Professional Documents
Culture Documents
Bài Thảo Luận Nhóm 3
Bài Thảo Luận Nhóm 3
BỘ MÔN: KINH TẾ VI MÔ 1
BÀI THẢO LUẬN
PHÂN TÍCH MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CÂN BẰNG CỦA
GẠO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Nhóm 3
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp học phần: 231_MIEC0111_09
Hà Nội - 2023
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Thương Mại
đã đưa bộ môn Kinh tế vi mô vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt hơn, chúng em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Nguyễn Thị Thu Hiền – người đã tận tình
dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian vừa
qua. Trong thời gian tham dự lớp học của cô, chúng em đã được tiếp cận với nhiều
kiến thức bổ ích và rất cần thiết cho quá trình học tập, làm việc sau này của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cố
gắng nỗ lực, tuy nhiên không tránh khỏi sai sót. Nhóm nghiên cứu rất mong
được nhận đóng góp ý kiến từ quý thầy cô giáo để bài nghiên cứu chúng em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng nhóm nghiên cứu xin kính chúc Thầy, Cô hạnh phúc và thành
công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Kính chúc cô luôn dồi dào sức
khoẻ để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………...……………………………………………...……3
1. Lời mở đầu………………………………………..……...………....3
2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài………………..………...4
2.1 Nội dung…………………..………………………….……………4
2.2 Nhiệm vụ…..………………………………………….…………...4
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT – PHÂN TÍCH VỀ MÔ HÌNH GIÁ
CÂN BẰNG CỦA THỊ TRƯỜNG…………….……………………...…4
1. Khái niệm giá cân bằng…………….……………………….….….4
2. Mô hình cân bằng thị trường tổng quát……………………....…..5
3. Mô hình cân bằng một loại hàng hoá……………………………..7
PHẦN II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC DỘNG ĐẾN GIÁ CÂN BẰNG CỦA
MỘT GẠO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM………………………….…….8
MỞ ĐẦU
1.Lời mở đầu
Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu cách thức
mà các tác nhân trong nền kinh tế đưa ra quyết định lựa chọn tối ưu trong
điều kiện nguồn lực khan hiếm trong nền kinh tế thị trường. kinh tế học vi
mô là một môn khoa học được nhiều người lựa chọn để học tập và nghiên
cứu.
Hoạt động kinh tế là hoạt động thường xuyên của con người. nó bao gồm
hoạt động kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ, hoạt động mua bán tài sản
chính, hoạt động tín dụng( di vay, cho vay…) các hoạt động kinh tế thường
nhằm vào mục đích tạo ra sản phẩm hay dịch vụ để thoả mãn như cầu của
con người nên chúng ta đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống,
xã hội và con người. nghiên cứu kinh tế học giúp con người hiểu về cách
thức úng dụng của từng chủ thể tham gia vào nên kinh tế nói riêng. Kinh tế
học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế và hành vi của các chủ
thể riêng lẻ trong nền kinh tế , bao gồm các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng,
người lao dộng và Chính phủ. Nghiên cứu bộ môn này giúp chúng ta có
được lời giải đáp về cách thức các doanh nghiệp làm thế nào để tối đa hoá
lợi nhuận, các hộ gia đình làm thế nào để tối đa hoá lợi ích, người lao động
làm thế nào để tối đa hoá tiền công.
Để hiểu rõ lý thuyết cũng như áp dụng thực tế, nhóm nghiên cứu vấn đề
phân tích và minh hoạ về giá cân bằng thị trường và các yếu tố tác động
đến giá cân bằng. Từ đó đưa ra những kết luận khái
quát về thị trường cân bằng giá
2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1 Nội dung
- Phân tích mô hình giá cân bằng thị trường tổng
quát
- Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cân bằng
2.2 Nhiệm vụ
- Phân tích được khái niệm giá cân bằng thị trường.
- Chỉ rõ các yếu tố tác động đến giá cân bằng của gạo trên thị trường
Việt Nam
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cung gạo
Ta vẫn giả sử hàm cung và hàm cầu phụ thuộc tuyến tính theo giá, nghĩa
là:
Khi đó mô hình cân bằng thị trường tổng quát đối với n lọai hàng hóa
Thay (a), (b) vào (c ) và chuyển vế rồi đặt cij= aij- bij ( i,j= 1,2,…,n) ta được
hệ phương trình:
Hệ này gọi là hệ phương trình tuyến tính xác định giá cân bằng thị
trường. Giải hệ này ta tìm được giá cân bằng của từng loại hàng hóa, từ
đó tìm được lượng cung và cầu cân bằng của n loại hàng hóa đã cho.
Ví dụ. Xét một thị trường gồm 3 loại hàng hóa. Hàm cung, cầu và giá của
a) Hãy tìm giá cân bằng của từng loại hàng hóa.
b) Xác định lượng cung và cầu cân bằng của mỗi loại hàng hóa đã cho.
Giải
lượng cung,lượng cầu của từng loại hàng hóa : 123/17;75/17 ; 60/17
Giải:
Giá cân bằng thị trường là nghiệm của phương trình:
Qs = Qd ⇔-1+ p = 47-3p ⇔ p=12
4.Các yếu tố tác động đến cung của lúa gạo trên thị trường
Những yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất gạo, từ đó ảnh
hưởng đến nguồn cung thị trường lúa gạo
Việt Nam có các yếu tố tự nhiên vô cùng phù hợp để sản xuất lúa nước, và
đây cũng là loại cây lương thực chính của chúng ta. Chính nhờ những điều
kiện thiên nhiên thuận lợi mà thiên nhiên ưu ái ban tặng nên đã tạo ra một
lợi thế so sánh của mặt hàng gạo giữa đất nước của chúng ta với các đất
nước khác.
Đất đai
Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng lớn về đất ruộng dùng cho lúa gạo.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do một số diện tích đất thường xuyên
xảy ra hạn hán, xuất hiện gập lụt, nhiễm mặn và đất bị thoái hóa, xói mòn
nên được dùng để chuyển sang trồng loại cây khác và nuôi trồng thủy sản.
Vậy nên diện tích đất để canh tác lúa nước ở thời điểm năm 2020 là
3.760,39 nghìn ha trồng lúa. Trong đó diện tích gieo trồng lúa mùa cả nước
năm 2020 đạt 1.584,6 nghìn ha, các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng gieo
cấy đạt 484,4 nghìn ha, các địa phương phía Nam gieo cấy là 534,4 nghìn
ha. Đồng bằng sông Cửu Long và ĐB sông Hồng là hai vùng có diện tích
lớn nhất nước ta, với đất đai vô cùng màu mỡ do được bồi đắp phù sa hàng
năm từ hai con sông lớn, ở đây được đánh giá là một trong các loại vùng
đất phì nhiêu trên thế giới. Chính nhờ độ màu của đất đã làm cho ngành sản
xuất lúa gạo ở Việt Nam từ sau năm 1988 đến nay phát triển vượt bậc.
Không những giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm trong nước mà còn
dư thừa để xuất khẩu, làm cho Việt Nam trở thành một trong những cường
quốc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Khí hậu, nguồn nước
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều thích hợp với
sự phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước. Nguồn nhiệt đới ẩm
phong phú giúp người dân có thể gieo trồng từ hai đến ba vụ hàng năm.
Với số ngày mua hàng năm đạt từ 120 đến 140 ngày ở hai đồng bằng lớn
đã cung cấp một lương lớn cùng cùng nguồn đạm tự nhiên cho cây trồng
Chưa dừng lại ở đó, với một hệ thống sông ngòi dày đặc cũng tạo ra lợi thế
vô cùng lớn cho sản xuất lúa. Hằng năm sông ngòi đã đem lại cho người
dân lượng lớn dùng cho tưới tiêu, phù sa màu mỡ cho đất đai.
Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng,..làm năng suất lúa giảm dẫn đến lượng cung lúa gạo giảm.
5.Các yếu tố tác động đến cầu lúa gạo trên thị trường:
Tóm lại, sở thích của người tiêu dùng có thể có ảnh hưởng đáng kể đến
cầu về gạo bằng cách làm thay đổi sự ưa chuộng của họ đối với các
loại gạo cụ thể và ảnh hưởng đến xu hướng thị trường.
Kỳ vọng về giá có thể có ảnh hưởng lớn đến cầu về gạo và có thể tạo
ra những biến động trong thị trường. Dưới đây là một số cách mà kỳ
vọng về giá có thể ảnh hưởng đến cầu về gạo:
Quyết định mua sắm dựa trên lâu dài hoặc ngắn hạn:
+) Kỳ vọng về giá có thể ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của
người tiêu dùng là có nên mua gạo lâu dài hay chỉ tập trung vào ngắn
hạn, tùy thuộc vào việc họ kỳ vọng giá sẽ thay đổi như thế nào trong
thời gian tới.
Sự ảnh hưởng của thị trường thế giới:
+) Kỳ vọng về giá cũng có thể phản ánh các sự kiện và vấn đề tại thị
trường gạo thế giới. Nếu có các yếu tố như khí hậu, chính trị, hoặc biến
động kinh tế quốc tế, kỳ vọng về giá có thể ảnh hưởng đến cầu về gạo.
Tóm lại, kỳ vọng về giá không chỉ ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của
người tiêu dùng mà còn tác động đến quyết định của các bên liên quan
trong chuỗi cung ứng gạo.
Dân số đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cầu về
gạo. Dưới đây là một số cách mà dân số có thể ảnh hưởng đến cầu về
gạo:
5.4 Dân số
Tổng dân số:
+) Dân số lớn có thể tăng cầu về gạo do nhu cầu thực phẩm gia tăng.
Điều này đặc biệt đúng trong các quốc gia với dân số đông và nhanh
chóng phát triển.
Tóm lại, dân số đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cầu về gạo,
và sự thay đổi trong cấu trúc dân số, thói quen ăn uống, và chính sách
kinh tế có thể tạo ra những biến động trong thị trường gạo.
Tóm lại, giá cả của các hàng hoá bổ sung có thể tạo ra sự thay đổi trong
quyết định mua sắm của người tiêu dùng và có thể ảnh hưởng đến cầu
về gạo. Điều này phụ thuộc vào mức độ linh hoạt của người tiêu dùng
và điều kiện thị trường nông sản cụ thể.