Professional Documents
Culture Documents
Ôn Thi QLTH
Ôn Thi QLTH
Quản lý ca là sự điều phối các dịch vụ và trong quá trình này nhân viên CTXH làm
việc với thân chủ để xác định dịch vụ cần thiết, tổ chức và theo dõi sự chuyển giao các
dịch vụ đó tới thân chủ có hiệu quả (SW Practice, 1995).
Hiệp hội CTXH thế giới định nghĩa quản lý ca là sự điều phối mang tính chuyên
nghiệp giữa các dịch vụ xã hội và dịch vụ khác nhằm giúp cá nhân, nhóm, gia đình
đáp ứng nhu cầu được bảo vệ hay chăm sóc (lâu dài).
Hiệp hội các nhà quản lý ca của Mỹ năm 2007 điều chỉnh khái niệm về quản lý ca như
sau: quản lý ca là quá trình tương tác, điều phối bao gồm các hoạt động đánh giá, lên
kế hoạch, tổ chức điều động, biện hộ về chính sách/ quan điểm và dịch vụ, nguồn lực
nhằm đáp ứng nhu cầu của thân chủ sao cho sự cung cấp dịch vụ đến cá nhân có hiệu
quả với chi phí giảm và có chất lượng.
Vì QLTH được phát triển như là 1 phương án bổ sung (không phải thay thế hoàn toàn)
nhằm giải quyết các vấn đề mà mô hình tiếp cận cá nhân chưa đáp ứng được, nên có
những nét tương đồng nhất định giữa 2 tiến trình.
Đặc điểm
Quản lý ca là tiến trình tương tác nhằm trợ giúp thân chủ đáp ứng nhu cầu, giải quyết
vấn đề. Ca ở đây là trường hợp cụ thể của một cá nhân cần can thiệp.
Tiến trình này bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của thân chủ, lên kế hoạch trợ
giúp từ đó tìm kiếm kết nối và điều phối các dịch vụ, nguồn lực để chuyển giao tới
thân chủ, giúp họ đáp ứng nhu cầu, giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả.
Đây là một hoạt động đòi hỏi tính chuyên môn vì vậy người làm quản lý ca cần có
kiến thức chuyên môn CTXH cũng như kiến thức nền tảng về hành vi con người, gia
đình và kiến thức xã hội khác. Người làm quản lý ca thường là đại diện cho cơ quan
cung cấp dịch vụ, họ cũng là người đại diện cho thân chủ để biện hộ quyền lợi, huy
động nguồn lực, dịch vụ cho họ. Nhiệm vụ cơ bản của người quản lý ca là đánh giá,
liên kết, điều tiết nguồn lực và dịch vụ.
Thân chủ là cá nhân, người đang có vấn đề, họ đang có những nhu cầu cơ bản không
đáp ứng được, vị vậy họ cần sự trợ giúp. Tuy nhiên khi trợ giúp cho cá nhân thì nhân
viên CTXH còn làm việc với cả gia đình, cộng đồng và các thành viên liên quan.
Cách tiếp cận thông qua việc cung cấp các dịch vụ khác nhau.
Phương pháp tiếp cận căn cứ vào minh chứng, hướng dẫn và tổ chức công việc cho
người làm công tác xã hội.
Quản lý trường hợp khác với dịch vụ phục vụ đặc biệt vì quản lý trường hợp không
chỉ chú trọng đến một vấn đề nào đó của thân chủ mà quan tâm đến nhiều mặt, sức
mạnh và những mối quan tâm của thân chủ
*So sánh CTXH cá nhân và QLTH:
- Giống nhau: đối tượng can thiệp là cá nhân và gia đình, nhiệm vụ của người trợ
giúp đều có thể là người cung cấp dịch vụ, kết nối nguồn lực.
- Khác nhau:
+ CTXH cá nhân:
● Là một phương pháp trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan hệ tương tác
trực tiếp 1-1
● Đối tượng: cá nhân có vấn đề tâm lý, XH, kinh tế,...
● Mục đích: hỗ trợ cá nhân giải quyết vấn đề
● Thực hiện việc tham vấn, trợ giúp và cung cấp dịch vụ - tiến trình 7 bước
+ QLTH:
● Một tiến trình trợ giúp trong CTXH thông qua mối quan hệ tương tác trực tiếp
1-1
● Đối tượng: cá nhân đang có vấn đề, nhu cầu cần trợ giúp
● Mục đích: hỗ trợ cá nhân giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu theo tiến trình
● Thực hiện theo tiến trình: đánh giá nhu cầu, xác định, kết nối và điều phối các
nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp họ tiếp cận nguồn lực để giải quyết vấn đề một
cách hiệu quả
● Nhấn mạnh đến vai trò kết nối TC với nguồn lực, điều tiết và biện hộ
Hội thảo ca (nằm trong bước 3 của tiến trình)
*Xác định các hợp phần của hội thảo ca với trường hợp trẻ bị lạm dụng tình dục
- Bác sĩ tâm thần: Thực hiện chuyên môn chẩn đoán, điều trị các trạng thái rối loạn
sức khỏe tâm thần và các vấn đề về cảm xúc của trẻ bị lạm dụng. Nghiên cứu, đề xuất,
đánh giá vai trò, nhu cầu, năng lực hành vi của thân chủ sau khi bị lạm dụng tình dục.
- Nhà tham vấn trị liệu: Giúp thay đổi hành vi, nhận thức, chăm sóc giảm nhẹ và
giảm đi triệu chứng tiêu cực đồng thời phát triển kỹ năng đối phó hậu sang chấn khi bị
lạm dụng. Hỗ trợ, can thiệp giúp thân chủ về mặt tâm lý.
- Bác sĩ đa khoa: Khám, nội soi về mặt cơ thể sinh học: Kiểm tra phần tinh dịch còn
sót lại trong tử cung của trẻ. Tiến hành kiểm tra tổng quát, phát hiện các bệnh liên
quan đến cơ thể sau khi quan hệ tình dục không an toàn, đánh giá tình trạng phơi
nhiễm HIV/AIDS, tổn thương cổ tử cung, ống dẫn trứng ảnh hưởng đến quá trình
mang thai sau này,..
- Bản thân thân chủ: Bày tỏ suy nghĩ của bản thân, góc nhìn,quan điểm, cảm nhận,
sự kiện trong buổi hội thảo ca.
- Nhân viên quản lý ca:
Tiếp nhận hồ sơ thân chủ,
Lên kế hoạch tiến trình hỗ trợ thân chủ
Kết nối nguồn lực hỗ trợ thân chủ và gia đình thân chủ: Vấn đề kinh tế, kết nối nguồn
lực hỗ trợ,..
- Gia đình thân chủ: Nêu lên quan điểm và góc nhìn của bố mẹ. Nếu thân chủ còn
nhỏ tuổi họ sẽ là người đại diện quyết định cách giải quyết của trẻ trong hội thảo ca.
- Nhà trường: Thầy cô giáo chủ nhiệm theo dõi sát sao tình hình của thân chủ và báo
cáo với bố mẹ sớm để bố mẹ nắm bắt tình hình con mình nhanh nhất.
- Luật sư:
Trình bày quyền lợi của thân chủ
Phân tích mặt lợi và mặt hại trong quá trình truy tố
Hướng dẫn tố tụng và giải đáp thắc mắc về pháp luật cho gia đình và trẻ bị lạm dụng
tình dục
- Cảnh sát: Ban lệnh bắt giữ khẩn cấp đối tượng xâm hại, lạm dụng tình dục trẻ em.
Bảo vệ an toàn cho thân chủ tránh bị đối tượng tác động vũ lực.
Hội thảo ca là một trong những chiến lược đối với lập kế hoạch tổ chức. Hội thảo ca
bao gồm rất nhiều thành phần có liên quan cùng tham gia. Vì vậy để hỗ trợ cho trẻ bị
lạm dụng, hội thảo ca là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa.
Nếu chỉ là 1 đơn vị đứng ra đảm nhận thì sẽ không thể bao quát hỗ trợ toàn diện cho
trẻ và không đảm bảo đủ điều kiện trợ giúp. Cho ên cần có hội thảo ca, đây là bước
khá quan trọng để thiết lập kế hoạch cho thân chủ.
—---------------------------------------------------------
I. QLTH với người sử dụng ma túy
1. Khái niệm
- Khái niệm “Ma túy” theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): Ma tuý là thực thể hoá
học hoặc thực thể hỗn hợp; khác với tất cả những cái được đòi hỏi để duy trì
tình trạng bình thường của cơ thể người, việc sử dụng những chất đó sẽ làm
thay đổi chức năng sinh học của con người.
- Khái niệm “chất gây nghiện” là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh để gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
- Khái niệm “người nghiện ma túy”: Là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần và lệ thuộc vào chất này (Luật phòng, chống ma túy
23/2000/QH10).
QLTH với người sử dụng ma túy (SDMT) là một quá trình trợ giúp của CTXH, bao
gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của khách hàng (là cá nhân, gia đình người
SDMT), xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp khách hàng
phục hồi với việc sử dụng chất gây nghiện hoặc với các vấn đề khác. QLTH còn là sự
phối hợp giữa các dịch vụ hỗ trợ xã hội và lâm sàng chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ
những người hiện đang có nhiều nhu cầu phức tạp, chủ yếu vì mục đích bảo vệ và
chăm sóc dài hạn.
Mục đích QLTH với người SDMT:
● Đảm bảo phương pháp tiếp cận theo hướng lấy khách hàng (là người SDMT)
làm trung tâm, tất cả các hoạt động trợ giúp đều phải đặt lợi ích của khách hàng
lên trên đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho khách hàng.
● Cung cấp và kết nối cho khách hàng dịch vụ tổng thể giúp khách hàng có thể
giải quyết vấn đề ở nhiều phương diện từ nhu cầu cơ bản sống còn đến nhu cầu
tình cảm tâm lý, tinh thần và xã hội.
● Đảm bảo sự an toàn tối đa cho khách hàng. Quy trình QLTH với người SDMT
áp dụng cách thức quản lý chặt chẽ từ khi tiếp nhận đánh giá sơ bộ mức độ tổn
thương nhằm đánh giá sự cần thiết phải có sự can thiệp khẩn cấp đến đánh giá
toàn bộ, lập kế hoạch, thực hiện, lượng giá và kết thúc. Vì vậy, khách hàng
luôn được đảm bảo an toàn.
● Giúp đỡ khách hàng có thể tiếp cận đến các dịch vụ chuyên sâu khác thông qua
việc kết nối và chuyển gửi tới các dịch vụ phù hợp cho khách hàng.
2. Vai trò của NV QLTH
● Vai trò là người kết nối dịch vụ: NV QLTH là người có được những thông tin
về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu cho khách hàng các chính sách, dịch
vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, cơ quan tổ chức để họ tiếp
cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có thêm sức mạnh
trong giải quyết vấn đề cho cá nhân họ.
● Vai trò là người điều phối: Mục đích của điều phối nguồn lực, tạo cơ hội cho
khách hàng tiếp cận được các nguồn lực nhằm hỗ trợ việc điều trị nghiện một
cách hiệu quả, tránh sự chồng chéo và lãng phí các nguồn lực này.
● Vai trò là người vận động: NV QLTH sẽ thực hiện các hoạt động nhằm vận
động và thu hút sự tham gia của khách hàng, các thành viên trong gia đình,
người thân, các cơ quan tổ chức liên quan,... tham gia vào tiến trình hỗ trợ
khách hàng. (Nguồn lực có thể bao gồm người thân của khách hàng, cơ sở vật
chất, tài chính, kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách đối với họ; Nguồn
lực về chính sách và tài chính là 2 nguồn lực rất quan trọng trong quy trình
QLTH với người SDMT)
● Vai trò là người trợ giúp: NV QLTH cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những
khách hàng và gia đình không có khả năng tự đáp ứng được nhu cầu của mình
và tự giải quyết vấn đề trong quy trình điều trị nghiện.
● Vai trò là người truyền thông: NV QLTH sử dụng truyền thông để cung cấp
thông tin và kiến thức tới nhóm đối tượng khác nhau trong cộng đồng (khách
hàng, gia đình của khách hàng, cộng đồng, các tổ chức khác,...) đồng thời cũng
truyền thông thông tin về khách hàng của mình tới các cá nhân, tổ chức,... với
mục đích tìm kiếm nguồn lực để hỗ trợ khách hàng của mình.
● Vai trò là người giáo dục: Cung cấp kiến thức về những hậu quả của ma túy,
các chương trình/mô hình điều trị nghiện hiện tại, các dịch vụ hỗ trợ cho khách
hàng, những quy định của pháp luật liên quan đến ma túy,... cho khách hàng.
Bên cạnh đó, NV QLTH cũng có vai trò làm cho XH thông cảm và giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử với khách hàng.
3. Đặc điểm và nhu cầu của đối tượng
3.1. Đặc điểm
- Về mặt sinh lý:
+ Nếu là người đang nghiện thì sức khỏe suy sụp dần, không quan tâm chăm sóc
đến sức khỏe bản thân. Có một vài vấn đề ven như áp – xe, có thể mắc phải
một số bệnh lây truyền qua đường máu và đường tình dục, các hoạt động thể lý
suy giảm, có vấn đề về răng miệng, v.v.
+ Tuy nhiên nếu khách hàng ngừng sử dụng và tham gia vào một mô hình điều trị
phù hợp thì sức khỏe thể lý sẽ dần dần được cải thiện, nhưng cũng mất rất
nhiều thời gian. Sự cải thiện sức khỏe của khách hàng còn tùy thuộc vào việc
khách hàng có mắc các bệnh đồng diễn nào khác ngoài nghiện không.
- Về mặt tâm lý:
+ Tùy thuộc và từng chất gây nghiện khác nhau và thời điểm thiếu thuốc (hội
chứng cai) hoặc lúc phê thuốc mà người sử dụng có những biểu hiện tâm lý
khác nhau. Ví dụ một trong những biểu hiện tâm lý của người phê heroin sẽ là
khoan khoái, lâng lâng, thoải mái, v.v. nhưng đối với hàng đá thì phấn khích,
hứng tình và có phần dễ gây hấn với người khác, v.v.
+ Thông thường đối với người sử dụng ma túy thường có những đặc điểm như
bức xúc về mặt tâm lý muốn sử dụng lại chất gây nghiện, khi lên cơn nghiện,
người nghiện khó có thể kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của mình nên dễ
dàng gây ra những tổn thương cho người khác hoặc gây ra những hành động
làm ảnh hưởng xấu đến gia đình và người xung quanh.
Tuy nhiên, khi tỉnh táo, người nghiện nhận thức được tác hại của việc lạm dụng chất
gây nghiện và đôi khi cũng có mong muốn cai nghiện và thực hiện những hoạt động
có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Để giúp người nghiện chiến thắng được chính
bản thân mình, vượt qua sự cám dỗ của chất gây nghiện, gia đình, cộng đồng, xã hội
và những nhà chuyên môn như nhân viên quản lý trường hợp cần tích cực hỗ trợ, giúp
đỡ.
+ Nếu mới nghiện: Cảm xúc cô đơn, trống vắng; mặc cảm tội lỗi, cảm giác lo sợ,
mặc cảm mình bị ghét bỏ.Từ đó có thể dẫn đến những hành vi như: tiếp tục sử
dụng ma túy để tìm quên; che giấu, sống tách biệt với thế giới riêng, ngại giao
tiếp; lừa dối; phản kháng, bỏ nhà đi, tiếp tục sử dụng ma túy.
+ Nếu nghiện lâu: Mặc cảm thua sút anh em, bạn bè; mặc cảm mình bị ghét bỏ,
là thành phần xấu của xã hội; tự ái rằng mình có thừa khả năng, có thể thành
đạt nhưng chỉ tại vì nghiện, tại vì hoàn cảnh. Đối với những người đã sử dụng
trong thời gian dài có cảm giác chán chường, buông xuôi vì đã từng nỗ lực từ
bỏ nhiều lần nhưng không thành công. Họ muốn được làm người bình thường,
muốn có và sống với vợ con, muốn nói chuyện và giao tiếp với người khác; có
nhận thức về mình, đôi lúc có tính cách triết lý, nói chuyện cố gắng có đầu có
đuôi.
3.2. Nhu cầu
Xét theo thang nhu cầu:
- Nhu cầu bậc 1: Nhu cầu thể lý. Người SDMT cũng là con người bình thường
nên có đầy đủ những nhu cầu này, ngoài ra họ còn rất cần có những nhu cầu vật
chất thiết thực hơn cho sức khỏe của họ.
- Nhu cầu bậc 2: Nhu cầu được an toàn. An toàn về thông tin, an toàn về cuộc
sống, an toàn về thể trạng, an toàn trong quá trình điều trị nghiện, v.v.
- Nhu cầu bậc 3: Nhu cầu yêu thương, được yêu mến. Đó là việc khách hàng
cho và nhận được sự yêu thương, quý mến và cảm nhận rằng mình có mối liên
hệ với những người xung quanh như: những người thân trong gia đình, hàng
xóm láng giềng, cộng đồng, đồng nghiệp và cả những người chăm sóc điều trị
nghiện cho họ.
- Nhu cầu bậc 4: Nhu cầu được quý trọng. Điều này bao hàm cả nhu cầu khách
hàng quý trọng người khác và muốn được người khác quý trọng. Khi các nhu
cầu này được thỏa mãn, khách hàng trở nên tự tin hơn vào những giá trị mà họ
đã xác định.
- Nhu cầu bậc 5: Nhu cầu được tự khẳng định. Trong quá trình điều trị nghiện,
xác định nhu cầu này sẽ giúp cho khách hàng nhìn thấy rõ bản thân của họ hơn,
xác định tâm lý và bản lĩnh vững vàng hơn và từ đó cũng có những quyết định
đúng đắn hơn.
Chúng ta cũng có thể khu trú nhu cầu của người sử dụng ma túy vào 3 nhóm
chính sau:
- Về tâm lý: Muốn được yêu thương, được tin tưởng, xây dựng lại mối quan hệ,
lập gia đình, tình dục, sử dụng ma túy, được tham gia vào các hoạt động của gia
đình, cộng đồng và xã hội.
- Về xã hội: Muốn được hướng nghiệp, được vay vốn, có việc làm, không kỳ thị,
thuộc về một nhóm nào đó, được làm các thủ tục hành chính, có những mối
quan hệ tốt trong cộng đồng, quan hệ với các cơ quan và những người trong xã
hội.
- Về Y tế: Biết được tình trạng sức khỏe, HIV của bản thân, muốn được điều trị
các bệnh đang mắc phải, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời, mong muốn
có sức khỏe tốt để hòa nhập cộng đồng.
4. Phương pháp và mô hình được sử dụng trong quá trình trợ giúp
4.1. Phương pháp
- Phương pháp CTXH cá nhân: dựa trên 1 tiến trình bao gồm 7 bước khép kín:
(Về cơ bản tiến trình quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy cũng được
vận dụng trên các bước cơ bản của quy trình này)
Bước 1: Tiếp cận khách hàng
Bước 2: Đánh giá và nhận diện vấn đề của khách hàng
Bước 3: Thu thập thông tin về khách hàng
Bước 4: Xác định vấn đề của khách hàng
Bước 5: Xây dựng kế hoạch can thiệp giúp đỡ khách hàng
Bước 6: Thực hiện kế hoạch can thiệp
Bước 7: Lượng giá quá trình can thiệp
- Phương pháp CTXH nhóm: thông qua các hình thức nhóm: nhóm giải trí, nhóm
giáo dục, nhóm tự giúp (tự lực), nhóm xã hội hóa, nhóm trị liệu, nhóm tín dụng
tiết kiệm, nhóm hành động.
- Phương pháp PTCĐ: được thực hiện trên tiến trình sau: CĐ yếu kém -> CĐ
thức tỉnh -> CĐ tăng năng lực -> CĐ Tự lực
4.2. Mô hình
- Can thiệp dự phòng: giáo dục, truyền thông; tư vấn, xét nghiệm HIV tự
nguyện.
- Can thiệp giảm tác hại
- Can thiệp chuyên sâu: cắt cơn, giải độc; cai nghiện tại Trung tâm; cai nghiện tại
cộng đồng; điều trị bằng thuốc Methadone; tư vấn điều trị nghiện; chăm sóc
điều trị kháng HIV bằng thuốc ARV.
5. Mô hình QLTH tại Việt Nam
- Tại TP HCM:
+ Từ năm 2001 – 2005, TP thực hiện chương trình 3 giảm “giảm tội phạm, giảm
ma túy và giảm mại dâm”, đồng thời xây dựng và thực hiện Đề án “Tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” (từ
tháng 8/2003 đến tháng 8/2008). Đề án thí điểm này đã đưa gần 30.000 người
nghiện ma túy vào cai nghiện tập trung tại 18 cơ sở cai nghiện bắt buộc (còn
gọi là trung tâm cai nghiện hoặc trung tâm 06) trực thuộc TP HCM.
+ Từ năm 2005 – 2010, TP. HCM triển khai thực hiện kế hoạch Quản lý và Giúp
đỡ tái hòa nhập cộng đồng (THNCĐ) cho người sau cai. Từ tháng 4/2006
UBPC AIDS TP.HCM phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội
TP.HCM cũng tập trung hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động của “Chương trình Hỗ
trợ điều trị nghiện và tái hòa nhập cộng đồng” tại địa phương/cộng đồng. Một
trong những hợp phần quan trọng của chương trình này là “Quản lý trường
hợp”.
+ Tháng 4/2006 TP.HCM là nơi đầu tiên áp dụng mô hình Quản lý trường hợp do
Văn phòng thường trực ủy ban phòng chống AIDS TP.HCM thực hiện với sự
hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của Tổ chức FHI (Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc
tế). Dự án được triển khai thí điểm tại quận 1, 4, 8 và Bình Thạnh. Mỗi quận có
trung bình 4 nhân viên quản lý trường hợp làm việc toàn thời gian với nhiệm
vụ tiếp cận hầu hết người tái hòa nhập cộng đồng tại nơi họ sinh sống sau thời
gian cai nghiện từ trung tâm Nhị Xuân trở về.
- Tại Hải Phòng: từ tháng 2/2011, mô hình QLTH tại Hải Phòng đã được thiết
lập. Mô hình được điều hành bởi Ban Quản lý dự án, giám sát bởi hai giám sát
viên của Chi cục với sự hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp từ Tổ chức FHI 360 tại Việt
Nam. Trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014, mô hình được triển khai tại bốn
quận/huyện thí điểm bao gồm Hải An, Lê Chân, Ngô Quyền và Thủy Nguyên.
Phòng Lao động Thương binh Xã hội cấp quận/huyện chịu trách nhiệm giám
sát hỗ trợ trực tiếp cho 50 cán bộ Quản lý trường hợp tại các phường/xã. Điểm
khác biệt của mô hình mới này là việc lồng ghép nhân sự chương trình Quản lý
trường hợp vào hệ thống nhân sự nhà nước chính thức. Mỗi phường/xã đều có
ít nhất một cán bộ và/hoặc cán sự trong biên chế nhà nước chịu trách nhiệm về
phòng chống mại dâm và ma túy.
6. Kỹ năng của NV QLTH
- Các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng thiết lập quan hệ với khách hàng
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực
+ Kỹ năng thấu cảm
- Các kỹ năng chuyên biệt:
+ Kỹ năng vận động, liên kết, điều phối nguồn lực trong quản lý trường hợp
+ Kỹ năng thuyết phục
+ Kỹ năng giám sát hỗ trợ khách hàng
+ Kỹ năng lưu trữ thông tin, hồ sơ của khách hàng
7. Tiến trình QLTH
Bước 1: Xây dựng mối quan hệ và đánh giá khách hàng
1. Xây dựng mối quan hệ
Mục đích: Tạo một nền tảng vững chắc cho mối quan hệ nghề nghiệp giữa NVQLTH
và khách hàng sử dụng ma túy.
2. Đánh giá khách hàng
2.1. Các yếu tố về nhân thân - xã hội - pháp luật
Xác định được những điểm mạnh, rào cản về tâm lý xã hội khi hỗ trợ KH tham gia
điều trị. Về yếu tố tâm lý xã hội, các yếu tố cần tìm hiểu bao gồm:
● Thông tin về nhân khẩu học
● Mối quan hệ với gia đình
● Học vấn và việc làm
● Vấn đề liên quan tới luật pháp
● Điều kiện sống
● Tâm lý, cảm xúc
2.2. Điều kiện sức khỏe và những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe
Xác định khả năng của KH trong việc đáp ứng yêu cầu của một chương trình điều trị
hoặc nối kết với dịch vụ hỗ trợ phù hợp.
● Thể trạng bên ngoài
● Tình trạng bệnh tật thể chất
● Mang thai
● Sức khỏe tâm thần
2.3. Sử dụng và điều trị nghiện ma túy
- Đánh giá tình trạng lệ thuộc vào ma túy, đồng thời xem xét tính phù hợp và
hiệu quả các liệu pháp điều trị nghiện trước đây của KH.
- Những thông tin cần thu thập bao gồm: Loại ma túy chính mà khách hàng sử
dụng; KH có sử dụng các chất ma túy khác hay không; Lịch sử điều trị nghiện;
Tần suất sử dụng; Quan niệm của KH về sự thành công của những phương
pháp điều trị trước đây; Lý do KH sử dụng lại.
2.4. Hành vi tình dục
- Đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua
đường tình dục khác.
- Nội dung đánh giá nguy cơ bao gồm:
● Hành vi tình dục an toàn (có bảo vệ, sử dụng bao cao su)
● Hành vi tình dục không an toàn (không bảo vệ, không sử dụng bao cao su)
● Việc sử dụng ma túy của bạn tình
3. Các giai đoạn thay đổi hành vi và chiến lược can thiệp
Xác định xem khách hàng đang ở trong giai đoạn thay đổi hành vi nào để đưa ra sự
can thiệp phù hợp nhằm thúc đẩy, tạo động lực để họ thay đổi hành vi từ tiêu cực sang
tích cực hơn.
4. Xác định những vấn đề ưu tiên
Xác định vấn đề ưu tiên để thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra.
● Nhu cầu khẩn cấp: đe dọa đến sự sống còn của KH (như ốm đau, suy nghĩ
muốn tự tử), bạo hành gia đình
● Nhu cầu tối thiểu: công việc và tiền bạc, cái ăn, nơi ở, điều kiện sinh hoạt tối
thiểu (như điện, nước), phương tiện đi lại.
● Những nhu cầu khác: chăm sóc y tế cơ bản, chăm sóc con cái, học hành…
Bước 2: Xây dựng kế hoạch
Bước 3: Hỗ trợ khách hàng thực hiện kế hoạch
1. Liên hệ nối kết cơ sở chuyển gửi: NVQLTH sẽ hướng dẫn khách hàng chủ động
liên lạc, gọi điện tới các cơ sở chuyển gửi. họ chủ động liên lạc trực tiếp như
vậy để cho khách hàng cảm thấy tự tin hơn.
2. Chuẩn bị tâm lý cho khách hàng và những khó khăn trở ngại có thể nảy sinh:
giúp khách hàng có một tâm lý thoải mái, tránh e ngại, thắc mắc. nếu chuẩn bị
tâm lý tốt sẽ giúp khách hàng tiếp cận với nhân viên sẽ dễ dàng và thỏa thuận
hơn, tránh trình trạng quá thúc giục khách hàng.
3. Chuẩn bị điều kiện hành chính
Bước 4: Giám sát hỗ trợ khách hàng
Đánh giá xem khách hàng có gặp những khó khăn gì trong việc sử dụng, tiếp cận dịch
vụ thông qua hình thức trực tiếp và gián tiếp bao gồm:
• Gọi điện thoại
• Đến nhà thăm
• Cả thăm nhà và điện thoại
• Cũng có thể liên hệ trực tiếp với cơ sở cung cấp dịch vụ để biết KH có đến sử
dụng dịch vụ không
Bước 5: Lượng giá và kết thúc
“Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025” được
thực hiện trên phạm vi cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Mục tiêu tổng quát thực hiện giảm nghèo đa
chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo,
hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo,
đặc biệt khó khăn.
Biết và đặt câu hỏi - Biết điểm mạnh, điểm yếu và nguồn lực của bạn; đặt câu hỏi
cho chính mình và đánh giá bản thân để phát triển kỹ năng; phê bình phản ánh
về hiệu suất của bạn bằng cách giám sát.
Quản lý căng - Biết lắng nghe và thể hiện cảm xúc, tình cảm một cách phù
thẳng hợp; biết các dấu hiệu căng thẳng của bạn; học cách quản lý
và cảm xúc căng thẳng để giải phóng căng thẳng và hành động hiệu quả;
sử dụng sự giám sát để nói về căng thẳng và công việc của bạn.
Quản lý căng - Nhạy cảm về văn hóa: làm việc hiệu quả với mọi người từ
thẳng mọi nguồn gốc, tránh phản ứng khuôn mẫu bằng cách xem xét
và cảm xúc hành vi và thành kiến của chính mình, thể hiện sự cởi mở và
quan tâm đến việc tìm hiểu về các nền văn hóa.
Phân tích, suy - Tìm giải pháp sáng tạo và thể hiện sự chủ động.
nghĩ
trong một quan - Giải quyết vấn đề: xem xét các vấn đề khó khăn từ các quan
trọng và cách sáng điểm khác nhau.
tạo và
đưa ra quyết định - Ra quyết định: thu thập thông tin liên quan trước khi ra quyết
định, kiểm tra các giả định so với thực tế; Đưa ra quyết định
liên quan đến riêng khối lượng công việc và lĩnh vực phụ
trách.
Chịu trách nhiệm - Chính trực: không lạm dụng quyền lực và vị trí của mình,
và làm việc với chống lại áp lực chính trị không đáng có trong việc ra quyết
chính trực định, thể hiện sự nhất quán giữa các nguyên tắc và hành vi đã
thể hiện, hành động không tính đến lợi ích cá nhân.
- Trách nhiệm giải trình: hoạt động tuân thủ các nguyên tắc
trách nhiệm giải trình và quy tắc ứng xử, tôn trọng người thụ
hưởng, chịu trách nhiệm về các hành động và tôn trọng cam
kết, bảo bảo công khai, minh bạch.
Đàm phán và quản - Đàm phán: áp dụng các nguyên tắc đàm phán nhằm đạt được
lý các vấn đề và kết quả 'đôi bên cùng có lợi', điều chỉnh phong cách để tính đến
xung đột sự khác biệt về văn hóa liên quan đến đàm phán, trình bày hoặc
đề xuất những cách làm thay thế cho người khác.
- Giải quyết vấn đề: xử lý các vấn đề khi chúng xảy ra, hỗ trợ
người khác giải quyết vấn đề.
- Vận động cho các vấn đề bảo vệ trẻ em: thể hiện sự khác biệt
về quan điểm một cách tế nhị và có kiểm soát, thể hiện sự khéo
léo khi ứng xử với người khác.
Làm việc và phối - Làm việc với các đồng nghiệp để đóng góp vào sự phát triển
hợp trong một của nhóm; tôn trọng ý kiến của người khác; phát huy kỹ năng
nhóm hoặc mạng của họ bằng hành động chung; cho và nhận phản hồi mang tính
xây dựng.
Thể hiện sự đồng - Đồng cảm:mở rộng ý nghĩa quan tâm đến bản thân mình đối
cảm, ấm áp và chân với người khác, phản ứng theo cách phù hợp với trạng thái cảm
thật xúc và thể chất của họ.
- Nhạy cảm về văn hóa: hành động không phân biệt đối xử.
Hỗ trợ và động - Nhận biết và xử lý các vấn đề nhạy cảm về mặt cảm xúc.
viên một người/một
nhóm - Điều chỉnh phong cách làm việc cho trẻ và gia đình; làm việc
cùng với họ để dẫn họ đến một mục tiêu chung; tạo và duy trì
động lực của họ.
Giao tiếp và lắng - Giao tiếp: thể hiện bản thân bằng lời nói một cách rõ ràng và
nghe người khác mạch lạc; tích cực lắng nghe người khác, phản ánh lại những gì
được nói; điều chỉnh giai điệu, phong cách và định dạng để phù
hợp với khán giả, đặc biệt là giữa các nền văn hóa; vượt qua rào
cản do ngôn ngữ.
- Xây dựng niềm tin: tạo và duy trì một môi trường trong đó
những người khác có thể nói chuyện và hành động mà không sợ
bị ảnh hưởng.
- Nhạy bén về văn hóa: đối xử công bằng, tôn trọng và nhân
phẩm với tất cả mọi người.
- Thúc đẩy sự tham gia và quyền tự quyết của trẻ em: xưng hô
với trẻ em một cách thân thiện, thể hiện sự tôn trọng, đồng thời
đảm bảo thời gian và môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp
hiệu quả; sử dụng ngôn ngữ ở mức độ phù hợp trong sáng và
thân thiện khi giao tiếp với trẻ; hiểu các rào cản và thách thức
ảnh hưởng đến sự tham gia của trẻ em, bao gồm các rủi ro về an
ninh và bảo vệ có thể xảy ra cũng như nhận thức về vấn đề này
trong các bối cảnh khác nhau; hiểu và mô tả/chia sẻ lợi ích của
việc trẻ em tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến chúng.
Khuyến khích - Khuyến khích trẻ em và gia đình tham gia vào việc xác định
sự tham gia các nhu cầu và nguồn lực của chúng trong quá trình đánh giá;
và sự hợp tác làm việc với họ để giúp họ đưa ra quyết định sáng suốt trong
trong quản lý ca suốt quá trình quản lý ca; tích cực thu hút sự tham gia của các
bên liên quan và khuyến khích sự tham gia.
- Hiểu tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các nhà cung cấp
dịch vụ để hỗ trợ toàn diện cho trẻ em.
Lập kế hoạch, thực - Sản xuất, thực hiện và xem xét các kế hoạch ca với trẻ em, gia
hiện, đánh giá can đình và những người khác khi thích hợp.
thiệp
- Biết giúp đỡ gia đình hỗ trợ con cái một cách phù hợp.
- Hiểu những rào cản mà các gia đình gặp phải khi tiếp cận các
dịch vụ.
Biết về lý thuyết, - Biết và hiểu bối cảnh địa phương bao gồm: sự phát triển của
khuôn khổ cần thiết trẻ trong bối cảnh; động lực của mối quan hệ trong bối cảnh; và
về làm việc với trẻ các tập tục văn hóa tác động đến phúc lợi trẻ em.
em và các gia đình
- Hiểu các mối quan tâm về bảo vệ trẻ em: kiến thức tốt về: các
dấu hiệu và hậu quả của lạm dụng, bỏ bê, bóc lột và bạo lực đối
với trẻ em; lý thuyết cốt lõi liên quan đến chăm sóc và bảo vệ
trẻ em; cách xác định các yếu tố làm tăng tính dễ bị tổn thương
và rủi ro, giảm khả năng phục hồi trong các tình huống khác
nhau và trong các giai đoạn phát triển khác nhau.
- Hiểu chương trình bảo vệ trẻ em: Hiểu các nguyên tắc và cách
tiếp cận chính của chương trình bảo vệ trẻ em; rằng bảo vệ trẻ
em là một lĩnh vực theo đúng nghĩa của nó; liên kết với các
ngành khác; vai trò và trách nhiệm cơ bản của các cơ quan liên
quan đến việc bảo vệ trẻ em.
- Sử dụng cách tiếp cận dựa trên quyền trong bảo vệ trẻ em:
Kiến thức cơ bản về các khung pháp lý và công ước quốc gia và
quốc tế liên quan đến chăm sóc và bảo vệ trẻ em bao gồm
UNCRC; những thách thức liên quan đến việc giải quyết quyền
trẻ em một cách toàn diện với thời gian/nguồn lực hạn chế.
- Thấu hiểu các mối quan tâm về Bảo vệ Trẻ em: Thực hiện các
biện pháp để đảm bảo rằng các thông tin bí mật và các tài liệu
nhạy cảm được lưu giữ an toàn; đảm bảo các đồng nghiệp tuân
thủ các tiêu chuẩn của Liên Hợp Quốc về bóc lột và lạm dụng
tình dục và tổ chức lõi hạnh kiểm; đảm bảo vi phạm bảo mật
được giải quyết với hiệu lực ngay lập tức
Có công cụ cụ thể - Biết các công cụ và quy trình cần thiết để lập bản đồ dịch vụ,
cho quản lý ca lập tài liệu quản lý ca, quản lý thông tin, bảo vệ dữ liệu, chia sẻ
thông tin và làm việc với những người khác trong quản lý ca.
Trẻ em bị tổn hại hoặc có nguy cơ bị tổn hại có thể được xác định bởi nhiều
bên khác nhau, bao gồm các thành viên cộng đồng, ủy ban bảo vệ trẻ em, cơ
quan chính phủ, thông qua quy trình đăng ký tị nạn và tị nạn, tự xác định (của trẻ
hoặc gia đình) và các cơ quan cung cấp dịch vụ khác hoặc nhân viên trong các
chương trình bảo vệ trẻ em. Để đảm bảo rằng trẻ em dễ bị tổn thương được xác
định hợp lý, việc nâng cao nhận thức cần được thực hiện trong các cộng đồng có
nguy cơ để họ biết về những dịch vụ mà các cơ quan cung cấp và định hình cách
xác định trẻ cần những dịch vụ đó.
Sau khi trẻ đã được xác định vấn đề, các em nên được chuyển đến cơ quan
bảo vệ trẻ em hoặc đầu mối trong cộng đồng. Người này sẽ sàng lọc hoặc xác
minh những trường hợp này liệu đáp ứng các tiêu chí đã được thống nhất trong
chương trình bảo vệ trẻ em hay không.
Tất cả các đánh giá nên bao gồm các giai đoạn cơ bản giống nhau:
Giai đoạn 1 – Lập kế hoạch: quyết định cách thực hiện đánh giá, thông
tin sẽ được tìm kiếm ở đâu và ai sẽ tham gia
Giai đoạn 2 – Thu thập thông tin: thông tin nào sẽ được thu thập và
cách thức
Giai đoạn 3 – Xác minh thông tin: kiểm tra chéo khi có sự khác biệt
giữa các thông tin, thông tin không đầy đủ hoặc mâu thuẫn. Có thể một số
trẻ em hoặc những người khác đưa ra thông tin trái ngược nhau, vô tình
hoặc vì lý do của riêng họ. Là nhân viên phụ trách hồ sơ của họ, ta sẽ cần
kiểm tra chéo thông tin này, xác định thông tin mâu thuẫn và cố gắng giải
quyết sự khác biệt.
Giai đoạn 4 – Phân tích: hiểu thông tin theo cách nó liên quan đến tình
huống của đứa trẻ, nhu cầu và rủi ro của chúng.
Kế hoạch này nên dựa trên những đánh giá và xác định những gì sẽ xảy ra
để đáp ứng các nhu cầu đã thống nhất với nhau, ai nên làm việc đó và khi nào
các hoạt động nên diễn ra. Điều này đặc biệt quan trọng khi chúng có trách
nhiệm thực hiện một số hoạt động trọng yếu.
Hai khái niệm khác rất hữu ích cần ghi nhớ khi xây dựng các kế hoạch tình
huống:
Lập kế hoạch theo dõi đôi – có hai hoặc nhiều hướng hành động thay thế được
theo đuổi đồng thời để ngăn chặn sự chậm trễ. Ví dụ: nếu một đứa trẻ không đi
học, ta có thể cân nhắc cả việc cố gắng đăng ký cho đứa trẻ đi học và tìm một gia
sư.
Lập kế hoạch lâu dài – kế hoạch trường hợp cho một đứa trẻ nên giải quyết các
nhu cầu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của chúng. Các giải pháp nên được tìm
kiếm bền vững và lâu dài. Điều này có thể khó khăn trong các tình huống nhân
đạo, nơi có nhiều điều không chắc chắn, nhưng luôn hướng tới việc lập kế hoạch
dài hạn vì lợi ích tốt nhất của trẻ.
Ta cũng có thể chính thức chuyển vụ việc tới một nhà cung cấp dịch vụ thích
hợp thông qua quy trình gọi là 'giới thiệu', theo đó ta liên kết đứa trẻ với các dịch
vụ cần thiết. Điều này thường chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của trẻ và
gia đình và khi cơ quan không thể đáp ứng nhu cầu của trẻ và gia đình nếu
không có sự trợ giúp từ bên ngoài.
Trong các trường hợp chuyển trường hợp , KHÔNG được chuyển hồ sơ trường
hợp của trẻ cho đến khi trẻ/gia đình đã được liên hệ để hỏi liệu họ đồng ý hay
không.
BƯỚC 5 - THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ
Mặc dù là một phần của cùng một bước trong quy trình quản lí ca, theo dõi và
xem xét có các mục đích khác nhau nhưng cùng một mục tiêu; để đảm bảo rằng
kế hoạch trường hợp đang được thực hiện và nó tiếp tục phù hợp và đáp ứng nhu
cầu của trẻ.
Ví dụ: nếu trẻ em được đưa vào nhà an toàn trong một thời gian giới hạn, các
cuộc gọi điện thoại hàng ngày có thể cần thiết để kiểm tra sự an toàn và sức khỏe
của trẻ. Mô hình và tần suất có thể được điều chỉnh khi trường hợp tiến triển và
tình trạng của trẻ được cải thiện.
Theo dõi có thể diễn ra theo nhiều cách khác nhau. Một số tùy chọn ta có thể
xem xét bao gồm:
● Vãng gia - Trước khi tiến hành thăm nhà, điều quan trọng là phải xác
định mục đích của chuyến thăm là gì và chuyến thăm sẽ được sử dụng
như thế nào để hỗ trợ đứa trẻ và gia đình của chúng.
● Vãng gia đột xuất
● Gọi điện thoại
● Xác nhận từ nhà cung cấp dịch vụ có liên quan rằng đứa trẻ được giới
thiệu đến dịch vụ của họ đã thực sự nhận được dịch vụ.
● Theo dõi dựa vào cộng đồng không chính thức, ví dụ: liên hệ với giáo
viên của trẻ nếu họ tham gia hỗ trợ trẻ như một phần của kế hoạch
trường hợp hoặc theo dõi thông qua các nhóm cộng đồng.
Mục đích Phát triển / xem Xem xét khối Ra quyết định chính
xét kế hoạch lượng công thức và phát triển /
trường hợp việc/giám sát xem xét kế hoạch
trong một cơ trường hợp
quan
Dành cho ca nào? Tất cả Theo quyết định Các vụ việc phức tạp
của cơ quan, các cần can thiệp liên
trường hợp được ngành, đa ngành, đa
thảo luận ẩn danh lĩnh vực
Sự tham gia của các diễn Nếu cần và phù Không, chỉ trong Vâng - đây là mục
viên khác? hợp cơ quan giữa đích!
nhân viên phụ
trách và người
quản lý/giám sát
VÍ DỤ VỀ quản lí ca FORA
Cuộc họp lập kế hoạch trường hợp Hội thảo trường hợp ta Cuộc họp quản lí ca
Ở Zimbabwe, một tổ chức hỗ trợ xác định lợi ích tốt nhất Ở Kenya, Child Line và nhân
pháp lý có tên là CATCH làm việc của UNHCR là một quy viên phụ trách hồ sơ của chính
với trẻ em vi phạm pháp luật, gia trình chính thức với các phủ tổ chức các cuộc họp quản
đình mở rộng của chúng và nhân biện pháp bảo vệ theo lý hồ sơ hàng ngày để xem xét
viên phụ trách của chính phủ để thủ tục nghiêm ngặt để các hồ sơ đã được gọi đến
phát triển một kế hoạch xử lý vụ hướng dẫn các quyết trong đêm và đã được nhân
việc nêu rõ cách chúng sẽ được hỗ định đặc biệt quan trọng viên tư vấn qua điện thoại
trợ để không tái phạm. Sau đó, về sở thích của trẻ. Các đánh dấu là khẩn cấp. Các
điều này sẽ được trình bày trước ví dụ chính bao gồm trường hợp được phân bổ cho
tòa để đưa ra quyết định về việc có việc loại bỏ một đứa trẻ nhân viên phụ trách và thông
nên duy trì cáo buộc đối với đứa khỏi những người chăm tin cập nhật về các trường hợp
trẻ hay 'chuyển hướng' đứa trẻ khỏi sóc có hại và quyết định của ngày hôm trước được chia
hệ thống tư pháp chính thức, thay có nên tái định cư sẻ. Tất cả các trường hợp đều
vào đó tuân theo kế hoạch vụ việc. những đứa trẻ không có được thảo luận ẩn danh tag
người đi kèm và bị tách cách sử dụng mã tham chiếu
biệt sang các nước thứ và cơ sở dữ liệu.
ba mà không có cha
mẹ/những người chăm
sóc chính trước đây của
chúng hay không. Hội
thảo thường bao gồm
các bên đa ngành bao
gồm các nhà giáo dục,
nhân viên y tế, nhân
viên sức khỏe tâm thần,
cơ quan quản lý hồ sơ,
nhân viên phụ trách hồ
sơ của chính phủ và
UNHCR.
BƯỚC 6 - ĐÓNG TÌNH HUỐNG
Bước cuối cùng trong quy trình quản lí ca là đóng trường hợp. Các tiêu chí cụ
thể về thời điểm có thể đóng một trường hợp nên được xác định như một phần
của SoP.
Thông thường, các trường hợp được đóng lại khi các mục tiêu của trẻ và gia
đình, như được nêu trong kế hoạch trường hợp, đã được đáp ứng, trẻ an toàn
không bị tổn hại, sự chăm sóc và sức khỏe của chúng được hỗ trợ và không có
thêm mối lo ngại nào.Các lý do khác khiến các trường hợp có thể bị đóng là:
Gia đình/đứa trẻ không còn muốn được hỗ trợ nữa và không có lý do gì để
chống lại họ mong muốn (tức là miễn là điều này an toàn cho trẻ)
Đứa trẻ tròn 18 tuổi
đứa trẻ chết
Phương pháp và mô hình được sử dụng trong quá trình trợ giúp
Mô hình QLTH tại Việt Nam
Kỹ năng của NV QLTH
Tiến trình QLTH
Quản lý chăm sóc là một quá trình với bốn bước chính:
1. Ghi danh một đứa trẻ đủ điều kiện và gia đình của đứa trẻ vào chương trình.
2. Lập kế hoạch chăm sóc và đánh giá cơ bản cho trẻ và gia đình. Chúng bao
gồm:
● Đánh giá nhu cầu của trẻ và gia đình
● Giúp trẻ và gia đình ưu tiên những nhu cầu quan trọng nhất của chúng
● Chuẩn bị kế hoạch chăm sóc trẻ em và gia đình
● Hỗ trợ gia đình thực hiện kế hoạch chăm sóc bằng cách cung cấp dịch
vụ trực tiếp hoặc bằng cách giới thiệu đến các dịch vụ khác.
3. Tiến hành theo dõi và tái khám định kỳ. Chúng bao gồm:
● Xem xét kế hoạch chăm sóc hiện tại
● Đánh giá các nhu cầu mới hoặc sắp tới của gia đình
● Sửa đổi kế hoạch chăm sóc để đáp ứng nhu cầu mới của gia đình
● Cung cấp hỗ trợ cần thiết để đảm bảo thực hiện kế hoạch chăm sóc
4. Xác định thời điểm gia đình đã phát triển sức mạnh và nguồn lực cần thiết để
sinh hoạt bình thường mà không bị giám sát, đóng mối quan hệ quản lý chăm
sóc và dành nguồn lực trong chương trình cho trẻ dễ bị tổn thương mới và gia
đình tham gia