You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BỘ MÔN: KINH TẾ VI MÔ 1
BÀI THẢO LUẬN
PHÂN TÍCH MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CÂN BẰNG CỦA
GẠO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Nhóm 3
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp học phần: 231_MIEC0111_09
Hà Nội - 2023
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Thương Mại
đã đưa bộ môn Kinh tế vi mô vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt hơn, chúng em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Nguyễn Thị Thu Hiền – người đã tận tình
dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian vừa
qua. Trong thời gian tham dự lớp học của cô, chúng em đã được tiếp cận với nhiều
kiến thức bổ ích và rất cần thiết cho quá trình học tập, làm việc sau này của mình.

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cố
gắng nỗ lực, tuy nhiên không tránh khỏi sai sót. Nhóm nghiên cứu rất mong
được nhận đóng góp ý kiến từ quý thầy cô giáo để bài nghiên cứu chúng em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng nhóm nghiên cứu xin kính chúc Thầy, Cô hạnh phúc và thành
công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Kính chúc cô luôn dồi dào sức
khoẻ để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 3 – K59PQ – Trường Đại học Thương Mại

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………...……………………………………………...……3
1. Lời mở đầu………………………………………..……...………....3
2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài………………..………...4
2.1 Nội dung…………………..………………………….……………4
2.2 Nhiệm vụ…..………………………………………….…………...4
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT – PHÂN TÍCH VỀ MÔ HÌNH GIÁ
CÂN BẰNG CỦA THỊ TRƯỜNG…………….……………………...…4
1. Khái niệm giá cân bằng…………….……………………….….….4
2. Mô hình cân bằng thị trường tổng quát……………………....…..5
3. Mô hình cân bằng một loại hàng hoá……………………………..7
PHẦN II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC DỘNG ĐẾN GIÁ CÂN BẰNG CỦA
MỘT GẠO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM………………………….…….8

4. Các yếu tố tác động đến cung gạo …………..…………. …...……8


4.1 Chi phí yếu tố sản xuất……………………....……… ……….8
4.2 Công nghệ sản xuất…………………………..…….…… ……9
4.3 Kỳ vọng của người sản xuất…………………..……… …….10
4.4 Chính sách của chính phủ………………….……….…….…10
4.5 Số lượng người sản xuất………………………..……… …...12
4.6 Các yếu tố tự nhiên……………………………..………… …12
5. Các yếu tố tác động đến cầu gạo……………………….….… ….13
5.1 Thu nhập cá nhân…………………………………......... .....13
5.2 Sở thích người tiêu dùng……………………… ………..…..14
5.3 Kỳ vọng về giá của người tiêu dùng…………….... .... .........15
5.4 Dân số đến cầu về gạo…………………………… ..…… …..16
5.5 Giá cả hàng hoá thay thế ……………………………… ..….17
5.6 Giá cả hàng hoá bổ sung ……………………………..……..19

MỞ ĐẦU

1.Lời mở đầu
Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu cách thức
mà các tác nhân trong nền kinh tế đưa ra quyết định lựa chọn tối ưu trong
điều kiện nguồn lực khan hiếm trong nền kinh tế thị trường. kinh tế học vi
mô là một môn khoa học được nhiều người lựa chọn để học tập và nghiên
cứu.
Hoạt động kinh tế là hoạt động thường xuyên của con người. nó bao gồm
hoạt động kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ, hoạt động mua bán tài sản
chính, hoạt động tín dụng( di vay, cho vay…) các hoạt động kinh tế thường
nhằm vào mục đích tạo ra sản phẩm hay dịch vụ để thoả mãn như cầu của
con người nên chúng ta đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống,
xã hội và con người. nghiên cứu kinh tế học giúp con người hiểu về cách
thức úng dụng của từng chủ thể tham gia vào nên kinh tế nói riêng. Kinh tế
học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế và hành vi của các chủ
thể riêng lẻ trong nền kinh tế , bao gồm các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng,
người lao dộng và Chính phủ. Nghiên cứu bộ môn này giúp chúng ta có
được lời giải đáp về cách thức các doanh nghiệp làm thế nào để tối đa hoá
lợi nhuận, các hộ gia đình làm thế nào để tối đa hoá lợi ích, người lao động
làm thế nào để tối đa hoá tiền công.
Để hiểu rõ lý thuyết cũng như áp dụng thực tế, nhóm nghiên cứu vấn đề
phân tích và minh hoạ về giá cân bằng thị trường và các yếu tố tác động
đến giá cân bằng. Từ đó đưa ra những kết luận khái
quát về thị trường cân bằng giá
2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1 Nội dung
- Phân tích mô hình giá cân bằng thị trường tổng
quát
- Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cân bằng
2.2 Nhiệm vụ
- Phân tích được khái niệm giá cân bằng thị trường.
- Chỉ rõ các yếu tố tác động đến giá cân bằng của gạo trên thị trường
Việt Nam
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cung gạo

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cầu gạo

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – PHÂN TÍCH MÔ HÌNH GIÁ CÂN


BẰNG THỊ TRƯỜNG MỘT LOẠI HÀNG HOÁ

1. Khái niệm giá cân bằng thị trường


Giá cân bằng thị trường ( equilibrium market price) là mức giá mà tại đó
lượng cầu về một hàng hoá đúng bằng lượng cung. ở đây, đường cầu biểu
thị lượng hàng hoá mà người tiêu dùng sẵn sàng mua tại mỗi mức giá, còn
đường cung biểu thị lượng hàng hoá mà các nhà sản xuất sẵn sàng bán tại
các mức giá. ( hình bên)
2.Mô hình cân bằng thị trường tổng quát( n loại hàng hoá)
Xét thị trường nhiều loại hàng hoá. Khi đó, giá của loại hàng hoá này có
thể làm ảnh hưởng tới lượng cung và lượng cầu của các loại hàng hoá còn
lại.
Ta có ký hiệu các biến số như sau:
- Giá hàng hóa thứ i : pi i=1,2,…,n.

- Lượng cung hàng hóa thứ i : Qsi ,i=1,2,…,n.

- Lượng cầu hàng hóa thứ i : Qdi ,i=1,2,…,n.

 Ta vẫn giả sử hàm cung và hàm cầu phụ thuộc tuyến tính theo giá, nghĩa

là:

Qsi(p1,p2,...,pn)= ai0+ai1p1+ai2p2+...+ainpn (a)

Qdi(p1,p2,...,pn)= bi0+bi1p1+bi2p2+...+binpn (b)

 Khi đó mô hình cân bằng thị trường tổng quát đối với n lọai hàng hóa

được biểu diễn bởi các đẳng thức.

Qsi(p1,p2,...,pn)= Qdi(p1,p2,...,pn) ( c ) i=1,2,...,n

Thay (a), (b) vào (c ) và chuyển vế rồi đặt cij= aij- bij ( i,j= 1,2,…,n) ta được

hệ phương trình:
 Hệ này gọi là hệ phương trình tuyến tính xác định giá cân bằng thị

trường. Giải hệ này ta tìm được giá cân bằng của từng loại hàng hóa, từ

đó tìm được lượng cung và cầu cân bằng của n loại hàng hóa đã cho.

Ví dụ. Xét một thị trường gồm 3 loại hàng hóa. Hàm cung, cầu và giá của

chúng thỏa mãn các điều kiện sau:

Qs1 = -2+8p1-3p2-4p3 ; Qs2 = -1+2p1+12p2 -4p3 ; Qs3 = -2-2p1 +3p2 +12p3 ;

Qd1 =10-4p1+3p2+4p3 ; Qd2 =1+2p1 -6p2+4p3 ; Qd3 =3+2p1+6p2 -8p3

a) Hãy tìm giá cân bằng của từng loại hàng hóa.

b) Xác định lượng cung và cầu cân bằng của mỗi loại hàng hóa đã cho.

Giải

-Hệ phương trình xác định giá cân bằng giá:


Vậy giá cân bằng mỗi loại là P1= 6 ;p2=3 ;p3= 8. Ta gọi

bộ( 55/34,20/51,43/68) là điểm cân bằng thị trường. Từ đó ta tính được

lượng cung,lượng cầu của từng loại hàng hóa : 123/17;75/17 ; 60/17

3. Mô hình cân bằng một loại hàng hoá


3.1 Mô hình cân bằng thị trường một loại hàng hóa.
Khi phân tích thị trường, các nhà kinh tế luôn sử dụng hàm cung và hàm
cầu để biểu diễn sự phụ thuộc của lượng cung và lượng cầu của hàng hóa
vào giá của hàng hóa đó. Trong mô hình này ta chỉ xét thị trường với 1 lọại
hàng hóa.
Ta biết hàm cung Qs(Quantity supplied): Lượng hàng hóa mà người bán
bằng lòng bán.
Hàm cầu Qd(Quantity demand): Lượng hàng hóa mà người mua bằng lòng
mua là các hàm theo
Trong thực tế Qs là một hàm tăng theo giá, Qd là hàm giảm theo giá và thị
trường ở trạng thái cân bằng khi Qs= Qd
Mô hình Qs(p)= Qd(p) được gọi là mô hình cân bằng thị trường một loại
hàng hóa
Để đơn giản và cũng phù hợp với thực tiễn ta có thể giá sử Qs(p) và Qd(p)
là các hàm bậc nhất (tuyến tính): Qs(p)= -a1 + a2p ; Qd(p) = b1 - b2p với
a1, a2, b1, b2 là những hằng số dương.
Mô hình cân bằng lúc này là:
Qs = - a1 + a2p
Qd = b1 - b2p
Qs = Qd

Giải hệ pt ta tìm được:


p = (a1 + b1) / (a2 + b2)

Lượng cung và lượng cầu cân bằng:


Qcb = (a2b1-a1b2)/(a2+b2)
Ví dụ Cho hàm cung và hàm cầu theo giá của một loại hàng hóa như sau:
Q.= -1 + p, Qd = 47-3p

a) Tìm giá cân bằng thị trường.

b) Tìm lượng cung và lượng cầu cân bằng.

Giải:
Giá cân bằng thị trường là nghiệm của phương trình:
Qs = Qd ⇔-1+ p = 47-3p ⇔ p=12

b) Lượng cung và lượng cầu cân bằng là


Qcb = Qs = Qd= 11
Hàm cung và hàm cầu theo giá của 1 loại hàng
PHẦN II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC DỘNG ĐẾN GIÁ CÂN BẰNG CỦA
MỘT GẠO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

4.Các yếu tố tác động đến cung của lúa gạo trên thị trường

4.1. Chi phí các yếu tố sản xuất


Để tạo ra một sản phẩm thì các doanh nghiệp phải sử dụng các yếu tố đầu
vào như: nhân công, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu…Nếu giá bất
cứ yếu tố đầu vào nào tăng lên thì kéo theo lợi nhuận trên mỗi sản phẩm sẽ
giảm đi. Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ phải giảm lượng sản xuất
từ đó cung của thị trường sẽ giảm.
Còn trong trường hợp các yếu tố đầu vào giảm xuống thì lợi nhuận trên
mỗi đơn vị sản phẩm sẽ tăng lên từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô sản xuất, tăng cung cho thị trường.
Giá các yếu tố sản xuất lúa gạo:
 Giá xăng dầu
 Giá thuốc trừ sâu, phân bón, tiền thuê nhân công,…
 TH1: Giá xăng giảm, gíá thuốc trừ sâu, phân bón, tiền thuê nhân
công,.. giảm làm cho chi phí sản xuất giảm. Từ đó lợi nhuận tăng
dẫn đến tăng cung lúa gạo
 TH2: Giá xăng dầu tăng, giá thuốc trừ sâu, phân bón, tiền thuê
nhân công giảm. Từ đó chi phí vận chuyển và chi phí sản xuất
tăng dẫn đến lợi nhuận giảm làm cung về lúa gạo giảm.
4.2. Công nghệ sản xuất
Nhờ áp dụng những hoạt động chuyển giao công nghệ, đưa cơ giới hóa vào
trong sản xuất nên năng suất lúa gạo tăng dẫn đến cung về lúa gạo tăng.
Các công nghệ- khoa học đã áp dụng trong sản xuất lúa gạo:
 Cơ giới hoa các khâu sản xuất như làm đất, gieo cây, bón phân, trừ
cỏ, quản lý nước, bảo vệ thực vật, thu hoạch và tích hạt. cơ giới hoá
giúp tiết kiệm thời gian và nhân công, chi phí và nâng cao năng xuất
và chất lượng sản phẩm
 Áp dụng các gói công nghệ sản xuất lúa bền vững nhằm giảm phát
thải khí nhà kính, tiết kiệm nước và vật tư, tăng cường liên kết trong
chuỗi giá trị lúa gạo. Các gói công nghệ này bao gồm: gieo cấy trực
tiếp, gieo cấy trực tiếp kết hợp với cấy mạ, gieo cấy trực tiếp kết hợp
với cấy mạ và bón phân sinh học, gieo cấy trực tiếp kết hợp với cấy
mạ và bón phân sinh học và phân hữu cơ
 Chuyển đổi số và công nghệ để theo dõi, phân tích và tối ưu hóa quá
trình canh tác và chế biến lúa gạo. Công nghệ này bao gồm: sử dụng
các thiết bị cảm biến, máy bay không người lái, hệ thống thông tin
địa lý, trí tuệ nhân tạo, máy học, điện toán đám mây và blockchain
để thu thập, xử lý và truyền tải dữ liệu về điều kiện môi trường, nhu
cầu thị trường, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất
Ngược lại, công nghệ sản xuất kém phát triển thì khả năng cung lúa gạo
càng giảm. Vì khi công nghệ kém phát triển thì năng suất lao động thấp
làm sản lượng gạo ít dẫn đến làm giảm cung. Biểu hiện cụ thể:
 Tác động của công nghệ và khoa học trong sản xuất chưa thật sự
mạnh mè và toàn diện
 Các giống lúa tốt còn thiếu.
 Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cong bị động.

Tác động công nghệ đến nguồn cung


4.3. Kì vọng của người sản xuất
 Nếu người sản xuất kỳ vọng rằng giá lúa gạo sẽ tăng trong tương lai,
họ có thể giảm sản lượng để giữ lại hàng tồn kho và chờ đợi giá tăng.
Điều này có thể dẫn đến giảm nguồn cung của lúa gạo trên thị trường
và làm tăng giá bán.
 Ngược lại, nếu người sản xuất lúa gạo kỳ vọng giá sẽ giảm, họ có thể
tăng sản lượng để bán nhanh và tránh mất tiền. Điều này có thể dẫn
đến tăng nguồn cung của lúa gạo trên thị trường và lamg giảm giá
bán,
4.4. Chính sách của chính phủ
Chính sách của chính phủ cũng sẽ ảnh hưởng nhất định đến lượng cung
như việc thuế cao làm cho chi phí đầu vào tăng lên, lợi nhuận doanh nghiệp
giảm đi, từ đó doanh nghiệp sẽ thu hẹp quy mô sản xuất làm cho nguồn
cung thị trường giảm đi.
Còn khi chính phủ có nhiều ưu đãi về thuế, thì doanh nghiệp sẽ gia tăng
được lợi nhuận từ đó sản xuất nhiều hơn và nguồn cung trên thị trường
cũng dồi dào hơn.
 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh
 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/8/2018 về chính sách khuyến
khích phát triểnsản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng
phục vụ trong nông nghiệp, nông thôn;Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 58/2018/NĐ-CP
ngày 05/6/2018 về Bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông; Nghị định số
107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 về kinh doanh xuất khẩu gạo
 Đẩy mạnh triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015,
Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 7/9/2018 của Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015, Thông tư
25/2018/TT-NHNN ngày 24/10/2018 và Công văn số 7378/NHNN-
TD ngày 1/10/2018 của NHNN về cho vay kinh doanh xuất khẩu
gạo, trong đó chú trọng cho vay các mô hình chuỗi liên kết lúa, gạo
từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh triển khai các
chương trình cho vay hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp theo
Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 18/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ
 Ngoài ra để thúc đẩy sản xuất gạo trong tình hình dịch bệnh, giúp
sản xuất kinh doanh lúa gạo, người bị ảnh hưởng bởi dịch vượt qua
khó khăn và tận dụng cơ hội ở thị trường quốc tế, Bộ Công Thương
quyết định không tính thời gian bị ảnh hưởng của dịch Covid-19
(tương đương khoảng 6 tháng) vào thời hạn 18 tháng quy định
tạiĐiểm d Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP về kinh
doanh xuất khẩu gạo.
 Một số quy trình kỹ thuật canh tác lúa gạo đã ban hành trong thời
gian vừa qua có tác động đến thị trường lúa gạo:Các quy trình kỹ
thuật như SRI, IPM, sản xuất bền vững theo mô hình hữu cơ, 3 giảm,
3 tăng, tưới ướt khô xen kẽ...
 Các gói kĩ thuật canh tác lúa riêng cho 3 vùng là Đồng bằng sông
Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Vùng duyên hải Nam Trung Bộ:
viện cây lương thực và thưc phẩm, viện khoa học kĩ thuật nông
nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ và viện lúa Đồng bằng sông Cửu
Long đã tổng hợp, nghiên cứu và khuyến cáo đã đẹm lại cho người
dân hiệu quả cao.
4.5. Số lượng người sản xuất
Sản xuất lúa gạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11 triệu
hộ nông dân tham gia sản xuất lúa gạo, chủ yếu.dựa vào phương thức canh
tác thủ công truyền thống.
 Nếu có nhiều người sản xuất, thì tổng sản lượng của lúa gạo sẽ tăng
lên, dẫn đến tăng nguồn cung trên thị trường. Tuy nhiên, nếu có quá
nhiều người sản xuất, thì cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt và giá cả có
thể giảm.
 Nếu số lượng người sản xuất ít, thì tổng sản lượng của lúa gạo sẽ
giảm, dẫn đến giảm nguồn cung trên thị trường. Tuy nhiên, nếu số
lượng người sản xuất quá ít, thì họ có thể tạo ra một thị trường độc
quyền và tăng giá lên cao.
4.6. Các yếu tố tự nhiên

Những yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất gạo, từ đó ảnh
hưởng đến nguồn cung thị trường lúa gạo
Việt Nam có các yếu tố tự nhiên vô cùng phù hợp để sản xuất lúa nước, và
đây cũng là loại cây lương thực chính của chúng ta. Chính nhờ những điều
kiện thiên nhiên thuận lợi mà thiên nhiên ưu ái ban tặng nên đã tạo ra một
lợi thế so sánh của mặt hàng gạo giữa đất nước của chúng ta với các đất
nước khác.
 Đất đai
Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng lớn về đất ruộng dùng cho lúa gạo.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do một số diện tích đất thường xuyên
xảy ra hạn hán, xuất hiện gập lụt, nhiễm mặn và đất bị thoái hóa, xói mòn
nên được dùng để chuyển sang trồng loại cây khác và nuôi trồng thủy sản.
Vậy nên diện tích đất để canh tác lúa nước ở thời điểm năm 2020 là
3.760,39 nghìn ha trồng lúa. Trong đó diện tích gieo trồng lúa mùa cả nước
năm 2020 đạt 1.584,6 nghìn ha, các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng gieo
cấy đạt 484,4 nghìn ha, các địa phương phía Nam gieo cấy là 534,4 nghìn
ha. Đồng bằng sông Cửu Long và ĐB sông Hồng là hai vùng có diện tích
lớn nhất nước ta, với đất đai vô cùng màu mỡ do được bồi đắp phù sa hàng
năm từ hai con sông lớn, ở đây được đánh giá là một trong các loại vùng
đất phì nhiêu trên thế giới. Chính nhờ độ màu của đất đã làm cho ngành sản
xuất lúa gạo ở Việt Nam từ sau năm 1988 đến nay phát triển vượt bậc.
Không những giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm trong nước mà còn
dư thừa để xuất khẩu, làm cho Việt Nam trở thành một trong những cường
quốc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
 Khí hậu, nguồn nước
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều thích hợp với
sự phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước. Nguồn nhiệt đới ẩm
phong phú giúp người dân có thể gieo trồng từ hai đến ba vụ hàng năm.
Với số ngày mua hàng năm đạt từ 120 đến 140 ngày ở hai đồng bằng lớn
đã cung cấp một lương lớn cùng cùng nguồn đạm tự nhiên cho cây trồng
Chưa dừng lại ở đó, với một hệ thống sông ngòi dày đặc cũng tạo ra lợi thế
vô cùng lớn cho sản xuất lúa. Hằng năm sông ngòi đã đem lại cho người
dân lượng lớn dùng cho tưới tiêu, phù sa màu mỡ cho đất đai.
 Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng,..làm năng suất lúa giảm dẫn đến lượng cung lúa gạo giảm.

5.Các yếu tố tác động đến cầu lúa gạo trên thị trường:

5.1 Thu nhập cá nhân :


- Thu nhập của người dân có thể ảnh hưởng đến cầu và tiêu dùng gạo theo
nhiều cách. Dưới đây là một số điểm cần xem xét:

 Khả năng mua sắm:


+) Nếu thu nhập tăng, người tiêu dùng có thể có nhiều khả năng mua
sắm gạo hơn. Điều này có thể dẫn đến tăng cầu về sản phẩm này.

 Thay đổi trong lựa chọn ẩm thực:


+) Thu nhập cao hơn thường đi kèm với sự thay đổi trong lựa chọn ẩm
thực. Người tiêu dùng có thể chuyển từ thực phẩm cơ bản sang các loại
gạo cao cấp hoặc gạo nhập khẩu.

 Sự biến động của giá cả:


+) Thu nhập thấp có thể khiến người tiêu dùng trở nên nhạy cảm hơn
với sự biến động của giá cả. Nếu giá gạo tăng, có thể có ảnh hưởng lớn
đến khả năng mua sắm của những người có thu nhập thấp.

 Thị trường xuất khẩu:


+) Nếu nền kinh tế cả nước có thu nhập cao, nhu cầu xuất khẩu gạo
cũng có thể tăng. Điều này có thể ảnh hưởng đến cung ứng nội địa và
có thể dẫn đến sự biến động trong giá cả.

 Chính sách chính phủ:


+) Các chính sách chính phủ như hỗ trợ giá, ổn định giá cả, hoặc các
chính sách an sinh xã hội cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng mua
sắm và do đó cầu về gạo.
 Biến động thị trường thế giới:
+) Nếu có sự biến động lớn trong thị trường gạo thế giới, giá có thể
tăng hoặc giảm, điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng mua sắm
của người tiêu dùng.
Cần lưu ý rằng các yếu tố trên không chỉ ảnh hưởng đến cầu về gạo mà
còn có thể tác động đến toàn bộ chuỗi cung ứng, từ sản xuất đến phân
phối.

5.2 Sở thích người tiêu dùng :


Sở thích của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến cầu về gạo trong
một số cách, tùy thuộc vào những loại sở thích cụ thể. Dưới đây là một
số ví dụ:

 Ẩm thực và Nấu ăn:


+) Người có sở thích nấu ăn và quan tâm đến ẩm thực có thể chọn mua
các loại gạo cao cấp hoặc gạo đặc sản để sử dụng trong các món ăn của
họ. Điều này có thể tăng cầu về các loại gạo chất lượng cao.

 Sức Khỏe và Lối sống:


+) Nếu sở thích của người tiêu dùng liên quan đến sức khỏe và lối sống
lành mạnh, họ có thể ưa chuộng các loại gạo nguyên hạt, hữu cơ hoặc
gạo không chứa gluten, tùy thuộc vào nhu cầu sức khỏe cụ thể.

 Sự quan tâm đến nguồn gốc và bền vững:


+) Người tiêu dùng có thể ưa chuộng gạo từ các nguồn gốc cụ thể hoặc
gạo được sản xuất theo các tiêu chuẩn bền vững. Điều này có thể dẫn
đến tăng cầu về các sản phẩm gạo được chứng nhận hữu cơ hoặc có
nguồn gốc từ những nơi được coi là bền vững.

 Sở thích ẩm thực quốc tế:


+) Nếu người tiêu dùng có sở thích thưởng thức ẩm thực quốc tế, họ có
thể tìm kiếm các loại gạo phù hợp với các món ăn truyền thống của các
quốc gia khác nhau, điều này có thể tăng cầu về các loại gạo nhập
khẩu.

 Phong cách ăn uống và thực đơn cụ thể:


+) Cầu về gạo cũng có thể được ảnh hưởng bởi các xu hướng thực
phẩm và phong cách ăn uống. Ví dụ, nếu một loại gạo trở thành một
phần quan trọng của các thực đơn đặc biệt hoặc thực đơn ăn kiêng,
điều này có thể tăng cầu về loại gạo đó.

 Sự thay đổi trong sở thích ăn uống:


Nếu sở thích ẩm thực của người tiêu dùng thay đổi, ví dụ như chuyển
từ ăn uống nhanh đến ăn uống lành mạnh, điều này có thể ảnh hưởng
đến loại gạo họ chọn và do đó tác động đến cầu về gạo.

Tóm lại, sở thích của người tiêu dùng có thể có ảnh hưởng đáng kể đến
cầu về gạo bằng cách làm thay đổi sự ưa chuộng của họ đối với các
loại gạo cụ thể và ảnh hưởng đến xu hướng thị trường.

5.3 Kỳ vọng về giá của người tiêu dùng :

Kỳ vọng về giá có thể có ảnh hưởng lớn đến cầu về gạo và có thể tạo
ra những biến động trong thị trường. Dưới đây là một số cách mà kỳ
vọng về giá có thể ảnh hưởng đến cầu về gạo:

 Mức giá hiện tại:


+) Nếu người tiêu dùng kỳ vọng giá gạo sẽ tăng trong tương lai, họ có
thể tăng cầu mua gạo ngay bây giờ để tránh chi phí cao hơn trong
tương lai. Điều này có thể dẫn đến tăng cầu ngay tại thời điểm hiện tại.

 Kỳ vọng về sự biến động giá:


+) Nếu thị trường dự kiến sẽ có những biến động về giá trong tương
lai, người tiêu dùng và doanh nghiệp có thể điều chỉnh hành vi mua
sắm và cung ứng của họ để đối phó với những biến động này.

 Ưu tiên sản phẩm và thương hiệu:


+) Kỳ vọng về giá có thể ảnh hưởng đến sự ưu tiên của người tiêu
dùng đối với các loại gạo cụ thể hoặc thương hiệu cụ thể. Nếu họ kỳ
vọng giá tăng, họ có thể chuyển sang các sản phẩm giá rẻ hơn hoặc tìm
kiếm các ưu đãi khác.

 Quyết định mua sắm dựa trên lâu dài hoặc ngắn hạn:
+) Kỳ vọng về giá có thể ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của
người tiêu dùng là có nên mua gạo lâu dài hay chỉ tập trung vào ngắn
hạn, tùy thuộc vào việc họ kỳ vọng giá sẽ thay đổi như thế nào trong
thời gian tới.
 Sự ảnh hưởng của thị trường thế giới:
+) Kỳ vọng về giá cũng có thể phản ánh các sự kiện và vấn đề tại thị
trường gạo thế giới. Nếu có các yếu tố như khí hậu, chính trị, hoặc biến
động kinh tế quốc tế, kỳ vọng về giá có thể ảnh hưởng đến cầu về gạo.

Tóm lại, kỳ vọng về giá không chỉ ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của
người tiêu dùng mà còn tác động đến quyết định của các bên liên quan
trong chuỗi cung ứng gạo.

Dân số đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cầu về
gạo. Dưới đây là một số cách mà dân số có thể ảnh hưởng đến cầu về
gạo:

5.4 Dân số
 Tổng dân số:
+) Dân số lớn có thể tăng cầu về gạo do nhu cầu thực phẩm gia tăng.
Điều này đặc biệt đúng trong các quốc gia với dân số đông và nhanh
chóng phát triển.

 Tăng trưởng dân số thành thị:


+) Sự tăng trưởng dân số ở các thành phố có thể dẫn đến nhu cầu gia
tăng về thực phẩm chế biến, trong đó gạo là một thành phần quan trọng.
Người dân thành thị thường có xu hướng tiêu thụ nhiều thực phẩm sẵn
có và dễ chế biến, bao gồm cả gạo.

 Thay đổi cấu trúc dân số:


+) Sự thay đổi trong cấu trúc dân số, chẳng hạn như tăng tỷ lệ gia đình
có thu nhập cao hoặc thay đổi trong mô hình gia đình, có thể ảnh hưởng
đến loại và lượng gạo mà người tiêu dùng lựa chọn.

 Nhu cầu tăng cao tại các khu vực đô thị:


+) Sự tăng cường đô thị hóa có thể dẫn đến tăng cầu về thực phẩm tiện
lợi và nhanh chóng, trong đó có gạo. Người dân ở các khu vực đô thị
thường ưa chuộng các sản phẩm có thể chế biến nhanh chóng và dễ sử
dụng.

 Sự tăng trưởng dân số ở các quốc gia tiêu thụ lớn:


+) Các quốc gia với sự gia tăng dân số nhanh chóng, đặc biệt là ở châu
Á và châu Phi, có thể tăng cầu về gạo do đóng vai trò quan trọng trong
chế độ ăn hàng ngày của nhiều người.

 Thay đổi trong thói quen ăn uống:


+) Sự thay đổi trong thói quen ăn uống có thể ảnh hưởng đến cầu về
gạo. Ví dụ, nếu dân số chuyển từ chế độ ăn truyền thống sang chế độ ăn
phương Tây hoặc ngược lại, điều này có thể tác động đến loại gạo được
ưa chuộng.

 Chính sách an sinh xã hội và Thu nhập:


+) Chính sách an sinh xã hội và mức thu nhập cũng có thể ảnh hưởng
đến khả năng của người dân mua sắm gạo. Dân số có thu nhập thấp có
thể phụ thuộc nhiều vào các sản phẩm thực phẩm cơ bản như gạo.

Tóm lại, dân số đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cầu về gạo,
và sự thay đổi trong cấu trúc dân số, thói quen ăn uống, và chính sách
kinh tế có thể tạo ra những biến động trong thị trường gạo.

5.5 Giá cả của hàng hóa thay thế:


Giá cả của hàng hoá thay thế có thể ảnh hưởng đến cầu về gạo theo một
số cách. Dưới đây là một số yếu tố cụ thể:
 Thực phẩm thay thế:
+) Nếu giá của các loại thực phẩm khác, như ngũ cốc, khoai lang, hoặc
các nguồn đạm khác, tăng lên, người tiêu dùng có thể chuyển sang sử
dụng gạo như một thực phẩm thay thế. Điều này có thể dẫn đến tăng cầu
về gạo.
 Đối thủ trực tiếp:
+) Các thực phẩm cung cấp năng lượng như bún, mì, hoặc các loại ngũ
cốc có thể được xem xét là đối thủ trực tiếp của gạo. Giá cả của những
sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng
giữa chúng và gạo.

 Tính linh hoạt của người tiêu dùng:


+) Nếu giá cả của hàng hoá thay thế tăng lên mạnh, người tiêu dùng có
thể chọn gạo vì nó có thể là một lựa chọn giá trị tốt hơn hoặc có sẵn dễ
dàng hơn. Tính linh hoạt của người tiêu dùng trong việc thay đổi giữa
các sản phẩm có thể ảnh hưởng đến cầu về gạo.

 Đặc tính dinh dưỡng và Sức khỏe:


+) Nếu giá cả của các thực phẩm thay thế tăng, nhưng gạo được coi là
có giá trị dinh dưỡng cao và là lựa chọn lành mạnh, người tiêu dùng có
thể vẫn ưa chuộng gạo dù giá có tăng.

 Thị trường thực phẩm địa phương và quốc tế:


+) Giá cả của hàng hoá thay thế có thể bị ảnh hưởng bởi thị trường thực
phẩm địa phương và quốc tế. Sự biến động giá trong các thực phẩm
khác có thể tạo ra ảnh hưởng lan rộng trong toàn bộ hệ thống thực
phẩm, bao gồm cả gạo.
 Chính sách chính phủ và Thị trường nông sản:
+) Chính sách chính phủ liên quan đến giá cả nông sản và thực phẩm có
thể ảnh hưởng đến giá của các hàng hoá thay thế và từ đó ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng đối với gạo.

 Nhập khẩu và Xuất khẩu:


+) Nếu giá cả của các thực phẩm thay thế biến động do yếu tố thị trường
quốc tế, như thay đổi trong xuất khẩu hoặc nhập khẩu, có thể ảnh hưởng
đến giá và cầu về gạo.
Tổng cộng, giá cả của các hàng hoá thay thế có thể là một yếu tố quan
trọng trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng và có thể tạo ra
biến động trong cầu về gạo.

5.6 Giá cả của hàng hoá bổ sung :


Giá cả của các hàng hoá bổ sung có thể ảnh hưởng đến cầu về gạo theo
một số cách. Dưới đây là một số yếu tố cụ thể:

 Thực phẩm bổ sung:


+) Nếu giá của các loại thực phẩm bổ sung, như các loại ngũ cốc bổ
sung, hạt giống, hoặc thực phẩm giàu protein tăng lên, người tiêu dùng
có thể chọn gạo như một thực phẩm cơ bản giá trị vẫn giữ ổn định. Điều
này có thể dẫn đến tăng cầu về gạo.

 Chất dinh dưỡng và Sức khỏe:


+) Giá của các hàng hoá bổ sung có thể ảnh hưởng đến quyết định của
người tiêu dùng về việc mua sắm gạo. Nếu giá của các thực phẩm bổ
sung giảm, người tiêu dùng có thể chọn gạo để đảm bảo chất dinh
dưỡng và sức khỏe.

 Tính linh hoạt của người tiêu dùng:


+) Nếu giá cả của các hàng hoá bổ sung tăng lên đột ngột, người tiêu
dùng có thể chọn các loại thực phẩm cơ bản như gạo vì nó có thể là một
lựa chọn chi phí thấp và dễ tiếp cận.

 Chính sách chính phủ và Chương trình hỗ trợ:


+) Chính sách chính phủ về giá và chương trình hỗ trợ có thể ảnh hưởng
đến giá của các hàng hoá bổ sung và từ đó ảnh hưởng đến cầu về gạo.
Các biện pháp hỗ trợ có thể thúc đẩy việc chọn lựa gạo như một nguồn
thực phẩm chính.

 Thị trường thực phẩm địa phương và quốc tế:


+) Giá của các thực phẩm bổ sung có thể bị ảnh hưởng bởi thị trường
thực phẩm địa phương và quốc tế. Nếu giá của các thực phẩm bổ sung
tăng, người tiêu dùng có thể chuyển sang gạo như một thực phẩm chi
phí thấp.

 Nhập khẩu và Xuất khẩu:


+) Nếu giá của các hàng hoá bổ sung biến động do yếu tố thị trường
quốc tế, điều này có thể ảnh hưởng đến giá và cầu về gạo. Nếu các loại
thực phẩm bổ sung trở nên đắt đỏ do các yếu tố thị trường, gạo có thể
trở thành một lựa chọn thay thế chi phí tốt.

Tóm lại, giá cả của các hàng hoá bổ sung có thể tạo ra sự thay đổi trong
quyết định mua sắm của người tiêu dùng và có thể ảnh hưởng đến cầu
về gạo. Điều này phụ thuộc vào mức độ linh hoạt của người tiêu dùng
và điều kiện thị trường nông sản cụ thể.

You might also like