Professional Documents
Culture Documents
CN CD Và ĐT NỘI TIẾT 1
CN CD Và ĐT NỘI TIẾT 1
CẨM NANG
CHẨN ĐOÁN & ĐIỀU TRỊ
NỘI KHOA
Trang A
TÀI LIỆU NỘI KHOA LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
CHƢƠNG 5: NỘI TIẾT ...................................................................................................................... 1
TRIỆU CHỨNG – HỘI CHỨNG NỘI TIẾT .................................................................................... 1
HỘI CHỨNG TĂNG GLUCOSE MÁU ............................................................................................ 1
HỘI CHỨNG NHIỄM ĐỘC GIÁP .................................................................................................... 1
HỘI CHỨNG GIẢM HOẠT GIÁP (HỘI CHỨNG SUY GIÁP) ...................................................... 3
PHÂN ĐỘ - PHÂN LOẠI - PHÂN GIAI ĐOẠN .............................................................................. 4
PHÂN ĐỘ BƢỚU GIÁP THEO WHO (TRƢỚC 1993) ................................................................ 4
PHÂN ĐỘ BƢỚU GIÁP THEO WHO/UNICEF/ICCIDD (HIỆN NAY) ..................................... 4
PHÂN ĐỘ LỒI MẮT THEO ATA ................................................................................................. 4
NỘI CƠ SỞ - NỘI TIẾT ...................................................................................................................... 5
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ......................................................................................................................... 5
TUYẾN GIÁP .................................................................................................................................. 14
TUYẾN THƢỢNG THẬN............................................................................................................... 16
ĐẠI CƢƠNG BỆNH LÝ NỘI TIẾT ................................................................................................. 18
TIỀN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ............................................................................................................... 21
HÔN MÊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ........................................................................................................ 33
KIỂM SOÁT ĐƢỜNG HUYẾT TRONG HỒI SỨC CẤP CỨU ................................................... 56
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG .......................................................................................................................... 61
CÂU HỎI ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ....................................................................................................... 72
NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG .................................................................... 103
CÂU HỎI NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ................................................. 109
CẬP NHẬT HƢỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG CỦA ADA 2022 ........................ 117
TUYẾN GIÁP ................................................................................................................................... 132
BASEDOW ....................................................................................................................................... 142
HỘI CHỨNG CUSHING ................................................................................................................ 156
HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC NHÓM GLUCOCORTICOID............................................. 163
PHỤ LỤC CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA HỘI CHỨNG CUSHING .............................. 166
PHỤ LỤC HƢỚNG DẪN GIẢM LIỀU CORTICOID NGOẠI SINH ......................................... 167
RỐI LOẠN LIPID MÁU ................................................................................................................. 168
CHỈNH LIỀU ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ............................................................................................... 180
- Khát nhiều:
- Ăn nhiều: thiếu insulin tƣơng đối/ tuyệt đối làm glucose không vào đƣợc tế bào => tế bào thiếu
năng lƣợng => kích thích cơ thể đói, ăn nhiều để bổ sung glucose tạo năng lƣợng
- Sụt cân nhiều: do tế bào không có glucose tạo năng lƣợng nên đốt cơ và mỡ lấy năng lƣợng => sụt
cân
+ ĐN: >5% CN trong 6-12 tháng
+ Khai thác: sụt… kg trong… tháng,
+ Mặc quần áo có thấy rộng không ?
- Lƣu ý: không phải BN nào cũng đủ 4 triệu chứng
+ ≥ 2 triệu chứng: HC tăng đƣờng huyết
+ Đủ 4 triệu chứng: HC tăng đƣờng huyết hoặc HC 4 nhiều
- Triglycerides bị ảnh hƣởng đƣờng huyết bữa ăn, nên phải xn đƣờng huyết sáng đói, còn các chỉ
số khác xn ở bất kì đƣờng huyết trong ngày
- Cách đo vòng eo:
- Tăng huyết áp: trong cơ thể đáp ứng lại bằng cách tiết các chất giao cảm nhƣ adre, nor, aldos để
kích thích tăng huyết áp
- Đo HA tƣ thế:
- Vết loét bị nhiễm trùng: ≥ 2 các triệu chứng ( sƣng, nóng, đỏ, đau, chảy mủ )
Sƣng tại chỗ hoặc cứng tại chỗ
Vòng đỏ > 0,5 cm xung quanh vết thƣơng
Nhạy đau hoặc đau tại chỗ
ấm hoặc nóng tại chỗ
chảy mủ ( đặc, trắng đục hoặc dạng máu )
SUY THƢỢNG THẬN CẤP ( tƣơng tự STT mạn nhƣng nặng hơn )
* Cơ năng
Mệt mỏi
Chán ăn
Buồn nôn nhiều
* Thực thể
Tụt HA
RL tri giác ( hạ đƣờng, hạ Na+ )
* Lưu ý: BN Cushing do thuốc Không suy thƣợng thận => không điều trị thuốc, chỉ bù cortioid khi
có triệu chứng lâm sàng
4. HỘI CHỨNG MẤT NƢỚC ( do ăn uống kém và nôn ói nhiều )
- Tác động nội tiết: Hormone đƣợc tuyến nội tiết sản xuất ra, khi đi vào tuần hoàn sẽ tác động lên các
tuyến nội tiết đích hoặc lên các cơ quan đích
- Tác động bàng tiết là hiện tƣợng khi hormone tác động lên những TB lân cận cùng tuyến nội tiết
- Tác động tự tiết là hiện tƣợng khi hormone tác động lên chính tế bào đã tiết ra hormone
HƢỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3087/QĐ-BYT ngày 16 tháng 07 năm 2020)
ĐỊNH NGHĨA
Tiền đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là tình trạng bệnh lý khi nồng độ glucose máu cao hơn bình
thƣờng nhƣng chƣa đạt tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ, bao gồm những ngƣời rối loạn glucose máu lúc đói,
hoặc rối loạn dung nạp glucose (RLDNG), hoặc tăng HbA1c. Tiền ĐTĐ là giai đoạn trung gian giữa
ngƣời bình thƣờng và ĐTĐ típ 2. Khoảng 5-10% ngƣời tiền ĐTĐ sẽ trở thành ĐTĐ hàng năm và
tổng cộng 70% ngƣời tiền ĐTĐ sẽ thành ĐTĐ thực sự.
Tiền ĐTĐ liên quan với các yếu tố nguy cơ giống nhƣ bệnh ĐTĐ: thừa cân, béo phì, rối loạn
lipid máu, tăng huyết áp, ít hoạt động thể lực...
Cơ chế bệnh sinh: gồm nhiều yếu tố tác động bao gồm các gen nguy cơ, kháng insulin, tăng
nhu cầu tiết insulin, ngộ độc glucose, ngộ độc lipid, rối loạn tiết/giảm hoạt động incretin, tích luỹ
amylin, giảm khối lƣợng tế bào bê ta tuyến tuỵ… kết cục làm giảm chức năng tế bào bê ta tiến triển.
Mức độ giảm tiết insulin và đề kháng insulin xuất hiện từ rất sớm, trƣớc khi đƣợc chẩn đoán ĐTĐ
khoảng 13 năm, và tăng dần theo thời gian. Do đó việc phát hiện sớm và can thiệp điều trị tích cực
ngƣời mắc tiền ĐTĐ sẽ giúp giảm tỉ lệ mắc ĐTĐ típ 2 và dự phòng các biến chứng tim mạch và biến
chứng khác do tăng glucose máu (cả tăng lúc đói và sau ăn).
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán tiền ĐTĐ khi có một trong các rối loạn sau đây:
- Rối loạn glucose máu lúc đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tƣơng lúc đói từ
100 - 125 mg/dL (5,6 - 6,9 mmol/L). (glucose máu lúc đói là xét nghiệm sau bữa ăn uống cuối cùng
ít nhất 8 giờ), hoặc
- Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tƣơng sau 2 giờ
từ 140 - 199 mg/dL (7,8 – 11,0 mmol/L) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) bằng
đƣờng uống với 75 g glucose , hoặc
- HbA1c: 5,7 – 6,4%
2. ĐỊNH NGHĨA
- (Gặp nhiều hơn) Nhiễm toan ceton có thể xuất hiện trên cả ĐTĐ type 1 và 2 và có thể là bệnh cảnh
xuất hiện đầu tiên ở BN chƣa biết ĐTĐ, nhƣng chủ yếu ở type 1.
Đặc trƣng:
+ Đƣờng huyết tăng cao – thƣờng lớn hơn 300mg/dL,
+ pH máu nhỏ hơn 7,3,
+ Dự trữ kiềm giảm dƣới 15mEq/l,
+ Ceton máu tăng cao
- Tăng áp lực thẩm thấu, chủ yếu BN ĐTĐ type 2, nhất là nữ > 50 tuổi, BN không điều trị ổn định,
thƣờng có nhiều bệnh nền kèm theo.
Đặc trƣng:
+ Đƣờng huyết tăng cao hơn 400mg/dL (đa số các trƣờng hợp),
+ Áp lực thẩm thấu máu lớn hơn 320mOsm/Kg nƣớc,
+ Khi đó sự nhiễm toan không đáng kể pH thƣờng lớn hơn 7,3,
+ Ceton trong máu không có hoặc tăng nhẹ.
3. CƠ CHẾ
- Cả 2 bệnh cảnh đều có nền tảng là thiếu insulin tuyệt đối hoặc thiếu insulin tƣơng đối trầm
trọng kèm với sự tăng các hormone kháng insulin
- Thiếu insulin nên sự thu nạp glucose vào các mô nhất là mô cơ giảm và sự sử dụng glucose
mô cũng giảm tăng đƣờng huyết
- Thiếu insulin làm các men trong quá trình ly giải glycogen và tân sinh đƣờng không bị ức
chế do đó gan sẽ tăng sản xuất glucose đƣa vào máu tăng đƣờng huyết.
- Thiếu insulin trầm trọng mô mỡ sẽ ly giải, triglycerid sẽ bị thủy phân thành acide béo (1
phần nhỏ dùng làm nặng lƣợng, phần lớn đƣa đến gan) và glycerol (dùng cho sự tân sinh đƣờng). Ở
gan trong tình trạng thiếu insulin và glucagon tăng cao, men carnitine acyl transferase không bị ức
chế: acid béo sẽ đƣợc đƣa vào ty thể và sẽ bị beta oxy hóa thành thể ceton. Thể ceton gồm 3 chất
aceton (thải qua hơi thở), acid aceto acetic và acid beta hydroxybutyric.
- Khi các mô giảm dự dung nạp glucose và giảm sự dung nạp glucose cũng có tình trạng tăng
sản xuất acid lactic tại TB, ngoài ra các chất đạm cũng bị ly giải để phóng thích các acid amin, acid
lactic và alanin là những cơ chất cho sự tân sinh đƣờng càng làm đƣờng tăng lên trong máu. Sự oxy
hóa các acid béo cũng cung cấp năng lƣợng cho sự tân sinh đƣờng.
- Sự giảm thu nạp glucose vào mô cơ, tăng sản xuất glucose từ gan làm tăng đƣờng huyết, khi
đƣờng > 200mg/dL sẽ có đƣờng xuất hiện trong nƣớc tiểu, đƣờng là chất có áp lực thẩm thấu cao nên
sẽ gây ra tình trạng đa niệu thẩm thấu, BN sẽ bị mất nƣớc và các chất điện giải nhất là kali, natri.
- Khi các acid ceton xuất hiện trong máu cơ thể sẽ đệm bằng dự trữ kiềm để tạo ra 1 acid yếu
hơn là acid carbonic, acid này sẽ bị thủy phân rất nhanh thành CO2 và H2O, cơ thể sẽ thở nhanh và
sâu kiểu Kussmaul để thải bớt CO2 thặng dƣ và dự trữ kiềm sẽ giảm.
1. Na+ trong máu có thể bình thƣờng, tăng hay 1. Natri trong máu bình
giảm thƣờng hoặc tăng.
- Có thể giảm giả vì đƣờng huyết và ceton huyết 2. Kali máu bình thƣờng
tăng cao hoặc giảm hoặc tăng, thƣờng
- Có thể giảm giả do tăng triglycerid máu không có tình trạng tăng kali
Cần tính hiệu chỉnh để đánh giá đúng mức natri máu giả hiệu do toan máu.
của BN theo đƣờng huyết để điều chỉnh. Cứ Nếu kali máu tăng, thƣờng sẽ
100mg glucose trên mức 100mg/dl thì natri giảm hết sau truyền dịch và BN tiểu
Điện giải đồ
1,6 mEq/L khi đó. đƣợc
[Natri hiệu chỉnh] = [Natri đo đƣợc] + [(đƣờng
máu (mg/dl) – 100)/100x1,6]
Tính Na máu "hiệu chỉnh" = Na đo đƣợc + 1,6 x
[(Glcuose máu – 5,6)÷ 5,6]
Với Glucose sử dụng đơn vị mmol/L.
Hoặc tính Na máu "hiệu chỉnh" = Na đo đƣợc +
0.016 x [Glcuose máu – 100]
Áp lực thẩm
thấu hiệu Ý nghĩa
dụng
Bảng xét nghiệm trong hôn mê nhiễm ceton acid và tăng ALTTM
- Nên nghĩ đến hôn mê do tăng đƣờng huyết khi BN có dấu mất nƣớc, khai thác trƣớc đó có
thể có tiền sử ĐTĐ, hoặc nếu BN không có tiền sử ĐTĐ thƣờng có triệu chứng uống nhiều, tiểu
nhiều, giảm cân và rất mệt.
- BN nhiễm toan ceton thƣờng có thêm triệu chứng đau bụng, ói mửa nếu nhiễm toan nặng sẽ
khó thở, nhịp thở Kussmaul, RLTG.
- Nhiễm toan ceton cũng cần phải đƣợc phân biệt với các trƣờng hợp nhiễm toan CH có tăng
khoảng trống anion nhƣ nhiễm acid lactic, ngộ độ salicylat, methanol, ethylen glycol, , suy thận mạn.
Cũng nên hỏi tiền sử dùng metformin.
- Nếu nhiễm toan ceton có đƣờng huyết < 200mg/dL nên tìm nguyên nhân khác của nhiễm
toan. Chú ý hỏi tiền căn sử dụng thuốc hạ đƣờng huyết nhóm SGLT-2i.
- Nghĩ đến hôn mê tăng áp lực thẩm thấu máu trên BN có RLTG thƣờng ở BN ĐTĐ lớn tuổi,
có triệu chứng mất nƣớc năng hơn nhiễm ceton acid và có bệnh lý cấp tính kèm theo (thƣờng nhiễm
trùng). Nếu BN có dấu TK định vị, rất dễ chẩn đoán lầm là tai biến mạch máu não. Nếu có tình trạng
giảm lƣợng máu đến mô trầm trọng gây nhiễm acid lactic nặng BN cũng có thể có nhịp thở Kussmaul.
* Tham khảo HSCC.VN
Chẩn đoán xác định
Đái tháo đƣờng có nhiễm toan ketone
Tăng đƣờng huyết, thƣờng ở mức 350 – 500mg/dL (19,5 – 28,0 mmol/L). Một số trƣờng hợp
đƣờng huyết có thể chỉ tăng nhẹ.
Toan chuyển hóa có tăng khoảng trống anion (AG)
Tăng Ketone máu
Một số bệnh nhân có cả nhiễm toan Ketone và tăng áp lực thẩm thấu.
Đái tháo đƣờng có nhiễm toan lactic
5.2. Chẩn đoán phân biệt: các nguyên nhân hôn mê chuyển hóa khác.
6. ĐIỀU TRỊ
6.1. Nguyên tắc điều trị
- Ổn định tuần hoàn
- Cân bằng nƣớc, điện giải: chú ý nguy cơ hạ kali máu
- Bổ sung insulin: mục tiêu để làm giảm sự xuất thể ceton. Insulin cũng ức chế sự sản xuất
glucose từ gan và tăng sự thu nạp glucose vào cơ.
- Điều trị toan chuyển hóa
- Điều trị yếu tố thúc đẩy.
[1] Sau khi hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, lấy glucose mao mạch và ketone máu hoặc nƣớc tiểu. Bắt đầu truyền 1 lít NaCl 0.9% mỗi 1 giờ, và lấy khí
máu động mạch, công thức máu, tổng phân tích nƣớc tiểu, glucose máu, BUN, điện giải đồ, bộ sinh hóa và nồng độ creatinin STAT (xét nghiệm nhanh tại
giƣờng). Đo ECG, chụp X-quang phổi và bệnh phẩm cho cấy vi khuẩn nếu cần.
[2] Na+ máu nên đƣợc hiệu chỉnh trong tăng đƣờng máu (Natri máu hiệu chỉnh xem ở phần cận lâm sàng ở trên)
[3] Một phác đồ truyền insulin Regular IV liên tục thay thế là 0.14 UI/kg/giờ, ở liều này Bolus insulin IV ban đầu là không cần thiết.
[4] Tình trạng nhiễm toan Ketone đƣợc giải quyết khi khoảng trống Anion (AG) < 12 mmol/L, bệnh nhân ăn đƣợc.
[5] Đây là gợi ý lâm sàng của Uptodate. Bộ Y Tế Việt Nam hƣớng dẫn tiếp tục truyền thêm 01 giờ sau khi bắt dầu insulin nhanh tiêm dƣới da. Xem
thêm phần chuyển sang insulin tiêm dƣới da mục theo dõi bên dƣới.
[6] 100 mmol NaHCO3 = 100 mEq NaHCO3. Dung dịch truyền tĩnh mạch NaHCO3 4.2% 250 ml chứa 125 mmol NaHCO3. Xem xét truyền 100ml/giờ
x 2 giờ để đạt đƣợc mức 100 mmol NaHCO3.
[1] Sau khi hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, lấy glucose mao mạch và ketone máu hoặc nƣớc tiểu (phƣơng pháp nitroprusside). Bắt đầu truyền 1 lít
NaCl 0.9% mỗi 1 giờ, và lấy khí máu động mạch, công thức máu, tổng phân tích nƣớc tiểu, glucose máu, BUN, điện giải đồ, bộ sinh hóa và nồng độ creatinin
STAT (xét nghiệm nhanh tại giƣờng). Đo ECG, chụp X-quang phổi và bệnh phẩm cho cấy vi khuẩn nếu cần.
[2] Na+ máu nên đƣợc hiệu chỉnh trong tăng đƣờng máu (Natri máu hiệu chỉnh xem ở phần cận lâm sàng ở trên)
[3] Một phác đồ truyền insulin Regular IV liên tục thay thế là 0.14 UI/kg/giờ, ở liều này Bolus insulin IV ban đầu là không cần thiết.
[4] Đây là gợi ý lâm sàng của Uptodate. Bộ Y Tế Việt Nam hƣớng dẫn tiếp tục truyền thêm 01 giờ sau khi bắt dầu insulin nhanh tiêm dƣới da.
Bù dịch để điều chỉnh cả tình trạng giảm khối lƣợng tuần hoàn và tăng áp lực thẩm thấu, và làm giảm
đƣờng huyết
- Nên khởi đầu bằng muối đẳng trƣơng (NaCl 0,9%). Nếu BN có nhiễm toan ketone đẳng đƣờng
huyết cần truyền thêm đồng thời cả glucose và insulin.
- Tốc độ truyền tối ƣu phụ thuộc tình trạng lâm sàng:
- Có shock giảm thể tích: Truyền qcàng nhanh càng tốt, tốt nhất qua catheter tĩnh mạch trung tâm.
- Có giảm thể tích tuần hoàn nhƣng không có shock: truyền với tốc độ 15- 20mL/kg/h trong những
giờ đầu tiên, tối đa là < 50mL/kg trong giờ đầu tiên.
- Không có giảm thể tích tuần hoàn: truyền chậm hơn, tùy tình trạng lâm sàng
- Sau 2-3 giờ, điều chỉnh tốc độ truyền dịch tùy theo tình trạng mất nƣớc, điện giải đồ và thể tích
nƣớc tiểu. Loại dịch truyền phụ thuộc nồng độ Na "hiệu chỉnh":
+ Nếu < 135 mmol/L: tiếp tục truyền NaCl 0,9% với tốc độ 250 – 500mL/h.
+ Nếu ≥ 135 mmol/L: chuyển sang truyền NaCl 0,45% với tốc độ 250 – 500mL/h.
+ Thời gian truyền dịch nhƣợc trƣơng phụ thuộc Na và Kali máu.
- Khi đƣờng huyết xuống 250mg/dL (14,0 mmol/L) ở BN tăng áp lực thẩm thấu hoặc 200mg/dL
(11,0 mmol/L) ở BN nhiễm toan ketone thì cần truyền thêm glucose 5%.
- Đánh giá bù đủ dịch dựa vào theo dõi huyết động và xét nghiệm. Mục tiêu là điều chỉnh lƣợng dịch
thiếu ƣớc tính trong vòng 24h.
Cần chú ý 1 số nguyên nhân có thể làm kali máu giảm nhanh trong điều trị nhiễm toan ceton:
nhƣ truyền insulin có tác dụng trực tiếp đƣa kali vào tế bào, hay khi pH máu tăng lên kali cũng có
khuynh hƣớng trở lại TB nhất là nếu có truyền bicarbonate, hay sau khi truyền dịch thì kali thải qua
thận gia tăng, ngoài ra đƣờng huyết giảm và áp lực thẩm thấu máu giảm cũng góp phần làm giảm kali.
Do vậy nếu không bù kali kịp thì BN dễ bị giảm Kali máu gây tăng nguy cơ tử vong.
Dung dịch kiềm
Natribicarbonat đƣợc chỉ định khi toan máu nặng pH < 6,9 hoặc pH < 7,0 kèm theo choáng.
Có thể dùng NaHCO3 1,4% 500ml hoặc pha 50-100mEq NaHCO3 vào 200ml nƣớc cất pha 10
mEq kali truyền TM mỗi giờ, truyền liên tục (khoảng 2 giờ) cho đến khi hết choáng hoặc pH > 7,0.
Không nên truyền NaHCO3 không đúng chỉ định vì nếu kiềm máu nhanh quá thì sự chuyển nhƣợng
oxy từ huyết sắc tố cho các mô sẽ bị giảm, ngoài ra còn có thể gây tình trạng nhiễm toan nghịch lý
làm giảm chức năng thất trái vì CO2 đi vào nội bào nhanh hơn bicarbonate. Truyền bicarbonate
không đúng chỉ định cũng là nguyên nhân gây hạ kali máu.
Liều lƣợng:
pH: 6,9-7,0: bù 50 mmol NaHCO3 trong 1 giờ
pH: < 6,9 bù 100mmol NaHCO3 trong 2 giờ
* Tham khảo HSCC.VN
- Có thể truyền bicarbonate cho BN có pH ≤ 6,9 và giảm co bóp cơ tim.
- Pha 100 mEq NaHCO3/400mL muối NaCl 0,9%, truyền trong 2 giờ.
- Nếu kali máu < 5,3 mmol/L thì pha thêm 20 mEq KCl.
- Ngừng điều trị khi pH tăng lên > 7,0
Lƣu ý: Dịch truyền NatriBicarbonate 4.2% 250 ml chứa 125 mmol Bicarbonate, xem xét sử dụng
200 ml với tốc độ 100ml/giờ trong 2 giờ, kết hợp với truyền NaCL 0.9%.
7. THEO DÕI
7.1. Nhiễm ceton
* Lâm sàng
- Tình trạng thần kinh avf dấu hiệu sinh tồn mỗi 1 giờ
- Bilan nƣớc nhập (lƣợng dịch truyền) và xuất (nƣớc tiểu) mỗi 1-2 giờ.
- Cân nặng lúc vào và sau 6-12 giờ (nếu đƣợc).
* CLS
- Glucose/ máu mỗi 1 giờ
- Kali máu, KMĐM/ 2-4 giờ và lặp lại đến khi pH > 7,1
- Ceton/niệu mỗi 2-4 giờ hay mỗi lần đi tiểu
- Ure, Creatinin/4-6 giờ.
- Natri, Chloride, ceton, beta hydroxybutyrate máu/4 giờ.
- ECG/nhập viện và khi nghi ngờ bất thƣờng kali máu
- Hct, chức năng thận, phân tích nƣớc tiểu.
* Các vấn đề đặc biệt
- Tìm các YT thuận lợi hay bệnh lý kèm theo
- Chăm sóc toàn diện: tỉ mỉ chính xác, cung cấp đủ oxy, đặt sonde BQ theo dõi nƣớc tiểu 24 giờ.
- Đề phòng những tai biến thƣờng gặp khi điều trị:
+ Tái nhiễm toan
+ Phù não
+ HC SHH cấp ở ngƣời lớn
+ Nôn, buồn nôn.
8. BIẾN CHỨNG
8.1. Không do điều trị
Choáng
- Có thể hạ HA do giảm thể tích và thƣờng hết khi dịch truyền đầy đủ.
- Nếu hạ HA kéo dài hoặc đƣa đến choáng phải nên tìm thêm các bệnh lý kết hợp nhƣ NMCT,
loạn nhịp tim,…Điều trị theo nguyên nhân choáng, cần theo dõi áp suất tĩnh mạch trung ƣơng hoặc
áp lực ĐM phổi bít, truyền NaCL 0,9%, bicarbonate và sử dụng thuốc vận mạnh nếu cần.
Nhiễm acid lactic
- Thƣờng ở Bn lớn tuổi, do giảm lƣợng máu đến các mô kéo dài. Đa số sẽ cải thiện sau khi
truyền dịch đầy đủ
Suy thận
- Chủ yếu suy thận trƣớc thận nhƣng nếu giảm lƣợng máu đến các mô kéo dài sẽ đƣa đến suy
thận thực thể, nhất là nếu BN có bệnh thận từ trƣớc.
Thuyên tắc mạch do huyết khối
- Dễ xảy ra khi áp lực thẩm thấu máu tăng hơn 300mOsm/kg nƣớc kéo dài.
Nhiễm trùng
8.2. Biến chứng liên quan đến điều trị
OAP
- Do quá tải tuần hoàn. Yếu tố thuận lợi là BN có bệnh tim hoặc suy thận.
Hạ đường huyết
Hạ kali huyết
- Có thể xảy ra rất nhanh trong quá trình điều trị và làm ngƣng tim.
Phù não
- Thƣờng xảy ra 2-4 giờ sau khi bắt đầu điều trị
Tái nhiễm toan ceton
Diễn tiến
- Nếu chuẩn đoán và điều trị đúng, hôn mê nhiễm ceton ổn định sau 24-36 giờ. BN hôn mê do
tăng áp lực thẩm thấu máu có thể phục hồi tri giác chậm hơn
- Trong quá trình điều trị nên duy trì đƣờng huyết #150-200mg/dL, không nên để hạ dƣới
150mg/dl
- Khi BN đã tỉnh hết nhiễm toan, ăn uống đƣợc nên chuyển sang tiêm dƣới da, nếu dùng
insulin nhanh phải tiêm 0,5-1 giờ trƣớc khi ngƣng truyền insulin, nếu tiêm glargin thì tiêm 1-3 giờ
trƣớc khi ngƣng truyền.
9. TIÊN LƢỢNG
* Tăng áp lực thẩm thấu:
- Nặng, tỷ lệ tử vong cao khoảng 20%
- Nên đƣợc phát hiện sớm, hạn chế yếu tố thuận lợi và yếu tố nặng góp phần cải thiện tiên
lƣợng.
3. SINH LÝ BỆNH
Sau ăn 5-8 giờ, sự hấp thu glucose từ dạ dày ruột sẽ chấm dứt glucose dự trữ nội sinh trƣớc
đó sẽ cung cấp nhu cầu cho hệ TKTW. Gan đóng vai trò chủ yếu phân hủy glycogen dự trữ tạo
glucose cho não và những mô lệ thuộc glucose với số lƣợng 80-100g và sớm cạn kiệt Glucose sẽ
đƣợc tân sinh từ acid amin của mơ, lactat của TB máu, glycerol của mô mỡ do phân hủy triglycerid ở
nguồn dự trữ ngoại biên.
Hạ glucose máu phản ứng sinh lý cơ bản đầu tiên gồm giảm bài tiết insulin, phản ứng thứ
2 tăng glucagon, phản ứng thứ 3 gây tăng tiết adrenalin bắt đầu có biểu hiện rõ về lâm sàng gây ra
những rối loạn khác ngoài hạ glucose máu.
Có 2 nhóm triệu chứng LS:
3.1. Dấu tổn thương TB
Hạ ĐH sẽ giảm nhiều sự tiêu thụ oxy ở TB não. Não cần #60mg glucose/phút, rối loạn chỉ
xảy ra khi gluocse chỉ còn mức 30mg/phút (tƣơng đƣơng glucose máu 25mg/dl), tổn thƣơng TB não
bắt đầu xảy ra. Khi tình trạng này kéo dài > 90 phút não sẽ chuyển hóa lipid và protid tạo năng
lƣợn, gây tổn thƣơng không hồi phục.
Các phần não khác nahu sẽ bị ảnh hƣởng bởi các mức độ HĐH khác nhƣ vỏ não, nhân đuôi,
tiểu não, đồi não bị ảnh hƣởng trong khi tủy và hành tủy chỉ chịu ảnh hƣởng khi HĐH kéo dài.
Mất ý thức, hôn mê, co giật, rối loạn vận động, tâm thần là do tổn thƣơng mao mạch não và
neuron, dẫn đến phù não gây tăng áp lực nội sọ. Ngoài ra, HĐH ảnh hƣởng đến nhân hành tủy của
thần kinh phế vị gây tăng tiết acid dịch vị và co thắt nhu động ruột tạo cảm giác đói – đau.
3.2. Dấu giao cảm
Sự gia tăng nồng độ của adrenalin gây ra những thay đổi về vận mạch nhƣ xanh xao, toát mồ
hôi lạnh, THA, có thể rối loạn nhịp tim nhƣ nhanh xoang,…và tăng phân hủy glucogen ở gan để tăng
glucóe huyết.
Hạ đường huyết trên BN ĐTĐ
- Type 1: có sự suy giảm trong cơ chế phản ứng sinh lý cơ thể. Sự giảm tiết glucagon đƣợc
nhận thấy trên BN ĐTĐ Type 1, bên cạnh đó biến chứng thần kinh tự động gây giảm tiết adrenalin.
Cuối cùng insulin hấp thu qua đƣờng tiêm dƣới da bị thay đổi mất cân bằng.
- Type 2: suy giảm hệ thống điều hòa glucose và khiếm khuyết phản ứng nhạy cảm với hạ ĐH
thông qua các triệu chứng báo động của hệ thống TK tự động.
6. CHẨN ĐOÁN
Lấy máu thử đƣờng huyết
6.1. Chẩn đoán xác định
Tam chứng WHIPPLE (triệu chứng LS, glucose < 2,7mmol/l (50mg/dl), cải thiện khi đƣờng
huyết bình thƣờng. BN ĐTĐ đôi lúc không có đầy đủ.
6.2. Chẩn đoán nguyên nhân
BN ĐTĐ: điều trị insulin hay thuốc sulfamid hạ ĐH, tiền sử ghi nhận. HĐH/ĐTD ở ngƣời trẻ
không phải là dấu hiệu xấu, nhƣng trên BN lớn tuổi hoặc bệnh lý tim mạch là yếu tố nặng với nguy
cơ khởi phát tai biến tim mạch. Chú ý nhầm lẫn hiện tƣợng Somogyi (tăng ĐH phản ứng) là biểu hiện
của HĐH trƣớc đó.
BN không mắc ĐTĐ: xác định khởi phát, làm thêm xét nghiệm glucose máu, insulin máu, C-
peptid,…
- Mức độ nhẹ: cho uống 10-15g carbohydrat cho đến khi cải thiện triệu chứng.
- Mức độ TB: có thể uống cần thời gian dài, liều cao hơn. Nếu không hiệu quả, có thể truyền
glucose.
- Mức độ nặng: BN hôn mê. Khi thông đƣờng thở, ổn định huyết động, truyền glucose ƣu
trƣơng nhƣ glucose 30% hoặc 50% với liều 30-50ml bolus TM, sau bolus đƣờng huyết TM có thể
phục hồi đến 100mg/dL. Liều cấp cứu tùy tình trạng đáp ứng 5-10 g glucose. Truyền đến khi BN hồi
phục hoàn toàn và có khả năng ăn uống đƣợc.
7.3. Glucagon
Chỉ định:
- Đối với BN ngoại trú ngủ gà không uống đƣợc hay bệnh nội trú không uống và chƣa có
đƣờng truyền
- Thƣờng điều trị cho BN ĐTĐ hạ đƣờng huyết có RLTG trên đƣờng đƣa BN đến viện
Lưu ý: không dùng cho BN suy gan.
Cách dùng:
- Tiêm bắp hay tiêm dƣới da: 1mg glucagon, có thể lặp lại 2-3 lần cách 10-15 phút nếu không
tỉnh.
* Xử trí:
- Bổ sung Thiamine 100mg IV hoặc IM cho đến khi BN ăn đƣợc.
2. INSULINOMA
Phần lớn lành tính, xuất hiện ở 20-60 tuổi
> 99% u tại tuyến tụy, 1% mô tuyến tụy lạc chỗ
Tăng tiết insulin ngay khi đƣờng thấp
Khi đƣờng máu thấp sẽ có sự tăng sản xuất glucagon, GH và cathecholamin.
ĐẠI CƢƠNG
Tăng đƣờng huyết là một rối loạn thƣờng gặp ở bệnh nhân tại các khoa ICU, tình trạng này xảy ra
ở cả bệnh nhân đái tháo đƣờng và không bị đái tháo đƣờng. Những yếu tố góp phần gây tăng đƣờng
huyết ở bệnh nhân nặng hồi sức bao gồm:
- Tăng horome gây tăng đƣờng huyết (vd: cortisol và glucagon)
- Tình trạng đề kháng insulin tại gan
- Giảm hoạt động thể lực dẫn đến giảm hấp thụ glucose chịu sự chi phối của insulin tại cơ tim và cơ
vân
- Điều trị Glucocorticoid
- Truyền dịch có glucose
- Nuôi dƣỡng đƣờng tĩnh mạch và đƣờng tiêu hóa bằng chế độ giảm calo...
ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu điều trị
Về tổng thể, một số nghiên cứu ủng hộ việc kiểm soát đƣờng huyết tích cực ở bệnh nhân dự kiến
nằm ICU > 3 đến 5 ngày, và những ngƣời đang đƣợc điều trị bằng cocorticoid hoặc bị chấn thƣơng
gần đây.
Đích đƣờng huyết
Khuyến cáo
(mmol/L)
Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ (ADA)
American Diabetes Association
- Khởi đầu insulin bắt đầu từ ≤ 10.0 mmol/l.
- Một khi đã bắt đầu, mục tiêu glucose khoảng 7.8-10.0 mmol/L đƣợc khuyến 7.8-10.0
cáo đối với hầu hết bệnh nhân. (6.1-7.8)
- Mục tiêu nghiêm ngặt hơn có thể phù hợp với quần thể nhất định (6.1-7.8
mmol/L) cung cấp mục tiêu thấp hơn mà không gây tăng nguy cơ hạ đƣờng
huyết.
Đại học nội tiết Hoa Kỳ
< 10.0
American College of Endocrinology
Chiến dịch cứu sống bệnh nhân nhiễm trùng huyết(SSC)
< 10.0
Surviving Sepsis Campaign
Hiệp hội y học hồi sức tích cực (SCCM)
5.6 - 8.3
Society of Critical Care Medicine
Phác đồ truyền insulin tĩnh mạch
Khởi đầu truyền insulin
- Bắt đầu truyền insulin.
- Insulin truyền tiêu chuẩn 100 UI insulin ngƣời Regular trong 100 mL NaCl 0.9% (hoặc 50 UI
insulin ngƣời Regular trong NaCl 0.9% đủ 50mL).
- Cho quan đƣờng tĩnh mạch đƣợc ƣu tiên (thời gian bán hủy 5-9 phút) thông qua một máy bơm
truyền dịch (bơm tiêm điện).
- Cho liều Bolus ban đầu nếu glucose máu (BG) > 180 mg/dl (10.0 mmol/L).
- Chia GB ban đầu cho 70 (mg/dL) và làm tròn đến 0.5 UI (vd: BG 250 mg/dL, 250/70 = 3.57 làm
tròn đến 4.0, vì vậy Bolus IV 4 UI).
- Sau khi Bolus, bắt đầu truyền với tốc độ hằng giờ tƣơng tự nhƣ liều Bolus (4 UI/giờ IV trong ví dụ
trên).
Tiếp tục theo dõi BG mỗi 01 giờ nếu BG> 70 mg / dL với bất kỳ điều nào sau đây:
1. Thay đổi tốc độ truyền insulin.
2. Bắt đầu hoặc ngừng điều trị bằng corticosteroid hoặc thuốc vận mạch.
3. Thay đổi đáng kể tình trạng lâm sàng.
4. Thay đổi hỗ trợ dinh dƣỡng (bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi tốc độ).
5. Bắt đầu hoặc ngừng chạy thận nhân tạo hoặc CVVHD.
1. Glucose Control in the ICU. Marin H. Kollef, Paulina Cruz Bravo, and Gary S. Tobin. Critical
Care 2018
2. https://hscc.vn/tools.asp?id=bantin&idnhom=41&idtin=208.
-
Fructosamine: ý nghĩa, các yếu tổ ảnh hƣởng kết quả
- Ý nghĩa: Fructosamine là từ để chỉ các cetoamin liên kết bởi glucose và protein.
Trong máu, albumin chiếm tỷ lệ khá lớn nên định lƣợng fructosamin thƣờng là
albumin gắn với glucose. Thời gian bán hủy của albumin là từ 2-3 tuần nên định
lƣợng fructosamin có thể kiểm tra mức đƣờng huyết trong khoảng 2-3 tuần trƣớc
đó. bình thƣờng : 2,4 – 3,4 mmol/L ( 43,6 – 61,8 mg / dL )
- Các yếu tố ảnh hưởng kết quả:
Hội chứng thận hƣ
Suy dinh dƣỡng
Suy thận mạn
Tầm soát biến chứng mạn: soi đáy mắt, ECG, ACR, ure, cre, TPNT
- Soi đáy mắt: 1lần/ năm
- ECG
- ACR: microalbumin niệu/ creatinnin
- Ure
- Cre
- TPNT
Loét chân: CTM, X- quang bàn chân, siêu âm Dopple mạch máu chi dƣới , chụp DSA
mạch máu chi dƣới, cấy mủ vết loét + KSĐ
- CTM
- X- quang bàn chân
- Siêu âm Dopple mạch máu chi dƣới
- Chụp DSA mạch máu chi dƣới
- Cấy mủ vết loét + KSD
Đối với ngƣời già việc kiểm soát chặt chẽ để giảm biến chứng đến cơ quan đích không
bằng việc BN có thể bị hạ đƣờng huyết, hạ HA, dễ té ngã. Nên có thể lựa chọn HbA1c
7,5% -8%
( XN lại mỗi 3 tháng, đạt mục tiêu 6 tháng/ lần )
Đƣờng huyết:ADA 2022 ( Theo dõi nội viện )
ĐH đói: 70 đến < 130 mg/dL
ĐH sau ăn:< 180mg/dL
Lúc ngủ: 110 đến 150 mg/dL
1. Bộ Y Tế, HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2, năm 2020.
2. Giáo trình giảng dạy đại học “NỘI BỆNH LÝ III” – Trƣờng Đại học Y dƣợc Cần Thơ, năm 2021
3. Giáo trình giảng dạy đại học “ĐỊNH HƢỚNG CHUYÊN KHOA NỘI” – Trƣờng Đại học Y dƣợc
Cần Thơ, năm 2021
4. Giáo trình giảng dạy đại học “NỘI CƠ SỞ 2” – Trƣờng Đại học Y dƣợc Cần Thơ, Năm 2018
5. Giáo trình giảng dạy đại học “NỘI TIẾT HỌC CƠ SỞ”, Trƣờng Đại học Y dƣợc TPHCM, NXB Y
học, năm 2021
6. Giáo trình giảng dạy đại học “NỘI TIẾT HỌC LÂM SÀNG”, Trƣờng Đại học Y dƣợc TPHCM,
NXB Y học, năm 2021
4. Cận lâm sàng trong ĐTĐ: Chẩn đoán + TD điều trị + Tầm soát BC muộn
- CLS chẩn đoán: HbA1c, đƣờng huyết lúc đói, đƣờng huyết bất kì, nghiệm pháp dung nạp
glucose
- Tầm soát BC muộn: soi đáy mắt, ECG, SA tim, SA doppler ĐM 2 chi dƣới, TPTNT, ure,
creatinin (nếu có bất thƣờng thì làm đạm niệu vi lƣợng)
- BC loét chân: cấy mủ làm KSĐ, Xquang bàn chân, SA doppler ĐM chi dƣới (khi nghi ngờ
tắc mạch)
- XN bệnh lí kèm theo
- CLS hỗ trợ khác: CTM, AST, ALT, điện giải đồ
* HbA1c = Hb + Glucose
Các nguyên nhân thƣờng gặp Các nguyên nhân gây giảm Các yếu góp phần làm thay
gây tăng HbA1C: đổi kết quả xét nghiệm:
Nghiện rƣợu. Mất máu mạn tính. Giảm thời gian sống trung bình
Tăng nồng độ Glucose máu. Suy thân mạn. của hồng cầu gây thấp hơn giá
trị thực.
Ngộ độc chì. Thiếu máu tán huyết.
Có các Hemoglobin bất thƣờng
Đái tháo đƣờng mới đƣợc chẩn Có thai.
đoán hoặc đƣợc kiểm soát. Thƣờng có giá trị cao hơn giá
Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
trị thật trong suy thận.
Hb cao bẩm sinh. Sau cắt lách.
Dùng Aspirin liều cao kéo dài. Thiếu máu vùng biển hay
Dùng kháng sinh nhóm Beta Thalassemia.
lactam. Xơ gan
● Sử dụng HbA1C để theo dõi đƣờng huyết:
● Có thể xét nghiệm bất kì lúc nào, không ảnh hƣởng bởi ăn uống.
● Theo dõi lƣợng đƣờng huyết trong 2-3 tháng trƣớc.
● Thần kinh ngoại biên: khám lâm sàng là chủ yếu: khám cảm giác monofilament 10g Semmes-
Weinstein & rung âm thoa
● Mắt (võng mạc): soi đáy mắt, chụp quỳnh quang đáy mắt
● Tim: ECG, ECG gắng sức
● Não: không làm cận lâm sàng chẩn đoán sớm, trừ khi bệnh nhân có tiền sử hoặc lâm sàng có triệu
chứng cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) -> chụp CT scan
Phân giai đoạn bệnh thận do đái tháo đƣờng theo Morgensen ( dựa vào Albumin niệu) :
Giai đoạn 4 : bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu
Nguy cơ hạ ĐH
Nhóm thuốc Phụ thuộc insulin: thay thế insulin, kích thích tiết insulin (SU, GLP-1,
DPP-4i), tăng nhạy cảm mô đích (Metformin, TZD)
Độc lập insulin: SGLT-2, đồng vận GLP-1
Thuốc Hàm lƣợng Liều mỗi ngày Thời gian tác dụng
Sulfonylurea
Liều thông thƣờng 1-4 mg/ngày T1/2=5h
Glimepiride 1-2 và 4 mg Liều tối đa 8mg/ngày Uống 1 lần sáng 24 giờ
Khởi đầu: 40-80mg. Max 320mg chia uống
Gliclazide Hiệu quả tối ƣu 80 mg 12 giờ
2-3 lần
khi dùng liều
24 giờ, dạng phóng
=1/2 max 30-60 mg dạng phóng thích 30-120 mg dạng phóng thích chậm, uống 1
thích chậm
chậm lần/ngày
2,5-5mg, max 40mg
5-10 mg uống 30 phút trƣớc khi ăn 1 hoặc 2 lần/ngày 6-12 giờ
Glipizide
Max khuyên dùng 20 mg/ngày uống 1 lần
Dạng phóng thích
2,5-5-10 mg dạng phóng
chậm 24 giờ
thích chậm
Repaglinide
0,5-4 mg/ngày chia uống trƣớc ăn 15ph
↓HbA1C 1- 0,5-1-2 mg 3 giờ
1,5%
Thuốc tăng nhạy cảm với insulin
1-2,5 gam, uống 1 viên sau ăn, ngày 2-3 lần
7-12 giờ Dạng phóng
500-850-1000mg Dạng phóng thích chậm:
thích chậm: kéo dài 24
Metformin Dạng phóng thích chậm:500- 500-2000 mg/ngày uống 1 lần
giờ
750 mg
Pioglitazone 15-30-45 mg/ngày 15-45 mg/ngày 24 giờ
Thuốc ức chế enzyme alpha glucosidase
25-100mg uống 3 lần/ngày ngay trƣớc bữa
Acarbose 50-100 mg ăn hoặc ngay sau miếng ăn đầu tiên 4 giờ
Nhóm ức chế enzyme DPP-4
Liều thƣờng dùng 100mg/ngày
Khi độ lọc cầu thận còn 30-50 mL/1 phút:
50 mg/ngày
50-100mg Khi độ lọc cầu thận còn 30mL/1 phút: 25 24h
Sitagliptin
mg/ngày
2,5- 5mg/ngày, uống 1 lần Giảm liều đến 2,5
mg/ngày khi độ lọc cầu thận ≤ 50mL/1phút
hoặc dùng cùng thuốc ức chế CYP3A4/5 mạnh
HbA1c là hemoglobin liên kết với glucose, nó phản ánh nồng độ glucose máu trung bình
trong 1 khoảng thời gian bằng chính đời sống của hồng cầu (2-3 tháng) nên chỉ xét nghiệm đánh giá
lại sau mỗi 3 tháng
HbA1c giảm 1% thì biến chứng mạch máu nhỏ giảm 2%
Khi đọc kết quả HbA1c phải chú ý xem Hb của bệnh nhân là bao nhiêu, vì khi Hb giảm thì
HbA1c sẽ không còn phản ánh chính xác đƣờng huyết trung bình của bệnh nhân nữa (đặc biệt là khi
Hb<9g/dl). Khi Hb<9, không cho chỉ định HbA1c để đánh giá tình trạng kiểm soát đƣờng huyết hay
đặt mục tiêu điều trị vì nó sẽ thấp giả.
11. Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân có đái tháo đƣờng
Hình: Phác đồ điều trị bệnh nhân ĐTĐ type 2 với bệnh lý tim mạch xơ vữa hoặc nguy cơ tim mạch cao/rất cao (theo ESC2019)
14. Định nghĩa đƣờng huyết lúc đói, đƣờng huyết sau ăn?
* Đường huyết lúc đói: Chỉ số đƣờng huyết lúc đói đƣợc đo lần đầu vào buổi sáng nhịn ăn
ít nhất 8h trở nên lúc đó bạn chƣa ăn hay uống bất kỳ loại thực phẩm nào, Chỉ số đƣờng huyết lúc đói
ở khoảng giữa 70 mg/dL (3.9 mmol/L) và 92 mg/dL (5.0 mmol/L) là bình thƣờng.. Bệnh nhân phải
nhịn ăn (không uống nƣớc ngọt, có thể uống nƣớc lọc, nƣớc đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thƣờng
phải nhịn đói qua đêm từ 8 – 14 giờ). Tiêu chuẩn này phải đƣợc làm 2 lần vào 2 ngày khác nhau.
Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
* Đường huyết sau ăn: Chỉ số đƣờng huyết sau ăn của ngƣời bình thƣờng khỏe mạnh là dƣới
140mg/dL (7,8 mmol/L) đo trong vòng 1 – 2 giờ sau ăn.
Chỉ số huyết áp cổ chân - cánh tay có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ:
- Chỉ số ABPI: Ankle Arm Pressure Index (chỉ số áp lực mạch CCCT). Ngoài ra còn gọi là chỉ số
huyết áp tâm thu ngọn chi.
- Phƣơng pháp đo thủ công có độ chính xác cao hơn nhƣng mất thời gian đo và tính toán.
- Đo tự động đƣợc thực hiện nhanh chóng, rút ngắn thời gian thăm khám nên rất thuận tiện trong y
học thực hành.
- Tuy nhiên đo tự động dễ mắc sai số nếu kỹ thuật chuẩn bị đo không tốt (giống nhƣ đo huyết áp
bằng máy đo tự động).
Đo huyết áp tâm thu tứ chi (2 chi dƣới lấy huyết áp tâm thu ở cổ chân)
- Khi nghỉ ngơi, chỉ số ABI bình thƣờng trong khoảng 1 -1,3.
- Chỉ số ABI ở khoảng 0,8-0,9 có nghĩa là bệnh động mạch chi dƣới ở mức nhẹ, khuyến nghị cần
điều trị các yếu tố nguy cơ.
- Khi chỉ số ABI < 0,5 thƣờng chỉ điểm có bệnh mạch máu ngoại biên nặng, có thiếu máu chi trầm
trọng, cần gửi bệnh nhân khám chuyên khoa ngay.
- Tiểu đƣờng
- Tăng huyết áp
- Tăng mỡ máu
- Tuổi > 70
2. Nhóm có bệnh lý
- Sàng lọc bệnh nhân xơ vữa động mạch
- Đánh giá thiếu máu dƣới chi: đau cách hồi, đau khi nghỉ, loét không liền hoặc hoại tử
- Đánh giá sau can thiệp, phẫu thuật (nong, đặt stent bypass)
- Giới hạn tham chiếu của tỷ số ACR bình thƣờng là <3,0 mg albumin/mmol creatinine, từ 3,0 đến 30
mg/mmol là tăng vừa, >30,0 mg/mmol là tăng cao.
- Tỷ số ACR phản ánh chính xác hơn lƣợng albumin bị đào thải ra nƣớc tiểu, đƣợc sử dụng để sàng
lọc bệnh thận trong đái tháo đƣờng và huyết áp cao.
- Tỷ số ACR có thể đƣợc sử dụng để theo dõi bệnh thận, tổn thƣơng thận hoặc để điều chỉnh liều
thuốc.
Đối với VK kị khí: Bacteroides spp, Clostridium spp, Peptococcus spp, Peptostreptococcus spp =>
metronidazole/ clindamycin
● Metronidazol 500mg
1 chai x 3 (TTM) C g/p
MRSA: methicillin-resistant Staphylococcus aureus; MSSA: methicillin-
sensitive Staphylococcus aureus; Spp: species
4. Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh trong nhiễm trùng bàn chân
- Chọn kháng sinh để điều trị nhiễm trùng bàn chân đái tháo đƣờng dựa trên: tác nhân gây
bệnh có khả năng hoặc đã đƣợc chứng minh và tính nhạy cảm với kháng sinh của tác nhân
gây bệnh; mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng; các bằng chứng đƣợc công bố về hiệu
quả của thuốc với nhiễm trùng bàn chân đái tháo đƣờng; nguy cơ của các tác dụng có hại,
bao gồm khả năng gây loạn khuẩn của cơ thể; tƣơng tác thuốc; tính sẵn có của thuốc và
khả năng chi trả.
- Điều trị bằng kháng sinh bằng đƣờng tiêm cho những bệnh nhân nhiễm trùng bàn chân đái
tháo đƣờng mức độ nặng. Chuyển sang điều trị bằng uống nếu tình trạng lâm sàng của
bệnh nhân đƣợc cải thiện và không có chống chỉ định các thành phần của thuốc và nếu có
sẵn thuốc dùng đƣờng uống thích hợp
- Điều trị bằng là sinh bằng đƣờng uống cho những bệnh nhân nhiễm trùng bàn chân đái
tháo đƣờng mức độ nhẹ và hầu hết ở mức độ trung bình tại thời điểm chẩn đoán nhiễm
trùng hoặc khi tình trạng lâm sàng đã có dấu hiệu cải thiện rõ sau khi sử dụng liệu pháp
kháng sinh tiêm truyền tĩnh mạch ban đầu.
- Không sử dụng bất kỳ kháng sinh tại chỗ hiện có để điều trị nhiễm trùng bàn chân đái tháo
đƣờng mức độ nhẹ
- Điều trị bằng kháng sinh cho bệnh nhân bị nhiễm trùng bàn chân đái tháo đƣờng ở da
hoặc mô mềm trong thời gian từ 1 đến 2 tuần.
- Cân nhắc tiếp tục điều trị, có thể đến 3-4 tuần, nếu tình trạng nhiễm trùng đang cải thiện
nhƣng lan rộng, đang hồi phục chậm hơn so với dự kiến hoặc nếu bệnh nhân bị bệnh động
mạch ngoại biên nặng. Nếu tình trạng nhiễm trùng không đƣợc giải quyết sau 4 tuần điều
trị, nên đánh giá lại tình trạng bệnh và xem xét các biện pháp chẩn đoán khác hoặc thay
đổi điều trị.
- Đối với những bệnh nhân mà không điều trị bằng kháng sinh gần đây và sống ở vùng khí
hậu ôn đới, sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm bao phủ các vi khuẩn gram dƣơng hiếu
Từ viết tắt: ĐTĐ: đái tháo đƣờng, CKD: bệnh thận mạn, eGFR: độ lọc cầu thận ƣớc
tính, BTMDXV: bệnh tim mạch do xơ vữa, THA: tăng huyết áp, MACE: biến cố tim mạch
nghiêm trọng, NMCT: nhồi máu cơ tim, ACEI: ức chế men chuyển angiotensin, ARB: chẹn thụ
thể angiotensin, DPP-4i: ức chế DPP-4, SGLT-2i: ức chế SGLT-2, GLP-1 RA: chủ vận thụ thể
GLP-1, PNMT: phụ nữ mang thai
BẢNG 1. CÁC YẾU TỐ CẦN CÂN NHẮC KHI LỰA CHỌN THUỐCTRONG ĐIỀU TRỊ ĐTĐ TÝP 2 Ở NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH
CẨM NANG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA Trang 122
TÀI LIỆU NỘI KHOA BASEDOW
BẢNG 10. BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU NHỎ & CHĂM SÓC BÀN CHÂN
BẢNG 11. CHĂM SÓC ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN
- Cƣờng giáp: ( yếu cơ ) do tăng giao cảm và tăng chuyển hóa, tăng sử dụng năng lƣợng, tăng dị hóa,
tăng thoái biến protein để cung cấp năng lƣợng => yếu cơ, chủ yếu cơ vai, mông đùi
- Suy giáp: hủy cơ thật sự, CK tăng cao, HC ống cổ tay do phù nề chèn ép do lắng đọng
glycorlicogen
- Run Parkinson: run tĩnh trạng ( ngồi nghỉ run ), tần số thấp biên độ cao, run giảm khi làm việc
- Run cƣờng giáp: run tƣ thế ( giữ ở 1 tƣ thế => run ), cƣờng độ cao, biên độ thấp ( do cƣờng giáp ) =>
chẹn B làm giảm T/C
- Rung tiểu não: run động trạng ( làm 1 vấn đề gì đó => run )dùng ngón tay chạm mũi, ngón tay gần
chạm mũi sẽ run lên
- Cƣờng giáp: tăng receptor B1 ở tb cơ tim, tăng nhạy cảm receptor này với catecholamin => T/c tim
mạch
- Receptor nguyên bào xơ ở ổ mắt và da, khi bị kích thích sẽ tiết ra chất glycosaminolycan, chất này
lắng đọng gây phù nề và gây viêm sau hốc mắt, lắng động dƣới da => Lồi Mắt, Phù niêm trƣớc
xƣơng chày
* Ý nghĩa Đo độ tập trung iod phóng xạ:
Đánh giá mức độ hoạt động tuyến giáp ( tăng/ giảm )
Hình ảnh tuyến giáp => Phân biệt bệnh lý khác nhau của tuyến giáp
Nhân nóng tăng iod phóng xạ tại nhân, nhân lạnh không hấp thụ iod phóng xạ
Bệnh Basedow: tăng hấp thụ iod phóng xạ lan tỏa cả 2 thùy
Cho biết 1 con số để đánh giá sơ bộ mức độ tập trung của iod phóng xạ
Viêm tuyến giáp: giảm sự tập trung iod phóng xạ cả 2 thùy ( do phá hủy tuyến
giáp, tiết lƣợng lớn T3,T4 feedback ngƣợc tuyến yên => giảm TSH => giảm kích
thích các phân tử giáp không bị viêm => giảm hoạt động các tế bào tuyến giáp )
( Nhiễm độc giáp => Suy Giáp )
Cường giáp T3
- TSH giảm, T3 tăng, T4 bình thƣờng
- Gặp trong GĐ đầu của bệnh basedow và nhân nóng tuyến giáp
Cường T4
- TSH giảm, T4 tăng, T3 bình thƣờng
- Cƣờng giáp + giảm chuyể T4 thành T3 ở ngoại vi
+ HC bệnh lý không do tuyến giáp
+ Amiodarone
4.4. Triệu chứng ngoại biên: Phù niêm :thƣờng ở dƣới đầu gối vùng mặt trƣớc cẳng chân , đối
xứng , khoảng vài cm , có giới hạn : da hồng bóng, cứng, lỗ chân lông nổi lên, lông dựng đứng, đôi
khi tổn thƣơng lan tỏa từ chi dƣới đến bàn chân
8. ĐIỀU TRỊ
Basedow là bệnh hay tái phát vì lympho không có thuốc ức chế
8.1. Mục tiêu và nguyên tắc điều trị
- Đƣa ngƣời bệnh về tình trạng bình giáp và duy trì tình trạng bình giáp 1 khoảng thời gian để
đạt đƣợc khỏi bệnh.
- Dự phòng và điều trị biến chứng nếu có
8.2. Nội khoa.
Chỉ định: bƣớu mới, thể nhẹ và vừa, bƣớu lan tỏa không nhân, TRAb thấp có tỷ lệ khỏi bệnh cao.
Ngƣời lớn tuổi, kỳ vọng sống ngắn, không thể phẫu thuật.
8.2.1. Thuốc kháng giáp tổng hợp: là dẫn chất của thionamid gồm 2 nhóm
- Nhóm thiouracil: benzythiouracil; methythiouracil, propylthiouracil.
- Nhóm Imidazol: methimazol, carbimazol (carbimazol chuyển hóa ở gan thành methimazol).
* Cơ chế:
- Ức chế men peroxidase nên ngăn đƣợc sự hữu cơ hóa Iod
- Ức chế sự gắn Iod vào thyroglobulin để tạo thành MIT và DIT.
- PTU còn ngăn chặn đƣợc T4 chuyển thành T3 ở mô ngoại biên nên hạn chế hoạt tính
hormone.
Tác dụng của thuốc kháng giáp là ức chế tổng hợp hormone giáp, giảm chuyển T4 thành T3 ở
ngoại vi.
Tác dụng kháng giáp của phân nhóm imidazol mạnh hơn phân nhóm thiouracil khoảng 10-15
lần, đồng thời tác dụng cũng kéo dài hơn.
* Chỉ định:
- Nhóm ngƣời có khả năng thoái triển: nữ, bệnh nhẹ, bƣớu nhỏ, nồng độ kháng thể kháng thụ
thể TS (TRAb) thấp
- Mang thai
- Ngƣời già, bệnh đi kèm khó phẫu thuật, không sống lâu
- Không tuân thủ qui định an toàn xạ
- Đã từng mổ hoặc xạ trị vùng cổ
- Không có phẫu thuật viên tuyến giáp giỏi
- Có bệnh mắt basedow trung bình-nặng
- Muốn kiểm soát nhanh bất thƣờng sinh hóa
* Chống chỉ định
- Bị tác dụng phụ nghiêm trọng với thuốc kháng giáp tổng hợp.
* Lợi ích
- Chỉ kiểm soát bệnh không chữa lành bệnh
- Có thể ức chế miễn dịch (tại tuyến/ phục hồi hệ thống miễn dịch)
Liều thuốc kháng giáp tổng hợp khác nhau tùy giai đoạn điều trị.
* Nhóm Mercapto-imidazol
- Thiamazol: Thyrozol viên 5mg, 10mg
+ Ưu điểm:
Không gây suy giáp vĩnh viễn
Không có nguy cơ tiếp xúc tia xạ
+ Nhược điểm:
Tỉ lệ tái phát lại cao
Điều trị tạm thời trƣớc phẫu thuật hay iode PX.
Không đổi MMI/PTU lẫn nhau một khi xảy ra giảm BC hạt
- Theo dõi định kỳ CN gan cho tất cả BN đang uống ATD không ngăn đƣợc nhiễm độc gan nặng
- Việc theo dõi chỉ thực hiện trong 120 ngày đầu tỏ ra lợi ích nhất
- 30% đang uống PTU bị tăng men gan tạm thời
Khi nhiễm độc giáp đƣợc cải thiện, AKP thƣờng tăng (AKP từ xƣơng không phải từ gan) và
CN gan ổn: không phải TDF.
Hoại tử tế bào gan xảy ra ở 120 ngày khởi PTU
PTU có thể gây hoại tử tế bào gan tối cấp, , khó đánh giá lâm sàng, tiến triển nhanh
* Liệu trình
Sau khởi trị 4 tuần, đo lại f T4 và T3 vì f T4 dù trở về bình thƣờng nhƣng vẫn có trƣờng hợp
tăng T3 còn kéo dài. TSH vẫn còn bị ức chế trong nhiều tháng nên không là chỉ số theo dõi ở giai
đoạn sớm.
Điều chỉnh liều MMI theo kết quả xét nghiệm. Khi đạt bình giáp, giảm liều MMI 30-50% và
thử sinh hóa mỗi 6-12 tuần. Khi dùng MMI liều thấp, kiểm tra f T4 và TSH mỗi 3 tháng.
Thời gian điều trị thƣờng khoảng 18-24 tháng. Lúc này nếu TSH và TRAb bình thƣờng có thể
chấm dứt thuốc kháng giáp tổng hợp.
Theo dõi chức năng tuyến giáp mỗi năm sau đó, trong 2-3 năm.
- Những ngƣời có nguy cơ cao bị nhiễm độc giáp sau xạ gồm: ngƣời già, ngƣời có nồng độ f
T4 gấp 2-3 lần giá trị trên của bình thƣờng, hoặc triệu chứng nhiễm độc giáp nặng.
- Điều trị gồm ức chế beta, uống lại MMI 3-7 ngày sau xạ và giảm dần trong 4-6 tuần khi
chức năng tuyến ổn.
- Điều trị iod phóng xạ có thể làm lồi mắt nặng hơn, nên cân nhắc điều trị ở bệnh nhân có lồi
mắt trung bình hay nặng, cần điều trị trƣớc bằng corticoid nếu phải lựa chọn điều trị iod phóng xạ ở
những bệnh nhân này.
- Lựa chọn liều dựa vào khối lƣợng tuyến giáp qua siêu âm hoặc CT-scan.
- Chỉ cần 1 hoặc 2 liều nhỏ là đạt kết quả
- Theo dõi 5 ngày đầu sau điều trị. Sau 3 tuần bệnh nhân giảm triệu chứng. Hầu hết cho kết
quả tốt.
- Biến chứng:
+ Có thể xảy ra cơn cƣờng giáp cấp sau 1-2 tuần điều trị
+ Suy giáp nặng quá liều thƣờng xuất hiện muộn sau 6-12 tháng
+ Nguy hiểm về di truyền và ung thƣ.
8.3.4. Liều
80-200µCi/gam mô tuyến giáp /% Iod phóng xạ 24h.
Đối với ngƣời lớn tuổi có bệnh lý tim mạch, cƣờng giáp nặng, tuyến giáp lớn (> 100g) thì nên
điều trị bằng kháng giáp tổng hợp, dùng Methimazole và ngƣng 5-7 ngày trƣớc khi dùng iod phóng
xạ, sau khi bình giáp sẽ dùng Iod phóng xạ.
Suy giáp sau dùng Iod phóng xạ là biến chứng hay gặp. Thƣờng xảy ra sau 6-12 tháng và lúc
này có thể biết đƣợc bệnh nhân có tái phát hay không. Theo dõi FT4 và TSH mỗi 6-8 tuần, nếu có
suy giáp thì dùng ngay Thyroxin 50-200µg/ngày.
Bệnh nahan đƣợc dùng kháng giáp tổng hợp đến khi bình giáp (khoảng 6 tuần), 2 tuần trƣớc
khi mổ dùng thêm SSKI 5 giọt 2 lần/ngày.
8.5. Điều trị lồi mắt: phải kết hợp với điều trị bệnh chính để đtạ đƣợc bình giáp.
- Biện pháp bảo vệ tại chỗ: đeo kính râm tránh gió, bụi. Nhỏ thuốc chống khô mắt và viêm kết
mạc. Nằm đầu cao để giảm phù mắt.
- Ức chế miễn dịch: sử dụng corticoid liều cao 40-60 mg/ngày dùng đƣờng uống, trong 2-3
tuần sau đó giảm liều dần. Đợt điều trị kéo dài 2 tháng có khi tới 4-6 tháng.
- Điều trị phẫu thuật lồi mắt đƣợc áp dụng khi các biện pháp điều trị bảo tồn không hiệu quả.
Tổng số điểm:
LÂM SÀNG
Béo phì
- Triệu chứng thƣờng gặp nhất với bắt đầu bằng tăng cân.
- Béo phì trung tâm, tụ mỡ ở mặt làm cho mặt tròn nhƣ mặt trăng, ở cổ, làm hố thƣợng đòn
đầy, ở sau gáy, giống khối u, ở thân mình, ở bụng và ít ảnh hƣởng đến tay chân.
- Một số không tăng cân, nhƣng vẫn có biểu hiện mặt tròn, mỡ tụ ở thân mình nhiều hơn tay
chân.
Thay đổi ở da
- Teo lớp thƣợng bì và mô liên kết dƣới làm cho da mỏng, dễ bầm máu vết chích và có vết rạn
da (thƣờng ở bụng dƣới, đôi khi có ở ngực, hông, mặt trong cánh tay, đùi, cẳng chân).
- Rạn da có màu đỏ tím, khác với mang thai hoặc tăng cân có màu trắng hồng.
- Mụn trứng cá, vết thƣơng da, vết mổ lâu lành.
- Nhiễm nấm da, nấm móng, nhiễm nấm canida miệng.
- Xạm da gặp trong tăng ACTH nhiều nhƣ u tiết ACTH lạc chỗ. Bệnh Cushing thƣờng có
ACTH ít hơn nên xạm da cũng ít gặp và nhẹ hơn.
Rậm lông:
- 80% bệnh nhân nữ, do tăng androgen từ thƣợng thận.
- Thƣờng gặp rậm lông tóc ở vùng mặt. Một số ở bụng, ngực, đùi.Thƣờng kèm mụn trứng cá
và tăng tiết bã nhờn.
Tăng huyết áp
- Thƣờng gặp, 75%.
- HA tâm trƣơng > 100mmHg trong 50% trƣờng hợp
CHẨN ĐOÁN
1. Triệu chứng lâm sàng.
- Các triệu chứng gợi ý HC Cushung thƣờng gặp: béo phì vùng bụng, mặt tròn, tụ mỡ vùng hố
thƣợng đòn và sau mổ, THA, rậm lông, vô kinh và trầm cảm. Những triệu chứng có tính đặc hiệu cao
và có giá trị chẩn đoán mạnh hơn gồm: da mỏng, dễ bầm máu dƣới da, rạn da màu đỏ tím, yếu cơ gốc
chi và loãng xƣơng.
Loại trừ các trƣờng hợp tăng Cortisol máu nhƣng không phải HC Cushing (còn gọi là
HC giả Cushing)
CÓ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HC CUSHING KHÔNG CÓ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HC
CUSHING
Phụ nữ mang thai Stress thực thể (nhập viện, phẫu thuật, đau)
Trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác Suy dinh dƣỡng, chán ăn tâm thần
Lệ thuộc rƣợu Tập luyện thể lực quá mức
Đề kháng Corticoides Vô kinh do vùng dƣới đồi
Béo phì bệnh lý Thừa CBG huyết tƣơng (Cortisol Binding
ĐTĐ kiểm soát kém Globulin-Globulin gắn với Cortisol)
Kết quả bình thƣờng Một trong các test bất thƣờng
(ít nghĩ đến HC Cushing)
Các kết quả có sự khác biệt Bất thƣờng Bình thƣờng (ít có
(Đề nghị đánh giá bổ sung) khả năng HC Cushing
- Xác định nguyên nhân: do Glucorticoid dựa vào tiền sử dùng thuốc, bệnh lý đi kèm hay quá sản
tuyến, khối u các cơ quan khác.
+ Hội chứng Cushing do dùng corticoid kéo dài: tiền sử dùng thuốc.
+ Bệnh Cushing: hố yên rộng. Nghiệm pháp ức chế bằng dexamethasone liều cao ức chế
đƣợc. Chụp CT phát hiện quá sản thƣợng thận hai bên. Lâm sàng và xét nghiệm đặc hiệu phù
hợp.
+ Adenom thƣợng thận: lâm sàng và xét nghiệm điển hình. Thăm dò hình thể tuyến
thƣợng thận phát hiện khối u. Nghiệm pháp ức chế bằng dexamethason liều cao không ức chế
đƣợc. Hố yên bình thƣờng.
+ Ung thƣ thƣợng thận: lâm sàng diễn biến nhanh và nặng, đặc biệt rậm lông vày gầy sút.
Khối u tuyến thƣợng thận một bên lớn (> 6cm). Phosphatase kiềm tăng. Có di căn. Hố yên bình
thƣờng.
Nghiệm pháp ức chế bằng dexamethason liều cao không ức chế đƣợc.
+ Hội chứng ACTH ngoại sinh: có ung thƣ nguyên phát ngoài thƣợng thận (gan, phổi, tử
cung…). Diễn biến lâm sàng nhanh nặng, đôi khi có xạm da. Di căn ung thƣ. Nghiệm pháp ức
chế bằng dexamethason liều cao kém đáp ứng.
ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị suy thƣợng thận mạn tính nguyên phát (Addison)
- Điều trị nguyên nhân (nếu đƣợc): lao, nấm,..
- Liệu pháp Hormone thay thế:
+ Liệu pháp bổ sung Glucocrotisol:
● Thƣờng sử dụng 2-3 lần/ngày, với ½-2/3 tổng liều buổi sáng giống nhƣ sự tiết corticoid
sinh lý.
● Nếu dùng 2 lần/ngày, liều thứ 2 nên đƣợc sử dụng sau 6-8 giờ
● Theo dõi đáp ứng liệu pháp hormone thay thế không nên dựa vào nồng độ ACTH, chỉ nên
định lƣợng Hormone này khi có tăng sắc tố da.
+ Bổ sung mineralocorticoid (chỉ cần thiết trong suy thượng thận mạn tính nguyên phát)
● Fludrocortison 0,05-0,2mg (tƣơng đƣơng 20mg hydrocortison).
● Theo dõi: HA, nồng độ natri, kali máu và nồng độ renin.
+ Tác dụng có lợi khi bổ sung dehydroepiandrosteron (DHEA) trên BN suy vỏ thượng thận mạn tính
nguyên phát hay thức phát đã được nghiên cứu.
● Liều 25-50mg, liều duy nhất vào buổi snags
● Theo dõi nồng độ DHEA sulfat huyết thanh
2. Điều trị suy vỏ thƣợng thận mạn tính thứ phát
Điều trị SVTTMTTP thƣờng không đòi hỏi bổ sung mineralocortisoid.
- Duy trì cân bằng nƣớc và muối.
- Fludrocortison acetat: 0,05-0,1mg/ngày thƣờng không cần thiết, chỉ sử dụng trong trƣờng
hợp huyết áp giảm.
- Liệu pháp glucocorticoid: (giống SVTTMTNP Addison)
- Liệu pháp hormone thay thế nhƣ hormone tuyến giáp, hormone sinh dục đƣợc cân nhắc khi
thiếu.
3. Tình huống đặc biệt
3.1. Phẫu thuật
- BN SVTTMTTP phẫu thuật chú ý rối loạn nƣớc, điện giải.
- Khi vào phòng mổ, cortisol 100mg TB, sau đó TB hoặc TM 50mg/6 giờ/24 giờ ở hồi sức.
- Nếu ổn, giảm 25mg/6 giờ/24 giờ cho đến liều duy trì trong 3-5 ngày.
- BN uống đƣợc sử dụng hydrocortison.
- Nếu BN có sốt, hạ HA hay biến chứng khác: duy trì liều cao hoặc tăng lên 200-400mg/ngày.
3.2. Rối loạn chức năng tuyến giáp.
- Cƣờng giáp làm tăng thanh thải cortisol.
- BN suy thƣợng thận có cƣờng giáp chƣa kiểm soát, liều glucocorticoid thay thế cần đƣợc
tăng gấp 2-3 lần.
3.3. Thay kỳ
3.4. Tương tác thuốc
- Điều trị lao với rifampicin sẽ làm tăng độ thanh thải cortisol nhƣng không ảnh hƣởng đến
thanh thải aldosteron. Do đó liều glucocorticoid thay thế nên đƣợc tăng gấp đôi
TIÊN LƢỢNG
- Các biểu hiện của HC Cushing thoái lui theo thời gian nhƣng thƣờng để lại di chứng: các rối
loạn tâm thần, yếu cơ, loãng xƣơng, gãy xƣơng cột sống,…
- BN trẻ tuổi có khả năng hồi phục hoàn toàn cao hơn.
- Tiên lƣợng SVTTMTTP tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
BIẾN CHỨNG
HC Cushing, nếu không đƣợc điều trị, BN sẽ mắc các bệnh trầm trọng thậm chí tử vong:
- THA hoặc ĐTĐ
- Tăng khả năng mắc bệnh nhiễm trùng
- Sỏi thân, rối loạn tâm thần.
…
Hỗn dịch tiêm dexamethason acetat 8mg/ml, chỉ dùng tiêm bắp, tiêm vào
khớp, tiêm vào thƣơng tổn, tiêm vào mô mềm. Tuyệt đối không tiêm tĩnh
mạch.
CÁC ĐƢỜNG DÙNG
− Đƣờng uống: Thƣờng sử dụng các dạng thuốc viên. Liều 1 viên prednison 5mg tƣơng đƣơng với 1
viên của các loại thuốc sau: cortison (25mg), methylprednisolon (4mg), triamcinolon (4mg),
betamethason (0,75mg).
− Đƣờng tại chỗ (tiêm trong hay cạnh khớp, tiêm ngoài màng cứng, tiêm vào trong ống sống): Phải
đƣợc bác sỹ chuyên khoa chỉ định và tuân thủ quy định vô trùng chặt chẽ.
− Đƣờng tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch: Đƣờng tiêm bắp hiện nay hầu nhƣ không đƣợc sử dụng
trong điều trị các bệnh khớp vì các tác dụng tại chỗ khá nghiêm trọng (teo cơ, nguy cơ nhiễm khuẩn).
− Liều dùng (tính theo prednisolon):
+ Liều thấp: 5-10mg/24 giờ, trung bình: 20-30mg/24 giờ, liều cao: 60-120mg/24 giờ (1-2mg/kg/24
giờ).
+ Đối với các bệnh thấp khớp, thƣờng cho liều 0,5mg/kg/24 giờ, sau đó giảm liều 10% mỗi tuần. Từ
liều 15mg trở đi, giảm 1mg/tuần. Có thể cho cách ngày. Dùng kéo dài: không quá 5-10mg/24 giờ.
− Phác đồ điều trị đặc biệt:
+ Truyền glucocorticoid tĩnh mạch liều cao (còn có các tên đồng nghĩa là bolus therapy; flash
therapy hoặc pulse therapy):
Chỉ định trong trƣờng hợp đặc biệt (đợt tiến triển của lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp, viêm
mạch…). Hiện nay ít dùng đƣờng này. Phải theo dõi bệnh nhân nghiêm ngặt.
Cách dùng: Truyền tĩnh mạch 750mg đến 1000mg (1 gam) methylprednisolon sodium succinat pha
trong 250-500ml dung dịch natriclorua 0,9%, truyền tĩnh mạch trong 2 -3 giờ, dùng một liều duy nhất
trong ngày, nhắc lại 3 ngày liên tiếp. Sau liều này, chuyển đƣờng uống với liều tƣơng đƣơng với
prednisolon 1,5-2mg/kg/24 h.
Bảng 1: Liệu trình giảm liều Glucocorticoid được đề xuất bởi Samuel
Liều lƣợng Prednisone/Prednisolone Giảm liều Khoảng thời gian
> 20mg 25% 4 ngày
10-20mg 2,5mg 7 ngày
< 10mg 2,5mg 15 ngày
LÂM SÀNG
1. Dấu hiệu ngoại biên
- Cung giác mạc: màu trắng nhạt, hình vòng tròn hoặc không hoàn toàn, định vị quanh mống
mắt, là chỉ điểm tăng TC. Thƣờng có giá trị đối với ngƣời ≥ 50 tuổi.
- Ban vàng: định vị ở mí mắt trên hoặc mí mắt dƣới, khu trú hoặc lan tỏa.
- U vàng gân: định vị ở gần duỗi của các ngón và gân gót, các khớp đốt bàn ngón tay, gặp ở
typt 2a
- U vàng dƣới màng xƣơng: tìm thấy ở củ chày trƣớc trên đầu xƣơng mỏm khuỷu, ít gặp hơn
u vàng gân.
- U vàng da hoặc củ: định vị khuỷu và đầu gối, là biểu hiện đặc trƣng type 2 đồng hợp tử và
tyoe 3.
- Hội chứng nếp gấp lòng bàn tay: màu vàng, đặc trƣng type 3
- Dạng ban u vàng: thƣờng sẩn nhỏ màu vàng, xuất hiện khi tăng triglycerid chủ yếu, > 50g/l,
thƣờng kèm thâm nhiễm lipid võng mạc.
2. Một số dấu chứng nội tạng của tăng lipid máu
- Nhiễm lipid võng mạc: phát hiện khi soi đáy mắt
- Gan nhiễm mỡ.
- Viêm tụy cấp: thƣờng gặp khi TG > 10g/l, amylase máu không tăng hoặc tăng vừa phải.
- Xơ xữa ĐM: là biến chứng lâu dài của tăng lipoprotein, có thể phối hợp 1 số yếu tố nguy cơ
(hút thuốc lá, ĐTĐ), tổn thƣơng ĐM khẩu kính trung bình-lớn nhƣng tổn thƣơng ĐM vành.
PHÂN LOẠI
Xét nghiệm Lipoprotein phải đƣợc thực hiện sau bữa ăn từ ≥12 giờ, gồm xét nghiệm
cholesterol toàn phần, triglycerides, HDL-C, LDL-C, lipoprotein.
Có nhiều cách phân loại rối loạn lipid máu, hai phân loại thƣờng dùng:
Phân loại của Fredrickson ( có bổ sung của Tổ chức Y tế Thế giới)
Phân loại Thành phần lipoprotein chính Rối loạn lipid (mg/dL) Thƣờng gặp
I Chylo TG>1000 Hiếm
IIA LDL LDL>130 Thƣờng gặp
IIB LDL, VLDL LDL>130, TG>125 Thƣờng gặp
III IDL TC>200, TG>125 Hiếm
IV VLDL TG>125 Thƣờng gặp
V VLDL, Chylo TG>1000 Ít gặp
Phân tầng nguy cơ tim mạch: thấp, trung bình, cao, rất cao:
Tăng huyết áp (huyết áp > 140/90mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ áp).
Gia đình có ngƣời mắc bệnh mạch vành (BMV) sớm (nam
Sau khi đã xác định đƣợc các yếu tố nguy cơ tim mạch nói trên, tiếp tục ƣớc tính nguy cơ 10
năm- của BMV (nguy cơ mắc BMV hoặc các biến cố tim mạch khác trong 10 năm tới) theo thang
điểm Frammingham với các mức độ 20%.
Bệnh nhân có nguy cơ rất cao: là những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành kèm theo:
Có các yếu tố nguy cơ hoặc những yếu tố nguy cơ nghiêm trọng không đƣợc kiểm soát tốt (ví
dụ vẫn hút thuốc lá).
Đa yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hoá (triglycerid > 2,26mmol/L, HDL-C
Bảng: Điều trị rối loạn lipid máu theo nồng độ LDL – c
Sau khi TG
* Mục tiêu điều trị
THAY ĐỔI LỐI SỐNG: chế độ ăn, tập luyện ( điều trị không dùng thuốc )
Giảm chất béo chuyển hóa: khoa tây chiên, bánh quy, pizza, chiên xào nhiều dầu mỡ
Giảm chất béo bão hòa ( giàu đạm ): thị bò, heo gia cầm, lòng đỏ, sữa, phô mai, mỡ
động vật, thực vật, da gà vịt
Ăn nhiều chất xơ
Giảm cân
Tăng hoạt động thể lực
THUỐC Atorvastatin, rosuvastatin, ezetimibe, fibrate ( điều trị dùng thuốc )
Statin
CCĐ:
- Tăng mem gan ALT > 3lần ULN
- Tăng men cơ: CK > 4 lần ULN
- eGFR < 30 ( đối với rosuvastatin )
XN: ALT, creatinine, CK trƣớc khi khởi trị Stain
Liều
Thuốc Cơ chế Tác dụng trên lipid Tác dụng phụ Liều
Nhóm statin Ức chế HMG- CoA reductase, Giảm LDL-C 18- 55%, giảm TG: Đau cơ, nhức đầu, chƣớng Simvastatin: 5-80mg/ngày
ngăn chận tổng hợp cholesterol 7- 30%, tăng HDL-C 5- 15% bụng, nổi mẩn đỏ, tăng men
gan,.. Atorvastatin: 10-80mg/ngày
Rosuvastatin: 10-20mg/ngày…
Tách acid Tăng oxyt hóa cholesterol Giảm LDL-C: 10- 30%, tăng Táo bón, chƣớng bụng, đầy Cholestiramine: 8-32g/ngày
mật thành axit mật HDL-C: 3- 5%, không ảnh hƣởng hơi, buồn nôn,..
TG Colestipol: 10-40g/ngày
Fibrate Là chất đồng vận cho yếu tố Giảm TG: 20-50%, giảm LDL- Khó tiêu , đau bụng, tiêu chảy Gemfibrozil: 600 mg x 2/ngày
chuyển nhân, kích thích sự C:5-20%, tăng HDL-C:10-20%
tổng hợp các men oxyt hóa axit Clofibrate: 1g x 2/ngày
béo làm giảm TG
Fenofibrate: 200-300 mg/ngày
Nicotinic axit Chƣa rõ Tăng GDL-C:15- 35%,giảm LDL- Đỏ bừng da, rối loạn tiêu hóa, 1-3 gx3/ngày
C:5- 25%, giảm TG:20- 50% viêm gan,…
ức chế ly giải mỡ ở mô mỡ,
giảm ester hóa TG tại gan,..
Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol tại Giảm LDL-C:18%, giảm nhẹ TG 10mg/ngày
ruột non và tăng nhẹ HDL-C