You are on page 1of 5

-Ngành vận tải hàng không Máy bay chở khách

-Ngành công nghiệp hàng không Các chính sách, thực tiễn và quy tắc
-Mã nhà cung cấp dịch vụ của hệ thống Hub và Spoke
-Hãng hàng không đi lại

Mục tiêu chương 4. Thảo luận các thỏa thuận chia sẻ


Sau khi hoàn thành chương này, bạn sẽ mã.
có thể: 5. Xác định các tàu bay chính theo
1. Định nghĩa thuật ngữ hệ thống mã thiết bị, tầm bay và sức chứa
hội nghị và phân biệt các hội hành khách.
nghị trong nước và quốc tế. 6. Giải thích hệ thống trục và nan
2. Thảo luận về việc phân loại hãng hoa.
hàng không và đưa ra ví dụ về 7. Thảo luận về các dịch vụ hành
các loại hãng vận chuyển khác khách, quy tắc và hạng dịch vụ.
nhau.
3. Đưa đúng mã hãng vận chuyển
của các hãng hàng không lớn
trong nước và quốc tế.

Ngành vận tải hàng không là gì ?


-Hiểu một cách đơn giản là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hóa, bưu kiện
từ điểm này đến điểm khác bằng tàu bay. Ngành vận tải hàng không còn gọi là
ngành hàng không thương mại
- hiện tạo ra khoảng 200 tỷ USD doanh thu hàng năm và sử dụng 3 triệu người.
-nhóm hành động vận tải hàng không (ATAG) là một liên minh gồm các nhà điều
hành hàng không nhằm thúc đẩy du lịch hàng không và hoạt động nhằm nâng cao
lợi ích của nghành thương mại
Theo một nghiên cứu do ATAG thực hiện, lưu lượng hành khách hàng không tăng
400% vào năm 2010, tạo ra doanh thu hàng năm là 1.500 tỷ USD (1,5 nghìn tỷ
USD) và tạo việc làm cho 30 triệu người- những số liệu thống kê này, chỉ có một
tỷ lệ tương đối nhỏ dân số thế giới từng di chuyển bằng đường hàng không. Ở Mỹ,
30% dân số trưởng thành đi máy bay thương mại vào năm 1991. Quy định hàng
không và bãi bỏ quy định Trước năm 1978, ngành vận tải được quản lý bởi Ủy ban
Hàng không Dân dụng (CAB).
- CAB là một chi nhánh liên bang chịu trách nhiệm cấp các tuyến hàng không, phê
duyệt giá vé và bảo vệ lợi ích của công chúng.(Trước khi một hãng hàng không có
thể khai thác đường bay ở Hoa Kỳ, hãng hàng không đó trước tiên phải nhận được
sự cho phép từ CAB. Mọi thay đổi về giá vé hoặc hạn chế về giá vé đều phải được
CAB chấp thuận. ).
-Mùa đông năm 1973, ngành vận tải hàng không rơi vào khủng hoảng khi giá
nhiên liệu tăng mạnh.
-Năm 1978, Tổng thống Carter đã ký thành luật Đạo luật bãi bỏ quy định về hàng
không, trao cho các hãng hàng không quyền ấn định giá vé của riêng mình.
-Năm 1981, CAB bị giải thể và quyền quản lý còn lại của nó được chuyển giao cho
Bộ Giao thông Vận tải Hoa Kỳ (DOT).(united stated department of transportation)
-DOT hiện chịu trách nhiệm ủy quyền cho các hãng hàng không khai thác dịch vụ
hành khách, phê duyệt các đường bay và xem xét khiếu nại của hành khách. Khi
một tai nạn hàng không xảy ra, điều tra nguyên nhân và nếu cần thiết sẽ kiểm tra
các quy trình bảo trì do hãng hàng không thực hiện, xử lý các khiếu nại của hành
khách ( đặt chỗ, dịch vụ ,chuyển hành lý). Luật liên bang cấm một hãng hàng
không nước ngoài sở hữu hơn 44% cổ phần của bất kỳ hãng hàng không nào có trụ
sở tại Hoa Kỳ.
Ngành hàng không
-DOT phân loại các hãng hàng không thành hai loại chính: Phần 31 và Phần 121.
Các hãng vận tải nhỏ khai thác đường hàng không, máy bay có ít hơn 30 chỗ ngồi
được xác định là hãng hàng không đi lại.
-Các hãng hàng không lớn bay các tuyến trực tiếp giữa các thành phố lớn được coi
là hãng hàng không lớn.
- Phần 31quy định hàng không DOT dành cho các hãng hàng không đi lại được gọi
là hãng vận chuyển Phần 31.
-Các hãng hàng không lớn được gọi là hãng vận chuyển Phần 121, bao gồm cả các
hãng hàng không trong nước và nước ngoài.
-Các hãng vận tải hành khách cũng được phân loại theo loại giấy phép mà họ nhận
được từ DOT.
Một hãng hàng không có giấy phép từ DOT được gọi là hãng vận chuyển được
chứng nhận. (Ví dụ về các hãng hàng không được chứng nhận theo Mục 401 là
American Airlines, United Airlines, Continental Airlines, USAir và Delta Airlines;
ví dụ về các hãng hàng không Mục 402 được chứng nhận là British Airways, Air
France, Lufthansa German Airlines, Alitalia và Swissair.)
Phần 298 của Quy định kinh tế DOT cho phép các hãng vận tải hành khách Phần
31 khai thác dịch vụ chuyến bay theo lịch trình mà không cần giấy chứng nhận về
sự thuận tiện và cần thiết công cộng.
Có bốn loại hãng hàng không nội địa, dựa trên doanh thu hàng năm:
1. Các hãng hàng không lớn
2. Hãng hàng không quốc gia
3. Các hãng hàng không lớn trong khu vực
4. Các hãng hàng không khu vực nhỏ
Từ góc độ kinh tế, một hãng hàng không lớn là hãng có doanh thu hàng năm lớn
hơn 1 tỷ USD. Các hãng hàng không lớn chiếm 90% tổng doanh thu của ngành
hàng không. Các hãng hàng không quốc gia, có doanh thu hàng năm từ 75 triệu
USD đến 1 tỷ USD, chiếm khoảng 8% tổng doanh thu của ngành hàng không.
Một hãng hàng không lớn trong khu vực là một hãng hàng không có doanh thu
hàng năm từ 10 đến 75 triệu USD. Các hãng hàng không khu vực chiếm khoảng
1% tổng doanh thu của ngành. Các hãng hàng không nhỏ trong khu vực, có doanh
thu hàng năm dưới 10 triệu USD, cũng chiếm khoảng 1% ngành.
Sau đây là ví dụ về các hãng hàng không lớn, quốc gia và khu vực lớn.
Các hãng hàng không lớn:
Hãng hàng không Mỹ, Hãng hàng không lục địa ,các hãng hàng không châu thổ,
Hãng hàng không Tây Bắc, Hãng hàng không xuyên thế giới, hãng hàng không
thống nhất, L'SAir
Các hãng hàng không khu vực lớn
Không khí Trung Tây, Reeve Aleut
Hãng hàng không quốc gia:Hãng hàng không Alaska ; Hãng hàng không Tây
Mỹ; Hãng hàng không Tây Nam
Các hãng hàng không lớn
-Việc làm quen với các hãng hàng không lớn, nền tảng và ảnh hưởng của họ trong
ngành hàng không sẽ có lợi cho sự hiểu biết về sự phát triển và hiện trạng của
ngành hàng không thương mại (xem Hình 5-1).
-American Airlines (AA), có trụ sở tại Dallas, là hãng hàng không đầu tiên thành
lập trường đào tạo trung tâm dành cho tiếp viên hàng không, trở thành hãng vận tải
nội địa lớn nhất sau khi mua lại một số hãng hàng không trong khu vực, có đường
bay đến hơn 200 thành phố ở Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Châu Âu và Châu Á. Là
hãng hàng không lớn nhất của Mỹ, American Airlines có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
giá vé máy bay . Khi người Mỹ tăng hoặc giảm giá vé máy bay, các hãng hàng
không khác cũng thường làm theo.
- Continental Airlines (CO) có trụ sở tại Houston , một trong những hãng vận tải
hành khách đầu tiên của Hoa Kỳ.
Delta Airlines (DL) có trụ sở tại Atlanta. Delta bắt đầu hoạt động lần đầu tiên vào
năm 1929, vận chuyển cả hành khách và thư tín một trong những hãng hàng không
tiên phong của đất nước và có tuyến quốc tế đến Châu Âu, Châu Á và khu vực
Nam Thái Bình Dương.
Northwest Airlines (NW) khởi đầu là một hãng hàng không khu vực có trụ sở tại
Minneapolis-St. Paul một trong những hãng hàng không đầu tiên của Hoa Kỳ cung
cấp dịch vụ đến Nhật Bản
Trans World Airlines (TW), thường được gọi là TWA, có trụ sở tại New York,
hãng vận tải nội địa đầu tiên cung cấp dịch vụ hành khách dọc bờ biển.
United Airlines (UA), có trụ sở tại Chicago, là hãng hàng không thứ hai hãng hàng
không lớn thứ hai của Hoa Kỳ
USAir (US), có trụ sở tại Arlington, Virginia, trước đây được gọi là Allegheny
Airlines.
Ba hãng hàng không quốc gia – Alaska Airlines, America West và Southwest
Airlines – có tầm vóc gần như ngang bằng với các hãng hàng không lớn.
Alaska Airlines, có trụ sở tại Seattle, đã mở rộng từ một hãng hàng không lớn trong
khu vực để cung cấp dịch vụ khắp miền Tây và Trung Tây Hoa Kỳ và Mexico.
America West, có trụ sở tại Phoenix, được sở hữu và điều hành bởi các nhân viên
của hãng hàng không
Southwest Airlines, một hãng hàng không được gọi là "không rườm rà", nổi tiếng
với giá vé giảm giá. Với lợi nhuận hàng năm chiếm 15% tổng doanh thu,
Southwest có tỷ suất lợi nhuận cao nhất so với bất kỳ hãng hàng không nào ở Mỹ.
Đầu tư nước ngoài vào hãng hàng không Hoa Kỳ Kể từ năm 1987, nhiều hãng
hàng không nước ngoài đã đầu tư tiền vào các hãng hàng không Hoa Kỳ để mở
rộng hoạt động của mình. Ansett Airlines của Australia đã mua 20% quyền sở hữu
của America West vào tháng 8 năm 1987. Năm sau, Scandinavian Airlines của
Thụy Điển đã mua 17% quyền sở hữu của Continental Airlines.

You might also like