You are on page 1of 40

Khái quát chung về quản lý trường hợp/ quản lý ca

Quản lý ca là sự điều phối các dịch vụ và trong quá trình này nhân viên CTXH làm
việc với thân chủ để xác định dịch vụ cần thiết, tổ chức và theo dõi sự chuyển giao các
dịch vụ đó tới thân chủ có hiệu quả (SW Practice, 1995).

Hiệp hội CTXH thế giới định nghĩa quản lý ca là sự điều phối mang tính chuyên
nghiệp giữa các dịch vụ xã hội và dịch vụ khác nhằm giúp cá nhân, nhóm, gia đình
đáp ứng nhu cầu được bảo vệ hay chăm sóc (lâu dài).

Hiệp hội các nhà quản lý ca của Mỹ năm 2007 điều chỉnh khái niệm về quản lý ca như
sau: quản lý ca là quá trình tương tác, điều phối bao gồm các hoạt động đánh giá, lên
kế hoạch, tổ chức điều động, biện hộ về chính sách/ quan điểm và dịch vụ, nguồn lực
nhằm đáp ứng nhu cầu của thân chủ sao cho sự cung cấp dịch vụ đến cá nhân có hiệu
quả với chi phí giảm và có chất lượng.

Vì QLTH được phát triển như là 1 phương án bổ sung (không phải thay thế hoàn toàn)
nhằm giải quyết các vấn đề mà mô hình tiếp cận cá nhân chưa đáp ứng được, nên có
những nét tương đồng nhất định giữa 2 tiến trình.

Đặc điểm
Quản lý ca là tiến trình tương tác nhằm trợ giúp thân chủ đáp ứng nhu cầu, giải quyết
vấn đề. Ca ở đây là trường hợp cụ thể của một cá nhân cần can thiệp.

Tiến trình này bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của thân chủ, lên kế hoạch trợ
giúp từ đó tìm kiếm kết nối và điều phối các dịch vụ, nguồn lực để chuyển giao tới
thân chủ, giúp họ đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả.

Đây là một hoạt động đòi hỏi tính chuyên môn vì vậy người làm quản lý ca cần có
kiến thức chuyên môn CTXH cũng như kiến thức nền tảng về hành vi con người, gia
đình và kiến thức xã hội khác. Người làm quản lý ca thường là đại diện cho cơ quan
cung cấp dịch vụ, họ cũng là người đại diện cho thân chủ để biện hộ quyền lợi, huy
động nguồn lực, dịch vụ cho họ. Nhiệm vụ cơ bản của người quản lý ca là đánh giá,
liên kết, điều tiết nguồn lực và dịch vụ.

Thân chủ là cá nhân, người đang có vấn đề, họ đang có những nhu cầu cơ bản không
đáp ứng được, vị vậy họ cần sự trợ giúp. Tuy nhiên khi trợ giúp cho cá nhân thì nhân
viên CTXH còn làm việc với cả gia đình, cộng đồng và các thành viên liên quan.

Cách tiếp cận thông qua việc cung cấp các dịch vụ khác nhau.
Phương pháp tiếp cận căn cứ vào minh chứng, hướng dẫn và tổ chức công việc cho
người làm công tác xã hội.

Quản lý trường hợp khác với dịch vụ phục vụ đặc biệt vì quản lý trường hợp không
chỉ chú trọng đến một vấn đề nào đó của thân chủ mà quan tâm đến nhiều mặt, sức
mạnh và những mối quan tâm của thân chủ
*So sánh CTXH cá nhân và QLTH:
- Giống nhau: đối tượng can thiệp là cá nhân và gia đình, nhiệm vụ của người trợ
giúp đều có thể là người cung cấp dịch vụ, kết nối nguồn lực.
- Khác nhau:
+ CTXH cá nhân:
● Là một phương pháp trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan hệ tương tác
trực tiếp 1-1
● Đối tượng: cá nhân có vấn đề tâm lý, XH, kinh tế,...
● Mục đích: hỗ trợ cá nhân giải quyết vấn đề
● Thực hiện việc tham vấn, trợ giúp và cung cấp dịch vụ - tiến trình 7 bước
+ QLTH:
● Một tiến trình trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan hệ tương tác trực tiếp
1-1
● Đối tượng: cá nhân đang có vấn đề, nhu cầu cần trợ giúp
● Mục đích: hỗ trợ cá nhân giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu theo tiến trình
● Thực hiện theo tiến trình: đánh giá nhu cầu, xác định, kết nối và điều phối các
nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp họ tiếp cận nguồn lực để giải quyết vấn đề một
cách hiệu quả
● Nhấn mạnh đến vai trò kết nối TC với nguồn lực, điều tiết và biện hộ
Hội thảo ca (nằm trong bước 3 của tiến trình)
*Xác định các hợp phần của hội thảo ca với trường hợp trẻ bị lạm dụng tình dục
- Bác sĩ tâm thần: Thực hiện chuyên môn chẩn đoán, điều trị các trạng thái rối loạn
sức khỏe tâm thần và các vấn đề về cảm xúc của trẻ bị lạm dụng. Nghiên cứu, đề xuất,
đánh giá vai trò, nhu cầu, năng lực hành vi của thân chủ sau khi bị lạm dụng tình dục.
- Nhà tham vấn trị liệu: Giúp thay đổi hành vi, nhận thức, chăm sóc giảm nhẹ và
giảm đi triệu chứng tiêu cực đồng thời phát triển kỹ năng đối phó hậu sang chấn khi bị
lạm dụng. Hỗ trợ, can thiệp giúp thân chủ về mặt tâm lý.
- Bác sĩ đa khoa: Khám, nội soi về mặt cơ thể sinh học: Kiểm tra phần tinh dịch còn
sót lại trong tử cung của trẻ. Tiến hành kiểm tra tổng quát, phát hiện các bệnh liên
quan đến cơ thể sau khi quan hệ tình dục không an toàn, đánh giá tình trạng phơi
nhiễm HIV/AIDS, tổn thương cổ tử cung, ống dẫn trứng ảnh hưởng đến quá trình
mang thai sau này,..
- Bản thân thân chủ: Bày tỏ suy nghĩ của bản thân, góc nhìn,quan điểm, cảm nhận,
sự kiện trong buổi hội thảo ca.
- Nhân viên quản lý ca:
Tiếp nhận hồ sơ thân chủ,
Lên kế hoạch tiến trình hỗ trợ thân chủ
Kết nối nguồn lực hỗ trợ thân chủ và gia đình thân chủ: Vấn đề kinh tế, kết nối nguồn
lực hỗ trợ,..
- Gia đình thân chủ: Nêu lên quan điểm và góc nhìn của bố mẹ. Nếu thân chủ còn
nhỏ tuổi họ sẽ là người đại diện quyết định cách giải quyết của trẻ trong hội thảo ca.
- Nhà trường: Thầy cô giáo chủ nhiệm theo dõi sát sao tình hình của thân chủ và báo
cáo với bố mẹ sớm để bố mẹ nắm bắt tình hình con mình nhanh nhất.
- Luật sư:
Trình bày quyền lợi của thân chủ
Phân tích mặt lợi và mặt hại trong quá trình truy tố
Hướng dẫn tố tụng và giải đáp thắc mắc về pháp luật cho gia đình và trẻ bị lạm dụng
tình dục
- Cảnh sát: Ban lệnh bắt giữ khẩn cấp đối tượng xâm hại, lạm dụng tình dục trẻ em.
Bảo vệ an toàn cho thân chủ tránh bị đối tượng tác động vũ lực.

Hội thảo ca là một trong những chiến lược đối với lập kế hoạch tổ chức. Hội thảo ca
bao gồm rất nhiều thành phần có liên quan cùng tham gia. Vì vậy để hỗ trợ cho trẻ bị
lạm dụng, hội thảo ca là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa.

Nếu chỉ là 1 đơn vị đứng ra đảm nhận thì sẽ không thể bao quát hỗ trợ toàn diện cho
trẻ và không đảm bảo đủ điều kiện trợ giúp. Cho ên cần có hội thảo ca, đây là bước
khá quan trọng để thiết lập kế hoạch cho thân chủ.
—---------------------------------------------------------
I. QLTH với người sử dụng ma túy
1. Khái niệm
- Khái niệm “Ma túy” theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): Ma tuý là thực thể hoá
học hoặc thực thể hỗn hợp; khác với tất cả những cái được đòi hỏi để duy trì
tình trạng bình thường của cơ thể người, việc sử dụng những chất đó sẽ làm
thay đổi chức năng sinh học của con người.
- Khái niệm “chất gây nghiện” là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh để gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
- Khái niệm “người nghiện ma túy”: Là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần và lệ thuộc vào chất này (Luật phòng, chống ma túy
23/2000/QH10).
QLTH với người sử dụng ma túy (SDMT) là một quá trình trợ giúp của CTXH, bao
gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của khách hàng (là cá nhân, gia đình người
SDMT), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp khách hàng
phục hồi với việc sử dụng chất gây nghiện hoặc với các vấn đề khác. QLTH còn là sự
phối hợp giữa các dịch vụ hỗ trợ xã hội và lâm sàng chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ
những người hiện đang có nhiều nhu cầu phức tạp, chủ yếu vì mục đích bảo vệ và
chăm sóc dài hạn.
Mục đích QLTH với người SDMT:
● Đảm bảo phương pháp tiếp cận theo hướng lấy khách hàng (là người SDMT)
làm trung tâm, tất cả các hoạt động trợ giúp đều phải đặt lợi ích của khách hàng
lên trên đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho khách hàng.
● Cung cấp và kết nối cho khách hàng dịch vụ tổng thể giúp khách hàng có thể
giải quyết vấn đề ở nhiều phương diện từ nhu cầu cơ bản sống còn đến nhu cầu
tình cảm tâm lý, tinh thần và xã hội.
● Đảm bảo sự an toàn tối đa cho khách hàng. Quy trình QLTH với người SDMT
áp dụng cách thức quản lý chặt chẽ từ khi tiếp nhận đánh giá sơ bộ mức độ tổn
thương nhằm đánh giá sự cần thiết phải có sự can thiệp khẩn cấp đến đánh giá
toàn bộ, lập kế hoạch, thực hiện, lượng giá và kết thúc. Vì vậy, khách hàng
luôn được đảm bảo an toàn.
● Giúp đỡ khách hàng có thể tiếp cận đến các dịch vụ chuyên sâu khác thông qua
việc kết nối và chuyển gửi tới các dịch vụ phù hợp cho khách hàng.
2. Vai trò của NV QLTH
● Vai trò là người kết nối dịch vụ: NV QLTH là người có được những thông tin
về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu cho khách hàng các chính sách, dịch
vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, cơ quan tổ chức để họ tiếp
cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có thêm sức mạnh
trong giải quyết vấn đề cho cá nhân họ.
● Vai trò là người điều phối: Mục đích của điều phối nguồn lực, tạo cơ hội cho
khách hàng tiếp cận được các nguồn lực nhằm hỗ trợ việc điều trị nghiện một
cách hiệu quả, tránh sự chồng chéo và lãng phí các nguồn lực này.
● Vai trò là người vận động: NV QLTH sẽ thực hiện các hoạt động nhằm vận
động và thu hút sự tham gia của khách hàng, các thành viên trong gia đình,
người thân, các cơ quan tổ chức liên quan,... tham gia vào tiến trình hỗ trợ
khách hàng. (Nguồn lực có thể bao gồm người thân của khách hàng, cơ sở vật
chất, tài chính, kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách đối với họ; Nguồn
lực về chính sách và tài chính là 2 nguồn lực rất quan trọng trong quy trình
QLTH với người SDMT)
● Vai trò là người trợ giúp: NV QLTH cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những
khách hàng và gia đình không có khả năng tự đáp ứng được nhu cầu của mình
và tự giải quyết vấn đề trong quy trình điều trị nghiện.
● Vai trò là người truyền thông: NV QLTH sử dụng truyền thông để cung cấp
thông tin và kiến thức tới nhóm đối tượng khác nhau trong cộng đồng (khách
hàng, gia đình của khách hàng, cộng đồng, các tổ chức khác,...) đồng thời cũng
truyền thông thông tin về khách hàng của mình tới các cá nhân, tổ chức,... với
mục đích tìm kiếm nguồn lực để hỗ trợ khách hàng của mình.
● Vai trò là người giáo dục: Cung cấp kiến thức về những hậu quả của ma túy,
các chương trình/mô hình điều trị nghiện hiện tại, các dịch vụ hỗ trợ cho khách
hàng, những quy định của pháp luật liên quan đến ma túy,... cho khách hàng.
Bên cạnh đó, NV QLTH cũng có vai trò làm cho XH thông cảm và giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử với khách hàng.
3. Đặc điểm và nhu cầu của đối tượng
3.1. Đặc điểm
- Về mặt sinh lý:
+ Nếu là người đang nghiện thì sức khỏe suy sụp dần, không quan tâm chăm sóc
đến sức khỏe bản thân. Có một vài vấn đề ven như áp – xe, có thể mắc phải
một số bệnh lây truyền qua đường máu và đường tình dục, các hoạt động thể lý
suy giảm, có vấn đề về răng miệng, v.v.
+ Tuy nhiên nếu khách hàng ngừng sử dụng và tham gia vào một mô hình điều trị
phù hợp thì sức khỏe thể lý sẽ dần dần được cải thiện, nhưng cũng mất rất
nhiều thời gian. Sự cải thiện sức khỏe của khách hàng còn tùy thuộc vào việc
khách hàng có mắc các bệnh đồng diễn nào khác ngoài nghiện không.
- Về mặt tâm lý:
+ Tùy thuộc và từng chất gây nghiện khác nhau và thời điểm thiếu thuốc (hội
chứng cai) hoặc lúc phê thuốc mà người sử dụng có những biểu hiện tâm lý
khác nhau. Ví dụ một trong những biểu hiện tâm lý của người phê heroin sẽ là
khoan khoái, lâng lâng, thoải mái, v.v. nhưng đối với hàng đá thì phấn khích,
hứng tình và có phần dễ gây hấn với người khác, v.v.
+ Thông thường đối với người sử dụng ma túy thường có những đặc điểm như
bức xúc về mặt tâm lý muốn sử dụng lại chất gây nghiện, khi lên cơn nghiện,
người nghiện khó có thể kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của mình nên dễ
dàng gây ra những tổn thương cho người khác hoặc gây ra những hành động
làm ảnh hưởng xấu đến gia đình và người xung quanh.
Tuy nhiên, khi tỉnh táo, người nghiện nhận thức được tác hại của việc lạm dụng chất
gây nghiện và đôi khi cũng có mong muốn cai nghiện và thực hiện những hoạt động
có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Để giúp người nghiện chiến thắng được chính
bản thân mình, vượt qua sự cám dỗ của chất gây nghiện, gia đình, cộng đồng, xã hội
và những nhà chuyên môn như nhân viên quản lý trường hợp cần tích cực hỗ trợ, giúp
đỡ.
+ Nếu mới nghiện: Cảm xúc cô đơn, trống vắng; mặc cảm tội lỗi, cảm giác lo sợ,
mặc cảm mình bị ghét bỏ.Từ đó có thể dẫn đến những hành vi như: tiếp tục sử
dụng ma túy để tìm quên; che giấu, sống tách biệt với thế giới riêng, ngại giao
tiếp; lừa dối; phản kháng, bỏ nhà đi, tiếp tục sử dụng ma túy.
+ Nếu nghiện lâu: Mặc cảm thua sút anh em, bạn bè; mặc cảm mình bị ghét bỏ,
là thành phần xấu của xã hội; tự ái rằng mình có thừa khả năng, có thể thành
đạt nhưng chỉ tại vì nghiện, tại vì hoàn cảnh. Đối với những người đã sử dụng
trong thời gian dài có cảm giác chán chường, buông xuôi vì đã từng nỗ lực từ
bỏ nhiều lần nhưng không thành công. Họ muốn được làm người bình thường,
muốn có và sống với vợ con, muốn nói chuyện và giao tiếp với người khác; có
nhận thức về mình, đôi lúc có tính cách triết lý, nói chuyện cố gắng có đầu có
đuôi.
3.2. Nhu cầu
Xét theo thang nhu cầu:
- Nhu cầu bậc 1: Nhu cầu thể lý. Người SDMT cũng là con người bình thường
nên có đầy đủ những nhu cầu này, ngoài ra họ còn rất cần có những nhu cầu vật
chất thiết thực hơn cho sức khỏe của họ.
- Nhu cầu bậc 2: Nhu cầu được an toàn. An toàn về thông tin, an toàn về cuộc
sống, an toàn về thể trạng, an toàn trong quá trình điều trị nghiện, v.v.
- Nhu cầu bậc 3: Nhu cầu yêu thương, được yêu mến. Đó là việc khách hàng
cho và nhận được sự yêu thương, quý mến và cảm nhận rằng mình có mối liên
hệ với những người xung quanh như: những người thân trong gia đình, hàng
xóm láng giềng, cộng đồng, đồng nghiệp và cả những người chăm sóc điều trị
nghiện cho họ.
- Nhu cầu bậc 4: Nhu cầu được quý trọng. Điều này bao hàm cả nhu cầu khách
hàng quý trọng người khác và muốn được người khác quý trọng. Khi các nhu
cầu này được thỏa mãn, khách hàng trở nên tự tin hơn vào những giá trị mà họ
đã xác định.
- Nhu cầu bậc 5: Nhu cầu được tự khẳng định. Trong quá trình điều trị nghiện,
xác định nhu cầu này sẽ giúp cho khách hàng nhìn thấy rõ bản thân của họ hơn,
xác định tâm lý và bản lĩnh vững vàng hơn và từ đó cũng có những quyết định
đúng đắn hơn.
Chúng ta cũng có thể khu trú nhu cầu của người sử dụng ma túy vào 3 nhóm
chính sau:
- Về tâm lý: Muốn được yêu thương, được tin tưởng, xây dựng lại mối quan hệ,
lập gia đình, tình dục, sử dụng ma túy, được tham gia vào các hoạt động của gia
đình, cộng đồng và xã hội.
- Về xã hội: Muốn được hướng nghiệp, được vay vốn, có việc làm, không kỳ thị,
thuộc về một nhóm nào đó, được làm các thủ tục hành chính, có những mối
quan hệ tốt trong cộng đồng, quan hệ với các cơ quan và những người trong xã
hội.
- Về Y tế: Biết được tình trạng sức khỏe, HIV của bản thân, muốn được điều trị
các bệnh đang mắc phải, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời, mong muốn
có sức khỏe tốt để hòa nhập cộng đồng.
4. Phương pháp và mô hình được sử dụng trong quá trình trợ giúp
4.1. Phương pháp
- Phương pháp CTXH cá nhân: dựa trên 1 tiến trình bao gồm 7 bước khép kín:
(Về cơ bản tiến trình quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy cũng được
vận dụng trên các bước cơ bản của quy trình này)
Bước 1: Tiếp cận khách hàng
Bước 2: Đánh giá và nhận diện vấn đề của khách hàng
Bước 3: Thu thập thông tin về khách hàng
Bước 4: Xác định vấn đề của khách hàng
Bước 5: Xây dựng kế hoạch can thiệp giúp đỡ khách hàng
Bước 6: Thực hiện kế hoạch can thiệp
Bước 7: Lượng giá quá trình can thiệp
- Phương pháp CTXH nhóm: thông qua các hình thức nhóm: nhóm giải trí, nhóm
giáo dục, nhóm tự giúp (tự lực), nhóm xã hội hóa, nhóm trị liệu, nhóm tín dụng
tiết kiệm, nhóm hành động.
- Phương pháp PTCĐ: được thực hiện trên tiến trình sau: CĐ yếu kém -> CĐ
thức tỉnh -> CĐ tăng năng lực -> CĐ Tự lực
4.2. Mô hình
- Can thiệp dự phòng: giáo dục, truyền thông; tư vấn, xét nghiệm HIV tự
nguyện.
- Can thiệp giảm tác hại
- Can thiệp chuyên sâu: cắt cơn, giải độc; cai nghiện tại Trung tâm; cai nghiện tại
cộng đồng; điều trị bằng thuốc Methadone; tư vấn điều trị nghiện; chăm sóc
điều trị kháng HIV bằng thuốc ARV.
5. Mô hình QLTH tại Việt Nam
- Tại TP HCM:
+ Từ năm 2001 – 2005, TP thực hiện chương trình 3 giảm “giảm tội phạm, giảm
ma túy và giảm mại dâm”, đồng thời xây dựng và thực hiện Đề án “Tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” (từ
tháng 8/2003 đến tháng 8/2008). Đề án thí điểm này đã đưa gần 30.000 người
nghiện ma túy vào cai nghiện tập trung tại 18 cơ sở cai nghiện bắt buộc (còn
gọi là trung tâm cai nghiện hoặc trung tâm 06) trực thuộc TP HCM.
+ Từ năm 2005 – 2010, TP. HCM triển khai thực hiện kế hoạch Quản lý và Giúp
đỡ tái hòa nhập cộng đồng (THNCĐ) cho người sau cai. Từ tháng 4/2006
UBPC AIDS TP.HCM phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội
TP.HCM cũng tập trung hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động của “Chương trình Hỗ
trợ điều trị nghiện và tái hòa nhập cộng đồng” tại địa phương/cộng đồng. Một
trong những hợp phần quan trọng của chương trình này là “Quản lý trường
hợp”.
+ Tháng 4/2006 TP.HCM là nơi đầu tiên áp dụng mô hình Quản lý trường hợp do
Văn phòng thường trực ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM thực hiện với sự
hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của Tổ chức FHI (Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc
tế). Dự án được triển khai thí điểm tại quận 1, 4, 8 và Bình Thạnh. Mỗi quận có
trung bình 4 nhân viên quản lý trường hợp làm việc toàn thời gian với nhiệm
vụ tiếp cận hầu hết người tái hòa nhập cộng đồng tại nơi họ sinh sống sau thời
gian cai nghiện từ trung tâm Nhị Xuân trở về.
- Tại Hải Phòng: từ tháng 2/2011, mô hình QLTH tại Hải Phòng đã được thiết
lập. Mô hình được điều hành bởi Ban Quản lý dự án, giám sát bởi hai giám sát
viên của Chi cục với sự hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp từ Tổ chức FHI 360 tại Việt
Nam. Trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014, mô hình được triển khai tại bốn
quận/huyện thí điểm bao gồm Hải An, Lê Chân, Ngô Quyền và Thủy Nguyên.
Phòng Lao động Thương binh Xã hội cấp quận/huyện chịu trách nhiệm giám
sát hỗ trợ trực tiếp cho 50 cán bộ Quản lý trường hợp tại các phường/xã. Điểm
khác biệt của mô hình mới này là việc lồng ghép nhân sự chương trình Quản lý
trường hợp vào hệ thống nhân sự nhà nước chính thức. Mỗi phường/xã đều có
ít nhất một cán bộ và/hoặc cán sự trong biên chế nhà nước chịu trách nhiệm về
phòng chống mại dâm và ma túy.
6. Kỹ năng của NV QLTH
- Các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng thiết lập quan hệ với khách hàng
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực
+ Kỹ năng thấu cảm
- Các kỹ năng chuyên biệt:
+ Kỹ năng vận động, liên kết, điều phối nguồn lực trong quản lý trường hợp
+ Kỹ năng thuyết phục
+ Kỹ năng giám sát hỗ trợ khách hàng
+ Kỹ năng lưu trữ thông tin, hồ sơ của khách hàng
7. Tiến trình QLTH
Bước 1: Xây dựng mối quan hệ và đánh giá khách hàng
1. Xây dựng mối quan hệ
Mục đích: Tạo một nền tảng vững chắc cho mối quan hệ nghề nghiệp giữa NVQLTH
và khách hàng sử dụng ma túy.
2. Đánh giá khách hàng
2.1. Các yếu tố về nhân thân - xã hội - pháp luật
Xác định được những điểm mạnh, rào cản về tâm lý xã hội khi hỗ trợ KH tham gia
điều trị. Về yếu tố tâm lý xã hội, các yếu tố cần tìm hiểu bao gồm:
● Thông tin về nhân khẩu học
● Mối quan hệ với gia đình
● Học vấn và việc làm
● Vấn đề liên quan tới luật pháp
● Điều kiện sống
● Tâm lý, cảm xúc
2.2. Điều kiện sức khỏe và những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe
Xác định khả năng của KH trong việc đáp ứng yêu cầu của một chương trình điều trị
hoặc nối kết với dịch vụ hỗ trợ phù hợp.
● Thể trạng bên ngoài
● Tình trạng bệnh tật thể chất
● Mang thai
● Sức khỏe tâm thần
2.3. Sử dụng và điều trị nghiện ma túy
- Đánh giá tình trạng lệ thuộc vào ma túy, đồng thời xem xét tính phù hợp và
hiệu quả các liệu pháp điều trị nghiện trước đây của KH.
- Những thông tin cần thu thập bao gồm: Loại ma túy chính mà khách hàng sử
dụng; KH có sử dụng các chất ma túy khác hay không; Lịch sử điều trị nghiện;
Tần suất sử dụng; Quan niệm của KH về sự thành công của những phương
pháp điều trị trước đây; Lý do KH sử dụng lại.
2.4. Hành vi tình dục
- Đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua
đường tình dục khác.
- Nội dung đánh giá nguy cơ bao gồm:
● Hành vi tình dục an toàn (có bảo vệ, sử dụng bao cao su)
● Hành vi tình dục không an toàn (không bảo vệ, không sử dụng bao cao su)
● Việc sử dụng ma túy của bạn tình
3. Các giai đoạn thay đổi hành vi và chiến lược can thiệp
Xác định xem khách hàng đang ở trong giai đoạn thay đổi hành vi nào để đưa ra sự
can thiệp phù hợp nhằm thúc đẩy, tạo động lực để họ thay đổi hành vi từ tiêu cực sang
tích cực hơn.
4. Xác định những vấn đề ưu tiên
Xác định vấn đề ưu tiên để thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra.
● Nhu cầu khẩn cấp: đe dọa đến sự sống còn của KH (như ốm đau, suy nghĩ
muốn tự tử), bạo hành gia đình
● Nhu cầu tối thiểu: công việc và tiền bạc, cái ăn, nơi ở, điều kiện sinh hoạt tối
thiểu (như điện, nước), phương tiện đi lại.
● Những nhu cầu khác: chăm sóc y tế cơ bản, chăm sóc con cái, học hành…
Bước 2: Xây dựng kế hoạch
Bước 3: Hỗ trợ khách hàng thực hiện kế hoạch
1. Liên hệ nối kết cơ sở chuyển gửi: NVQLTH sẽ hướng dẫn khách hàng chủ động
liên lạc, gọi điện tới các cơ sở chuyển gửi. họ chủ động liên lạc trực tiếp như
vậy để cho khách hàng cảm thấy tự tin hơn.
2. Chuẩn bị tâm lý cho khách hàng và những khó khăn trở ngại có thể nảy sinh:
giúp khách hàng có một tâm lý thoải mái, tránh e ngại, thắc mắc. nếu chuẩn bị
tâm lý tốt sẽ giúp khách hàng tiếp cận với nhân viên sẽ dễ dàng và thỏa thuận
hơn, tránh trình trạng quá thúc giục khách hàng.
3. Chuẩn bị điều kiện hành chính
Bước 4: Giám sát hỗ trợ khách hàng
Đánh giá xem khách hàng có gặp những khó khăn gì trong việc sử dụng, tiếp cận dịch
vụ thông qua hình thức trực tiếp và gián tiếp bao gồm:
• Gọi điện thoại
• Đến nhà thăm
• Cả thăm nhà và điện thoại
• Cũng có thể liên hệ trực tiếp với cơ sở cung cấp dịch vụ để biết KH có đến sử
dụng dịch vụ không
Bước 5: Lượng giá và kết thúc

*BỔ SUNG THÊM*


Câu hỏi trên lớp:
1. Lý do NVCTXH không giám sát tốt tiến trình can thiệp?
- Chưa cân bằng thời gian giữa các trường hợp
- Chưa có cơ chế quản lý hiệu quả
- Chưa liên kết, không trao đổi giữa TC
- Khó khăn trong quá trình di chuyển
- Chưa chủ động đến các cơ sở chuyên môn
- Còn nhiều góc nhìn chủ quan đến các vấn đề của TC
(Nói chung liên quan tới: kết quả can thiệp, trách nhiệm của NVQLTH & TC, khó
khăn trong giám sát tiến trình từ phía NVQLTH)
2. TC tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù đã kết thúc tiến trình can thiệp. Cách
xử lý của NVQLTH?
- NVQLTH chấp nhận việc tái sử dụng ma túy của TC như một phần tất yếu của
quá trình.
- Đánh giá tình hình: xác định TC quay lại ở giai đoạn nào, sử dụng một lần hay
liên tục?
- Đánh giá tiến trình can thiệp ban đầu có hiệu quả và phù hợp, điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình hiện tại của TC.
- Tìm hiểu nguyên nhân tái sử dụng ma túy.
- Tìm hiểu giải pháp phù hợp dựa vào tình huống sử dụng lại.
Tái nghiện:
+ Nguyên nhân (tác nhân)
+ Điều kiện cần và đủ để can thiệp tiếp theo
+ Trách nhiệm cá nhân TC & NVQLTH
+ Quay trở lại bước 2 - Tiến trình can thiệp
3. Cơ chế cắt cơn cai nghiện?
Có 3 cơ chế: cai nghiện không dùng thuốc, cai nghiện có dùng thuốc và tư vấn tâm lý,
tình cảm
- Phương pháp cai nghiện không dùng thuốc:
+ Phương pháp cai khô: người nghiện sẽ bị nhốt lại trong trại cai nghiện
và cô lập với bên ngoài, bị buộc phải ngừng hoàn toàn việc sử dụng chất
ma túy dù bệnh nhân lên cơn vật vã, kêu la.
+ Phương pháp thùy miên: người cai nghiện sẽ được ngủ nhân tạo từ 3-7
ngày và được nuôi dưỡng bằng truyền dịch, săn sóc đặc biệt cho đến khi
cắt cơn nghiện. Người nghiện sẽ lên cơn nghiện trong lúc ngủ và giảm
dần các cơn nghiện trong khoảng 7-10 ngày.
+ Phương pháp phẫu thuật thùy trán: Người nghiện sẽ được tiến hành
phẫu thuật nhằm phá hủy một số điểm ở thùy trán của não, bộ phận có
liên quan đến đoạn trí nhớ về cảm giác thèm ma túy. Khi loại bỏ điểm
này, bệnh nhân không còn cảm thấy thèm ma túy nữa.
+ Phương pháp điện châm: dùng dòng điện châm cứu để cắt cơn nghiện
cho bệnh nhân. Tác dụng của phương pháp này là bồi bổ nguyên khí,
điều hòa ngũ tạng, thông khí huyết giúp người bệnh cắt cơn nghiện ma
túy nhanh chỉ trong 7-10 ngày.
- Phương pháp cai nghiện có dùng thuốc:
+ Phương pháp sử dụng thuốc đối kháng: dùng chất naltrexone để điều
trị duy trì hỗ trợ chống tái nghiện các chất dạng thuốc phiện. Hiện nay ở
nước ta có hai loại thuốc đối kháng thường được sử dụng là thuốc
danapha – natrex 50 và thuốc albernil. Ngoài ra, còn một số loại thuốc
đối kháng khác cũng thường được sử dụng trong y tế như nalorphin,
naloxon.
+ Phương pháp điều trị bằng chất thay thế: “lấy độc trị độc” bằng cách
dùng các chất gây nghiện tổng hợp có tác dụng kéo dài và độc tính thấp
hơn để thay thế thuốc phiện, ví dụ như methadone, lacetyl methadone và
propoxyphen… trong đó, methadone là loại thuốc chính đã và đang
được sử dụng rộng rãi để cai nghiện bằng phương pháp thay thế.
+ Phương pháp cai dần: giảm dần liều lượng ma túy và kéo dài thời gian
giữa các cơn nghiện trong khoảng thời gian từ 13-30 ngày, đồng thời
tăng cường thuốc bổ và thuốc an thần để hỗ trợ điều trị.
+ Dùng các thuốc hướng tâm thần: người bệnh sẽ được sử dụng các loại
thuốc giảm lo âu, thuốc an thần kinh và các thuốc chống trầm cảm để cắt
cơn trong khoảng từ 7-10 ngày.
+ Dùng các chất không gây nghiện để cắt cơn nghiện: sử dụng một số
loại thuốc để điều trị những phản ứng này. Hiện nay, một số loại thuốc
như atropin, scopolamin… để điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa cho
người nghiện và các thuốc an thần như furazepam… để giúp người cai
nghiện trấn tĩnh được.
+ Sử dụng thuốc Đông y: sử dụng các loại thuốc đông y từ thảo dược có
tác dụng làm giảm cơn nghiện để điều trị cho bệnh nhân.
- Phương pháp tư vấn tâm lý, tình cảm:
+ Sử dụng ngôn ngữ tình cảm: áp dụng liệu pháp tâm lý đơn thuần hay
liệu pháp tâm lý kết hợp thuốc an thần để điều trị bệnh. Đây là một
phương pháp cai nghiện ma túy mới, bền vững và hiệu quả do Viện PSD
nghiên cứu thành công và đã áp dụng rộng rãi tại Việt Nam.
+ Phương pháp cai nghiện bằng cách luyện tập, thư giãn và ám thị:
sống vui khỏe, chăm chỉ luyện tập thể dục, chơi thể thao, thư giãn để
đầu óc thoải mái, tìm kiếm niềm vui trong cuộc sống, xác định mục tiêu
sống của mình và tự ám thị rằng mình có thể không cần sử dụng ma túy.
Trong quá trình vận động cơ thể sẽ tiết ra chất morphin hội sinh giúp đối
kháng được cơn nghiện.
4. Khó khăn trong quá trình QLTH với người sử dụng ma túy?
Hiện nay sự phát triển của QLTH ở Việt Nam được chia thành hai nhóm chính là
QLTH theo mô hình của Nhà nước (dựa trên các chính sách của Nhà nước) và QLTH
theo mô hình của các tổ chức phi chính phủ.
- Đối với việc QLTH theo mô hình của Nhà nước: Chỉ hướng đến giải quyết các
vấn đề “bề nổi” như việc làm, y tế,... chưa chú trọng đến yếu tố tâm lý xã hội;
không giải quyết được tận gốc các vấn đề; có thể dịch vụ hỗ trợ được đưa ra
không phù hợp với nhu cầu của TC; dịch vụ được đưa ra không phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội; dịch vụ được đưa ra không giải quyết được vấn đề của
TC; nguồn lực bị hạn chế,...
- Đối với việc QLTH theo mô hình của các tổ chức phi chính phủ: các dịch vụ
được đưa ra có thể không phù hợp với yếu tố văn hóa - xã hội.
Khó khăn trong quá trình QLTH với người sử dụng ma túy:
- Đây là đối tượng TC khá “nguy hiểm”, nếu NVQLTH không được đào tạo các
biện pháp nghiệp vụ, có thể sẽ xảy ra trường hợp bị lây nhiễm bệnh khi làm
việc với đối tượng.
- Có thể NVQLTH sẽ có thái độ phán xét hoặc áp đặt suy nghĩ lên nhóm TC này.
- NVQLTH cần có tâm lý vững vàng vì có thể khi NVQLTH cố gắng hòa nhập,
làm quen với TC thì bị dụ dỗ sử dụng các loại chất gây nghiện.
- Người SDMT có tâm lý nhạy cảm, tự ti,... NVQLTH cần phối hợp vận dụng
các kỹ năng để có thể tiếp cận và làm việc với TC.
- TC có thể không hợp tác, bỏ ngang tiến trình hoặc tái cai nghiện.
- Thiếu nhân lực để theo dõi sát sao TC thực hiện tiến trình can thiệp.
- Dịch vụ được đưa ra không phù hợp với TC.
- Những người xung quanh TC không chịu hợp tác với NVQLTH trong tiến trình
QLC.
- Việc hoàn thành các thủ tục giấy tờ hành chính cho TC có thể mất nhiều thời
gian.
- Các nghị định, chính sách pháp luật về người SDMT có thể được thay đổi nên
NVQLTH phải thường xuyên cập nhật thông tin…
5. Mục tiêu 90-90-90
Việt Nam là quốc gia đầu tiên trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương cam kết thực
hiện mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020 của Liên hợp quốc
(90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm HIV của mình, 90% người chẩn
đoán nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) và 90% số người được
điều trị ARV kiểm soát được tải lượng vi rút ở mức thấp (dưới 1000 bản sao/ml) để
sống khỏe mạnh và làm giảm nguy cơ lây truyền HIV cho người khác)
● Mục tiêu 90% số người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm bệnh của
mình là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Bởi lẽ, một người nhiễm HIV mà không
biết mình nhiễm thì có thể vô tình làm lây nhiễm bệnh cho người thân và cho
nhiều người khác trong cộng đồng. Hơn nữa, nếu người nhiễm HIV không biết
được tình trạng nhiễm bệnh của mình, thì họ cũng không tiếp cận được các
dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS và người cung cấp dịch vụ
cũng không tiếp cận và cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho họ.
● Đặc biệt, 90% số người đã chẩn đoán có HIV được điều trị ARV, đây là một
trong những mục tiêu trọng tâm trong chiến lược phòng chống căn bệnh nguy
hiểm này. Việc điều trị sớm bằng thuốc ARV sẽ giúp người nhiễm HIV tiếp tục
kéo dài cuộc sống khỏe mạnh, giảm các nhiễm trùng cơ hội. Nếu một người
nhiễm HIV được điều trị sớm bằng thuốc ARV, tuân thủ điều trị tốt thì thông
thường sau 6 tháng điều trị ARV sẽ có tải lượng virus dưới ngưỡng phát hiện
(200 bản sao/ml máu) sẽ không lây truyền HIV cho bạn tình qua quan hệ tình
dục, làm giảm lây truyền từ mẹ sang con.
● 90% số người được điều trị ARV kiểm soát được tải lượng vi rút ở mức thấp
nhất để sống khỏe mạnh và không lây truyền HIV sang người khác là chỉ
báo quan trọng liên quan đến chất lượng và tuân thủ điều trị bằng thuốc kháng
HIV.
K=K được viết tắt từ cụm từ Không phát hiện = Không lây truyền, có nghĩa là: Khi
một người nhiễm HIV được điều trị ARV mà đạt đến mức ức chế vi rút dưới ngưỡng
phát hiện, nghĩa là tải lượng HIV dưới 200 bản sao/ml máu, sẽ không lây truyền HIV
cho người khác qua đường tình dục.
Tuân thủ điều trị ARV là điều kiện quyết định để đạt tải lượng virus dưới ngưỡng
phát hiện. Tuân thủ điều trị là sử dụng đúng thuốc, đúng liều, đúng giờ, đúng đường
và đúng cách. Tuân thủ điều trị tốt sẽ làm tăng hiệu quả của thuốc. Để kiềm chế được
vi rút không phát triển phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ thuốc đó trong máu người
bệnh, do vậy cần uống thuốc theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc. Tuân thủ điều trị
không tốt hoặc không tuân thủ điều trị dẫn đến kháng thuốc, thất bại điều trị và tử
vong.
*Đánh giá các mục tiêu trong những năm gần đây:
Theo báo cáo tổng hợp từ các địa phương, hết tháng 10/2021 đã có: 89% số người
nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình; Có 76% số người chẩn đoán nhiễm
HIV đã được điều trị bằng thuốc ARV và có tới 96% số người điều trị bằng thuốc
ARV đạt tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế (Nguồn: Cục phòng, chống HIV/AIDS -
Bộ Y tế)
Các địa phương trên cả nước đã thực hiện tốt các mục tiêu trên, tùy vào từng thời kỳ
phát hiện ra bệnh mà các mục tiêu có sự thay đổi tỷ lệ %, tuy nhiên con số xê dịch
thường không quá lớn. Có một số địa phương thực hiện vượt trên mức mục tiêu mà
Nhà nước đã đề ra như Đồng Nai (90-90-95), TP. HCM đang hướng đến mục tiêu
95-95-95 vào 2025 và mục tiêu 99-99-99 vào 2030 (Số liệu tham khảo được trích từ
Trang tin điện tử Đảng Bộ thành phố Hồ Chí Minh). Từ đó thấy được, mục tiêu này
phù hợp với tình hình xã hội ở nước ta và mang tính bền vững.
II. QLTH với nghèo
1. Khái niệm
Tương tự mục 1 phần QLTH với người sử dụng ma túy
2. Vai trò của NV QLTH
Tương tự mục 2 phần QLTH với người sử dụng ma túy
3. Đặc điểm và nhu cầu của đối tượng
3.1. Đặc điểm
- Đặc điểm gia đình của người lao động nghèo theo nghiên cứu của Van Winkle
và Struffolino với nhóm người sinh từ năm 1957–1964: có một công việc bán
thời gian, sống trong một hộ gia đình có một nguồn thu nhập duy nhất, thiếu
quyền công dân, trình độ học vấn thấp, các hộ gia đình có cha mẹ đơn thân, gia
đình có con cái rời khỏi nhà của cha mẹ sớm, ly thân và ly hôn và quá trình
chuyển đổi sang vai trò làm cha mẹ (bố/mẹ đơn thân).
- Đặc điểm của người nghèo:
+ Về mặt sinh lý: thể chất yếu ớt, gầy gò, uể oải và có nguy cơ mắc nhiều bệnh
do nguồn nhu yếu phẩm không được đảm bảo, không có chỗ ở kiên cố.
+ Về mặt tâm lý: Người nghèo thường có tâm lý mặc cảm, tự ti bản thân nên
thường co hẹp mối quan hệ xã hội của mình, thậm chí sống khép kín, ít giao
tiếp với người dân trong cộng đồng, họ đánh giá thấp bản thân và không dám tự
quyết định về phương thức sản xuất. Họ tự mặc định cho mình là thấp kém,
không có thế mạnh về bản thân, không dám thử sức làm các công việc trí óc mà
chỉ dừng lại ở các công việc lao động chân tay. Nhiều hộ gia đình có tâm lý ỷ
lại, trông chờ chế độ chính sách của Nhà nước và hỗ trợ lương thực, thực phẩm
của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, họ cảm thấy vui vẻ và thích thú trong
việc nhận quà và ít khi tìm hiểu về chế độ chính sách của Nhà nước, một số hộ
không muốn thoát nghèo mặc dù kinh tế gia đình đã được cải thiện. Do đó, khi
cán bộ chính sách tuyên truyền về chính sách giảm nghèo thì một số hộ rất thờ
ơ, không quan tâm.
3.2. Nhu cầu
Xét theo thang nhu cầu:
- Nhu cầu bậc 1: Nhu cầu thể lý. Người nghèo thường thiếu hụt nhu cầu này
nhiều nhất nên họ cần được đáp ứng nhu cầu này để duy trì cuộc sống và đảm
bảo sức khỏe của họ.
- Nhu cầu bậc 2: Nhu cầu được an toàn. An toàn về cuộc sống, an toàn về thể
trạng.
- Nhu cầu bậc 3: Nhu cầu yêu thương, được yêu mến. Đó là việc khách hàng
cho và nhận được sự yêu thương, quý mến và cảm nhận rằng mình có mối liên
hệ với những người xung quanh như: những người thân trong gia đình, hàng
xóm láng giềng, cộng đồng, đồng nghiệp và cả những người chăm sóc cho họ.
- Nhu cầu bậc 4: Nhu cầu được quý trọng. Điều này bao hàm cả nhu cầu khách
hàng quý trọng người khác và muốn được người khác quý trọng. Khi các nhu
cầu này được thỏa mãn, khách hàng trở nên tự tin hơn vào những giá trị mà họ
đã xác định.
- Nhu cầu bậc 5: Nhu cầu được tự khẳng định. Xác định nhu cầu này sẽ giúp
cho khách hàng nhìn thấy rõ bản thân của họ hơn, xác định tâm lý và bản lĩnh
vững vàng hơn và từ đó cũng có những quyết định đúng đắn hơn.
4. Phương pháp và mô hình được sử dụng trong quá trình trợ giúp
- Phương pháp tiếp cận QLTH.
- Mô hình:
+ Mô hình người môi giới
+ Mô hình điểm mạnh cá nhân
+ Mô hình quản lý trường hợp phục hồi chức năng
+ Chương trình điều trị cộng đồng quyết đoán
Quản lý trường hợp cũng có thể được xác định bằng cách tập trung vào vai trò,
tập trung vào dịch vụ, tập trung vào khách hàng hay tập trung vào mục tiêu.
Chương trình Doorways của Quân đội Cứu hộ Úc được tạo ra để bổ sung hỗ trợ
khẩn cấp (hỗ trợ tài chính hoặc vật chất cho các nhu cầu tức thời) bằng cách giải quyết
tận gốc các vấn đề nghèo đói. Quản lý trường hợp liên quan đến việc xây dựng mối
quan hệ với cả khách hàng và các tổ chức khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Những người quản lý hồ sơ đã mô tả chương trình này là lấy con người làm trung tâm,
linh hoạt để phù hợp với nhu cầu của khách hàng và là một chương trình giúp khách
hàng tìm thấy các công cụ cần thiết để xây dựng cuộc sống mà họ mong muốn mà
không khiến họ trở nên phụ thuộc. Doorways xây dựng năng lực cho khách hàng bằng
cách cho họ thấy những công cụ họ có để xây dựng cuộc sống mà họ muốn, đồng thời
mang lại cho họ sự tự tin và những mục tiêu có thể đạt được thông qua mối quan hệ
lâu dài.
5. Mô hình QLTH tại Việt Nam

“Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025” được
thực hiện trên phạm vi cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Mục tiêu tổng quát thực hiện giảm nghèo đa
chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo,
hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo,
đặc biệt khó khăn.

6. Tiến trình QLTH


Tương tự mục 7 phần QLTH với người sử dụng ma túy

III. QLTH với trẻ em


1. Khái niệm
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP:
- Nên tập trung vào nhu cầu của một trẻ em và gia đình của họ, đảm bảo rằng các vấn
đề được giải quyết một cách có hệ thống, xem xét quyền lợi tốt nhất cho trẻ em và dựa
trên sức mạnh tự nhiên của trẻ em và gia đình.
- Nên được cung cấp theo quy trình quản lý trường hợp đã thiết lập, với mỗi trường
hợp thông qua một loạt các bước (như được hiển thị dưới đây) bao gồm sự tham gia
có ý nghĩa của trẻ em và sự tăng cường quyền lực cho gia đình trong suốt quá trình.
- Liên quan đến việc phối hợp các dịch vụ và hỗ trợ trong một hệ thống liên kết hoặc
hệ thống giới thiệu.
- Yêu cầu các hệ thống để đảm bảo sự chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý
trường hợp (trong một hệ thống hình thức hoặc pháp lý nếu có).
- Được cung cấp bởi một nhân viên chủ chốt (được gọi là nhân viên chuyên trách hoặc
quản lý trường hợp) người chịu trách nhiệm đảm bảo các quyết định được đưa ra trong
lợi ích tốt nhất cho trẻ em, quản lý trường hợp theo quy trình đã được thiết lập và chịu
trách nhiệm phối hợp các hành động của tất cả các bên tham gia.
2. Vai trò của NV QLTH
Các dịch vụ quản lý trường hợp với trẻ em nên:
- Thân thiện với trẻ em: Đòi hỏi cung cấp dịch vụ theo cách thích hợp và dễ tiếp cận
cho trẻ em. Ví dụ, cung cấp thông tin theo định dạng/ngôn ngữ có thể được hiểu bởi
trẻ em ở các độ tuổi khác nhau.
- Tập trung vào trẻ em: Đòi hỏi tổ chức và cung cấp dịch vụ, và đưa ra quyết định
theo cách tập trung vào nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Ví dụ, bạn nên xem xét
tổ chức các cuộc đánh giá và cuộc họp vào thời gian thuận tiện cho trẻ em và gia đình
của họ, chứ không phải vào những thời gian phù hợp với giờ làm việc của nhân viên.
- Tạo điều kiện cho trẻ em và gia đình phát triển dựa trên những điểm mạnh của
chúng: Tất cả trẻ em, cùng với gia đình của họ, sở hữu những nguồn lực và kỹ năng
để tự giúp mình và đóng góp tích cực trong việc tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề
của riêng mình. Trong thực tế, điều này có nghĩa là ngoài việc xác định các vấn đề và
cung cấp dịch vụ, các nhân viên công tác phải xem xét những điểm mạnh và nguồn
lực của trẻ em và gia đình và cách xây dựng khả năng chăm sóc cho chính họ.
- Hiểu về sự kiên cường của trẻ em: Sự kiên cường là một khái niệm thường được
đề cập trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em, tuy nhiên, đôi khi nó bị hiểu lầm. Sự kiên cường
không có nghĩa là trẻ em không bị ảnh hưởng bởi tình huống khủng hoảng; thay vào
đó, nó phụ thuộc vào những phẩm chất và yếu tố môi trường giúp trẻ phục hồi và phát
triển tích cực dù gặp khó khăn và trải qua những trải nghiệm gây tổn thương.
- Tạo điều kiện cho sự tham gia ý nghĩa của trẻ em:Trẻ em có quyền tỏ ý kiến về
những trải nghiệm của mình và tham gia vào quyết định ảnh hưởng đến cuộc sống của
mình. Các cơ quan và nhân viên công tác xét xử có trách nhiệm thông báo cho trẻ em
quyền tham gia bao gồm quyền không trả lời những câu hỏi làm cho họ không thoải
mái và hỗ trợ trẻ em khẳng định quyền này trong suốt quá trình quản lý vụ án. Sự
tham gia của trẻ em giúp ngăn chặn việc nhân viên công tác xét xử đưa ra một quyết
định tốt nhất cho trẻ nhưng trái với mong muốn của trẻ (ví dụ: di tản trẻ khỏi một gia
đình bạo hành), và nhân viên công tác xét xử nên giải thích những quyết định như vậy
một cách cẩn thận và đồng cảm với trẻ em liên quan.
- Cung cấp quy trình và dịch vụ phù hợp văn hóa: Nhân viên công tác xét xử và
các cơ quan phải nhận biết và tôn trọng sự đa dạng trong cộng đồng nơi họ làm việc
và nhận thức về sự khác biệt cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng. Điều này quan
trọng để có thể đưa ra một đánh giá thông tin và toàn diện về tình hình của trẻ em. -
Phối hợp và hợp tác: Các chương trình bảo vệ trẻ em hiệu quả hơn khi các cơ quan
làm việc cùng nhau và liên kết với cộng đồng, gia đình và trẻ em trong nỗ lực của họ.
Quản lý vụ án có thể cung cấp một quy trình để cải thiện sự phối hợp và hợp tác giữa
tất cả các bên có nhiệm vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm các nhà lãnh đạo cộng đồng, các cơ
quan chính phủ, nhà cung cấp dịch vụ, tổ chức phi chính phủ (CBO), các tổ chức phi
chính phủ địa phương và các cơ quan quốc tế.
3. Đặc điểm và nhu cầu của đối tượng
Trẻ em cần dịch vụ bảo vệ nên nhận được sự trợ giúp từ các cơ quan và nhân viên
công vụ được đào tạo và kỹ năng để thiết lập mối quan hệ tôn trọng, không phân biệt
đối xử với họ, đối xử với họ bằng lòng trắc ẩn và quan tâm. Nhân viên quản lý trường
hợp phải tích cực làm việc để không đánh giá và tránh sử dụng ngôn ngữ tiêu
cực/đánh giá trong công việc của họ. Dù tham gia vào việc nâng cao nhận thức, phòng
ngừa hoặc hoạt động đáp ứng, các cơ quan và nhân viên công vụ nên đối mặt với sự
phân biệt đối xử, bao gồm các chính sách và thực tiễn khẳng định sự phân biệt đối xử.
4. Phương pháp và mô hình được sử dụng trong quá trình trợ giúp
Không có
5. Mô hình QLTH tại Việt Nam
Không có
6. Kỹ năng của NV QLTH
7. PHỤ LỤC 1: KHUNG NĂNG LỰC VÀ KỸ NĂNG CỦA NHÂN VIÊN
QUẢN LÝ CA

Kỹ năng năng lực

Năng lực cá nhân

Biết và đặt câu hỏi - Biết điểm mạnh, điểm yếu và nguồn lực của bạn; đặt câu hỏi
cho chính mình và đánh giá bản thân để phát triển kỹ năng; phê bình phản ánh
về hiệu suất của bạn bằng cách giám sát.
Quản lý căng - Biết lắng nghe và thể hiện cảm xúc, tình cảm một cách phù
thẳng hợp; biết các dấu hiệu căng thẳng của bạn; học cách quản lý
và cảm xúc căng thẳng để giải phóng căng thẳng và hành động hiệu quả;
sử dụng sự giám sát để nói về căng thẳng và công việc của bạn.

Quản lý căng - Nhạy cảm về văn hóa: làm việc hiệu quả với mọi người từ
thẳng mọi nguồn gốc, tránh phản ứng khuôn mẫu bằng cách xem xét
và cảm xúc hành vi và thành kiến ​của chính mình, thể hiện sự cởi mở và
quan tâm đến việc tìm hiểu về các nền văn hóa.

Phân tích, suy - Tìm giải pháp sáng tạo và thể hiện sự chủ động.
nghĩ
trong một quan - Giải quyết vấn đề: xem xét các vấn đề khó khăn từ các quan
trọng và cách sáng điểm khác nhau.
tạo và
đưa ra quyết định - Ra quyết định: thu thập thông tin liên quan trước khi ra quyết
định, kiểm tra các giả định so với thực tế; Đưa ra quyết định
liên quan đến riêng khối lượng công việc và lĩnh vực phụ
trách.

Chịu trách nhiệm - Chính trực: không lạm dụng quyền lực và vị trí của mình,
và làm việc với chống lại áp lực chính trị không đáng có trong việc ra quyết
chính trực định, thể hiện sự nhất quán giữa các nguyên tắc và hành vi đã
thể hiện, hành động không tính đến lợi ích cá nhân.

- Trách nhiệm giải trình: hoạt động tuân thủ các nguyên tắc
trách nhiệm giải trình và quy tắc ứng xử, tôn trọng người thụ
hưởng, chịu trách nhiệm về các hành động và tôn trọng cam
kết, bảo bảo công khai, minh bạch.

Năng lực xã hội

Đàm phán và quản - Đàm phán: áp dụng các nguyên tắc đàm phán nhằm đạt được
lý các vấn đề và kết quả 'đôi bên cùng có lợi', điều chỉnh phong cách để tính đến
xung đột sự khác biệt về văn hóa liên quan đến đàm phán, trình bày hoặc
đề xuất những cách làm thay thế cho người khác.

- Giải quyết vấn đề: xử lý các vấn đề khi chúng xảy ra, hỗ trợ
người khác giải quyết vấn đề.

- Vận động cho các vấn đề bảo vệ trẻ em: thể hiện sự khác biệt
về quan điểm một cách tế nhị và có kiểm soát, thể hiện sự khéo
léo khi ứng xử với người khác.
Làm việc và phối - Làm việc với các đồng nghiệp để đóng góp vào sự phát triển
hợp trong một của nhóm; tôn trọng ý kiến ​của người khác; phát huy kỹ năng
nhóm hoặc mạng của họ bằng hành động chung; cho và nhận phản hồi mang tính
xây dựng.

Thể hiện sự đồng - Đồng cảm:mở rộng ý nghĩa quan tâm đến bản thân mình đối
cảm, ấm áp và chân với người khác, phản ứng theo cách phù hợp với trạng thái cảm
thật xúc và thể chất của họ.

- Nhạy cảm về văn hóa: hành động không phân biệt đối xử.

Hỗ trợ và động - Nhận biết và xử lý các vấn đề nhạy cảm về mặt cảm xúc.
viên một người/một
nhóm - Điều chỉnh phong cách làm việc cho trẻ và gia đình; làm việc
cùng với họ để dẫn họ đến một mục tiêu chung; tạo và duy trì
động lực của họ.

Giao tiếp và lắng - Giao tiếp: thể hiện bản thân bằng lời nói một cách rõ ràng và
nghe người khác mạch lạc; tích cực lắng nghe người khác, phản ánh lại những gì
được nói; điều chỉnh giai điệu, phong cách và định dạng để phù
hợp với khán giả, đặc biệt là giữa các nền văn hóa; vượt qua rào
cản do ngôn ngữ.

- Xây dựng niềm tin: tạo và duy trì một môi trường trong đó
những người khác có thể nói chuyện và hành động mà không sợ
bị ảnh hưởng.

- Nhạy bén về văn hóa: đối xử công bằng, tôn trọng và nhân
phẩm với tất cả mọi người.

- Thúc đẩy sự tham gia và quyền tự quyết của trẻ em: xưng hô
với trẻ em một cách thân thiện, thể hiện sự tôn trọng, đồng thời
đảm bảo thời gian và môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp
hiệu quả; sử dụng ngôn ngữ ở mức độ phù hợp trong sáng và
thân thiện khi giao tiếp với trẻ; hiểu các rào cản và thách thức
ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em, bao gồm các rủi ro về an
ninh và bảo vệ có thể xảy ra cũng như nhận thức về vấn đề này
trong các bối cảnh khác nhau; hiểu và mô tả/chia sẻ lợi ích của
việc trẻ em tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến chúng.

năng lực phương pháp luận

Khuyến khích - Khuyến khích trẻ em và gia đình tham gia vào việc xác định
sự tham gia các nhu cầu và nguồn lực của chúng trong quá trình đánh giá;
và sự hợp tác làm việc với họ để giúp họ đưa ra quyết định sáng suốt trong
trong quản lý ca suốt quá trình quản lý ca; tích cực thu hút sự tham gia của các
bên liên quan và khuyến khích sự tham gia.
- Hiểu tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các nhà cung cấp
dịch vụ để hỗ trợ toàn diện cho trẻ em.

Lập kế hoạch, thực - Sản xuất, thực hiện và xem xét các kế hoạch ca với trẻ em, gia
hiện, đánh giá can đình và những người khác khi thích hợp.
thiệp
- Biết giúp đỡ gia đình hỗ trợ con cái một cách phù hợp.

- Hiểu những rào cản mà các gia đình gặp phải khi tiếp cận các
dịch vụ.

Năng lực kỹ thuật

Biết về lý thuyết, - Biết và hiểu bối cảnh địa phương bao gồm: sự phát triển của
khuôn khổ cần thiết trẻ trong bối cảnh; động lực của mối quan hệ trong bối cảnh; và
về làm việc với trẻ các tập tục văn hóa tác động đến phúc lợi trẻ em.
em và các gia đình
- Hiểu các mối quan tâm về bảo vệ trẻ em: kiến ​thức tốt về: các
dấu hiệu và hậu quả của lạm dụng, bỏ bê, bóc lột và bạo lực đối
với trẻ em; lý thuyết cốt lõi liên quan đến chăm sóc và bảo vệ
trẻ em; cách xác định các yếu tố làm tăng tính dễ bị tổn thương
và rủi ro, giảm khả năng phục hồi trong các tình huống khác
nhau và trong các giai đoạn phát triển khác nhau.

- Hiểu chương trình bảo vệ trẻ em: Hiểu các nguyên tắc và cách
tiếp cận chính của chương trình bảo vệ trẻ em; rằng bảo vệ trẻ
em là một lĩnh vực theo đúng nghĩa của nó; liên kết với các
ngành khác; vai trò và trách nhiệm cơ bản của các cơ quan liên
quan đến việc bảo vệ trẻ em.

- Sử dụng cách tiếp cận dựa trên quyền trong bảo vệ trẻ em:
Kiến thức cơ bản về các khung pháp lý và công ước quốc gia và
quốc tế liên quan đến chăm sóc và bảo vệ trẻ em bao gồm
UNCRC; những thách thức liên quan đến việc giải quyết quyền
trẻ em một cách toàn diện với thời gian/nguồn lực hạn chế.

- Thấu hiểu các mối quan tâm về Bảo vệ Trẻ em: Thực hiện các
biện pháp để đảm bảo rằng các thông tin bí mật và các tài liệu
nhạy cảm được lưu giữ an toàn; đảm bảo các đồng nghiệp tuân
thủ các tiêu chuẩn của Liên Hợp Quốc về bóc lột và lạm dụng
tình dục và tổ chức lõi hạnh kiểm; đảm bảo vi phạm bảo mật
được giải quyết với hiệu lực ngay lập tức

Có công cụ cụ thể - Biết các công cụ và quy trình cần thiết để lập bản đồ dịch vụ,
cho quản lý ca lập tài liệu quản lý ca, quản lý thông tin, bảo vệ dữ liệu, chia sẻ
thông tin và làm việc với những người khác trong quản lý ca.

8. Tiến trình QLTH

BƯỚC 1 - XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ

Trẻ em bị tổn hại hoặc có nguy cơ bị tổn hại có thể được xác định bởi nhiều
bên khác nhau, bao gồm các thành viên cộng đồng, ủy ban bảo vệ trẻ em, cơ
quan chính phủ, thông qua quy trình đăng ký tị nạn và tị nạn, tự xác định (của trẻ
hoặc gia đình) và các cơ quan cung cấp dịch vụ khác hoặc nhân viên trong các
chương trình bảo vệ trẻ em. Để đảm bảo rằng trẻ em dễ bị tổn thương được xác
định hợp lý, việc nâng cao nhận thức cần được thực hiện trong các cộng đồng có
nguy cơ để họ biết về những dịch vụ mà các cơ quan cung cấp và định hình cách
xác định trẻ cần những dịch vụ đó.

Sau khi trẻ đã được xác định vấn đề, các em nên được chuyển đến cơ quan
bảo vệ trẻ em hoặc đầu mối trong cộng đồng. Người này sẽ sàng lọc hoặc xác
minh những trường hợp này liệu đáp ứng các tiêu chí đã được thống nhất trong
chương trình bảo vệ trẻ em hay không.

BƯỚC 2 - ĐÁNH GIÁ

Tất cả các đánh giá nên bao gồm các giai đoạn cơ bản giống nhau:

Giai đoạn 1 – Lập kế hoạch: quyết định cách thực hiện đánh giá, thông
tin sẽ được tìm kiếm ở đâu và ai sẽ tham gia

Giai đoạn 2 – Thu thập thông tin: thông tin nào sẽ được thu thập và
cách thức

Giai đoạn 3 – Xác minh thông tin: kiểm tra chéo khi có sự khác biệt
giữa các thông tin, thông tin không đầy đủ hoặc mâu thuẫn. Có thể một số
trẻ em hoặc những người khác đưa ra thông tin trái ngược nhau, vô tình
hoặc vì lý do của riêng họ. Là nhân viên phụ trách hồ sơ của họ, ta sẽ cần
kiểm tra chéo thông tin này, xác định thông tin mâu thuẫn và cố gắng giải
quyết sự khác biệt.

Giai đoạn 4 – Phân tích: hiểu thông tin theo cách nó liên quan đến tình
huống của đứa trẻ, nhu cầu và rủi ro của chúng.

Có hai loại đánh giá có thể được tiến hành:

Đánh giá ban đầu


Điều này nên diễn ra trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi hồ sơ và vấn đề
được xác định hoặc sớm hơn nếu trẻ nguy cấp. (ví dụ: trong tình huống nguy
hiểm đến tính mạng). Trong thực tế, đánh giá ban đầu thường được thực hiện
như một phần của quá trình xác định. Đánh giá ban đầu phải được hoàn thành
trong vòng không quá 48 giờ, nếu không, trẻ có thể gặp rủi ro.

Mức độ nguy cơ Chi tiết Khung thời gian

Trẻ em cần được chăm sóc y tế khẩn cấp,


có khả năng bị tổn hại hoặc thương tích
Can thiệp nên được thực hiện
nghiêm trọng, hoặc bị lạm dụng tình dục
ngay.
Nguy cơ cao liên tục và lâu dài, hoặc bị tàn tật vĩnh viễn,
Báo cáo ngay cho bên giám
bị buôn bán hoặc tử vong nếu bị bỏ mặc
sát.
trong hoàn cảnh hiện tại mà không có sự
can thiệp bảo vệ.

Trẻ có khả năng bị tổn hại ở một mức độ


nào đó nếu không có kế hoạch can thiệp
Nguy cơ trung Can thiệp nên được thực hiện
bảo vệ hiệu quả. Tuy nhiên, không có bằng
bình trong vòng 72 giờ.
chứng nào cho thấy đứa trẻ có nguy cơ bị
thương nặng hoặc tử vong.

Xuất hiện những lo ngại về khả năng trẻ


Can thiệp nên được thực hiện
Nguy cơ thấp gặp rủi ro nếu các dịch vụ không được cung
trong vòng 1 tuần
cấp để đáp ứng nhu cầu can thiệp bảo vệ.
BƯỚC 3 - LẬP KẾ HOẠCH TÌNH HUỐNG

Kế hoạch này nên dựa trên những đánh giá và xác định những gì sẽ xảy ra
để đáp ứng các nhu cầu đã thống nhất với nhau, ai nên làm việc đó và khi nào
các hoạt động nên diễn ra. Điều này đặc biệt quan trọng khi chúng có trách
nhiệm thực hiện một số hoạt động trọng yếu.

Hai khái niệm khác rất hữu ích cần ghi nhớ khi xây dựng các kế hoạch tình
huống:

Lập kế hoạch theo dõi đôi – có hai hoặc nhiều hướng hành động thay thế được
theo đuổi đồng thời để ngăn chặn sự chậm trễ. Ví dụ: nếu một đứa trẻ không đi
học, ta có thể cân nhắc cả việc cố gắng đăng ký cho đứa trẻ đi học và tìm một gia
sư.
Lập kế hoạch lâu dài – kế hoạch trường hợp cho một đứa trẻ nên giải quyết các
nhu cầu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của chúng. Các giải pháp nên được tìm
kiếm bền vững và lâu dài. Điều này có thể khó khăn trong các tình huống nhân
đạo, nơi có nhiều điều không chắc chắn, nhưng luôn hướng tới việc lập kế hoạch
dài hạn vì lợi ích tốt nhất của trẻ.

BƯỚC 4 - THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÌNH HUỐNG

Ta cũng có thể chính thức chuyển vụ việc tới một nhà cung cấp dịch vụ thích
hợp thông qua quy trình gọi là 'giới thiệu', theo đó ta liên kết đứa trẻ với các dịch
vụ cần thiết. Điều này thường chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của trẻ và
gia đình và khi cơ quan không thể đáp ứng nhu cầu của trẻ và gia đình nếu
không có sự trợ giúp từ bên ngoài.

Trong các trường hợp chuyển trường hợp , KHÔNG được chuyển hồ sơ trường
hợp của trẻ cho đến khi trẻ/gia đình đã được liên hệ để hỏi liệu họ đồng ý hay
không.
BƯỚC 5 - THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ

Mặc dù là một phần của cùng một bước trong quy trình quản lí ca, theo dõi và
xem xét có các mục đích khác nhau nhưng cùng một mục tiêu; để đảm bảo rằng
kế hoạch trường hợp đang được thực hiện và nó tiếp tục phù hợp và đáp ứng nhu
cầu của trẻ.

Ví dụ: nếu trẻ em được đưa vào nhà an toàn trong một thời gian giới hạn, các
cuộc gọi điện thoại hàng ngày có thể cần thiết để kiểm tra sự an toàn và sức khỏe
của trẻ. Mô hình và tần suất có thể được điều chỉnh khi trường hợp tiến triển và
tình trạng của trẻ được cải thiện.

Theo dõi có thể diễn ra theo nhiều cách khác nhau. Một số tùy chọn ta có thể
xem xét bao gồm:

Các cuộc họp với đứa trẻ và / hoặc gia đình.

● Vãng gia - Trước khi tiến hành thăm nhà, điều quan trọng là phải xác
định mục đích của chuyến thăm là gì và chuyến thăm sẽ được sử dụng
như thế nào để hỗ trợ đứa trẻ và gia đình của chúng.
● Vãng gia đột xuất
● Gọi điện thoại
● Xác nhận từ nhà cung cấp dịch vụ có liên quan rằng đứa trẻ được giới
thiệu đến dịch vụ của họ đã thực sự nhận được dịch vụ.
● Theo dõi dựa vào cộng đồng không chính thức, ví dụ: liên hệ với giáo
viên của trẻ nếu họ tham gia hỗ trợ trẻ như một phần của kế hoạch
trường hợp hoặc theo dõi thông qua các nhóm cộng đồng.

CÁC LOẠI DIỄN ĐÀN quản lý ca

Lập kế hoạch Cuộc họp quản lí Hội nghị trường hợp


trường hợp/ Các ca
cuộc họp đánh
giá

Mục đích Phát triển / xem Xem xét khối Ra quyết định chính
xét kế hoạch lượng công thức và phát triển /
trường hợp việc/giám sát xem xét kế hoạch
trong một cơ trường hợp
quan

Dành cho ca nào? Tất cả Theo quyết định Các vụ việc phức tạp
của cơ quan, các cần can thiệp liên
trường hợp được ngành, đa ngành, đa
thảo luận ẩn danh lĩnh vực

Sự tham gia của trẻ và Có Không Không thường xuyên,


gia đình? nhưng có thể nếu được
lên kế hoạch/tạo điều
kiện tốt

Sự tham gia của các diễn Nếu cần và phù Không, chỉ trong Vâng - đây là mục
viên khác? hợp cơ quan giữa đích!
nhân viên phụ
trách và người
quản lý/giám sát

VÍ DỤ VỀ quản lí ca FORA

Cuộc họp lập kế hoạch trường hợp Hội thảo trường hợp ta Cuộc họp quản lí ca
Ở Zimbabwe, một tổ chức hỗ trợ xác định lợi ích tốt nhất Ở Kenya, Child Line và nhân
pháp lý có tên là CATCH làm việc của UNHCR là một quy viên phụ trách hồ sơ của chính
với trẻ em vi phạm pháp luật, gia trình chính thức với các phủ tổ chức các cuộc họp quản
đình mở rộng của chúng và nhân biện pháp bảo vệ theo lý hồ sơ hàng ngày để xem xét
viên phụ trách của chính phủ để thủ tục nghiêm ngặt để các hồ sơ đã được gọi đến
phát triển một kế hoạch xử lý vụ hướng dẫn các quyết trong đêm và đã được nhân
việc nêu rõ cách chúng sẽ được hỗ định đặc biệt quan trọng viên tư vấn qua điện thoại
trợ để không tái phạm. Sau đó, về sở thích của trẻ. Các đánh dấu là khẩn cấp. Các
điều này sẽ được trình bày trước ví dụ chính bao gồm trường hợp được phân bổ cho
tòa để đưa ra quyết định về việc có việc loại bỏ một đứa trẻ nhân viên phụ trách và thông
nên duy trì cáo buộc đối với đứa khỏi những người chăm tin cập nhật về các trường hợp
trẻ hay 'chuyển hướng' đứa trẻ khỏi sóc có hại và quyết định của ngày hôm trước được chia
hệ thống tư pháp chính thức, thay có nên tái định cư sẻ. Tất cả các trường hợp đều
vào đó tuân theo kế hoạch vụ việc. những đứa trẻ không có được thảo luận ẩn danh tag
người đi kèm và bị tách cách sử dụng mã tham chiếu
biệt sang các nước thứ và cơ sở dữ liệu.
ba mà không có cha
mẹ/những người chăm
sóc chính trước đây của
chúng hay không. Hội
thảo thường bao gồm
các bên đa ngành bao
gồm các nhà giáo dục,
nhân viên y tế, nhân
viên sức khỏe tâm thần,
cơ quan quản lý hồ sơ,
nhân viên phụ trách hồ
sơ của chính phủ và
UNHCR.
BƯỚC 6 - ĐÓNG TÌNH HUỐNG

Bước cuối cùng trong quy trình quản lí ca là đóng trường hợp. Các tiêu chí cụ
thể về thời điểm có thể đóng một trường hợp nên được xác định như một phần
của SoP.

Thông thường, các trường hợp được đóng lại khi các mục tiêu của trẻ và gia
đình, như được nêu trong kế hoạch trường hợp, đã được đáp ứng, trẻ an toàn
không bị tổn hại, sự chăm sóc và sức khỏe của chúng được hỗ trợ và không có
thêm mối lo ngại nào.Các lý do khác khiến các trường hợp có thể bị đóng là:

Gia đình/đứa trẻ không còn muốn được hỗ trợ nữa và không có lý do gì để
chống lại họ mong muốn (tức là miễn là điều này an toàn cho trẻ)
Đứa trẻ tròn 18 tuổi
đứa trẻ chết

IV. QLTH với gia đình


Khái niệm
Quản lý trường hợp là mối quan hệ lâu dài với những người đang giải quyết các vấn
đề mãn tính như ung thư, HIV, rối loạn sức khỏe tâm thần , nghiện ngập và lạm dụng.
Nhu cầu của những thân chủ này rất phức tạp và thay đổi theo thời gian.
Vai trò của NV QLTH
Những người quản lý trường hợp gia đình là những tác viên cộng đồng cung cấp dịch
vụ chăm sóc HIV toàn diện cho trẻ em và gia đình và các thành viên khác trong gia
đình. Người quản lý, hỗ trợ một gia đình để có thể giải quyết khó khăn dựa trên sức
mạnh và mạng lưới nguồn lực của các thành viên trong gia đình – một kỹ năng quan
trọng mà Chương trình Balasa Yoga được gọi là khả năng phục hồi. Người quản lý
trường hợp gia đình đạt được mục tiêu này bằng cách cung cấp tư vấn liên tục và các
dịch vụ hỗ trợ xã hội khác trong phạm vi địa lý của họ.
3.1 Vai trò của người quản lý trường hợp gia đình
Người quản lý trường hợp gia đình (FCM) tiến hành các buổi tiếp cận với những
người nhiễm HIV (PLHIV), trẻ em nhiễm HIV (CL HIV) và những người chăm sóc
họ để đánh giá nhu cầu của gia đình và hỗ trợ gia đình đáp ứng những nhu cầu đó.
FCM duy trì mối quan hệ hợp tác nhất quán và lâu dài với số lượng trường hợp được
xác định là thân chủ
3.2 Các chức năng chung mà người quản lý trường hợp gia đình thực hiện
Người quản lý trường hợp gia đình ( đính kèm phụ lục 1 trang 127)
- Xác định trẻ em và người chăm sóc cần hỗ trợ và tiến hành tiếp cận với họ
- Đánh giá nhu cầu của từng đứa trẻ và người chăm sóc chúng một cách toàn
diện
- Phát triển một kế hoạch dịch vụ với đứa trẻ và người chăm sóc
- Cung cấp giáo dục sức khỏe, tư vấn và chăm sóc cho trẻ và người chăm sóc khi
cần thiết
- Thực hiện kế hoạch dịch vụ, bằng cách liên kết trẻ và người chăm sóc với việc
cung cấp dịch vụ hệ thống
- Giám sát việc cung cấp dịch vụ
- Đóng vai trò là người biện hộ cho người lớn và trẻ em bị nhiễm HIV, bảo vệ
quyền và lợi ích của họ
- Tiến hành đánh giá định kỳ về nhu cầu của trẻ em và người chăm sóc
3.3. Trách nhiệm của người quản lý hồ sơ gia đình
- Đăng ký hộ gia đình
- Tiếp cận với một hộ gia đình có HIV và cung cấp cho họ với một mã số đăng

- Đánh giá nhu cầu
- Tiến hành đánh giá sức khỏe và thu nhập hàng năm của từng hộ gia đình bị ảnh
hưởng bởi HIV
- Thiết lập những ưu tiên
+ Sau khi đã xác định được nhu cầu của trẻ em, cha mẹ và những người chăm sóc
khác trong gia đình, FCM xác định những việc khẩn cấp tương đối và chuẩn bị
giải quyết chúng bằng các công cụ của giáo dục, tư vấn và chăm sóc sức khỏe.
Một phần của trách nhiệm này là hợp tác với nhân viên cộng đồng để đánh giá
an ninh lương thực của hộ gia đình và phương tiện kế sinh nhai. Một cách khác
là tiến hành đánh giá dinh dưỡng của hộ gia đình hai lần một năm.
- Cung cấp hỗ trợ tâm lý xã hội
+ Có nhiều chiến lược để giúp FCM thực hiện trách nhiệm này. FCM có thể tư
vấn về xét nghiệm và điều trị HIV, giáo dục, những thách thức về cảm xúc và
xã hội và các biện pháp can thiệp để cải thiện an ninh lương thực. FCM cũng
có thể cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ từ điều trị cơn đau nhẹ đến chăm
sóc cuối đời. Một FCM vận động cộng đồng giảm kỳ thị và phân biệt đối xử.
Cuối cùng, FCM tìm kiếm các giải pháp lâu dài bằng cách làm việc với cộng
đồng để thành lập các tổ chức địa phương như ban cố vấn cộng đồng (CAB) và
các nhóm hỗ trợ cho trẻ em và người lớn sống chung với HIV.
- Hỗ trợ xét nghiệm và điều trị HIV cho các thành viên trong hộ gia đình
+ FCM nên đi cùng trẻ em và người chăm sóc đến các cơ sở như trung tâm chăm
sóc cộng đồng (CCC) hoặc trung tâm tư vấn và xét nghiệm tự nguyện (VCTC)
để thực hiện các dịch vụ như tư vấn, xét nghiệm, dự phòng lây truyền HIV từ
cha mẹ sang con (PPTCT), Dự phòng lây truyền HIV từ cha mẹ sang con. Sàng
lọc, chuẩn bị và duy trì điều trị ARV. Khi trẻ em và người lớn dưới sự chăm sóc
của FCM được đăng ký dịch vụ tại các trung tâm này, FCM nên đảm bảo rằng
họ cũng có kết nối với những dịch vụ từ cộng đồng.

- Thiết lập giới thiệu và các liên kết khác


+ Công việc của FCM là đảm bảo rằng trẻ em và người lớn trong các hộ gia đình
dưới sự chăm sóc của họ có tiếp cận với các cơ sở của chính phủ cung cấp các
dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ. Đặc biệt, FCM nên liên kết các hộ gia
đình này với sinh kế nông thôn và an sinh xã hội khác các chương trình.
- Giám sát
+ Định kỳ trong suốt mối quan hệ của FCM với một hộ gia đình đã đăng ký,
FCM nên giám sát chất lượng của các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị toàn
diện mà hộ gia đình nhận được.
- Hỗ trợ tình nguyện viên cộng đồng
+ FCM chịu trách nhiệm giám sát, cố vấn và đào tạo hỗ trợ cho các tình nguyện
viên cộng đồng (CV). Mỗi CV nên gửi báo cáo thường xuyên cho FCM, FCM
sẽ phân tích chúng và lưu chúng vào hồ sơ.
- Can thiệp để bảo vệ an ninh lương thực hộ gia đình
+ FCM nên xây dựng cho các hộ gia đình đã đăng ký năng lực tự hỗ trợ, bằng
cách phát triển các vườn bếp tại nhà ở các khu vực ven đô và thành thị và cải
thiện sản xuất trang trại ở các vùng nông thôn. Những sáng kiến này có thể bổ
sung nguồn của một hộ gia đình dinh dưỡng và tạo ra thu nhập. Ở quy mô lớn
hơn, FCM có thể giúp cộng đồng thiết lập một ngân hàng ngũ cốc và cũng là
một khu vườn để chứng minh khả năng tồn tại của các loại cây có giá trị tiềm
năng không được trồng phổ biến trong khu vực.
Cách người quản lý trường hợp gia đình phục vụ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV
● Đối với trẻ dưới 18 tháng tuổi đã phơi nhiễm với HIV:
- Giới thiệu cha mẹ đến tư vấn PPTCT và giới thiệu trẻ đi xét nghiệm HIV bằng
phương pháp phản ứng chuỗi polymerase axit deoxyribonucleic (DNA PCR) –
xét nghiệm chẩn đoán được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh.
- Cho mẹ và con uống cotrimoxazol dự phòng.
- Đánh giá trẻ về các dấu hiệu và triệu chứng phơi nhiễm với bệnh lao (TB) và
các bệnh khác nhiễm trùng cơ hội (NTCH) và giới thiệu khi cần thiết để điều
trị.
● Nếu một đứa trẻ dưới 18 tuổi được chẩn đoán là nhiễm HIV, hãy cung cấp
cho đứa trẻ những điều sau đây chăm sóc chuyên biệt:
- Số lượng CD4 bình thường
- Điều trị dự phòng bằng cotrimoxazole để ngăn ngừa NTCH
- quản lý sớm các NTCH
- Điều trị ARV cho trẻ em, bao gồm tư vấn tuân thủ điều trị
- Đánh giá dinh dưỡng
- Thực phẩm tăng cường
● Trong hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi HIV, nếu trẻ được chẩn đoán là âm
tính với HIV (dưới 18 tháng sử dụng phương pháp PCR DNA hoặc trên 18
tháng tuổi sử dụng xét nghiệm kháng thể HIV), cung cấp chăm sóc trẻ như
sau:
1. Dịch vụ y tế tổng quát
2. Dịch vụ hỗ trợ
3. Nếu đứa trẻ là trẻ mồ côi, đánh giá nhu cầu và hỗ trợ thích hợp
4. Hỗ trợ tăng cường khả năng phục hồi của trẻ, thông qua tư vấn trẻ em sử dụng
các chiến lược giao tiếp tương tác, phù hợp với lứa tuổi như nhập vai, múa rối
và đóng kịch.
5. Kết nối với các dịch vụ xã hội lân cận như chương trình Giáo dục Kỹ năng
Sống (LSE) và nhóm hỗ trợ trẻ em
6. Ghi danh một đứa trẻ đã bỏ học vào trường học không chính thức hoặc các
chương trình giáo dục khác
7. Vận động chính sách bảo vệ quyền của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV

Đặc điểm và nhu cầu của đối tượng


6.4. Xét nghiệm HIV (người lớn và trẻ em)
Phần này giải thích xét nghiệm HIV là gì? Nó có thể được thực hiện ở đâu? Ai nên
được ưu tiên thực hiện xét nghiệm? Tầm quan trọng của EID và vai trò của FCM
trong việc đảm bảo rằng tất cả các cá nhân đủ điều kiện đều được xét nghiệm HIV.
6.4.1. Các bước để đảm bảo tiếp cận xét nghiệm HIV
+ Xác định người lớn và trẻ em đạt đủ điều kiện để được xét nghiệm
+ Phân loại ưu tiên cho các hộ gia đình cần được thăm, sử dụng tiêu chí đủ điều
kiện được cung cấp trong công cụ ưu tiên hộ gia đình của Balasahyoga.
+ Tư vấn và động viên các thành viên trong gia đình và người chăm sóc về tầm
quan trọng của việc xét nghiệm HIV.
+ Cung cấp tư vấn trước khi xét nghiệm tại nhà.
+ Giới thiệu khách hàng đến ICTC để xét nghiệm.
+ Đặt ngày đến ICTC để xét nghiệm HIV.
+ Đi cùng khách hàng và các thành viên khác trong gia đình khi thích hợp trong
lần đầu tiên đến cơ sở xét nghiệm HIV, có thể là ICTC, CCC hoặc phòng khám
cho PPTCT, ART hoặc chiến lược điều trị quan sát trực tiếp (DOTS) cho TB
(bệnh lao).
+ Cung cấp tư vấn sau khi xét nghiệm và theo dõi.
6.4.2. Các bước trong tư vấn trước khi xét nghiệm HIV
Tư vấn trước khi xét nghiệm là một cơ hội để FCM động viên khách hàng - người
dương tính với HIV đưa gia đình đi xét nghiệm. Để đạt được điều này, FCM cần:
+ Giải thích rằng việc phát hiện sớm HIV là quan trọng, vì nó mở ra cánh cửa để
chăm sóc và hỗ trợ sớm cũng như ngăn ngừa lây truyền từ mẹ sang con.
+ Khảo sát các rào cản của khách hàng đối với xét nghiệm HIV (Nghiên cứu đã
chỉ ra rằng việc cung cấp thông tin về tầm quan trọng của việc xét nghiệm thôi
sẽ không mang lại sự thay đổi về hành vi)
+ Liệt kê các rào cản
+ Giúp khách hàng nhìn thấy và vượt qua các rào cản bằng cách hỏi các câu hỏi
mở và đặt giả thuyết như “Điều gì sẽ xảy ra nếu vợ của bạn cũng được phát
hiện là dương tính với HIV?”.
Tư vấn trước khi xét nghiệm cho phép FCM cung cấp hỗ trợ tinh thần cho khách
hàng - người mà muốn được xét nghiệm và chuẩn bị hỗ trợ bổ sung cho khách hàng
khi kết quả xét nghiệm được báo cáo.
6.4.3. Các bước trong tư vấn sau xét nghiệm dương tính với HIV
FCM nên giúp khách hàng chấp nhận và đối phó với HIV. Tạo dựng sự im lặng một
cách hiệu quả để tạo không gian cho khách hàng vượt qua cảm xúc của mình.
● Khám phá những cảm giác của khách hàng, hỏi các câu hỏi mở như “Mối
quan tâm của bạn về việc nhiễm HIV là gì?”
Trong phản ứng với những lo lắng mà khách hàng thể hiện, FCM có thể tiếp tục tư
vấn về các chủ đề như lập kế hoạch cho tương lai (kế hoạch gia đình, kế hoạch tài
chính, chăm sóc trẻ em); hỗ trợ tinh thần (hỗ trợ gia đình, hỗ trợ xã hội và tâm linh, hỗ
trợ đồng đẳng, tiếp cận với tổ chức hỗ trợ); chăm sóc y tế (điều trị và ngăn ngừa
nhiễm trùng và bệnh tật); ngăn ngừa lây truyền virus cho trẻ; ngăn ngừa lây truyền
virus cho bạn tình, sử dụng chiến lược giảm rủi ro như không quan hệ tình dục, chung
thuỷ, sử dụng bao cao su; và duy trì sức khỏe (sống tích cực) thông qua dinh dưỡng
tốt, sạch sẽ, nghỉ ngơi, uống nước và tập thể dục.
6.4.4. Khách hàng có thể được giới thiệu đến đâu để xét nghiệm HIV?
FCM cần biết vị trí các trung tâm xét nghiệm HIV trong tầm với của khách hàng.
Danh sách các trung tâm trong một huyện có thể được lấy từ nhân viên y tế tại trung
tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu (PHC), và cũng từ cán bộ y tế huyện.
Giới thiệu để xét nghiệm thường được thực hiện như sau:
+ Trẻ sinh ra từ người mẹ dương tính HIV trong khoảng từ 06 tuần đến 18 tháng
tuổi có thể nhận được xét nghiệm DNA / PCR tại ICTC huyện.
+ Tất cả trẻ em đủ điều kiện lớn hơn 18 tháng và tất cả người lớn đủ điều kiện có
thể được kiểm tra tại ICTC.
+ Phụ nữ mang thai có thể được kiểm tra tại ICTC hoặc tại trung tâm PPTCT.
+ Trẻ em và người lớn dương tính HIV có thể nhận xét nghiệm CD4 tại các trung
tâm ART.
+ Trẻ em và người lớn dương tính HIV nên đến PHC hoặc trung tâm chăm sóc
sức khỏe cộng đồng (CHC) 06 tháng một lần để được kiểm tra TB (lao).
6.4.5. Ai nên được ưu tiên để xét nghiệm HIV?
+ Con của phụ nữ nhiễm HIV, nếu họ chưa được kiểm tra
+ Trẻ mồ côi chưa được kiểm tra
+ Thanh thiếu niên đã hoạt động tình dục
+ Bất kỳ trẻ em nào được báo cáo bị lạm dụng tình dục
+ Phụ nữ mang thai không biết tình trạng nhiễm HIV của mình và người chồng
hoặc bạn đời dương tính với HIV
+ Bất kỳ ai có bạn tình dương tính HIV hoặc phản ứng với HIV (tức là, có chẩn
đoán sơ bộ nhưng không rõ ràng)
+ Cha mẹ của trẻ dương tính với HIV
+ Bất kỳ ai có triệu chứng hoặc chẩn đoán TB - bệnh lao.
+ Các cá nhân có triệu chứng của HIV
+ Bất kỳ ai có nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục (STI)
6.4.6. Người quản lý trường hợp gia đình nên xử lý việc xét nghiệm trẻ em có
nguy cơ nhiễm HIV như thế nào?
Tư vấn cho người chăm sóc và trẻ em về tầm quan trọng của việc kiểm tra
Việc kiểm tra sẽ mang lại lợi ích cho trẻ và người chăm sóc như sau:
+ Nếu trẻ nhận được chẩn đoán âm tính với HIV, lo lắng về tình trạng của trẻ sẽ
kết thúc.
+ Một đứa trẻ bị nhiễm HIV được quyền được miễn phí chăm sóc và điều trị tại
các trung tâm ART của chính phủ.
+ Một đứa trẻ bị nhiễm HIV có thể bắt đầu tận dụng liệu pháp do chính phủ cung
cấp để ngăn ngừa các bệnh liên quan đến HIV (ví dụ như phòng ngừa CTX),
giúp trẻ tránh bị ốm và phải nhập viện.
+ Người chăm sóc sẽ biết tại sao đôi khi trẻ bị ốm và làm gì khi điều đó xảy ra.
+ Người chăm sóc có thể giải thích tại sao trẻ bị ốm và liên quan đến việc chăm
sóc của riêng mình.
+ Trẻ em và người chăm sóc có thể lên kế hoạch phù hợp cho tương lai.
+ Trẻ em và người chăm sóc có thể sớm tận dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội và
tâm lý
Sắp xếp cho trẻ xét nghiệm HIV vào thời điểm thích hợp
Trẻ sơ sinh và trẻ em cần được xét nghiệm HIV trong các trường hợp sau:
+ Xác định tình trạng nhiễm HIV của trẻ sơ sinh để có phương pháp theo dõi và
điều trị phù hợp, bao gồm cung cấp phòng ngừa CTX, phòng ngừa ART hoặc
điều trị HIV
+ Chẩn đoán sớm (khoảng 04 đến 06 tuần tuổi hoặc sớm hơn nếu có thể) trẻ sơ
sinh có thể đã tiếp xúc với virus thông qua lây truyền từ mẹ sang con.
+ Xác nhận tình trạng nhiễm HIV của trẻ được sinh ra từ một người mẹ nhiễm
HIV sau 6 tuần kể từ khi trẻ ngừng tiếp xúc với HIV thông qua việc cho con bú
hoặc ở 18 tháng tuổi, tùy thuộc vào thời điểm nào đến sớm hơn.
+ Xác định liệu một trẻ em đang có bệnh liên quan đến HIV như lao hoặc suy
dinh dưỡng hoặc bệnh thông thường ở trẻ em như viêm phổi hoặc tiêu chảy đã
mắc phải virus.
+ Xác định tình trạng của một đứa trẻ có anh chị em hoặc cha mẹ bị chẩn đoán
mắc bệnh HIV hoặc cha mẹ đã qua đời vì AIDS hoặc bệnh lý suy giảm sức
khỏe khác.
+ Xác định tình trạng của một đứa trẻ đã tiếp xúc hoặc có thể đã tiếp xúc với HIV
thông qua lạm dụng tình dục, dính kim tiêm bị nhiễm bẩn, nhận máu hoặc sản
phẩm máu có khả năng lây nhiễm hoặc thông qua một con đường khác như cho
con bú.
Nhận được sự đồng ý của trẻ
Cha mẹ hoặc người giám hộ pháp lý thường đồng ý với các thủ tục y tế, bao gồm xét
nghiệm HIV, thay mặt cho trẻ em dưới 10 tuổi. Việc tìm kiếm sự đồng ý trực tiếp từ
một đứa trẻ trong nhóm tuổi đó là không phổ biến. Một đứa trẻ trên 10 tuổi thường
được tham gia vào quá trình thảo luận về xét nghiệm HIV và nhận được sự đồng ý từ
cha mẹ hoặc người giám hộ. Theo Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của Trẻ em,
một đứa trẻ có quyền “tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến cuộc sống của
mình”. Công ước cũng quy định rằng mong muốn của trẻ em nên được “cho là có
trọng lượng thích hợp theo sự trưởng thành của họ”. Giao tiếp bằng lời nói là thông
thường, phù hợp với mục đích nhận được sự đồng ý có hiểu biết từ cha mẹ hoặc người
giám hộ. Sự đồng ý từ một trong hai bên cha mẹ (mẹ hoặc bố) nên được coi là đủ. Trẻ
mồ côi, nạn nhân của hiếp dâm, trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em lang thang không có
cha mẹ hoặc người giám hộ, có thể thay mặt họ đồng ý. Trong những tình huống như
vậy, FCM nên xác định lợi ích tốt nhất cho trẻ và ra quyết định.
Sử dụng các kỹ thuật giao tiếp phù hợp với độ tuổi để tư vấn cho trẻ về xét nghiệm
HIV
Tư vấn phù hợp gắn liền với xét nghiệm HIV. Sự băn khoăn về cách tư vấn đúng cách
cho trẻ em về HIV là một trong những lý do khiến người chăm sóc ngại cho trẻ em xét
nghiệm. Những kỹ năng cần thiết để tư vấn cho trẻ em về HIV không giống như
những kỹ năng cần thiết để tư vấn cho người lớn và thanh thiếu niên. Người tư vấn
phải có khả năng đánh giá chính xác sự trưởng thành khi thông báo cho trẻ em về tình
trạng HIV của họ. Các công cụ tương tác như vẽ, kể chuyện và kịch có thể giúp trẻ em
bày tỏ bản thân, khám phá các vấn đề nhạy cảm và tìm ra giải pháp. Bởi vì đây là
những hình thức chơi, chúng giúp trẻ em cảm thấy an toàn trong môi trường tư vấn.
Điều quan trọng là FCM phải được trang bị để sử dụng nhiều công cụ như vậy trong
một phiên, bởi vì hầu hết trẻ em có khả năng tập trung ngắn hạn.
Bảo vệ sự bảo mật của trẻ khi báo cáo kết quả xét nghiệm
Tất cả trẻ em đều có quyền được giữ bí mật về tình trạng HIV của mình. Công ước
Liên hợp quốc về Quyền Trẻ em yêu cầu các nước thành viên đã phê chuẩn (trong đó
có Ấn Độ) phải tôn trọng quyền riêng tư của trẻ em. Thuật ngữ “tiết lộ” thường được
dùng để chỉ quá trình thông báo cho một đứa trẻ rằng nó bị nhiễm HIV. Việc tiết lộ
được thực hiện tốt nhất theo một cách có kế hoạch và hỗ trợ, phù hợp với tuổi và sự
sẵn sàng của trẻ. FCM có thể thông báo cho trẻ, cha mẹ trẻ cũng có thể làm như vậy,
hoặc FCM và cha mẹ có thể dẫn dắt cuộc trò chuyện cùng nhau. Người chăm sóc có
thể tham gia nếu không có cha mẹ. Việc tiết lộ có thể xảy ra trong một khoảng thời
gian khi trẻ nhận được chăm sóc và điều trị. Việc tiết lộ mang lại những rủi ro về kỳ
thị, phân biệt đối xử và bạo lực nhưng cũng có những lợi ích là cải thiện việc tuân thủ
điều trị và hiểu biết tốt hơn về kiểm soát nhiễm HIV.

Phương pháp và mô hình được sử dụng trong quá trình trợ giúp
Mô hình QLTH tại Việt Nam
Kỹ năng của NV QLTH
Tiến trình QLTH
Quản lý chăm sóc là một quá trình với bốn bước chính:
1. Ghi danh một đứa trẻ đủ điều kiện và gia đình của đứa trẻ vào chương trình.
2. Lập kế hoạch chăm sóc và đánh giá cơ bản cho trẻ và gia đình. Chúng bao
gồm:
● Đánh giá nhu cầu của trẻ và gia đình
● Giúp trẻ và gia đình ưu tiên những nhu cầu quan trọng nhất của chúng
● Chuẩn bị kế hoạch chăm sóc trẻ em và gia đình
● Hỗ trợ gia đình thực hiện kế hoạch chăm sóc bằng cách cung cấp dịch
vụ trực tiếp hoặc bằng cách giới thiệu đến các dịch vụ khác.
3. Tiến hành theo dõi và tái khám định kỳ. Chúng bao gồm:
● Xem xét kế hoạch chăm sóc hiện tại
● Đánh giá các nhu cầu mới hoặc sắp tới của gia đình
● Sửa đổi kế hoạch chăm sóc để đáp ứng nhu cầu mới của gia đình
● Cung cấp hỗ trợ cần thiết để đảm bảo thực hiện kế hoạch chăm sóc
4. Xác định thời điểm gia đình đã phát triển sức mạnh và nguồn lực cần thiết để
sinh hoạt bình thường mà không bị giám sát, đóng mối quan hệ quản lý chăm
sóc và dành nguồn lực trong chương trình cho trẻ dễ bị tổn thương mới và gia
đình tham gia

You might also like