Professional Documents
Culture Documents
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Đây là trách nhiệm của người bán hàng trong việc giải
quyết những vấn đề khi gặp khách hàng được vậy khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ
doanh nghiệp.
Kỹ năng lập kế hoạch: Quản lý phải tự lập kế hoạch: thời gian tiếp xúc, địa điểm,
cách thức tiếp xúc… => lập kế hoạch sẽ tư vấn tốt cho khách hàng (đặc biệt là
các đại lý trong việc thực hiện chương trình kinh doanh, tiếp xúc bán hàng ).
Kỹ năng dự báo: Về ngành hàng, triển vọng thị trường ( dựa vào trải nghiệm thực
tế kinh nghiệm và linh cảm bản thân ).
Kỹ năng hướng dẫn và đào tạo nhiệm vụ của người quản lý là đào tạo nhân viên
mới đào tạo kỹ năng bán hàng, những kinh nghiệm bán hàng. Để làm tốt thường
quản lý huấn luyện ngay khi làm việc và triển khai hoạt động tại khu vực hay địa
điểm bán hàng nào đó.
Kỹ năng đánh giá mỗi nhân viên bán hàng phải có khả năng đánh giá: Thị trường,
khách hàng, sản phẩm… Đánh giá giúp ích cho công việc họ có những thông tin
cần thiết về hoạt động kinh doanh tiếp thị của doanh nghiệp.
1.1.2 Những nhiệm vụ về marketing: Bao gồm hai công việc chính đó là :
Hoạt động thu thập thông tin:
Sự đa dạng
Sự căng thẳng
Áp lực về doanh số
Quan hệ giữa nhân viên bán hàng là nhân viên bán hàng.
Khác: Quan hệ giữa nhân viên bán hàng vàcác mối quan hệ phát sinh khác như: tổ
chức, chính quyền, người quản lý.
NHỮNG ĐIỀU KIỆN VỀ THỂ CHẤT, TÂM LÝ, KIẾN THỨC VÀ PHẨM
CHẤT CỦA NGƯỜI BÁN HÀNG:
Về thể chất: Người bán hàng cần có sức khỏe, không bị nhiễm bệnh truyền nhiễm
hay mắc dị tật về hình thể. Người bán hàng cũng không nhất thiết phải đẹp nhưng
phải có duyên, tạo được ấn tượng tốt qua cách đi lại, ăn mặc.
Về kiến thức: Người bán hàng cần có kiến thức tốt về ngành hàng, về sản phẩm…
về công ty và những dịch vụ mà công ty cung cấp. Bên cạnh đó người bán hàng
cần phải có kỹ năng bán hàng kỹ năng giao tiếp và hiểu biết về tâm lý khách hàng.
Về tâm lý: Người bán hàng cần luôn tích cực trong công việc, không bi quan. Họ
phải luôn mềm mỏng, kiên trì khi tiếp xúc với khách hàng. Không những thế người
bán hàng luôn phải ứng xử tốt trong mọi hoàn cảnh, giữ bình tĩnh, không ồn ào ào
phô trương không bị lung lạc và hết sức tự tin. Có một điểm khác biệt với người
làm hành chánh thông thường. Người bán hàng luôn trong tư thế sẵn sàng không
nề nà thời gian, không làm việc theo kiểu đến kẽm là ra về.
Về phẩm chất: Người bán hàng cần tự trọng, có uy tín, quyết đoán, phản ứng
nhanh nhạy. Đây là những phẩm chất mà không phải ai cũng có sẵn nhiều khi phải
rèn luyện và hoàn thiện mình. Bên cạnh đó tính hướng ngoại và mong muốn có thu
nhập cao, làm chủ sự thay đổi sẽ giúp người bán hàng thành công.
BÀI 2: HÀNH VI MUA CỦA KHÁCH HÀNG
2.2 Hành vi mua của người tiêu dùng
2.2.2 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng
Các yếu tố nào của môi trường kinh doanh và những nhân tố cơ bản ảnh
hưởng tới hành vi của người tiêu dùng có tác động tới quá trình mua sắm sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ? Cho vd minh họa?
Các yếu tố môi trường kinh tế: tăng trưởng, phát triển, GDP, lạm phát, suy
thoái kinh tế,..
Các yếu tố công nghệ: Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, ứng dụng công
nghệ mới.
Các yếu tố chính trị pháp luật: bình ổn chính trị, yên tâm đầu tư, luật quốc
tế, luật địa phương và các tác động.
Yếu tố văn hóa xã hội: Văn hóa, nhánh văn hóa, địa vị xã hội, giai tầng xã
hội
Yếu tố tự nhiên
Yếu tố văn hóa xã hội: Văn hóa, nhánh văn hóa, địa vị xã hội, giai tầng xã
hội
Công ty: mục tiêu, các phòng ban liên quan.
Khách hàng, nhà cung ứng
Những nhà môi giới, các giới có liên quan
Đối thủ cạnh tranh, các hình thức cạnh tranh.
Yếu tố văn hóa xã hội: Văn hóa-văn minh, nhánh văn hóa, địa vị xã hội
Yếu tố xã hội: 3 loại nhóm tham khảo: ảnh hưởng-khuynh hướng-áp lực, gia
đình định hướng, gia đình hôn phối.
Yếu tố thuộc về bản thân: tuổi đời, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, lối sống,
cá tính và quan niệm bản thân.
Yếu tố thuộc về tâm lý:động cơ, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin và quan
điểm.
Khác: Đam mê, xu hướng, ứng dụng công nghệ, truyền thông xã hội lan truyền, hội
nhập quốc tế.
2. Công tác chuẩn bị: tìm hiểu: cơ cấu giới tính, độ tuổi bình quân, nghề nghiệp, tình
trạng hôn nhân, thu nhập bình quân tháng, trình độ văn hóa, thị hiếu về hàng hóa,. Tỷ lệ
khách hàng thường xuyen và khách hàng mới đến trong kỳ. khách hàng cư ngụ, làm việc
tại khu vực bán hàng hay từ xa dến.
3. Tiếp cận và phân tích cơ hội: yếu tố then chốt để tiếp xúc thành công là người bán
hàng phải tạo ấn tượng đầu tiên tốt. phương pháp tốt nhất để tiếp cận khách hàng là căn
cứ vào sở thích của họ. trước khi gặp phải làm tốt công tác chuẩn bị, tìm hiểu một vài
hứng thú và sở thích của KH. Khi gặp mặt không vội vàng bán sản phẩm mà nên nói một
chủ đề chung của 2 bên từ đó hóa giải thành công tâm lý chống đối của khách hàng,
4. tìm kiếm và trình bày giải pháp: sau khi xác định được nhu cầu, người bán lự chọn
sản phẩm phù hợp với khách hàng. Tùy theo nhu cầu về sản phẩm để có sự đa dạng hay
sinh động khi đưa ra món hàng.
-Khi không có sản phẩm giống như yêu cầu, NVBH phải linh hoạt giới thiệu món hàng
thay thế có cùng công dụng.
- nghệ thuật thành công của 1 NVBH là đừng đưa ra con số trước hoặc là nói cho giá nhỏ
đi.
5. Đánh giá khách hàng: Khi tiếp xúc KH NVBH không biết rõ khách hàng đang cần gì,
đôi khi khách hàng cũng chưa quyết định dứt khoát là mình đang cần loại SP nào. Những
yếu tố thành công trong giai đoạn này là: lắng nghe và quan sát.
6. Thương lượng: người bán hàng phải hiểu kỹ bề sản phẩm của công ty , NVBH phải
nêu vài đặc tính vượt trội của SP. (hiện nay có 80% những người bán hàng chỉ bán đặc
tính sản phẩm. nhưng có 100% khách hàng mua lợi ích bà công dụng của món hàng).
- người bán cần quan tâm để thương lượng khi gặp sự phàn nán của KH căn cứ vào chất
lượng của SP, nét đặc trưng nổi bậc của sp, nguồn gốc sp, nơi sản xuất, phương pháp sx,
công dụng của món hàng.
7. cam kết: sau khi thương lượng, người bán hàng cần nhận biết các tính hiệu muốn kết
thúc: tín hiệu bằng lời, qua cử chỉ, lời nói để kết thúc, các gợi ý cần lưu ý:
Cam kết trong BH là 1 yêu cầu cần thiết, người BH tạo niềm tin và uy tín của sp/
dv của mình bằng những điều cam kết về chất lượng, dịch vụ bảo hành, bảo trì nằm
khẳng định niềm tin tuyệt đối của KH. Cam kết là tinh thần trách nhiệm cao của NVBH
đối với KH. Cam kết với chính mình và xã hội.
8. Duy trì và phát triển mối quan hệ: bước cuối cùng của quá trình bán hàng chính là
chăm sóc khách hàng để họ mua hàng của bạn nhiều lần hoặc giới thiệu sp cho người
thân, người bán hàng cần quan tâm đến khách hàng sau mỗi lần tương tác, chủ động đưa
thông tin cho khách hàng về những gì xà ra khi bạn giới thiệu, liên lạc..
(các công việc chính mà nhân viên bán hàng phải thực hiện để hoàn tất một quá
trình bán hàng từ giai đoạn tiềm kếm cơ hội đến giai đoạn kết thúc bán hàng? Những cơ
hội, khó khăn và các vấn đề đạo đức mà một nhân viên bán hàng có thẻ gặp phải, hãy dẫn
chứng minh họa)
Ngoài ra:
Cần có kiến thức: am hiểu về công ty, sp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
Trình độ văn hóa: đại học, cao đẳng, vi tính văn phòng, có trình độ tiếng anh.
Tính cách: trung thực, khách quan, sáng tạo, linh động cũng như 1 số kinh nghiệp
trong bán hàng.
BÀI 4: TUYỂN DỤNG VÀ LỰC LƯỢNG BÁN
HÀNG
Phỏng vấn và tuyển chọn
5.2.1 Giám đốc bán hàng: chức năng, nhiệm vụ và kỹ năng của giám đốc
bán hàng
Chức năng
Nhiệm vụ
Kỹ năng
Hoạch định và tổ chức, điều khiển, kiểm tra (lãnh đạo-kiểm soát)
Kỹ năng lãnh đạo và động viên
Kỹ năng quản lý nhân sự
Kỹ năng giao tiếp…
Ngoài ra:
Cần có kiến thức: am hiểu về công ty, sản phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh
Trình độ văn hóa: đại học, vi tính văn phòng, anh văn
Tính cách: trung thực, khách quan, linh động, sáng tạo cũng như một số kinh
nghiệm bán hàng
Kỹ năng nghiên cứu, dự báo, quan hệ
Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp được tổ chức theo 4 nhóm:
Ưu điểm:
Triệt tiêu khả năng 2 hay nhiều đại diện bán hàng tiếp xúc chào hàng cùng 1
khách hàng
Giảm chi phí quản lý, đi lại, chỗ ở
Quản lý dễ dàng, nhân viên thấy được rõ ràng hơn về sự thăng tiến nghề
nghiệp của mình.
Khách hàng biết chính xác cần phải nói với ai
Người quản lý có thể trở thành chuyên gia ở một vùng nhất định
Dễ dàng hơn cho việc bao quát toàn bộ vùng
Cơ cấu tổ chức hiệu quả với những sản phẩm tương đối đồng dạng, không
có nhu cầu, đòi hỏi đặt biệt nào từ sản phẩm hay từ khách hàng
Nhược điểm:
Cơ cấu này phân chia theo theo tính chất của sản phẩm
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Ưu điểm:
Đáp ứng nhu cầu riêng biệt của khách hàng ở các phân khúc thị trường khác
nhau
Phân bổ các nguồn lực tốt hơn tới các phân khúc thị trường khác nhau
Người bán hàng hiểu biết hơn về khách hàng
Phát triển sản phẩm và kỹ thuật
Nhược điểm
Chủ nghĩa cục bộ giữa những người bán hàng cho những nhóm khách hàng
khác nhau
Người bán hàng phải hiểu toàn bộ danh mục sản phẩm
Khó quản lý và điều phối
Ưu điểm
Nhược điểm
Tăng chi phí khi giao cho người bán hàng nhữn công việc đặc biệt
Khách hàng có thể nhầm lẫn
Điều hành hệ thống phức tạp hơn.
BÀI 6: ĐÀO TẠO ĐỘNG VIÊN VÀ HUẤN LUYỆN
LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
6.1. động viên lực lượng bán hàng
6.1.2. các phương pháp huấn luyện lực lượng bán hàng
Huấn luyện qua công việc, còn được gọi là huấn luyện tại hiện trường