You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP, HỒ CHÍ MINH

KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT


---------------------

ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ CÔNG


ĐẾN ĐÓI NGHÈO TẠI VIỆT NAM

BÁO CÁO MÔN HỌC


KINH TẾ LƯỢNG

THÀNH VIÊN MSSV


Mai Trần Thanh Thuỷ 2254022150
Lê Nguyễn Diễm Phuý 2254022104
Vũ Thị Kiều Oanh 2254022094
Vũ Tường Vi 2254022181
Võ Thúy Vy 2254022189
Đỗ Thị Mộng Nghi 2254022078

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài

Nợ công là một vấn đề kinh tế xã hội quan trọng, có ảnh hưởng sâu rộng đến sự
phân bổ nguồn lực, đầu tư công và chính sách tài khóa của một quốc gia, Việc quản lý
nợ công hiệu quả không chỉ giúp cải thiện mức sống và cơ hội phát triển của người
dân, mà còn là yếu tố then chốt trong việc đánh giá hiệu quả của các chính sách giảm
nghèo, Đối với Việt Nam, một quốc gia đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc
giảm tỷ lệ nghèo đói, nợ công vừa là thách thức vừa là cơ hội, Nợ công có thể gây ra
áp lực lên ngân sách quốc gia và hạn chế khả năng đầu tư vào các dự án phát triển,
nhưng cũng có thể là nguồn lực quan trọng để cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã
hội, nếu được quản lý một cách minh bạch và bền vững,

Nợ công và đói nghèo là hai vấn đề liên quan mật thiết đến nhau, Việc quản lý
nợ công hiệu quả và các chính sách giảm nghèo toàn diện sẽ góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của Việt Nam, Một nền kinh tế vững mạnh
sẽ là nền tảng để xây dựng một xã hội công bằng, nơi mọi người dân có cơ hội để phát
triển và cống hiến cho đất nước,

Nợ công của Việt Nam đã trải qua nhiều biến động trong những năm gần đây,
Theo dữ liệu từ Bộ Tài chính, nợ công của Việt Nam đã đạt 137,2 tỷ USD vào tháng
12 năm 2022, giảm so với con số 142 tỷ USD của năm trước, Tỷ lệ nợ công so với
GDP đã giảm đáng kể, từ 54,6% trong năm 2011 xuống còn 37,4% vào năm 2022, Sự
quản lý hiệu quả nợ công không chỉ giúp cải thiện mức sống và cơ hội phát triển của
người dân, mà còn là yếu tố then chốt trong việc đánh giá hiệu quả của các chính sách
giảm nghèo,

Mặt khác, Việt Nam cũng đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc giảm tỷ
lệ nghèo đói, Tỷ lệ nghèo đã giảm từ 16,8% năm 1993 xuống còn khoảng 5% vào năm
2020 với hơn 10 triệu người được giúp thoát khỏi cảnh nghèo đói, Điều này phản ánh
sự nỗ lực không ngừng của chính phủ và xã hội trong việc cải thiện điều kiện sống và
tạo ra cơ hội cho người dân, đặc biệt là trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã
hội tốt hơn,
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức đối với Việt Nam, Sự phân hóa giàu nghèo
giữa các vùng miền vẫn là vấn đề và số lượng hộ tái nghèo vẫn còn cao, Điều này đòi
hỏi sự chú trọng hơn nữa vào việc tạo ra các chính sách kinh tế và xã hội bền vững,
nhằm đảm bảo rằng mọi người dân đều có thể tiếp cận với những cơ hội phát triển một
cách công bằng và minh bạch,

Nợ công vẫn còn tăng cao dẫn đến việc Chính phủ phải cắt giảm chi tiêu cho
các chương trình an sinh xã hội, giáo dục và y tế, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống của người dân, đặc biệt là những người nghèo, Việc này cũng làm giảm khả năng
của Chính phủ trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và dịch vụ công, làm chậm lại quá
trình phát triển kinh tế và giảm nghèo,

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự biến động của kinh tế thế giới, việc nghiên
cứu và hiểu rõ mối liên hệ giữa nợ công và đói nghèo tại Việt Nam không chỉ có ý
nghĩa trong nước mà còn có tác động đến cộng đồng quốc tế, Các quốc gia có thể hợp
tác và hỗ trợ lẫn nhau trong việc quản lý nợ, từ đó góp phần vào nỗ lực chung nhằm
giảm nghèo và thúc đẩy phát triển bền vững,

Để giảm thiểu tác động tiêu cực của nợ công đến đói nghèo, Việt Nam cần có
những chính sách quản lý nợ công bền vững, đảm bảo rằng các khoản vay được sử
dụng một cách hiệu quả và có trách nhiệm, Cần thiết lập các tiêu chí rõ ràng trong việc
xác định “tính ưu tiên” của các dự án đầu tư công và tăng cường giám sát, đánh giá
hiệu quả của chúng,

Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cần tiếp tục thực hiện các biện pháp giảm nghèo
một cách toàn diện, không chỉ tập trung vào hỗ trợ tài chính mà còn cải thiện giáo dục,
y tế, và cơ hội việc làm cho người nghèo, Điều này sẽ giúp họ có khả năng tự cải thiện
điều kiện sống và thoát khỏi vòng đói nghèo bền vững

Nhìn chung, Việt Nam đã và đang tiếp tục thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc
quản lý nợ công và giảm nghèo một cách hiệu quả, Sự phối hợp giữa các chính sách tài
khóa và đầu tư công cần được tiếp tục tăng cường, nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững và tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người dân Việt Nam,
Bài nghiên cứu về nợ công và đói nghèo của nghèo của chúng em cung cấp cái
nhìn sâu sắc về cách thức quản lý nợ công có thể ảnh hưởng đến đời sống xã hội, đặc
biệt là đối với những người nghèo nhất, đề xuất các giải pháp để giảm thiểu tác động
tiêu cực của nợ công, đồng thời tận dụng nó như một công cụ để thúc đẩy phát triển
kinh tế và xã hội một cách hiệu quả,

2. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu về ảnh hưởng của nợ công đến đói nghèo tại Việt Nam
có thể bao gồm những nhóm dân cư khác nhau, đặc biệt là những nhóm dễ bị tổn
thương như trẻ em, người khuyết tật và các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, Nó không
chỉ thể hiện sự quan tâm đến công bằng xã hội mà còn giúp phản ánh một cách chính
xác hơn về tác động thực sự của nợ công đến đời sống của người dân, Việc đánh giá
mức độ ảnh hưởng này đòi hỏi một phương pháp tiếp cận đa chiều, không chỉ xem xét
đến các số liệu kinh tế mà còn cần phải nhìn nhận từ góc độ xã hội và văn hóa, đặc biệt
là khi xét đến các yếu tố như chênh lệch về mức sống, quá trình đô thị hóa, biến đổi
khí hậu và các khủng hoảng kinh tế-xã hội,

Các chương trình và chính sách giảm nghèo hiện hành cần được đánh giá kỹ
lưỡng để xác định mức độ hiệu quả của chúng trong việc hỗ trợ các nhóm dân cư dễ bị
tổn thương, Việc phân tích này không chỉ giúp cải thiện các chương trình hiện tại mà
còn đóng góp vào việc thiết kế các chính sách mới, nhằm giảm bớt gánh nặng nợ công
và cải thiện đời sống xã hội, Đồng thời, việc tham khảo thông tin từ các nguồn chính
thống là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu, từ đó có
thể đưa ra những phân tích và kết luận có cơ sở khoa học,

Trong quá trình nghiên cứu, việc kết hợp các phương pháp định lượng và định
tính sẽ giúp nắm bắt được bức tranh toàn diện hơn về tác động của nợ công đến tình
trạng đói nghèo, Các cuộc phỏng vấn sâu, nhóm trò chuyện tập trung, và nghiên cứu
điển hình có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về trải nghiệm và quan điểm của những
người bị ảnh hưởng trực tiếp, Đồng thời, việc sử dụng dữ liệu thống kê và phân tích xu
hướng sẽ giúp xác định các mô hình và dự đoán các hậu quả lâu dài của nợ công đối
với đói nghèo,
Cuối cùng, việc nghiên cứu và đánh giá này không chỉ có ý nghĩa về mặt học
thuật mà còn góp phần vào việc hình thành chính sách công cụng và chiến lược phát
triển quốc gia, Kết quả từ nghiên cứu có thể hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách
trong việc xác định ưu tiên, phân bổ nguồn lực, và thiết lập các mục tiêu phát triển bền
vững, Điều này, cuối cùng, sẽ hướng đến mục tiêu giảm nghèo và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho mọi tầng lớp dân cư tại Việt Nam, Đây là một nhiệm vụ không nhỏ,
nhưng với sự cam kết và hợp tác từ tất cả các bên liên quan, từ chính phủ đến các tổ
chức phi chính phủ và cộng đồng quốc tế, mục tiêu này hoàn toàn có thể đạt được.
3. Số liệu khảo sát
Tỷ lệ nghèo: https://www,statista,com/statistics/1240081/vietnam-poverty-rate/
FDI: https://aric,adb,org/vietnam
BẢNG 1.1:
Nợ công: ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO
https://www,imf,org/external/datamapper/GGXWDG_NGDP@WEO/VNM
TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 – 2021
https://tradingeconomics,com/vietnam/government-debt-to-gdp

Y: Poverty (%
β 2of population)
X1 51,89 ∑Y X1 664,41 ∑ X 21 18.258,20 0,01
X1: FDI (Tổ chức vốn đầu tư2 nước ngoài)
Năm X 2 Y X1
36,17 X2 ∑ Y YX
X2 1 556,44 YX2 ∑XXX22X2:1.062,64
1 2
2
1X βX3
2
2
Y0,22
P-debt (Nợ công) (% of GDP)
2000 24,7 50,5 24,8
Y 13,84 ∑ Y1.246,1
X 31.725,36 612,6
∑1.251,2
Y
2 2.545,2
685,96 β 1615,0 610,1
6,44
2001 22 53,1 25,4 1.169,1 558,8 1.349,8 2.823,9 645,2 484,0

2002 19,5 47,8 27,7 931,3 540,1 1.322,9 2.281,0 767,3 380,3
Hàm hồi quy mẫu: Y = 6.44 - 0.01X1 + 0.22X2
2003 17,2 44,6 29,8 766,3 512,6 1.327,6 1.984,7 888,0 295,8

2004 15,1 62,9 29,4 949,9 443,9 1.849,6 3.957,7 864,4 228,0

2005 13,3 42,4 28,7 563,4 381,7 1.215,7 1.794,4 823,7 176,9

2006 11,7 34,3 30,2 400,8 353,3 1034,7 1.173,8 912,0 136,9

2007 13,1 15,3 32,2 200,0 421,8 491,7 233,1 1.036,8 171,6

2008 14,5 12,9 31 187,1 449,5 399,9 166,4 961,0 210,3

2009 17,6 16,3 36,3 287,1 638,9 592,1 266,0 1.317,7 309,8

2010 20,7 57,4 36,8 1.187,6 761,8 2.111,2 3.291,3 1.354,2 428,5

2011 18,9 80,1 35,8 1.518,0 678,4 2.867,9 6.417,6 1.281,6 359,1

2012 17,2 86,0 38,3 1.480,4 658,8 3.296,5 7.408,0 1.466,9 295,8

2013 15,4 87,5 41,4 1.342,5 635,5 3.620,8 7.649,3 1.713,9 235,6

2014 13,5 86,7 43,6 1.169,8 588,6 3.777,9 7.508,2 1.900,9 182,3

2015 11,4 78,5 46,1 891,3 523,2 3.620,2 6.166,9 2.125,2 128,8

2016 9,2 84,8 47,5 779,7 437,0 4.025,6 7.182,6 2.256,3 84,6

2017 7,9 83,9 46,3 662,4 365,8 3.882,3 7.030,8 2.143,7 62,4

2018 6,8 85,3 43,5 579,9 295,8 3.710,1 7.274,4 1.892,3 46,2

2019 5,7 8,6 40,8 49,1 232,6 351,7 74,3 1.664,6 32,5

2020 4,8 10,9 41,1 52,7 197,3 450,9 120,3 1.689,2 23,0

2021 4,4 12,0 39,1 52,8 172,0 468,8 143,8 1.528,8 19,4

Total 304,55 1141,57 795,8 16467,37 10459,965 43019,06 77493,75 29848,9 4901,9
4. Phân tích số liệu khảo sát

Đồ thị 1.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nghèo đói tại Việt


Nam giai đoạn từ năm 2000 đến 2021
ĐVT: %
30

24.7
25
22
20.7
20 19.5 18.9
17.2 17.6 17.2
15.1 15.4
15 14.5
13.3 13.1 13.5
11.7 11.4
10 9.2
7.9
6.8
5.7
4.8 4.4
5

0
00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20

Y: Poverty (% of population)

Nguồn: Statista Research Department 2023

Thông qua biểu đồ ta thấy được tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam qua các là một bức
tranh đa dạng về tình hình kinh tế - xã hội, Vào năm 2000, tỷ lệ nghèo đói ở nước ta
cao nhất ở mức 24,7%, phản ánh những khó khăn từ thời kỳ chuyển đổi kinh tế,

Sự tăng vọt trong tỷ lệ nghèo đói vào các năm 2008 và 2009 có thể liên quan
trực tiếp đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khi mà nền kinh tế Việt Nam, với
sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu và đầu tư nước ngoài, chịu ảnh hưởng nặng nề, Sự
tăng trở lại vào năm 2010 có thể là hậu quả của những bất ổn kinh tế kéo dài sau
khủng hoảng,

Năm 2007 và 2011 là những năm có sự biến động đáng chú ý, với sự tăng
trưởng mạnh mẽ vào năm 2007 có thể do sự phục hồi sau những khó khăn trước đó và
sự giảm sút vào năm 2011 có thể do những thách thức mới trong kinh tế, Giai đoạn
2012-2015 lại chứng kiến sự ổn định, cho thấy rằng các chính sách kinh tế và xã hội đã
phát huy tác dụng trong việc duy trì mức độ nghèo đói ở một mức độ chấp nhận được,
Tuy nhiên, giai đoạn từ năm 2016 đến 2021 chứng kiến sự giảm mạnh và liên
tục trong tỷ lệ nghèo đói, phản ánh những cải thiện trong chính sách và sự phát triển
kinh tế bền vững hơn, Sự biến động giữa các năm cho thấy rằng, mặc dù có những
thách thức, Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc trong việc giảm nghèo và cải
thiện đời sống người dân, Các chính sách kinh tế và xã hội, cùng với những nỗ lực
giảm nghèo, đã góp phần không nhỏ vào sự thay đổi này,

Những yếu tố bất ổn từ năm 2016 đến 2021, bao gồm cả những thách thức toàn
cầu như biến đổi khí hậu và đại dịch, đã đặt ra những thử thách mới cho Việt Nam,
Tuy nhiên, sự giảm mạnh trong tỷ lệ nghèo đói cho thấy quốc gia này đã có những
bước đi đúng đắn trong việc đối phó với những thách thức này và thực hiện các chính
sách giảm nghèo hiệu quả,

Ngoài ra, các yếu tố như môi trường địa phương và biến đổi khí hậu cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành và giải quyết vấn đề nghèo đói, Điều này cho
thấy sự cần thiết của việc phân tích kỹ lưỡng và đa chiều, cũng như việc xem xét đến
mọi yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình hình nghèo đói, để có thể đưa ra những đánh giá
toàn diện và biện pháp cải thiện phù hợp, Việc hiểu rõ và đánh giá đúng đắn các yếu tố
này sẽ là chìa khóa để Việt Nam tiếp tục hành trình giảm nghèo và phát triển bền vững
trong tương lai,

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI


1. Giới thiệu hàm hồi quy mẫu

Hàm hồi quy mẫu: Y = β1 – β2X1 + β3X2

Y: Tỷ lệ dân số nghèo ở Việt Nam (%)

X1: FDI (%)

X2: Nợ công (%)

2. Xây dựng hàm hồi quy mẫu

Xác định hệ số hồi quy

β1 = 6,43
β2 = -0,01

β3 = 0,22

Ý nghĩa kinh tế của các hệ số hồi quy đã ước lượng, Có phù hợp với lý thuyết kinh tế
không

Hệ số B1=6,43 cho biết: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi không
có tỷ lệ FDI và tỷ lệ nợ công thì tỷ lệ dân số nghèo ở Việt Nam là 6,43%,

Hệ số B2=-0,01 cho biết: : Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng
tỷ lệ FDI 1 đơn vị thì trung bình tỷ lệ dân số nghèo ở Việt Nam sẽ giảm 0,01%,

Hệ số B3=0,22 cho biết: : Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng
tỷ lệ nợ công 1 đơn vị thì trung bình tỷ lệ dân số nghèo ở Việt Nam sẽ tăng
0,22%,

 Các giá trị phù hợp với lý thuyết kinh tế

Khoảng tin cậy của β1, β2, β3 với mức ý nghĩa 5%,

- Khoảng tin cậy của β1: -9,72 < β1 < 22,59

Ý nghĩa kết quả: Với độ tin cậy 95%, khi FDI tăng 1 đơn vị, không có tỷ lệ FDI
và tỷ lệ nợ công thì tỷ lệ dân số nghèo sẽ nằm trong khoảng (-9,72 ; 22,59) %,

- Khoảng tin cậy của β2: -0,12 < β2 < 0,1

Ý nghĩa kết quả: Với độ tin cậy 95%, khi tăng tỷ lệ FDI 1 đơn vị thì trung bình
tỷ lệ dân số nghèo ở Việt Nam sẽ giảm trong khoảng (-0,12 ; 0,1) %,

- Khoảng tin cậy của β3: -0,24 < β3 < 0,68

Ý nghĩa kết quả: Với độ tin cậy 95%, khi tăng tỷ lệ nợ công 1 đơn vị thì trung
bình tỷ lệ dân số nghèo ở Việt Nam sẽ tăng trong khoảng (-0,24 ; 0,68) %,

Kiểm định giả thiết:


Kiểm định β2:

H0: β2 = 0

H1: β2 ≠ 0

t = -0,21

t 19;0,025 = 2,093

 │t│ < t 19;0,025  Chấp nhận H0

Kiểm định β3:

H0: β3 = 0

H1: β3 ≠ 0

t = 1,01

t 19;0,025 = 2,093

 │t│ < t 19;0,025  Chấp nhận H0

Tính R^2 và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình SS

R2 = -0,19
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình:
R2 = -0,19 < 0,25
 Mô hình có độ phù hợp kém

Kiểm định giả thiết

H0: R2 = 0
H1: R2 ≠ 0
F = -6,07
F 0,05(2;19) = 3,52
F < F 0,05(2;19)
 Chấp nhận H0
 Hàm hồi quy không phù hợp

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến và cách khắc phục


H0: R2 = 0
H1: R2 ≠ 0
Mô hình hồi quy phụ: X1 = -6,84 + 1,62 X2 (*)
R2 (*) = 0,15
F (*) = 1,72
F(*) < F 0,05(2;19) = 3,52
Chấp nhận H0
Mô hình ban đầu không có đa cộng tuyến

Cách khắc phục:


(1) Y = B1 + B2 X1

Mô hình hồi quy (1): Y = 11,95 + 0,036X1

R2 (1) = 0,035
(2) Y = B1 + B3 X2

Mô hình hồi quy (2): Y = 32,78 - 0,52 X2

R2 (2) = 0,42
 R2 (1) = 0,035 < R2 (2) = 0,42

 Loại biến X1 ra khỏi mô hình để khắc phục đa cộng tuyến,

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN


KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Kết luận
Nợ công có thể ảnh hưởng đến sự đói nghèo tại Việt Nam theo nhiều cách phức
tạp, cả tích cực và tiêu cực,

 Tác động tích cực:


 Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội: Nợ công có thể được sử dụng để tài
trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, trường học
và bệnh viện, Những khoản đầu tư này có thể giúp cải thiện khả năng tiếp cận
các dịch vụ thiết yếu và tạo ra cơ hội việc làm, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và giảm nghèo,
 Hỗ trợ ổn định kinh tế: Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, nợ công có thể được sử
dụng để kích thích nền kinh tế bằng cách tăng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ
công, Điều này có thể giúp giảm bớt tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế đối
với người nghèo,
 Tác động tiêu cực:
 Gánh nặng nợ nần: Nợ công cao có thể dẫn đến gánh nặng nợ nần cho chính
phủ, buộc chính phủ phải dành một phần lớn ngân sách để trả nợ thay vì đầu tư
vào các chương trình xã hội và giảm nghèo,
 Cắt giảm chi tiêu xã hội: Khi chính phủ phải tiết kiệm tiền để trả nợ, họ có thể
buộc phải cắt giảm chi tiêu cho các chương trình xã hội như giáo dục, y tế và
phúc lợi, Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến người nghèo, những người
phụ thuộc nhiều vào các chương trình này,
 Lãi suất cao: Nợ công cao có thể dẫn đến lãi suất cao hơn, khiến cho việc vay
vốn trở nên khó khăn hơn cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng, Điều này có
thể làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế và làm tăng tỷ lệ nghèo,

Nợ công có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và giảm nghèo tại Việt Nam, Tuy nhiên, điều quan trọng là phải sử dụng nợ công một
cách hiệu quả và có trách nhiệm để tránh những tác động tiêu cực, Chính phủ Việt
Nam cần tiếp tục thực hiện các biện pháp để đảm bảo nợ công ở mức bền vững và
được sử dụng cho các mục đích đầu tư hiệu quả, từ đó góp phần giảm nghèo và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân,

2. Giải pháp
Quản lý nợ công hiệu quả là một trong những thách thức lớn đối với các quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa, Việc hạch toán nợ
công theo chuẩn quốc tế giúp tăng cường minh bạch và cho phép so sánh, đánh giá
một cách công bằng giữa các quốc gia, Kiểm soát chặt chẽ việc vay vốn không chỉ
giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn đảm bảo rằng các khoản vay được sử dụng một cách
hiệu quả, hướng tới các dự án có khả năng sinh lời cao và có lợi ích xã hội rõ ràng,
Cân đối nguồn vốn trong nước và nước ngoài cũng quan trọng, vì nó giúp tránh phụ
thuộc quá mức vào vốn ngoại và giảm thiểu tác động của biến động tỷ giá hối đoái,

Ngoài ra, việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bao trùm không chỉ giúp cải thiện
đời sống của người dân mà còn góp phần vào việc tạo ra một xã hội công bằng hơn,
nơi mọi người đều có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục và y
tế, Cải thiện dịch vụ xã hội là một phần không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng
cuộc sống và giảm nghèo bền vững, Mở rộng hệ thống bảo trợ xã hội, đặc biệt là cho
những nhóm dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, và người khuyết tật, sẽ giúp tạo
ra một lưới an sinh xã hội mạnh mẽ, từ đó giảm thiểu tác động của các khủng hoảng
kinh tế và xã hội đối với những nhóm này,

Những giải pháp này, khi được thực hiện một cách đồng bộ và kiên định, không
chỉ giúp quản lý nợ công một cách hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế bền vững, giảm nghèo và cải thiện đời sống xã hội, Đây là những bước đi quan
trọng hướng tới việc xây dựng một nền tảng vững chắc cho tương lai của mỗi quốc
gia, đồng thời góp phần vào sự ổn định và thịnh vượng chung của khu vực và thế giới,

Quản lý nợ công hiệu quả là một trong những yếu tố cốt lõi để đảm bảo sự ổn
định và phát triển kinh tế của một quốc gia, Việc hạch toán nợ công theo chuẩn quốc tế
không chỉ giúp tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình, mà còn cung cấp một
cơ sở vững chắc cho việc đánh giá và quản lý rủi ro liên quan đến nợ công, Kiểm soát
chặt chẽ việc vay vốn và cân đối nguồn vốn trong nước và nước ngoài cũng góp phần
quan trọng trong việc ngăn chặn tình trạng nợ nần chồng chất và giảm thiểu áp lực lên
ngân sách quốc gia,

Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế bao trùm là một mục tiêu quan trọng, đảm bảo
rằng mọi tầng lớp xã hội đều có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển và hưởng lợi
từ những thành tựu kinh tế, Điều này không chỉ giúp giảm nghèo mà còn thúc đẩy sự
công bằng và bền vững trong xã hội, Cải thiện dịch vụ xã hội, từ y tế đến giáo dục, là
yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện cho mọi người phát
huy tối đa tiềm năng của mình,

Mở rộng hệ thống bảo trợ xã hội cũng là một phần không thể thiếu trong chiến
lược phát triển toàn diện, Hệ thống này cung cấp một lưới an sinh xã hội mạnh mẽ, hỗ
trợ cho những người yếu thế và những người gặp khó khăn tạm thời, giúp họ vượt qua
giai đoạn khó khăn và tái hòa nhập vào xã hội, Tất cả những giải pháp này, khi được
thực hiện đồng bộ và hiệu quả, sẽ góp phần xây dựng một nền tảng vững chắc cho
tương lai, đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa cho quốc gia, Đây là một quá
trình đòi hỏi sự cam kết lâu dài và sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, doanh nghiệp
và xã hội dân sự,

 Tài liệu tham khảo:


https://aric,adb,org/vietnam
https://www,imf,org/external/datamapper/GGXWDG_NGDP@WEO/VNM
https://tradingeconomics,com/vietnam/government-debt-to-gdp

You might also like