You are on page 1of 2

BÀI TẬP CHƯƠNG 5- KIỂM SOÁT HỆ THỐNG THÔNG TIN

1. Vùng dữ liệu “số giờ làm việc” trong bảng chấm công làm việc theo tuần ghi 400
thay vì 40. Do đó, nhân viên đã nhận được một khoản tiền lương là 6.257,24 USD
thay vì 654,32 USD.
=>Kiểm tra giới hạn: giới hạn số giờ làm việc trong 1 tuần tối đa là 40 cho vùng dữ
liệu: số giờ làm việc
Kiểm tra tính hợp lý: so sánh số giờ làm việc với lịch trình làm việc của nhân viên.
Cho vùng dữ liệu: số giờ làm việc và tiền lương.
2. Tập tin tài khoản phải thu đã bị hủy vì nó vô tình được sử dụng để cập nhật tài
khoản phải trả.
=>Kiểm tra vòng lập và cho xuất hiện tự động từ tập tin chính sang tập tin nghiệp vụ
cho vùng dữ liệu khoản phải thu.
Phân quyền cho tập tin chính về khoản phải thu, người sử dụng không được chỉnh
đơn giá, chỉ được xem.
3. Trong quá trình xử lý thanh toán của khách hàng, chữ số 0 trong khoản thanh toán
204 USD đã bị gõ nhầm thành chữ “O”. Kết quả là giao dịch không được xử lý chính
xác và khách hàng đã bị thông báo chưa thanh toán tiền.
=>Kiểm tra kiểu dữ liệu: sử dụng các trường dữ liệu có định dạng để chỉ nhập được
các ký tự số cho tập tin khoản thanh toán cho vùng dữ liệu khoản thanh toán
Kiểm tra tính hợp lý: kiểm tra bằng mắt các khoản thanh toán và số tổng để so
sánh.
4. Một nhân viên bán hàng đã nhập nhầm đơn đặt hàng trực tuyến 50 máy in laser
thay vì 50 hộp mực máy in laser.
=>Kiểm tra vòng lập và cho xuất hiện tự động các mặt hàng cho vùng dữ liệu hàng
hóa
5. Sự cố mất điện kéo dài 20 phút đã khiến máy chủ cơ sở dữ liệu gặp sự cố, tạm thời
ngừng hoạt động.
=>Sao lưu dữ liệu thường xuyên: sao lưu dữ liệu vào một địa điểm khác hoặc dịch vụ
lưu trữ đám mây cho vùng dữ liệu cơ sở dữ liệu của máy chủ.
Có kế hoạch khôi phục thảm họa: lập kế hoạch khôi phục dữ liệu và hệ thống trong
trường hợp xảy ra các sự cố cho vùng dữ liệu cơ sở dữ liệu máy chủ
6. Một vụ hỏa hoạn đã phá hủy trung tâm dữ liệu, bao gồm tất cả các bản sao lưu của
tập tin tài khoản phải thu.
=>Sao lưu dữ liệu thường xuyên: sao lưu dữ liệu vào một địa điểm khác hoặc dịch vụ
lưu trữ đám mây cho vùng dữ liệu tập tin tài khoản phải thu.
Có kế hoạch khôi phục thảm họa: lập kế hoạch khôi phục dữ liệu và hệ thống trong
trường hợp xảy ra các hỏa hoạn cho vùng dữ liệu tập tin tài khoản phải thu
7. Sau khi xử lý các giao dịch bán hàng, báo cáo hàng tồn kho cho thấy số lượng tồn
kho của một số mặt hàng là số âm.
=>Kiểm tra giới hạn, đặt số lượng hàng tồn kho trong khoảng 0<HTK. Thực hiện
kiểm tra đối chiếu giữ HTK với lệnh bán hàng, xem có đủ lượng hàng sẵn sàng giao
cho KH không.
8. Đơn đặt hàng của khách hàng không bao gồm địa chỉ của khách hàng. Hậu quả là
đơn hàng không được giao đúng hẹn và khách hàng đã gọi điện khiếu nại.
=>Kiểm tra tính đầy đủ cho vùng dữ liệu đơn đặt hàng. Yêu cầu khách hàng cung cấp
đầy đủ thông tin liên lạc khi đặt hàng. Xác minh lại thông tin địa chỉ trước khi xử lý
đơn hàng.
9. Khi nhập thông tin bán chịu, nhân viên bán hàng đã nhập mã của khách hàng là
45982 thay vì 45892. Mã này không tồn tại. Sai lầm vẫn chưa được phát hiện cho đến
khi quy trình thanh toán hàng tuần được thực hiện. Do đó, việc lập hóa đơn cho khách
hàng trễ thêm một tuần nữa.
=>Kiểm tra tính hợp lệ cho vùng dữ liệu mã khách hàng. Kiểm tra vòng lập và cho
xuất hiện tự động các tập tin khách hàng khi nhập cho vùng dữ liệu mã khách hàng.
Xác minh lại thông tin khách hàng trước khi xử lí đơn hàng.
10. Một khách truy cập vào trang web của công ty đã nhập 400 ký tự vào trường dữ
liệu “Mã Zip” gồm 5 chữ số, khiến máy chủ gặp sự cố.
=>Phân quyền truy cập cho trang web, khách truy cập chỉ được xem không được
chỉnh sửa thông tin. Chỉnh sửa thông tin tràn web về trường dữ liệu “Mã Zip” cho hợp
lệ.
11. Hai đại diện bán hàng từ xa truy cập cơ sở dữ liệu cùng một lúc. Nhân viên bán
hàng A thấy vẫn còn 55 chiếc thuộc linh kiện 723 và đã lập đặt hàng bán 45 chiếc cho
khách hàng. Trong khi nhân viên bán hàng A đang nhập đơn đặt hàng, nhân viên bán
hàng B, ở một tiểu bang khác, cũng thấy còn 55 chiếc linh kiện 723 và nhập đơn đặt
hàng bán 33 chiếc trong số đó. Cả hai đại diện bán hàng đều hứa giao hàng cho khách
hàng vào ngày hôm sau. Tuy nhiên, ngày hôm sau, khách hàng của nhân viên bán
hàng A được báo doanh nghiệp không đủ hàng bán, và khách hàng này đã hủy giao
dịch mua bán và thề sẽ không bao giờ mua hàng của công ty nữa.
=>Sử dụng hệ thống quản lí cơ sở dữ liệu: kiểm soát truy cập vào cơ sở dữ liệu. Khóa
dữ liệu khi đang được chỉnh sửa: đảm bảo chỉ có 1 người dùng có thể chỉnh sửa dữ
liệu tại 1 thời điểm. Kiểm soát theo thời gian thực: người nào thực hiện vào đặt hàng
trước sẽ được ghi nhận, người còn lại sẽ hiển thị hệ thống báo lỗi. Kiểm tra giới hạn
số hàng hóa cho vùng dữ liệu linh kiện: số lượng linh kiên thỏa mãn điều kiện số
lượng linh kiện trong kho>0.
12. Người quản lý bộ phận bảo hành rất khó chịu vì các phiếu giảm giá đặc biệt được
gửi đến mọi khách hàng đã mua sản phẩm trong vòng ba năm qua, thay vì chỉ gửi đến
những khách hàng đã mua sản phẩm trong vòng ba tháng qua.
=>Kiểm gia giới hạn theo dãy cho vùng dữ liệu khách hàng đã mua sp: chỉ gửi phiếu
giảm giá cho khách hàng mua hàng trong 3 tháng vừa qua. Xác minh lại thông tin
khách hàng trước khi gửi phiếu giảm giá.
13. Nhân viên nhập thông tin một hoạt động bán chịu đã nhập sai số tài khoản ngân
hàng của công ty trong giấy báo trả tiền gửi kèm hóa đơn bán hàng cho khách hàng.
Do đó, công ty không nhận được tiền thanh toán cho hoạt động bán hàng này.
=>Kiểm tra tính hợp lý, kiểm tra bằng mắt cho vùng dữ liệu số tài khoản NH, tên
người nhận. Kiểm tra đối chiếu với giấy bảo trả tiền và hóa đơn KH.
14. Khách hàng điền sai thông tin trên giấy báo trả tiền gửi kèm cùng với khoản
thanh toán. Do đó, 1 cách vô tình, khoản thanh toán đã được ghi có vào tài khoản của
khách hàng khác.
=>Kiểm tra tính hợp lệ cho vùng dữ liệu thông tin khách hàng. Xác minh lại thông tin
gửi tiền và HD trước khi gửi. Đối chiếu thông tin thanh toán: tên, stk,...
15. Một lô gồm 73 phiếu chấm công được gửi đến bộ phận tính lương để xử lý hàng
tuần. Bằng cách nào đó, một trong những bảng chấm công đã không được xử lý. Sai
lầm chỉ được phát hiện cho đến ngày trả lương, khi một nhân viên phàn nàn về việc
không nhận được tiền lương
=>Kiểm tra tính hợp lý cho vùng dữ liệu tiền lương của nhân viên.Sử dụng bảng chấm
công điẹn tử giúp dễ dàng theo dõi bảng lương nhân viên. Kiểm tra đối chiếu số lượng
bảng chấm công: xác nhận số lượng bảng chấm công nhận được so với số lượng nhân
viên

You might also like