Professional Documents
Culture Documents
1.1.1. Phân tích đặc điểm, điều kiện làm việc và phân loại chi tiết gia công.
- Phân tích đặc điểm kết cấu , tính năng sử dụng và phận loại chi tiết: phân tích và xếp loại
chi tiết vào các dạng chi tiết cơ bản đã được học trong giáo trình Công nghệ CTM: Chi
tiết dạng trục, chi tiết dạng bạc, chi tiết dạng càng, chi tiết dạng hộp…
- Phân tích điều kiện làm việc của chi tiết (xác định được chi tiết làm việc ở bộ phận nào
của máy, những bề mặt nào là bề mặt quan trọng, kích thước quan trọng, chịu tải như thế
nào…trong trường hợp không rõ chức năng làm việc của chi tiết thì phân tích theo chức
năng làm việc chung của dạng chi tiết như dạng trục, dạng hộp…).
- Tra và lập bảng thành phần hoá học, cơ tính của vật liệu sử dụng chế tạo chi tiết (Tham
khảo sổ tay các mác thép thế giới, Sổ tay vật liệu kỹ thuật…)
1.1.2 Phân tích yêu cầu kỹ thuật chọn ra phương pháp gia công tinh lần cuối và biện
pháp công nghệ gia công chi tiết.
- Phân tích các yêu cầu kĩ thuật về độ chính xác bản thân (độ chính xác kích thước bản
thân, nhám bề mặt, sai số hình dáng hình học, độ cứng và tình trạng bề mặt của các bề
mặt trên chi tiết) và trên cơ sở khả năng công nghệ của các phương pháp gia công (Tham
khảo sổ tay CNCTM hoặc giáo trình Cơ sở CNCTM, Trang 80 dung sai và lắp ghép –
Ninh Đức Tốn…) chọn phương pháp gia công lần cuối (hợp lý nhất) cho từng bề mặt
của chi tiết gia công.
- Phân tích yêu cầu về độ cứng của chi tiết hoặc từng bề mặt và chọn phương pháp xử lý
nhiệt hợp lý nhất (nếu có).
- Phân tích các yêu cầu kỹ thuật về vị trí tương quan và chọn biện pháp công nghệ đảm bảo
các yêu cầu quan trọng: Các yêu cầu về vị trí tương quan như kích thước vị trí, độ không
đồng tâm, độ không song song, độ không vuông góc, …. Và đề ra biện pháp gá đặt hợp
lý: Sử dụng chuẩn, gia công trên một hay nhiều lần gá…
- Với các chi tiết có kết cấu đặc biệt cần chỉ rõ biện pháp công nghệ khi gia công.
VD: Chi tiết bạc thành mỏng dễ biến dạng khi gia công, chi tiết trục dài kém cứng vững, chi
tiết dạng bạc, dạng đĩa có kết cấu hai lớp vật liệu khác nhau, bạc xẻ rãnh, các chi tiết
dạng kết cấu hàn hoặc dạng lắp ghép (lắp ghép 2 nửa hộp, các chi tiết có lắp độ dôi…)
1.1.3. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết.
Đánh giá tính công nghệ trong kết cấu đề ra phương án sửa đổi kết cấu nếu thấy cần:
Tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết phải được nghiên cứu và đánh giá trong mọi giai
đoạn của quá trình thiết kế và chế tạo sản phẩm. Để đánh giá chi tiết có đạt được tính công
nghệ trong kết cấu hay không người ta sử dụng các chi tiêu gián tiếp như: Trọng lượng kết
cấu nhỏ nhất; kích thước, dung sai và nhám bề mặt hợp lý; sử dụng vật liệu hợp lý, thống
nhất, tiêu chuẩn, dễ kiếm, rẻ tiền; kết cấu chi tiết thuận lợi cho quá trình gia công, lắp
ráp…(Tham khảo chương 6 Bài giảng CNCTM).
Trong trường hợp phân tích theo chỉ tiêu nào đó chưa đảm bảo có thể để xuất phương
án sửa đổi kết cấu. Tuy nhiên việc đề xuất phương án sửa đổi kết cấu phải xem xét tổng thể
chức năng, điều kiện làm việc và vị trí lắp ghép của chi tiết trong cụm chi tiết, máy
- Tính sản lượng cơ khí: Nck (căn cứ vào sản lượng kế hoạch và lượng dự trù phế phẩm).
Căn cứ vào dạng sản xuất đã xác đinh, trình bày các đặc điểm về: Máy, đồ gá trang thiết bị,
công nhân, phương pháp gá đặt, phương pháp đạt độ chính xác gia công, hình thức tổ chức
sản xuất, văn kiện công, định mức kỹ thuật….. được sử dụng trong quy trình.
Việc chọn phôi dựa trên những cơ sở sau: Vật liệu chế tạo phôi, điều kiện làm việc của chi
tiết, hình dáng kết cấu và kích thước của chi tiết, dạng sản xuất, điều kiện cụ thể của nhà
máy, khả năng đạt độ chính xác của phương pháp tạo phôi…. Kết luận về phôi lựa chọn
cho chi tiết.
1.3.2. Xây dựng bản vẽ chi tiết lồng phôi
Bản vẽ chi tiết lồng phôi là bản vẽ có đầy đủ thông tin trên bản vẽ chi tiết và phần lượng dư
gia công. Bản vẽ chi tiết lồng phôi được hình thành dựa trên cơ sở tính toán hoặc tra lượng
dư gia công tổng dựa vào cấp chính xác của phương pháp chế tạo phôi. Phần lượng dư được
thể hiện bằng phần tô màu đỏ trên bản vẽ.
Phân tích các phương pháp chế tạo phôi (chỉ phân tích các phương pháp chế tạo phôi
cho dạng phôi đã chọn ở mục 2.4.1): So sánh ưu, nhược điểm các phương pháp chế tạo
phôi….. Kết luận lựa chọn phương pháp chế tạo phôi cho chi tiết và thiết kế bản vẽ vẽ tạo
phôi với đủ các yêu cầu cơ bản. (VD: Nếu bản vẽ đúc phôi phải trình bày đầy đủ bề mặt
phân khuôn, đậu rót, đậu ngót, đậu hơi, v.v).
309 0.2
267 0.05
124 75 A
3.5x45° 50 21
1x45° 1x45° R3 Rz20
Rz40
Rz40
Ra2,5
1x45°
Ra1,6 Ra1,6
Ø45 0.05
Ø70 0.05
Ø54 0.05
Ø45 0.02
0.021
0.021
0.002
0.002
Ø52
Ø35
Ø35 0,02 A
A
A-A
4 42
R3 A
140.036
Rz20
Rz20
TH¤NG Sè MÆT R¡NG
CÊp chÝnh x¸c - 8-7-7-Cc
0,1
40 0.2
HÖ sè dÞch chØnh 0
Gãc ¨n khíp 20°
Sè r¨ng Z 15
Modul m 4,0
Th«ng sè chÕ t¹o Ký hiÖu Gi¸ trÞ
b. Các phương án chọn chuẩn tinh: Xuất phát từ bản vẽ chi tiết và các lời khuyên khi chọn
chuẩn tinh ta có các phương án như sau:
Phương án 1: Chuẩn tinh là hai lỗ tâm
- Sơ đồ như hình 2.1
Hình 2.1
- Phương án này khống chế 5 bậc tự do đó là quay quanh oy, oz và tịnh tiến theo trục
ox, oy, oz.
- Ưu điểm:
Với phương án gá đặt này, đảm bảo lời khuyên chọn chuẩn tinh là chuẩn tinh thống
nhất, ngoài ra phương án này còn gia công được hầu hết các bề mặt trụ ngoài đảm bảo độ
chính xác kích thước và dung sai độ đồng tâm của các ngõng trục, gá đặt nhanh chóng.
- Nhược điểm:
Chọn chuẩn tinh là hai lỗ tâm nên phải gia công chính xác hai lỗ tâm, độ cứng vững
thấp, khi gá đặt nhiều lần hai lỗ tâm sẽ mòn và biến dạng lỗ do đó sẽ dẫn đến gây ra sai số.
Thường nhiệt luyện song phải sửa lại hai lỗ tâm
Phương án 2: Chuẩn tinh là mặt trụ ngoài và vai trục kết hợp với lỗ tâm
- Sơ đồ như hình 2.2
Hình 2.2
- Phương án này khống chế 5 bậc tự do đó là quay quanh oy, oz và tịnh tiến theo trục
ox, oy, oz.
- Ưu điểm: độ cứng vững cao, gá đặt nhanh, gia công được nhiều bề mặt
- Nhược điểm: độ chính xác bề mặt phụ thuộc vào đồ gá (mâm cặp), nhám bề mặt và
độ chính xác phần mâm cặp giảm, khó khăn cho việc kiểm tra sửa chữa.
Phương án 3: Chuẩn tinh là mặt trụ ngoài và vai trục
- Sơ đồ như hình 2.3
Hình 2.3
- Phương án này khống chế 5 bậc tự do đó là quay quanh oy, oz và tịnh tiến theo trục
ox, oy, oz.
- Ưu điểm: Độ cứng vững cao vì vậy ta áp dụng cho nguyên công phay rãnh then.
- Nhược điểm: Các bề mặt gia công bị hạn chế.
c. Kết luận: Sử dụng phương án 2 cho các nguyên công gia công thô và bán tinh, sử dụng
phương án 3 cho nguyên công phay rãnh then, khoan tâm, sử dụng phương án 1 cho các
nguyên công gia công tinh (tiện tinh mỏng, mài thô, tinh)
2.1.3. Chọn chuẩn thô
Yêu cầu:
- Đảm bảo độ chính xác về vị trí tương quan giữa các bề mặt không gia công với các
bề mặt gia công.
- Phân phối đủ lượng dư cho các bề mặt sẽ gia công.
Lời khuyên:
- Theo một phương kích thước nhất định, nếu trên chi tiết gia công có một bề mặt
không gia công thì nên chọn bề mặt đó làm chuẩn thô.
- Theo một phương kích thước nhất định, nếu trên chi tiết gia công có hai hay nhiều bề
mặt không gia công thì nên chọn bề mặt nào yêu cầu độ chính xác về vị trí tương quan so
với bề mặt gia công là cao nhất làm chuẩn thô.
- Theo một phương kích thước nhất định, nếu trên chi tiết gia công có tất các bề mặt
đều gia công thì nên chọn bề mặt phôi của bề mặt nào yêu cầu lượng dư nhỏ và đồng đều
nhất làm chuẩn thô.
- Nếu có nhiều bề mặt đủ tiêu chuẩn làm chuẩn thô thì nên chọn bề mặt bằng phẳng
trơn tru nhất làm chuẩn thô.
- Ứng với một bật tự do cần thiết thì chuẩn thô chỉ được chọn và sử dụng không quá
một lần trong cả QTGC. Nếu vi phạm lời khuyên này thì gọi là phạm chuẩn thô. Nếu phạm
chuẩn thô thì sẽ làm cho sai số về vị trí tương quan giữa các mặt gia công với nhau là rất
lớn.
Các phương án chọn chuẩn thô
- Căn cứ vào bản vẽ chi tiết đã cho và các phương án đã chọn làm chuẩn tinh thì đưa
ra phương án chọn chuẩn thô (mục đích chọn chuẩn thô sử dụng để gia công chuẩn tinh)
- Vẽ sơ đồ gá đặt: bao gồm định vị và kẹp chặt
- Phân tích ưu, nhược điểm và ứng dụng
Kết luận: So sánh giữa các phương án với nhau và chọn ra phương án nào làm chuẩn thô
Ví dụ:
Phương án 1: Chuẩn thô là mặt trụ ngoài
- Sơ đồ như hình 2.4
Hình 2.4
- Phương án này khống chế 4 bậc tự do đó là quay quanh oy, oz và tịnh tiến theo trục
oy, oz.
- Ưu điểm: gá đặt nhanh chóng, đảm bảo cứng vững khi gia công.
- Nhược điểm: Năng suất thấp
Phương án 2: Chuẩn thô là mặt trụ ngoài và vai trục
- Sơ đồ như hình 2.5
Hình 2.5
- Phương án này khống chế 5 bậc tự do đó là quay quanh oy, oz và tịnh tiến theo trục
ox, oy, oz.
Kết luận: Sử dụng phương án 1 trong trường hợp lựa chọn là phôi cán (phôi thanh),
phương án 2 sử dụng cho trường hợp là phôi rèn hoặc phôi đúc .v.v
2.2. Trình tự nguyên công
- Xác định trình tự các nguyên công, xác định phương án gá đặt, chọn máy, DCC,
trang bị công nghệ….
- Xây dựng sơ đồ gia công ở dạng lý thuyết
2.2.1. Lập trình tự các nguyên công
Căn cứ vào bản vẽ chi tiết.
Gia công các bề mặt dùng làm chuẩn tinh sau đó mới gia công đến các bề mặt tiếp
theo
Các bề mặt gia công thường phải trải qua các giai đoạn: gia công phá (nếu lượng dư
nhiều) gia công thô gia công bán tinh (nếu cần) gia công tinh gia công tinh lần
cuối (nếu cần)
Nên bố trí các nguyên công khó gia công, dễ gây phế phẩm lên đầu quy trình
Nên bố trí nguyên công kiểm tra trung gian sau các nguyên công khó gia công, mục
đích phát hiện phế phẩm kịp thời
Chú ý các nguyên công dễ gây biến dạng (nhiệt luyện).
2.2.2. Vẽ sơ đồ các nguyên công ở dạng lý thuyết gồm đầy đủ các yêu cầu sau: định vị,
kẹp chặt, chọn máy, chọn dụng cụ cắt, chọn dụng cụ đo, ghi kích thước, dung sai, độ nhám
bề mặt, các chuyển động chạy dao, bao hình .v.v
Nguyên tắc ghi kích thước nguyên công trung gian: ta chỉ ghi kích thước thực hiện ở
nguyên công đó.
Nguyên tắc ghi dung sai và độ nhám bề mặt cho các nguyên công trung gian:
Chọn theo cấp chính xác và độ nhám bề mặt kinh tế mà nguyên công đó đạt được.
Ví dụ:
- Tiện thô đạt cấp chính xác 12 13, nhám bề mặt đạt Rz80 Rz40 m
- Tiện bán tinh đạt cấp chính xác 10 11, nhám bề mặt đạt Rz20 Rz10m
- Tiện tinh đạt cấp chính xác 8 9, nhám bề mặt đạt Rz5 Ra2,5m
- Tiện tinh mỏng đạt cấp chính xác 7, nhám bề mặt đạt Ra1,25m
Dung sai trục, mặt ngoài ghi theo trục cơ sở (h)
Dung sai lỗ, mặt trong ghi theo lỗ cơ sở (H).
Nguyên tắc vẽ dụng cụ cắt cho các nguyên công
Bước 1 vẽ dụng cụ cắt (dao) ở vị trí cuối cùng của đường chuyển dao trên bề mặt gia
công.
Các bước tiếp theo thì vẽ dụng cụ cắt (dao) ở vị trí chờ gia công
Nguyên tắc tô màu bản vẽ
Các bề mặt định vị tô màu xanh
Các bề mặt gia công tô màu đỏ
2.2.3. Ví dụ lập trình tự nguyên công:
Thứ tự
nguyên Nội dung Ghi chú
Máy Dao Đồ gá
công
2Z b min 2 ( Ra Ta ) b2 b2 (1)
Trong đó:
+ Z bmin : Lượng dư tối thiểu cho một nguyên công
+ Ra : Chiều cao nhấp nhô do nguyên công (hay bước) sát trước để lại.
+ Ta : Chiều sâu lớp kim loại bị hư hỏng do nguyên công (hay bước) sát trước để lại.
+ a : Sai lệch về vị trí không gian do nguyên công (hay bước) sát trước để lại như độ
cong vênh, độ lệch tâm, độ không song song của chi tiết.
+ b : Sai số gá đặt của nguyên công (hay bước) đang thực hiện tạo nên.
Ta có:
+ Ta = 200 ( m ), Ra = 160 ( m ), Tra bảng 4 – 43 [1]
b c2 k2 dg
2
(2)
c : Là sai số chuẩn , có c = 0
k : Là sai số kẹp chặt có k = 0
dg : Là sai số đồ gá.
dg dg
2
U dg
2
: Là hệ số phụ thuộc vào tình trạng bề mặt và điều kiện tiếp xúc giữa mặt chuẩn của chi
tiết và bền mặt làm việc của đồ định vị.
0,1 0,5 chọn = 0,1
N : Là số lần tiếp xúc của chi tiết gia công với đồ định vị.
N = 10.000 (lần)
- Căn cứ vào dữ liệu của nguyên công, lựa chọn máy theo catalogue máy [1-6] hoặc sổ
tay công nghệ chế tạo máy [7-9].
Chọn máy cho quá trình công nghệ thiết kế được thực hiện sau khi đã thiết kế sơ bộ
các nguyên công. Nghĩa là, đã sơ bộ xác định được phương pháp gia công bề mặt (tiện,
phay, hoặc khoan, v...v), độ chính xác và độ nhám bề mặt cần đạt trên từng nguyên công,
lượng dư gia công của từng bước và toàn nguyên công, dụng cụ cắt, nhịp sản xuất (nếu là
sản xuất theo dây chuyền) và dạng sản xuất sản phẩm. Nói cách khác, chọn thiết bị trước hết
phải dựa vào khả năng đảm bảo độ chính xác kích thước, hình dáng và chất lượng của bề
mặt gia công. Nếu các thông số kể trên có thể được đảm bảo bằng một số loại máy, thì chọn
loại máy nào sẽ do các yếu tố sau đây quyết định:
- Độ tương thích giữa kích thước của máy với kích thước của chi tiết gia công theo sơ
đồ gá đặt đã chọn.
- Độ tương thích về năng suất của máy với dạng sản xuất yêu cầu.
- Độ tương thích về công suất của máy với công suất cắt yêu cầu.
- Khả năng áp dụng các giải pháp tự động hoá khi thực hiện nguyễn công trên máy
đó.
- Khả năng đáp ứng thiết bị yêu cầu và nhu cầu sử dụng các loại thiết bị có sẵn của
cơ sở sản xuất.
- Hiểu được các thông tin cơ bản trong tên máy đã chọn.
Dựa vào chức năng công nghệ, công dụng, mức độ hiện đại của hệ thống điều khiển
và các đặc tính kỹ thuật của máy công cụ để ký hiệu máy. Ở mỗi quốc gia, mỗi một hãng
chế tạo máy đều có tiêu chuẩn kiểu ký hiệu máy khác nhau, nhưng về bản chất là giống
nhau. Thông thường ký hiệu máy theo cách thức sau: Tên máy theo nhóm chức năng công
nghệ_ những thông số kỹ thuật đặc trưng _hệ thống điều khiển hoặc chức năng đặc biệt.
- Trình bày các bộ phận cơ bản trên máy đã chọn
Căn cứ vào thông tin trên Catalogue hoặc website của các hãng máy hoặc sổ tay công
nghệ, sinh viên cần chỉ ra các thông tin về đặc tính kích thước, đặc tính công nghệ, đặc tính
động học, đặc tính động lực học và đồ gá đi kèm của máy đã chọn cho nguyên công đang
thực hiện.
Đặc tính kích thước là các kích thước cơ bản của máy nhằm xác định kích thước lớn
nhất của chi tiết gia công được trên máy, thường là các kích thước giới hạn không gian làm
việc của máy. Ngoài ra cần xác định các kích thước cơ bản để lắp đồ gá hoặc dụng cụ lên
trên máy.
Ví dụ với máy tiện cần chỉ ra các thông số kích thước sau:
- Kích thước vùng gia công: Chiều dài phôi lớn nhất, đường kính phôi lớn nhất
(tiện không chống tâm và có chống tâm), chiều dài cắt lớn nhất.
- Đầu trục chính: Kích thước phần lắp mâm cặp, lỗ côn trục chính, loại mâm cặp, lỗ
trục chính.
- Hành trình chạy dao
- Ụ động: Độ côn ụ sau, đường kính mũi tâm, hành trình mũi chống tâm
Đặc tính công nghệ là các thông số về các dạng bề gia công trên máy, số dụng cụ sử
dụng được trên máy, độ chính xác của máy.
Đặc tính động học bao gồm thông tin về các chuyển động trên máy kèm theo sơ
đồ/hình mô tả, khả năng điều chỉnh/điều khiển các chuyển động.
3.2.1 Đồ gá [7-10]
Căn cứ sơ đồ gá đặt và đặc tính kích thước của máy lựa chọn đồ gá phù hợp cho
nguyên công.
Đối với các đồ gá tiêu chuẩn của các hãng (như mâm cặp, eto, bàn quay, mũi chống
tâm…) thì sinh viên cần mô tả kích thước và kết cấu cơ bản của đồ gá và trình bày vào bản
vẽ nguyên công.
Đối với đồ gá đặc biệt cần thiết kế thì sinh viên cần thiết kế sơ bộ phương án kết cấu
của đồ gá và trình bày vào bản vẽ nguyên công.
- Lựa chọn dụng cụ đo phù hợp, trình bày cách thức/sơ đồ đo.
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của nguyên công đang thực hiện, sinh viên sử dụng sổ
tay công nghệ chế tạo máy hoặc catalogue của các hãng lựa chọn dụng cụ đo phù hợp để có
thể thực hiện nguyên công. Dụng cụ đo, kiểm tra bao gồm các dụng cụ cần thiết để gá đặt
chi tiết, dụng cụ cắt và các dụng cụ đo, kiểm tra độ chính xác của chi tiết trong quá trình gia
công.
Đối với mỗi dụng cụ đã lựa chọn, sinh viên cần trình bày được đặc điểm, phạm vi đo
và cách sử dụng dụng cụ trong nguyên công.
Các loại vật liệu thông dụng để chế tạo dụng cụ cắt được trình bày chi tiết trong giáo
trình Nguyên lý cắt kim loại của bộ môn Chế tạo máy, khoa Cơ khí, trường ĐH Kỹ thuật
Công nghiệp [ ].Căn cứ đầu tiên để lựa chọn vật liệu dụng cụ cắt là phải hiểu rõ loại và đặc
tính của vật liệu sẽ được gia công.
Thực tế, các loại vật liệu gia công vô cùng phong phú, đa dạng và liên tục được phát
triển, thay đổi. Để đơn giản hoá, tiêu chuẩn ISO đã phân loại các vật liệu gia công theo 6
nhóm với những đặc tính gia công khác nhau. Mỗi nhóm được ký hiệu bằng một chữ cái và
một màu khác nhau như hình, cụ thể
Hình: Ký hiệu của các loại vật liệu gia công theo tiêu chuẩn ISO
1. P – Thép: thép là loại vật liệu nền sắt (Fe-based) – là nhóm vật liệu gia công đa dạng
nhất: thép cacbon, thép hợp kim, thép hợp kim cao, … Đặc tính của nhóm này là tính gia
công tốt nhưng thường có tính dẻo dai cao. Vật liệu nhóm này là thép có thể đã hoặc
chưa qua nhiệt luyện, nhưng thường có độ cứng thấp hơn 400HB. (thép có độ cứng trong
khoảng 45 – 65 HRC được xếp vào nhóm H trình bày dưới đây).
2. M – Thép không gỉ (Stainless steel): Đây là loại vật liệu nền sắt (Fe-Based) và có tối
thiểu 12% Crom, ngoài ra có thể có thêm các nguyên tố khác như Niken, Molybden, …
Khi gia công loại vật liệu này, dụng cụ cắt thường bị mòn do nhiệt cắt lớn, và rất dễ tạo
thành lẹo dao khi gia công.
3. K – Gang đúc: Nhóm vật liệu này có tính dòn cao, nên khi gia công thường tạo ra
phoi vụn. Trong tổ chức nhóm vật liệu này có bao gồm các hạt SiC nên các dụng cụ cắt
gia công nhóm này thường bị mài mòn mạnh.
4. N – Kim loại màu: Là nhóm vật liệu có độ cứng thấp (thường nhỏ hơn 130HB) ví dụ
như nhôm, đồng, … Tính gia công của nhóm này tốt, vì độ cứng của nhóm vật liệu này
không cao nên lực trong quá trình cắt nhỏ, có thể gia công với tốc độ cắt lớn, tuổi bền
của dụng cụ cắt cao. Lưu ý là khi gia công thường tạo nên phoi dây nên cần có các biện
pháp bẻ phoi hợp lý.
5. S – Vật liệu hợp kim cao (trên nền niken, sắt, coban hoặc titan): Đặc tính của nhóm
này là độ bám dính cao, khi gia công rất dễ tạo thành lẹo dao và sinh nhiệt rất lớn.
Đặc tính gia công của nhóm vật liệu này giống như nhóm M, nhưng khó gia công
hơn rất nhiều vì tính dẫn nhiệt kém.
6. H – Thép đã nhiệt luyện: Nhóm này bao gồm các loại thép có độ cứng trong khoảng
45 – 65 HRC và các loại gang có độ cứng trong khoảng 400 – 600 HB. Nhóm vật liệu
này thuộc loại khó gia công vì phát sinh nhiệt cắt lớn và lưỡi cắt của dụng cụ cắt rất
nhanh bị mài mòn.
7. O – nhóm vật liệu khác: là các loại vật liệu còn lại, không được phân loại theo các
tiêu chuẩn ISO trình bày trên đây, bao gồm các loại vật liệu polyme, composite, …
Tương ứng với vật liệu chi tiết gia công vật liệu dụng cụ cắt được phân loại và ký
hiệu theo tiêu chuẩn ISO như sau: Ký hiệu P – Dùng để gia công thép; Ký hiệu M – Dùng
để gia công thép không gỉ; Ký hiệu K – Dùng để gia công gang đúc; Ký hiệu N – Dùng để
gia công kim loại mầu; Ký hiệu S – Dùng để gia công vật liệuhợp kim cao; Ký hiệu H –
Dùng để gia công vật liệu cứng; Ký hiệu – Dùng để gia công vật liệu khác.
Vật liệu gia công vô cùng phong phú và đa dạng. Đặc điểm và tính chất của vật liệu gia
công có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn vật liệu, thông số hình học, kết cấu của dụng cụ
cắt và chế độ cắt. Việc phân loại các vật liệu gia công theo các nhóm như trình bày trên đây
chưa thể giúp cho người dùng lựa chọn một cách chính xác các yếu tố của dụng cụ cắt, cũng
như chế độ cắt. Do đó, các vật liệu ở từng nhóm thường được các hãng dụng cụ cắt tiến
hành phân loại một cách chi tiết hơn nữa để giúp cho người dùng dễ dàng lựa chọn dụng cụ
cắt và chế độ cắt phù hợp.
Các hãng sử dụng hệ thống phân loại vật liệu riêng của mình Với hệ thống của mình, các
vật liệu được phân loại theo tính gia công, các vật liệu ở mỗi nhóm ISO sẽ được phân loại
một cách cụ thể, chi tiết hơn nữa – cùng với đó, hãng cũng đề xuất các dụng cụ cắt và chế
độ cắt tương ứng với từng nhóm vật liệu [ 1, 2, … ](ở đây nêu tất cả các catalogue giới thể
cho sinh viên có thể tra).
Ví dụ 1: Cần chọn vật liệu dụng cụ cắt cho nguyên công tiện thô một trục trơn, vật liệu thép
C45:
Đây là loại thép cácbon thường, có hàm lượng cácbon khoảng 0.45%. Theo tiêu chuẩn ISO,
thép C45 thuộc nhóm P – thép;
Hãng Sandvik [ ]: Theo phân loại của hãng Sandvik, thép C45 thuộc nhóm P1.2. Theo
catalogue của hãng, có thể chọn mảnh dao GC4305 hoặc GC4415. Mảnh GC4305 được sử
dụng cho các trường hợp gia công có khối lượng bóc tách kim loại lớn, gia công thô. Mảnh
GC4415 có độ bền nhiệt cao hơn, thích hợp với gia công tinh hoặc bán tinh với. Như vậy,
để gia công thô chi tiết trục trơn, chế tạo từ thép C45, có thể chọn mảnh dao GC4305 của
hãng Sandvik.
Hãng Kyocera [ ]: Có thể chọn mảnh TN6020, TN90 – là các mảnh dao gốm không phủ,
hoặc PV7025 là mảnh dao gốm phủ, hoặc PV710, PV720 là mảnh dao gốm có lớp phủ
nano; Có thể chọn mảnh dao là hợp kim cứng phủ: CA530, CA5535, …
Hãng Sumitomo [ ]: Với mảnh dao hợp kim cứng phủ, có thể chọn mác AC8025P,
AC820P; Với mảnh dao gốm phủ có thể chọn T1500Z, T3000Z; Với mảnh dao gốm không
phủ có thể chọn T1500A, T3000A, …
Ví dụ 2: Cần chọn vật liệu dụng cụ cắt cho nguyên công phay một mặt phẳng của chi tiết
chế tạo từ gang xám GX12-28. Theo tiêu chuẩn ISO, GX12-28 thuộc nhóm K – gang đúc.
Hãng Sumitomo [ ]: Với mảnh dao hợp kim cứng phủ có thể chọn mác ACK200,
ACK3000, ACU2500, …; Với mảnh dao hợp kim cứng không phủ có thể chọn mác G10E,
với mảnh dao CBN có thể chọn mác BN7000 hoặc BNS800, …
Hãng Kyocera [ ]: Với mảnh dao hợp kim cứng không phủ, có thể chọn mác KW10,
GW25; Với mảnh dao hợp kim cứng phủ có thể chọn mác CA420M, PR1210, …
=0
N1-N1
>0
n
1
1
1 N1
N
1
<0
=0
>0
N1 N
t n M g 11 03 04 t r -15
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
- Vị trí số 1: là chữ cái thể hiện hình dáng tổng quát của mảnh (insert shape), đó là
chữ cái đầu tiên trong từ Tiếng Anh chỉ hình dáng của mảnh: Ví dụ: mảnh tam giác đều (T-
Triangle), mảnh hình vuông (S-Square), mảnh hình tròn (R-Round), mảnh hình thoi có góc
nhọn ở đỉnh = 55o(D), 75o(E), 80o(C)...v.v.
- Vị trí số 2: là chữ cái chỉ giá trị góc sau ở tiết diện chính. Ví dụ : N=0 o, C=7o,
P=11o... Riêng chữ O (other) chỉ mảnh có góc sau phi tiêu chuẩn, được chế tạo theo đơn đặt
hàng.
- Vị trí số 3: chỉ cấp dung sai các kích thước của mảnh. Mỗi cấp dung sai khác nhau
được kí hiệu ứng với một chữ cái. Khi muốn biết dung sai 1 kích thước nào đó của mảnh
cần căn cứ vào chữ cái kí hiệu và tra theo bảng đối chiếu có sẵn.
- Vị trí số 4: là một chữ cái thể hiện kết cấu bẻ phoi của mảnh và mặt cắt của mảnh
(cho biết mảnh có lỗ gá kẹp hay không), mảnh thiết kế để sử dụng 1 mặt hay có thể sử dụng
trên cả 2 mặt (single side or double side). Có 6 kiểu kết cấu thông thường và 1 kiểu có kết
cấu đặc biệt (X: kí hiệu này chỉ mảnh có thiết kế đặc biệt và các cạnh không bằng nhau).
- Vị trí số 5: chỉ kích thước của mảnh. Mảnh tròn ghi theo kích thước đường kính,
mảnh đa giác ghi kích thước cạnh cắt, riêng mảnh có cấu tạo các cạnh không đều thì ghi
chiều dài đoạn lưỡi cắt trên cạnh cắt (thường chiều dài đoạn lưỡi cắt này chỉ chiếm 1 phần
cạnh cắt của mảnh).
- Vị trí số 6: ghi kích thước chiều dày của mảnh, kích thước này được tính từ mũi
dao đến mặt đáy của mảnh. Vị trí 6 gồm 2 chữ số từ 01-09 mỗi chữ số ứng với một chiều
dày. Ví dụ: 03s=3,17mm, 07 ứng với s=7,94mm.
- Vị trí số 7: là kích thước bán kính mũi dao, được ghi bằng số gồm 2 chữ số có giá
trị bằng 10xr (r là bán kính thực của mũi dao). Ví dụ r=0.4mm thì ghi 04 (=10x0.4), r=1.2
ghi 12...
- Vị trí số 8: là một chữ cái chỉ cấu tạo góc sắc của dao. F (Sharp edle): dao có góc
sắc nhọn, không có đoạn vát âm (góc trước âm). E (Round honing edge): Góc sắc được vê
tròn. T (Chamfering honing edge): Góc sắc với đoạn vát âm. S (Cambination honing edge):
vừa có đoạn vát, vừa vê tròn.
- Vị trí 9: là một chữ cái chỉ hướng làm việc của mảnh. L (lefl) hướng trái dao chạy
từ phải qua trái. R (right) hướng phải dao chạy từ trái sang phải. N (Neutral) dao chạy theo
hướng trung lập dao cắt trên 2 lưỡi đồng thời.
- Vị trí 10: là số hiệu chỉnh sửa của hãng sản xuất. Số hiệu này thường đặt sau dấu
gạch ngang.
Có thể tóm tắt quá trình chọn lựa mảnh dao cắt theo sơ đồ sau:
Ví dụ: Một mảnh dao có kí hiệu DPMG 150508 R/L, được hiểu là:
D: mảnh dao hình thoi có 1 góc nhọn = 55o (Diamon 55o)
P: góc sau trên tiết diện chính bằng 11o
HÌNH 3.
Từ hình 3 mảnh T-Max P có rất nhiều hình dạng khác nhau (hình tròn, hình vuông,
hính chữ nhật, hình tam giác…).
- Tất cả các mảnh đa giác, tròn… đều lỗ kẹp mảnh hình trụ. Các mảnh đa giác đều
có góc sau ở thiết diện chính bằng 0 o được kí hiệu bằng chữ N), riêng mảnh tròn có thêm
mảnh có góc sau ở thiết diện chính bằng = 7o Được kí hiệu bằng chữ C
- Dung sai các kích thước của mảnh lấy theo cấp M.
- Mảnh T-MAX P có thể có cơ cấu bẻ phoi trên cả hai mặt (có thể sử dụng cả hai mặt
để gia công), có mảnh chỉ có cơ cấu bẻ phoi trên một mặt, mặt còn lại để lắp ghép.
- Từ những đặc điểm của mảnh CoroTurn 111 là sử dụng mỏ kẹp để gá kẹp mảnh
lên đầu dao, Vì vậy hình dáng của CoroTurn 111 không đa dạng, chỉ có các mảnh hình
vuông và hình tam giác đều.
- Tất cả các mảnh CoroTurn 111 đều không có lỗ để kẹp lên đầu dao nhưng đều có
cơ cấu bẻ phoi theo kiểu lõm, mảnh dao chỉ sử dụng mặt để gia công.
Với tất cả các mảnh dao CoroTurn 111 góc sau 11o
KÝ hiÖu a e c s b b1 r
KNUX 16 04 10 R 11 16.0 16.15 9,52 4,76 2,2 0,3 1,0
b 4. Kí mã hiệu, phân loại và kết cấu đầu dao, thân dao tiện ngoài.
b4.1 Kí mã hiệu
HÌNH 8. Một số kiểu đầu dao theo tiêu chuẩn ISO của hãng Sandvik.
Theo SANDVIK, kí hiệu theo ISO của mỗi đầu dao, thân dao là tập hợp của 9 đến 11
chữ cái và chữ số. Mỗi chữ cái, chữ số mang một nôi dung riêng thể hiện về hình dáng, kết
cấu, kích thước và dung sai… của đầu dao và thân dao.
Ví dụ: Đầu dao và thân dao của hãng SANDVIK có kí hiệu cho trong bảng:
C C S K P R 25 25 M 12
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.C¬ cÊu kÑp m¶nh 4. Gãc sau cña m¶nh 10. Dung sai
2. H×nh d¹ng m¶nh f
C M
Q
B P l
P S C D R f 1
C F
S T V N l
C S K P R 25 25 M 12
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
S 1 25 T3 S4 C 5 L C 7 R8 099
2 6
3.ChiÒu dµi
th©n dao 8.Huíng c¾t
F 80
H 100
0° L
K
M
125
150 7.Gãc Huíng
P 170
sau N tr¸i
l1
Q 180
R cña 7° R
S
200
250
Huíng
T 300 m¶nh C ph¶i
U 350
5°
L 95°
(1) : Kiểu thân dao, ở đây chỉ sử dụng thân S (solid) là loại có kết cấu đặc, phần thân
và phần làm việc liền nhau.
(2) : Kích thước thân dao là đường kính lớn nhất của thân dao.
(3) : Chiều dài toàn bộ dao, là kích thước được tính từ mũi dao đến hết thân dao.
Chiều dài này cũng kí hiệu bởi một chữ cái như với dao tiện ngoài.
(4) : Kiểu kẹp mảnh, với dao tiện lỗ sử dụng 3 kiểu kẹp, (S, P, C).
(6) : Kiểu thân dao, dùng để tạo ra các góc nghiêng chính sau khi kẹp mảnh. ( L, U,
F, K).
(7) : Góc sau chính của mảnh dao được sử dụng, thường dùng mảnh dao có góc sau
chính là 0o, 11o, 7o và 5o.
(8) : Hướng ăn dao của dụng cụ ( hướng trái L, hướng phải R).
- Độ cứng vững của dao phay mặt đầu cao tạo điều kiện để nâng cao được chế độ cắt.
- Số lưỡi cắt đồng thời tham gia cắt lớn nên năng suất gia công cao,
- Dễ dàng thay răng dao, không phải tiến hành quá trình mài lại phức tạp.
- Có thể gia công đồng thời nhiều bề mặt bằng nhiều dao ghép với nhau.
Có nhiều loại dao phay mặt phẳng khác nhau nhưng 3 loại dao được dùng phổ biến
nhất là dao có góc nghiêng chính bằng 0Po P(mảnh dao hình tròn), 45Po P(mảnh dao hình
vuông) và 90Po P(mảnh dao hình vuông hoặc hình chữ nhật).
Các loại dao phay mặt phẳng đã được tiêu chuẩn hoá và kí hiệu thống nhất để dễ dàng cho
việc sử dụng. Cụ thể cách kí hiệu của hãng Sanvik như sau:
- Chữ cái đầu tiên chỉ hướng làm việc của dao phay: R là dao làm việc hướng phải, L
là dao làm việc theo hướng trái:
- Chữ số tiếp theo (2,3,4..) là chỉ thế hệ dụng cụ cắt được chế tạo ra, thế hệ thứ 3
được phát triển từ thế hệ thứ 2 với những cải tiến cho dao cụ.
- 2 chữ số tiếp theo chỉ góc nghiêng chính (góc ăn dao của dao cụ).
Ví dụ: R245, R345 đều là dao phay mặt phẳng làm việc theo hướng phải, có góc ăn
dao là 45Po, nhưng dao R345 là loại được cải tiến từ loại R245. Tương tự, sau khi có các
kiểu dao phay mặt phẳng R200, R290, R265 thì chúng đã được cải tiến với các mẫu mới là
R300, R390 , R365.
-Dao vai vuông-kiểu dao CoroMill 29 (hoặc 390): Loại dao này sử dụng mảnh
vuông, ghép mảnh vào thân dao tạo góc nghiêng chính 90PoP. Vì vậy, mục đích chính là
dùng gia công các mặt phẳng bậc, mặt trụ bậc. Cũng có thể sử dụng như một dao phay rãnh,
phay mặt phẳng khi cần thiết.
dm dm
Bkw
ap
l1
ap
l1
l3
Dc Dc
Hình 3.7: Dao phay mặt phẳng với góc ăn dao bằng 90Po
Khi chọn dao phay vai vuông các kích thước được tiêu chuẩn hoá như: đường kính
danh nghĩa của dao, đường kính cán dao (dao cán trụ) hay lỗ lắp ghép (dao không có cán
trụ), kích thước mảnh dao. Bảng 3.2 trích một số loại dao của hãng Sandvik.
Bảng 3.2: Kí hiệu và thông số của một số loại dao phay mặt phẳng =90o
-Dao có =45PoP,mảnh dao hình vuông, mã hiệu dao R245(hoặc R345): Loại dao
chuyên dùng để gia công mặt phẳng và thích hợp ở điều kiện gia công thô hoặc bán tinh.
Vì dao có góc nghiêng chính 45Po Pnên loại dao này được sử dụng để vát mép với
góc vát 45PoP. Các dao vát mép thường chỉ sử dụng dao cán trụ và có đường kính nhỏ, trên
dao chỉ sử dụng 1 hoặc 3 mảnh dao .
Về mặt kết cấu, loại dao này chỉ có hai kiểu dao thông dụng là kiểu dao cán trụ dài và
kiểu dao lắp với cán bằng bulông kẹp, truyền lực bằng then.
dm
dm
l1
l1
l3
ap ap
Dc Dc
D3 D3
Dao mảnh tròn CoroMill200 (hoặc 300): Dao mảnh tròn gia công nhiều dạng bề mặt như:
hốc trụ, hốc chữ nhật, các mặt dốc, mặt cong (3D).
dm dm
Bkw
l2
l1
ap
az ap
az
l3
Dc
D3 Dc
D3
Bảng 3.4: Kích thước của dao phay mặt đầu lưỡi cắt tròn
UKết luận :U
- Khi gia công mặt phẳng, điều kiện gia công khó khăn, gia công thô đến gia công
bán tinh thì nên chọn dao có mã hiệu R245 (R345) hoặc dao R200(R300), nhưng ưu tiên
dao R245 hơn cả.
- Trong trường hợp gia công thô bề mặt nằm sâu trong lòng chi tiết (như mặt trong
của đáy hộp) thì chọn dao R245 có cán trụ, loại có ít răng nhất có thể.
- Khi gia công các mặt phẳng có bậc, các mặt trụ có bậc và trường hợp gia công tinh
các măt phẳng thì nên chọn dao R290.
- Trường hợp gia công các mặt cong, các bậc có góc lượn là cung tròn thì chỉ được
dùng dao có gắn mảnh tròn.
Hình 3.11: Khả năng gia công của dao CoroMill200 (300)
Trình tự lựa chọn dao phay mặt đầu:
- Bước 1: Lựa chọn loại dao phay
Căn cứ vào dạng bề mặt cần gia công để lựa chọn loại dao phay phù hợp.
Hình 3.13: Các kiểu dao phay mặt đầu có góc nghiêng chính khác nhau
Với hãng dụng cụ cắt SandVik, để lựa chọn kiểu dao phay theo góc nghiêng chính, căn cứ
vào giá trị KAPR () theo các bảng ví dụ như sau:
Hình 3.14: Minh họa lựa chọn dao theo góc theo hãng SandVik
- Bước 3: Lựa chọn kiểu dao phay mặt đầu theo tỷ lệ số răng dao / đường kính dao
Căn cứ vào tính chất gia công (thô, bán tinh, tinh) và yêu cầu về độ chính xác cũng như
nhám bề mặt yêu cầu của bề mặt cần gia công, lựa chọn kiểu dao phay mặt đầu theo các
kiểu: Số răng thưa, số răng kín và số răng rất kín (theo bảng…) và tham khảo theo hình 3.15
Hình 3.15: Các kiểu dao phay mặt đầu theo số răng dao
Với hãng dụng cụ cắt SandVik, để lựa chọn kiểu dao phay theo tỷ lệ số răng dao trên đường
kính dao, căn cứ vào chữ cái in hoa cuối cùng trên mã ký hiệu của đài dao. Ví dụ như hình
3.16:
Hình 3.16: Ví dụ về chọn kiểu dao theo tỷ lệ số răng / đường kính dao
- Bước 4: Lựa thông số hình học mảnh dao
Căn cứ vào vật liệu gia công, tính chất gia công (thô, bán tinh, tinh) và yêu cầu về độ chính
xác yêu cầu để lựa chọn mảnh dao có thông số hình học hợp lý.
Để lựa chọn mảnh dao, căn cứ vào ý nghĩa và thông tin về các chỉ số ghi trên mảnh dao. Với
hãng SandVik, ký hiệu và ý nghĩa các thông số trên ký hiệu mảnh dao được thể hiện trên
hình 3.3.
Sau đây là ví dụ về các loại mảnh dao cho dao phay mặt đầu của hãng SandVik.
Hình 3.17: Ví dụ lựa chọn mảnh dao phay mặt đầu
*) Lựa chọn Dao phay rãnh, dao phay cắt đứt.
Dao phay rãnh và phay cắt đứt sử dụng trên các máy phay bao gồm 2 nhóm chính
sau:
-Dao phay đĩa: thường được sử dụng để gia công các rãnh hở, phay then bánn
nguyệt, gia công các rãnh trụ. Cũng có thể sử dụng dao phay đĩa như một dao phay mặt
phẳng để phay các mặt phẳng có bề rộng nhỏ. Thường thì tất cả các dao phay đĩa sử dụng
trên máy CNC đều có kết cấu ghép mảnh răng dao.
-Dao phay ngón: là loại dao phay rãnh chuyên dùng, được sử dụng để gia công các
loại hốc lớn (như hốc chữ nhật, hốc tròn, rãnh then) các loại rãnh hở, ngoài ra còn có các
loại dao vát các mặt nghiêng 45 o, 60o. Với kích thước nhỏ nên nhiều loại dao phay ngón
không có kết cấu ghép mảnh răng dao.
- Chọn Dao phay ngón
Dao phay ngón trụ kích thước nhỏ (D<16) thường không thiết kế kiểu ghép mảnh do
sự hạn chế về kích thước của dao. Những dao phay ngón trụ lớn hơn và các dao phay ngón
đầu tròn, đầu cầu được thiết kế với kết cấu ghép mảnh.
Hình 3.18: Các loại dao phay ngón không có kết cấu ghép mảnh
Hình 3.19: Các loại dao phay ngón sử dụng kết cấu ghép mảnh
Hình 3.25: Các dạng bề mặt có thể gia công bằng dao phay đĩa
Các dao phay đĩa được sử dụng chủ yếu để phay rãnh, các rãnh hẹp và sâu cho năng
suất và độ cứng vững cao hơn dao phay ngón.
Dao phay đĩa cũng là loại dao được dùng để cắt đứt với độ chính xác và chất lượng
mặt cắt cao.
Theo cách kí hiệu của Sanvik thì dao phay đĩa có mã hiệu 331, trước mã hiệu dao
phay đĩa là kí hiệu chỉ chiều quay của dao. trong các dao phay đĩa thì có loại R/N331.32 là
dao phay rãnh 3 mặt có mảnh dao bố trí so le. Ngoài ra, còn có các dao phay 3 mặt khác như
R/N331.52, dao phay 2 mặt R/L331.52, dao phay cắt đứt 330.20 (Q-cutter). R331.91 là loại
dao gia công rãnh trong và ngoài với 2 kiểu dao là kiểu lưỡi cắt đơn và kiểu nhiều lưỡi cắt.
*Lưu ý: Dao phay ren cũng được coi là một loại dao phay rãnh. Rãnh gia công là
rãnh ren. Chuyển động cắt chính là chuyển động quay của dao, dao vừa thực hiện chuyển
động cắt vừa chuyển động theo đường xoắn của ren gia công .
Hình 3.26: Dao phay ren sử dụng gia công các lỗ ren lớn.
- Bước 2: Lựa chọn dao phay đĩa theo các thông số dao phay đĩa và mảnh dao
Căn cứ vào vật liệu gia công, kích thước rãnh gia công, độ chính xác và độ nhám bề mặt.
Theo Sandvik, lựa chọn thông số dao phay đĩa và mảnh dao như ví dụ sau:
n n S
t
D
Do
Do
D
t
Hình 1.9: Chiều sâu cắt khi tiện trong và tiện ngoài
[1] https://www.knuth-machinetools.com
[3] https://www.keywaymaster.com.tw
[4]https://en.dmgmori.com/news-and-media/download-
center?fq=%7B%21tag%3Dprod_l0%7Dproduct_0_taxIdsLevel%3A14158
[5] https://www.haascnc.com/machines/lathes.html
[6] http://www.cnc-takang.ecatalog.tw/flipbook5/index.php?bkid=01&fup=272#page/1