuyên và giữ chân nhân lực.

Tuy nhiên vẫn còn một số điểm yếu về nhân sự của Techcombank như nguồn
nhân lực số còn hạn chế nên dẫn đến quá trình số hóa, DO và IT, dữ liệu của
Techcombank còn chưa thực sự dẫn đầu thị trường và mang lại trải nghiệm tốt cho
khách hàng. Đây là mục tiêu mà ban lãnh đạo Techcombank đang rất chú trọng và trải

17
thảm đỏ với những ứng cử viên có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin; Vốn sở hữu nước ngoài cao gần 23% khiến cổ đông, nhà đầu tư trong nước
không tin tưởng.

2.2.1.6. Về nguồn lực tài chính:

Điểm mạnh của Techcombank là gíá trị doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và đều
(từ 20 tỷ đổng vốn điều lệ năm 1993 tăng lên thành trên 35 nghìn tỷ đồng năm 2022;
Tổng tài sản sinh lời năm 2022 đạt 618,7 nghìn tỷ tăng 17,8% so với năm 2021. Các
nguồn lực tài chính mạnh mẽ, các tài sản có khả chuyển đổi thành tiền đa dạng, linh
hoạt có khả năng hỗ trợ tốt cho ngân hàng.

Điểm yếu là nợ của Techcombank tăng nhẹ, Nợ có khả năng mất vốn tăng.

Bảng 6: Các yếu tố môi trường bên trong

Chỉ tiêu nguồn lực Điểm mạnh (Strength) Điểm yếu (Weakness)

Tài sản Nền tảng vốn vững chắc, Bộ đệm an toàn vốn còn
chất lượng tài sao cao mỏng, nợ xấu gia tăng

Sản phẩm Cung cấp đầy đủ các sản Các ứng dụng số vẫn
phẩm dịch vụ nhằm đáp chưa thực sự ổn định
ứng nhu cầu của tất cả
các khách hàng

Thương hiệu và thị 1 trong những ngân hàng Chưa bao phủ được hết
trường cổ phần lớn nhất Việt phân khúc thị trường
Nam và hàng đầu châu
Á.

Được FiinRatings xếp

18
mức điểm tín dụng A+
với triển vọng “Ổn định”

Hệ thống hoạt động Hệ thống mạng lưới rộng Chưa bao phủ được hết
khắp với hội sở, các chi các tỉnh, thành phố
nhánh và máy ATM

Tổ chức và nhân lực Nguồn nhân lực trẻ Nguồn nhân lực số còn
trung, chất lượng cao, hạn chế dẫn tới quá
sẵn sàng học hỏi, đổi mới trình số hoá chưa đi đầu
thị trường, còn gặp khó
khăn

Nguồn lực tài chính Gíá trị doanh nghiệp Nợ của Techcombank
tăng trưởng nhanh và đang tăng nhẹ
đều.

Các nguồn lực tài chính


mạnh mẽ, đa dạng

2.2.2. Phân tích theo chuỗi giá trị:

2.2.2.1. Hậu cần đầu vào:

Đối với 1 NHTM như Techcombank, hoạt động chính của hậu cần đầu vào là
huy động vốn từ các nguồn như phát hành giấy tờ có giá, huy động tiền gửi hay các
khoản vay từ NHNN hay các tổ chức tài chính khác:

- Trong năm 2023, TCB thực hiện thành công 8 đợt chào bán trái phiếu
với tổng vốn huy động lớn tới 19,500 tỷ đồng, góp phần đảm bảo nhu cầu trong bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam dần phục hồi sau đại dịch Covid-19.

19
- Trong giai đoạn 2020 – 2022, bất chấp những khó khăn do đại dịch gây
ra, TCB vẫn tiếp cận được những khoản vay có giá trị 500 triêu, 800 triệu và 1 tỷ USD
từ thị trường vay hợp vốn nước ngoài. Đây đều là những khoản tín dụng có giá trị lớn
đối với 1 định chế tài chính của Việt Nam, cho thấy sự tin tưởng đối với TCB tại thị
trường nước ngoài là rất lớn.

- Đối với huy động vốn trong xã hội, tính đến cuối năm 2023,
Techcombank huy động được 454,661 tỷ đồng tiền gửi khách hàng, tăng 26.9% so với
năm 2022. So với con số trung bình của toàn ngành, tính đến cuối quý 3 năm 2023,
TCB có mức tăng trưởng huy động tiền gửi đạt 28.3% so với cùng kỳ năm 2022, cao
gấp gần 4 lần con số 7.28% của toàn ngành (Báo cáo của VCBS).

Bên cạnh huy động vốn thì tìm kiếm khách hàng cũng là 1 công việc đầu vào
quan trọng. Theo báo cáo của VCBS thì TCB đứng top 5 ngân hàng Việt Nam về số
lượng khách hàng cá nhân trong năm 2023 với 13 triệu khách hàng. Tổng số khách
hàng mới của ngân hàng là 2.3 triệu, gấp 2 so với số khách hàng mới năm 2022.

Bên cạnh những điểm sáng thì hậu cần đầu vào cũng có những điểm cần lưu ý.
Tỷ lệ an toàn vốn theo Basel II của TCB giảm nhẹ từ 15.2% xuống 14.4% vào cuối
năm 2023, tổng tài sản có rủi ro của ngân hàng năm 26.3% từ năm 2022 sang năm
2023 cùng với tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn tăng 1.7%

2.2.2.2. Nghiệp vụ:

Tương tự như các ngân hàng khác, nghiệp vụ chính của TCB bao gồm nhận tiền
tiết kiệm từ khách hàng và cho vay với các khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Techcombank đưa ra nhiều sản phẩm tiết kiệm và tín dụng với những thời hạn khác
nhau, phù hợp với những mục đích khác nhau chẳng hạn như tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn, chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc, các khoản vay dành cho khách hàng mua nhà với thời
hạn có thể lên tới 35 năm hay vay tiền để mua ô tô hoặc sửa chữa nhà cũ.

20
Bên cạnh đó, Techcombank có những sản phẩm thuộc các lĩnh vực như đầu tư
trái phiếu iBond, đầu tư chứng chỉ iFund hay các loại bảo hiệm như bảo hiểm sức khoẻ
TechCare+, bảo hiểm nhà ở và ô tô.

2.2.2.3. Hậu cần đầu ra:

Hoạt động hậu cần đầu ra nhằm đưa các sản phẩm tài chính đến với khách hàng
của Techcombank được thực hiện chủ yếu bởi 1 hội sở chính, 2 văn phòng đại diện
cùng với đó là 301 chi nhánh trên toàn quốc. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sở hữu mạnh
lưới ATM với khoảng 13,000 máy trên toàn quốc. Mạng lưới các chi nhánh và ATM
rộng khắp giúp cho việc thực hiện các giao dịch của khách hàng trở nên tiện lợi hơn,
góp phần vào lợi nhuận trước thuế 22,888 tỷ cùng biên lợi nhuận 3.9% năm 2023.

Không chỉ có các chi nhánh và máy ATM, các sản phẩm tài chính của TCB còn
có thể được đưa đến khách hàng qua kênh số hoá: Theo thống kê của TCB, có 2.2 tỷ
giao dịch điện tử được thực hiện trên hệ thống của ngân hàng, tăng 41.4% so với năm
2022 và chiếm 46.8% tổng số giao dịch trong năm 2023.

2.2.2.4. Marketing và bán hàng:

Tương tự như các ngân hàng khác, nhằm mục tiêu tiếp cận hơn nữa các đối
tượng khách hàng khác nhau và gia tăng thị phần, Techcombank thường thực hiện
những chương trình quảng cáo với nhiều hình thức khác nhau:

- Techcombank tiến hành quảng cáo về các chương trình khuyến mãi mở
tài khoản, mở thẻ, huy động vốn và cho vay với lãi suất cạnh tranh… Các hình thức
quảng cáo cũng đa dạng như tạp chí mạng, truyền hình, các trang mạnh xã hội như
Facebook hay Youtube.

- Techcombank cũng kết hợp với các thương hiệu ăn uống được nhiều
người biết tới nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của mình khi đến ăn
uống tại các chuỗi cửa hàng. Chẳng hạn như chương trình khuyến mãi với khách hàng

21
sử dụng thẻ ghi nợ Techcombank khi mua hàng tại các cửa hàng Highlands Coffee trên
toàn quốc.

Bên cạnh các hoạt động trực tiếp quảng cáo thương hiệu, Techcombank cũng có
tham gia các chương trình xã hội, từ thiện như trao học bổng cho học sinh, sinh viên
nghèo vượt khó hay đồng bào có hoàn cảnh khó khăn, nhằm xây dựng hình ảnh 1 ngân
hàng hoạt động hiệu quả và có những đóng góp cho xã hội

Bên cạnh những điểm sáng thì Techcombank cũng dính đến 1 số bê bối truyền
thông trong vài năm trở lại đây như vụ việc bị tố cáo tự ý rút 12 tỷ đồng từ tài khoản
khách hàng, đưa nhóm người lạ mặt đến đòi nợ khách hàng… Những vụ việc như thế
này gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hình ảnh của ngân hàng.

2.2.2.5. Dịch vụ:

Nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng, Techcombank rất chú trọng phát triển các
dịch vụ hỗ trợ:

- Techcombank có trang web riêng bao gồm đầy đủ các thông tin về lịch
sử và cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Khách hàng cũng có thể tìm kiếm các thông tin
liên quan đến các sản phẩm tài chính của ngân hàng trên trang web hoặc ứng dụng
online banking, hạn chế việc phải tìm đến chi nhánh khi không thực sự cần thiết.

- Techcombank cũng có công cụ cho phép tính toán khoản lãi tiết kiệm
hoặc lãi vay theo từng kỳ, giúp khách hàng có thể dễ dàng đánh giá và quyết định lựa
chọn sản phẩm phù hợp.

- Ứng dụng ngân hàng số của Techcombank cho phép rút ngắn thời gian
mở tài khoản, cho phép khách hàng có thể thực hiện tại nhà mà không cần tới chi
nhánh.

- Techcombank có tổng đài CSKH đối với khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp, giúp đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của khách hàng bất kể thời gian.

22
2.2.2.6. Cơ sở hạ tầng:

Là 1 trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, Techcombank luôn chú
trọng hướng tới phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tiệp cận tới khách hàng một cách tốt nhất
có thể. Theo BCTC năm 2023, Techcombank hiện tại có 1 hội sở chính, 2 văn phòng
đại diện cùng với đó là 301 phòng giao dịch, chi nhánh và 3 công ty con.

2.2.2.7. Quản lý nhân sự:

Theo BCTC năm 2023, TCB có 11,614 nhân viên tại tất cả các cơ sở, phòng
giao dịch và công ty con.

Theo thông tin từ khối Quản trị nguồn nhân lực của TCB, trung bình mỗi năm
TCB tuyển dụng khoảng 1,800 nhân sự mới, trong đó 65% đến từ những sinh viên mới
ra trường, chưa có nhiều kinh nghiệm. Cùng với tỷ lệ chọi cao trong từng đợt tuyển
dụng, phương pháp tuyển dụng đảm bảo các nhân viên mới có những hiểu biết nhất
định về ngành ngân hàng đồng thời vẫn được đào tạo bài bản ngay từ đầu.

2.2.2.8. Công nghệ:

Bên cạnh các ứng dụng công nghệ thường thấy ở các ngân hàng và doanh
nghiệp như các ứng dụng Online Banking, Công nghệ Blockchain để lưu trữ thông tin,
hệ thống ATM để thực hiện các giao dịch, Techcombank còn ứng dụng trí tuệ nhân tạo
trong hoạt động của mình: Ngân hàng hợp tác với Personetics - công ty hàng đầu thế
giới chuyên cung cấp các giải pháp cá nhân hoá, giúp khách hàng quản lý tài chính cá
nhân tốt hơn, nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ AI, nhằm xây dựng công cụ giúp tư vấn
tài chính dựa theo lịch sử của khách hàng.

Bảng 7: Các yếu tố môi trường bên trong (Tiếp)

Chỉ tiêu chuỗi giá Điểm mạnh (Strength) Điểm yếu (Weakness)
trị

23
Hậu cần đầu vào Uy tín cao trên thị trường Rủi ro trong cơ cấu vốn
vốn tăng

Cơ chế vận hành Sản phẩm tài chính đa dạng,


phục vụ cho nhiều mục đích

Hậu cần đầu ra Mạng lưới rộng khắp, ứng


dụng số hoá tiện lợi

Marketing Hoạt động quảng bá đa Dính đến bê bối truyền


dạng, gần gũi thông

Dịch vụ Dịch vụ khách hàng đa


dạng, thuận lợi, nhanh gọn

Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng đầy đủ, đáp


ứng được như cầu khách
hàng.

Quản trị nhân lực Nguồn nhân lực trẻ, năng


động, được đào tạo bài bản

Công nghệ Sử dụng AI trong hoạt động

Phần 3: Ma trận SWOT và đề ra chiến lược

3.1. Phân tích theo nguồn lực của ngân hàng:

3.1.1. Điểm mạnh:

- Nền tảng vốn vững chắc, chất lượng tài sản cao

24
- Cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của tất cả các
khách hàng

- 1 trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam, giá trị thương hiệu lớn.

- Được xếp hạng tín dụng A+ với triển vọng “Ổn định”.

- Hệ thống mạng lưới rộng khắp với hội sở, các chi nhánh và máy ATM

- Nguồn nhân lực trẻ trung, chất lượng cao, sẵn sàng học hỏi, đổi mới.

- Gíá trị doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và đều.

- Các nguồn lực tài chính mạnh mẽ, đa dạng.

3.1.2. Điểm yếu:

- Bộ đệm an toàn vốn còn mỏng, nợ xấu gia tăng.

- Các ứng dụng số vẫn chưa thực sự ổn định.

- Chưa bao phủ được hết phân khúc thị trường.

- Chưa bao phủ được hết các tỉnh, thành phố.

- Nguồn nhân lực số còn hạn chế dẫn tới quá trình số hoá chưa đi đầu thị trường,
còn gặp khó khăn.

- Nợ của Techcombank đang tăng nhẹ.

3.2. Phân tích theo chuỗi giá trị:

3.2.1. Điểm mạnh:

- Uy tín cao trên thị trường vốn.

- Sản phẩm tài chính đa dạng, phục vụ cho nhiều mục đích.

- Mạng lưới rộng khắp, ứng dụng số hoá tiện lợi.

- Hoạt động quảng bá đa dạng, gần gũi.

25
- Cơ sở hạ tầng đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Nguồn nhân lực trẻ, năng động, được đào tạo bài bản.

- Sử dụng AI trong hoạt động.

3.2.2. Điểm yếu:

- Rủi ro trong cơ cấu vốn tăng.

- Dính đến bê bối truyền thông.

3.3. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài:

3.3.1. Cơ hội:

- Thanh khoản VND tăng. Tỷ lệ nợ xấu sẽ không tăng mạnh. Các khoản vay vốn
cho kinh doanh có thể tăng nếu nền kinh tế có dự báo lạc quan

- 1 thị trường đầy tiềm năng với các doanh nghiệp mới có thể có nhu cầu vay
vốn đề kinh doanh.

- Thị trường tài chính có nhiều đối tượng khách hàng để khai thác.

- Pháp luật hoàn thiện tạo ra 1 sự bình đẳng, ổn định, thu hút đầu tư nước ngoài.

- Sự phát triển của nhiều hình thức công nghệ mới tạo cơ hội cho ngân hàng tích
hợp vào các sản phẩm của mình, tạo thuận lợi cho cả doanh nghiệp và khách hàng

- NHTM có thể được hưởng lợi từ các gói hỗ trợ kinh tế, hợp tác từ các nền kinh
tế lớn, các tổ chức kinh tế, giúp tháo gỡ khó khăn trong những năm qua.

3.3.2. Thách thức:

- Nhu cầu vay vốn tăng cao có thể dẫn tới rủi ro tín dụng về sau này, đòi hỏi NH
cần chú ý.

- Thủ tục pháp lý rườm rà, gây mất thời gian, cơ hội, làm tăng chi phí.

26
- Người già có thể gặp khó khăn khi tiếp xúc với các sản phẩm tài chính số.

Sự mất cần bằng giới tính, về dài hạn, có thể làm giảm tỷ lệ sinh, giảm số lượng lao
động tuyển dụng được của ngân hàng.

- Các văn bản pháp lý vẫn đang được hoàn thiện, còn rườm ra gây khó khăn cho
các doanh nghiệp.

- Công nghệ đi lên khiến rủi ro bị tin tặc tấn công tăng cao, khách hàng có nhiều
khả năng bị lừa đảo bởi kẻ mạo danh, ảnh hưởng uy tín ngân hàng.

- Nếu xảy ra các sự kiện bất ngờ mang tính tiêu cực, nền kinh tế và ngành ngân
hàng sẽ chịu tác động mạnh do ảnh hưởng từ các nền kinh tế khác.

27

You might also like