Professional Documents
Culture Documents
chapter 5NHẬN THỨCNEW6sv
chapter 5NHẬN THỨCNEW6sv
1. Quá trình và bản chất của nhận thức, học tập & ghi nhớ của NTD;
2. Phân biệt các loại ghi nhớ và cách gia tăng phục hồi trí nhớ;
3. Tác động của nhận thức, học tập và ghi nhớ đến hành vi tiêu dùng
của khách hàng.
1. NHẬN THỨC
a. Khái niệm
Theo B. Berelon và G. Steiner:
Nhận thức là “Tiến trình mà từ đó một cá nhân lựa chọn, tổ chức và
giải thích các thông tin nhận được để tạo nên một bức tranh có ý
nghĩa về thế giới”.
Độ nhận diện thương hiệu chính
b. BẢN CHẤT CỦA NHẬN THỨC là món hời đối với FMCG, vốn đã
M:
trở nên bão hòa và phải cạnh
MAO là động cơ, khả năng và cơ hội
MotivationA: tranh hết sức khốc liệt.
MAO cao là có khả năng .....MAO
Khả năng
thấp là không có khả năng....
Quyết
Tác nhân Tiếp nhận Chú ý Diễn giải Ghi nhớ
định mua
kích thích Exposure Attention Interpretation Memory
sắm
Nhận Thức
DN phải biết:
- Khách hàng có nhận thức được những
tác nhân do DN đưa ra hay không (quảng
cáo, trưng bày sản phẩm…)?
- Hiểu biết của NTD đối với truyền thông
marketing DN, nhớ như thế nào về
thương hiệu của DN, những đặc điểm
sản phẩm trong quảng cáo.
TIẾP NHẬN THÔNG TIN – EXPOSURE
VD: Trong một rạp chiếu phim rất tối nếu
một khán giả nhận được tin nhắn sẽ
1. Sự tiếp nhận có chọn lọc & tác nhân
khiến màn hình của cô ấy sáng lên, có thể
nằm trong ngưỡng cảm nhận của NTD nhiều người nhận thấy sự thay đổi về
ánh sáng trong rạp.
mới được tiếp nhận: Ở một trận đấu bóng rổ được chiếu sáng
rực rỡ, rất ít người nhận ra.
a. Ngưỡng tuyệt đối: cường độ tối thiểu Độ sáng của điện thoại di động không
để một tác nhân có thể được nhận thay đổi, nhưng khả năng được phát
hiện khi thay đổi độ sáng khác nhau đáng
thức; kể giữa hai bối cảnh.
1. NTD cần tiếp xúc được với các tác nhân marketing
Đặt các tác nhân marketing trong môi trường cảm thụ giác quan của NTD
Note: Phân phối sản phẩm, Vị trí (tầng giữa), Trưng bày, Thời điểm quảng cáo.
2. Việc tiếp nhận còn phụ thuộc vào bản thân NTD.
NTD có thể chủ động tìm kiếm, tiếp nhận / né tránh việc tiếp cận các tác nhân
marketing.
Mục đích khuyến mãi để tạo ấn tượng tốt về giá sản phẩm trong siêu thị
trưng bày ở nơi dễ nhìn thấy nhất (ngay khi vừa bước vào cửa hàng).
Mặt hàng thiết yếu (thực phẩm, gia vị, đồ đóng hộp,…) đặt trong cùng cửa hàng, để tìm mua khách hàng
phải lướt qua rất nhiều kệ hàng. Khiến khách hàng chú ý thêm những món đồ ngoài kế hoạch của họ.
Hàng bán chạy nên đặt ở nơi dễ nhìn (cửa ra vào, lối đi)
Note: nắm bắt những xu thế.
CHÚ Ý :
1. Là quá trình giải thích ý nghĩa cho thông điệp nhận được.
• Diễn giải theo lý trí là tiến trình sắp xếp các tác nhân kích thích thành từng
nhóm có ý nghĩa. VD: NTD hiểu rằng giá thấp hơn chất lượng thấp hơn,
Thương hiệu mới sẽ không thành công, bất kể thực tế khách quan. tiền nào của nấy
• Diễn giải theo cảm xúc là các phản ứng cảm xúc / tình cảm được khơi dậy
bởi các tác nhân kích thích tác động. ngta sẽ vui lòng mua đồ hơn ở những nơi đông người
Emotional Connect & Rational Drivers – Gắn kết với
NTD bằng cả cảm xúc lẫn lý trí
QUÁ TRÌNH DIỄN GIẢI - HIỂU Việc gắn kết với NTD dựa vào lý trí & cần kết hợp cảm
xúc để tạo ra một trải nghiệm đầy thú vị và đáng nhớ.
Sự kết hợp giữa cảm xúc và lý trí tạo nên một liên kết
mạnh mẽ và thú vị giữa thương hiệu và NTD.
• Diễn giải theo lý trí
VD: Các chương trình Flash Sale trên các trang thương mại điện từ
Shopee, Lazada, GoMUA,…
NGUYÊN LÝ TỔ CHỨC NHẬN THỨC CỦA GESTALT:
Nguyên lý đơn giản: NTD có xu hướng tổ chức nhận thức theo mô hình
đơn giản thông điệp truyền thông đơn giản để dễ dàng kích hoạt các
giác quan của NTD.
Nguyên lý đóng kín - Closure principle
Hoàn thành nhận thức
Mắt sẽ cảm nhận được một hình thức hoàn chỉnh ngay cả khi các phần của hình thức bị
thiếu hoặc không đầy đủ.
Cá nhân tổ chức nhận thức để thiết lập một tổng thể có ý nghĩa. Khi một tác nhân không
đầy đủ, nhu cầu hoàn thành nhận thức sẽ dẫn dắt NTD tìm kiếm tác nhân đầy đủ & cố gắng
hoàn thành nhận thức về nó.
Nguyên lý tương tự - Similarity principle/ Nhóm gộp: những đồ vật có phẩm chất tương tự (màu
sắc, kết cấu và hình dạng) được hiểu là thuộc cùng một nhóm.
Các nút calls to action (kêu gọi hành động) được thiết kế với Các hình chữ nhật đều như nhau cả khoảng cách
màu sắc khác với những phần còn lại trong cùng trang web – để & kích thước, nhưng chúng ta lại tự động nhóm
thu hút sự chú ý của người dùng. chúng theo màu sắc dù không có lí do gì cả.
HIỆU ỨNG PHÂN NHÓM (CLUSTERING)
Gộp những thông tin liên quan lại thành một nhóm rõ ràng, thay đổi kích thước các
đầu mục và trình bày đẹp mắt để bài viết trở nên dễ đọc, dễ hiểu và cũng dễ dàng
ghi nhớ thông tin.
Ví dụ: Sắp xếp các sản phẩm với nội dung liên quan theo các nhóm cụ thể để có thể
giúp khách hàng ghi nhớ nhanh chóng để tăng tương tác của khách hàng, kích thích
khách hàng chọn những thông tin, sản phẩm liên quan đến nhau.
NGUYÊN LÝ HÌNH-NỀN _ FIGURE-GROUND PRINCIPLE
NHÂN VẬT VÀ NỀN
Dựa trên việc liên kết giữa một tác nhân (thông tin) với một phản
ứng (hành vi / tình cảm).
Học tập là một quá trình liên kết tồn tại giữa một kích thích từ môi
trường gây ra một phản ứng tự nhiên và quá trình học tập này đem đến
một phản ứng tương tự đối với các kích thích khác
Sự thử Sự Sự
nghiệm sắp đặt củng cố
Sự
ưa chuộng
THUYẾT ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
NTD học cách thực hiện những hành vi mang lại kết quả tích Thuyết điều kiện hoạt
cực, tránh những hành vi mang lại kết quả tiêu cực và hành vi động xảy ra theo 1 trong
chịu ảnh hưởng từ kết quả mà nó gây ra. 3 cách:
Cách học tập thông qua sử dụng kết quả để điều chỉnh hành vi. 1. Tăng khích lệ;
3. Hình phạt.
Quá trình học tập theo thuyết điều kiện hoạt động
Nguồn: Skinner, B.F., 1992
2.2 HỌC TẬP NHẬN THỨC
Học tập nhận thức bao gồm tất cả các hoạt động tinh thần của con
người để giải quyết vấn đề / thích nghi với tình huống.
• Học tập lập luận là quá trình cá nhân tư duy sáng tạo để tái cấu trúc
và tái kết hợp các thông tin cũ và mới, kết quả là tạo ra những liên
tưởng và khái niệm mới.
GHI NHỚ
• Ghi nhớ là tổng lượng thông tin mà NTD tiếp nhận được qua quá trình học
tập và tích lũy kiến thức. Ghi nhớ là quá trình gắn các thông tin (hiểu biết
mới, kiến thức mới) vào chuỗi kinh nghiệm.
• Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc vào nội dung, tính chất thông tin được
cung cấp & động cơ, mục đích, phương thức hành động của mỗi cá nhân.
Phân loại trí nhớ: Có 3 kiểu trí nhớ:
• Trí nhớ giác quan (nhớ hình ảnh và âm thanh),
• Trí nhớ ngắn hạn (xử lý bằng giác quan),
• Trí nhớ dài hạn (trí nhớ tự thuật và trí nhớ ngữ nghĩa).
Trí nhớ giác quan
• Khả năng lưu trữ những kinh nghiệm giác quan một cách tạm thời
VD: bạn đang nói chuyện với ai đó, chợt bạn nghe một người bên cạnh nói về̀
bộ phim bạn đang muốn xem, bạn cố gắng chú ý lắng nghe người bạn cùng trò
chuyện với bạn nhưng thực chất bạn muốn nghe những gì người bên cạnh nói
về bộ phim.
Trí nhớ giác quan sử dụng vùng lưu trữ ngắn hạn gọi là kho lưu trữ giác quan.
Trí nhớ giác quan vận hành tự động, nếu NTD nhanh chóng chuyển sự chú ý
sang kho lưu trữ giác quan NTD có thể hiểu những gì trong đó.
Nếu NTD không phân tích thông tin ngay chúng sẽ biến mất khỏi kho lưu trữ
giác quan và NTD không thể xác định được ý nghĩa của nó.
GHI NHỚ NGẮN HẠN
WORKING MEMORY
1. Để nhớ lại tạm thời thông tin đã được xử lý và khả năng nhớ, xử lý thông tin
cùng một lúc. - Ghi nhớ ngắn hạn lưu giữ một lượng thông tin nhỏ, & lượng
thông tin này mất đi sau một thời gian ngắn dù có cố gắng nhớ đến đâu.
Tăng cường khả năng ghi nhớ ngắn hạn thông qua một quá trình “tập luyện” trí nhớ
và sử dụng trong một thời gian ngắn.
2. Ghi nhớ ngắn hạn là bước cần thiết đi đến giai đoạn tiếp theo, ghi nhớ dài hạn.
Bằng cách LẶP LẠI THÔNG TIN / GẮN THÔNG TIN ĐÓ VỚI MỘT Ý NGHĨA /
NHỮNG KIẾN THỨC CÓ SẴN có thể nhớ lâu hơn / thông tin quan trọng cũng sẽ
dễ nhớ dài hạn hơn.
TRÍ NHỚ NGẮN HẠN – XỬ LÝ HÌNH ẢNH CÓ NHIỀU ỨNG DỤNG HẤP DẪN:
- Hình tượng có thể tạo ra sự ưa thích đối với sản phẩm:
VD: Phim Hàn mô tả tốt đến nỗi có thể tưởng tượng ra khung cảnh, âm thanh, mùi vị trải nghiệm của văn
hóa Hàn.
- Hình tượng có thể kích thích trí nhớ về kinh nghiệm quá khứ: NTD coi trọng các sản phẩm cung cấp
hình tượng cho phép họ trải nghiệm một cách gián tiếp sự tiêu dùng trong quá khứ.
VD: NTD giữ lại một cuốn vé xem phim vì nó gợi lên hình tượng về sự kiện đã trải qua/ check-in
- Hình tượng tác động đến đánh giá:
Sử dụng xử lý hình tượng có thể giúp xử lý nhiều thông tin, đơn giản bởi vì nhiều thông tin hơn sẽ giúp làm
phong phú hình ảnh.
- Hình tượng tác động đến sự hài lòng:
NTD có thể tưởng tượng về sản phẩm hoặc kinh nghiệm tiêu dùng sẽ xảy ra.
Nếu thực tế phủ nhận kỳ vọng của NTD họ sẽ cảm thấy không hài lòng.
GHI NHỚ DÀI HẠN
1. Ghi nhớ dài hạn là quá trình chuyển tiếp từ ghi nhớ ngắn hạn sang
lưu trữ trong dài hạn.
2. Trí nhớ dài hạn là một phần của trí nhớ ngắn hạn mà ở đó các
thông tin được lưu trữ vĩnh viễn cho sử dụng về̀ sau.
3. Có hai kiểu trí nhớ dài hạn: trí nhớ tự thuật và trí nhớ ngữ nghĩa.
1. TRÍ NHỚ TỰ THUẬT/ TRÍ NHỚ TÌNH TIẾT - NHỮNG KINH NGHIỆM CÁ
NHÂN CỦA NTD
Những kinh nghiệm trong quá khứ & những cảm xúc gắn liền với những kinh nghiệm này.
Trí nhớ này có xu hướng cơ bản là cảm giác, chủ yếu liên quan đến hình ảnh & cả âm thanh, mùi
vị và xúc giác.
NTD có thể có những trí nhớ tự thuật liên quan đến việc mua hay loại bỏ một sản phẩm.
Mỗi cá nhân có một tập hợp duy nhất các kinh nghiệm, trí nhớ tự thuật có xu hướng cá nhân
hóa và mang phong cách riêng.
2. TRÍ NHỚ NGỮ NGHĨA: THÔNG TIN NTD LƯU TRỮ TRONG TRÍ NHỚ
KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG KINH NGHIỆM CỤ THỂ
VD: NTD nhớ khái niệm về mèo, kiến thức này đúng với loài mèo nhưng không gắn với bất kỳ
với một con mèo cụ thể nào.
KHAI THÁC TRÍ NHỚ TỰ THUẬT &̀ TRÍ NHỚ NGỮ NGHĨA:
1. Tác động đến việc RQĐ: mỗi NTD có một kho kinh nghiệm về tiêu dùng cá nhân, những liên tưởng tình
cảm ảnh hưởng đến cách thức đánh giá sản phẩm, dịch vụ.
VD: Bạn ăn tại một nhà hàng và thấy sợi tóc trong bát sẽ ngăn cản bạn đến ăn lần sau.
2. Cổ động sự đồng cảm: trí nhớ tự thuật có thể tạo ra sự đồng cảm với các nhân vật trong quảng cáo
(cảm xúc, kinh nghiệm sử dụng).
3. Kích thích và giữ gìn trí nhớ tự thuật: NTD coi trọng một số sản phẩm vì chúng kích thích trí nhớ tự
thuật bằng cách gợi lại những hoài niệm.
• Họ coi trọng việc giữ gìn ký ức về những sự kiện quan trọng trong đời.
• Ngành máy ảnh, phim, FB tập trung vào những mong muốn này của NTD, ghi lại những ký ức tự thuật.
4. Tái diễn dịch trí nhớ: Nghiên cứu: quảng cáo có thể ảnh hưởng đến trí nhớ tự thuật của NTD.
VD: Cho NTD thử các vị ngon dở khác nhau của các loại nước trái cây và sau đó xem những quảng cáo mô tả
vị ngon của sản phẩm.
Những người xem quảng cáo có thể nhận thức ngon hơn.
GHI NHỚ GHI NHỚ GHI NHỚ
CẢM GIÁC NGẮN HẠN DÀI HẠN
Lưu trữ tạm thời Lưu trữ ngắn hạn Lưu trữ thông tin
thông tin cảm giác về thông tin lâu dài
Khả năng: Cao Khả năng: Giới hạn Khả năng: Không
Thời gian: Ít hơn 1 Thời gian: Ít hơn giới hạn
giây (nhìn) hoặc một 20 giây Thời gian: Dài
vài giây (nghe)
1. Những ghi nhớ trong quá khứ của NTD về sản phẩm sẽ tạo ra ký ức và ký ức
này có thể thay đổi mỗi lần nó được gợi nhắc cũng như luôn luôn phát triển.
• Sử dụng phương tiện truyền thông (sử dụng kênh truyền thông mà khách hàng
mục tiêu thường sử dụng);
• Trưng bày & sắp xếp hàng hóa. Sắp xếp sản phẩm liên quan cạnh nhau
Khi nhìn thấy một sản phẩm nào đó khách
Cha mẹ nào cũng sẵn sàng bỏ ra vài trăm nghìn mua những hàng sẽ liên tưởng đến những sản phẩm
sản phẩm có thể giúp con phát triển trí não, thông minh tương tự có liên quan tới nhau.
hơn kinh doanh mặt hàng văn phòng phẩm (sách vở, VD: sau khi mua dao cạo râu họ sẽ nghĩ tới bọt
bút, thước, bộ dạy chữ cái, các sản phẩm giáo dục thông cạo râu và sữa rửa mặt cho nam.
minh hay đồ chơi phát triển trí não cho trẻ em độ tuổi mầm
Việc sắp xếp các sản phẩm liên quan cạnh nhau
non và tiểu học) ở gần trường mầm non, tiểu học.
là cách dẫn dắt tâm lý mua hàng.
tỉ lệ mua thêm rất cao, còn nếu ngược lại
Đồ ăn vặt là mặt hàng được ưa chuộng bởi giới trẻ (sinh
thì có thể họ sẽ quên mất ngay khi rời khỏi.
viên, học sinh). Họ thường chọn quán ăn vặt là điểm đến lý
Combo các sản phẩm có chức năng tương
tưởng để tụ tập “đàm đạo” sau những giờ học căng thẳng.
đồng.
kinh doanh đồ ăn vặt gần trường học.
ỨNG DỤNG CỦA TIẾN TRÌNH GHI NHỚ TRONG VIỆC
XÂY DỰNG KỊCH BẢN CHO KHÁCH HÀNG
• Kịch bản là cần thiết cho khách hàng để mua sắm hiệu quả hơn
VD: Rất nhiều ngân hàng đã làm điều này trong nhiều năm qua.
Internet BANKING.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Tìm hai VD của việc ứng dụng lý thuyết điều kiện cổ điển và
thuyết điều kiện hoạt động vào chương trình tiếp thị. Hãy giải
thích cụ thể việc ứng dụng hai lý thuyết này vào các VD đó.