Professional Documents
Culture Documents
GĐe QTVHSX
GĐe QTVHSX
Câu 1: Các phương án có thể có khi lựa chọn địa điểm cho nhà máy sản xuất là :
- Mở rộng: Phù hợp với DN muốn mở rộng nhưng eo hẹp về kinh tế vì đòi hỏi số tiền quá
nhiều hoặc có điều kiện ở chỗ ở hiện tại mà những chỗ khác không bao giờ có được
- Chọn nơi khác trong khi vẫn duy trì chỗ ở hiện tại: DN muốn mở rộng thị trường, củng cố thị
phần, ngăn ngừa sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh (Chú ý tới sự tác động của chính sách
mới tới chính sách cũ)
- Chọn nơi khác, đóng cửa chỗ hiện tại: Thị trường hiện tại đã bão hòa, không đem lại doanh
thu tốt
- Ở yên 1 chỗ: Sau khi cân nhắc tất cả các phương án trên thì thấy không hiệu quả, DN quyết
định vẫn ở lại vị trí nhà máy ban đầu
Câu 3:
Week number 1 2 3 4 5 6 7 8
200 100
Quantity B A
LT =3 w Net requirements 90
Scheduled receipts
Scheduled receipts
LT = 4w Net requirements 60
Câu 1 (4đ): Hãy cho biết nhân tố cộng đồng địa phương sẽ ảnh hưởng thế nào đến quyết định
địa điểm.
Câu 2 (2đ): Hãy bố trí mặt bằng sản xuất 2x3 thỏa mãn các mối quan hệ (A & X) được cho ở
bên dưới:
Câu 2 (4đ): BOM của sản phẩm A, B và thông tin liên quan đến
linh kiện C, D, E được cho bên dưới. 85 sản phẩm A được giao
vào tuần thứ 2, 200 vào tuần thứ 4, 50 vào tuần thứ 8. 65 sản phẩm
B được giao vào tuần thứ 3, 50 vào tuần thứ 4, 50 vào tuần thứ 5,
75 vào tuần thứ 8. Hãy lập MRP cho các linh kiện C, D, E.
C D E
Lot size Lot -for -lot B ội số 200 Lot -for -lot
Leadtime (tu ần) 2 1 1
Scheduled receipts 200 tu ần 3 0 0
T ồn kho 0 0 200 tu ần 1
Câu 1: Nhân tố cộng đồng địa phương sẽ ảnh hưởng đến quyết định địa điểm như sau:
- Một số quốc gai quy định về độ tuổi tuyển lao động, ví dụ như ở Nhật Bản độ tuổi về hưu của cả
nam và nữ là 65 tuổi trong khi ở Việt Nam độ tuổi lao động về hưu của nam là 60 và nữ là 55
*Education (Giáo dục): Tạo được sự an toàn cho người lao động , nâng cao trình độ cho ng lao động
*Infras ( CSHT) : Csht tôt -> giao thương tốt->vận hành phát triển điện nước internet công nghệ =>
hoạt động hiệu quả, hỗ trợ dn
*Entertaiment (giải trí): Giảm stress sau giờ làm việc, giúp tái tạo sức lao động của ng lao động. Đây
kp là yếu tố chính nhưng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất, hiệu quả của DN
*Fire (Phòng cháy chữa cháy): Thiệt hại phá sản -> hạn chế
*Medical (Y tế) : Tai nạn lao động của ng lao động phải kịp thời ứng cứu
Câu 3:
ĐỀ 3:
Hệ thống JIT là hệ thống sản xuất liên tục trong đó quá trình xử lý, dịch chuyển nguyên vật liệu, hàng
hóa chỉ xảy ra khi cần đến, thường theo lô nhỏ.
- Loại bỏ sự ngắt quãng (Eliminate disruptions). Thiếu nguyên liệu, nhân công, máy móc bị hư
- Làm cho hệ thống sản xuất linh hoạt (Make the system flexible).
+ KH muốn đặt thêm đơn hàng => Đẩy năng suất lên ngay được
+ Hệ thống đủ khỏe để đáp ứng được những nhu cầu sản xuất
- Giảm “setup time” (Tg dùng để thiết lập dây chuyền sản xuất) và “lead time” (Tg từ lúc đặt hàng
đến lúc KH nhận được hàng (Reduce setup time and lead time). : Nếu hai thời gian này kéo dài sẽ
ảnh hưởng tới tiến độ sx , vô ích nhưng k thể loại bỏ được
+ Tồn kho tăng -> CP lưu trữ, bảo quản hàng hóa , CP cơ hội, chiếm dụng vốn tăng
+JIT nhận thức được HtK rất quan trọng nên không loại bỏ nó mà giảm hàng tốn kho về mức tối
thiểu
+ Lưu trữ HTK: HTK tăng cao sp bị hư hỏng sẽ không thu hồi được chi phí nhân công, nguyên vật liệu
-> cố gắng sx đúng nhu cầu của KH
+Sx dư thừa : Nếu hàng hóa để lâu sẽ bị hư -> mất hết hàng hóa
+ Tg chờ đợi : Đây là tg lãng phí như chờ NVL máy móc -> leadtime dài
+ mảnh vụn (trong dây chuyền sx có nhiều mảnh vụn) -> chưa tối ưu trong sd NVL
Câu 2:
ĐỀ 4:
Câu 1: Sự khác nhau giữa pull system và push system
-Cứ sx ra mà không biết yc của thị trường dẫn đến việc tồn kho nhiều
Pull system -Dựa trên nhu cầu kinh doanh
Ví dụ
Nhà cc Bước tiến trình 1 Bước tiến trình 2 Bước tiến trình 3 Ng tiêu dùng
-Đội ngũ kinh doanh phải nghiên cứu thị trường, nắm nhu cầu
-Mqh tương quan dựa vào lẫn nhau để ko sx dư thừa
-Thẻ kanban là hệ thống báo hiệu về nhu cầu sản xuất bao gồm mã nhận dạng, tên, số lượng của linh
kiện
Kanban là một công cụ đế vận hành hệ thống JIT (Just- in- time). Đó là một chiếc nhãn hoặc thẻ,
thường được bọc bên trong bao bì nhựa. Trên Kanban, thường chứa những thống tin sau:
Bước 2: Hộp Kanban chứa thẻ Kanban được vận chuyển về trạm A
Bước 3: Công nhân tại trạm A dựa theo số lượng ghi trên thẻ Kanban tiến hành soạn thùng chứa
mới, gắn thẻ Kanban lên, vận chuyển tới trạm B. Lúc này thùng chứa ban đầu ở trạm B đang rỗng
Bước 4: Ở trạm B, thùng chứa mới thay thế thùng chứa rỗng, thùng chứa rỗng được chuyển về lại
trạm A. Cứ như vậy quay lại bước 1, công nhân lại lấy đi các chi tiết và gỡ thẻ Kanban xuống.
Câu 2:
Câu 3:
ĐỀ 5