Professional Documents
Culture Documents
Tiểu Luận Nhóm 2
Tiểu Luận Nhóm 2
TIỂU LUẬN
MÔN: NĂNG LƯỢNG MỚI TRÊN Ô TÔ
ĐỀ TÀI: NHIÊN LIỆU CNG
GVHD Hồ Trọng Du
NHÓM 2
LỚP DHOT16F
SVTH Đặng Phúc Bảo 20087201
Đào Ngọc Duy 20085591
Nguyễn Văn Dũng 20089821
Trần Sơn Hải 20084151
Đặng Quang Huy 20089961
Mai Đặng Thành 20090521
Trưởng nhóm
(Ký & ghi rõ họ tên)
Nhận xét của giảng viên
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Giảng viên
(Ký & ghi rõ họ tên)
Mục Lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ……………………………………………………………..1
2.4 Quy trình sản xuất và vận chuyển khí CNG tại Việt Nam ………………………10
2.5 Tình hình sản xuất và sử dụng CNG tại Việt Nam và trên thế giới …………….12
3.1 Các phương pháp cung cấp nhiên liệu CNG …………………………………...16
3.2 Cung cấp CNG sử dụng bộ hòa khí tại van Venturi …………………………….16
3.4 Cung cấp CNG phun trực tiếp trên đường ống nạp …………………………….18
3.5 Cung cấp CNG phun trực tiếp vào buồng cháy ………………………………...19
CHƯƠNG 4:SO SÁNH NHIÊN LIỆU CNG VỚI NHIÊN LIỆU XĂNG VÀ DIESEL 21
4.3.1 Phương pháp cấp CNG và đối tượng thử nghiệm ………………………….37
CHƯƠNG 5: CHUYỂN ĐỔI ĐỘNG CƠ HIỆN HÀNH SANG SỬ DỤNG CNG ……..43
5.2 Chuyển đổi động cơ hiện hành sang sử dụng CNG ……………………………43
5.2.1 Chuyển đổi động cơ xăng sang động cơ sử dụng CNG ……………………43
5.2.2 Chuyển đổi động cơ diesel sang động cơ sử dụng CNG …………………...46
CHƯƠNG 7: MỘT SỐ BÀI BÁO NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CNG Ở
NƯỚC NGOÀI ……………………………………………………………………………...50
Nhóm 2 1
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 2
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
87%
Hình 1: Thành
CH4 phần
C2H6hóaC3H8
học khí
Cácthiên nhiên nén CNG
chất khác
Nhóm 2 3
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 4
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Với tính không độc hại và nhiều ưu điểm vượt trội, số lượng xe sử dụng nhiên liệu khí
nén CNG ngày càng tăng. Số lượng xe sử dụng khí CNG trên thế giới tăng khoảng 30% mỗi
năm. Mật độ năng lượng theo khối lượng của CNG là 42% so với khí tự nhiên hóa lỏng và
25% so với nhiên liệu diesel.
Nhìn chung động cơ CNG có rất nhiều hứa hẹn đối với ô tô hoạt động trong thành phố
hay vùng ven đô, những khu vực mà tình trạng ô nhiễm môi trường do phương tiện vận hành
gây ra ngày càng trở nên trầm trọng.
2.3 Đặc tính hóa lý của nhiên liệu CNG
Khí CNG là loại khí thiên nhiên được nén ở áp suất cao khoảng 200 - 250 bar. Là khí cháy
hỗn hợp với lượng lớn là hydro cacbon. Như dầu mỏ, khí CNG cũng là nhiên liệu hóa thạch.
CNG là khí không màu, không mùi có nhiệt độ cháy khoảng 1900 ̊C và nhẹ hơn không
khí. CNG là nhiên liệu sạch do không có benzene và hydrocarbon kèm theo nên khi đốt nhiên
liệu này sẽ không thải nhiều khí độc như NO2, CO và lượng phát thải CO2 thấp hơn xăng và
diesel.
Ngoài ra, CNG là chất dễ phát tán, không tích tụ như hơi xăng khi bị rò rỉ ra môi trường
làm hạn chế nguy cơ cháy nổ, không đóng cặn tại bộ chế hòa khí, khi cháy sẽ không tạo màng,
hầu như khi cháy sẽ không sinh ra bụi.
Những thách thức đặc biệt của động cơ diesel là ồn, hôi, khói đen… sẽ được giảm đi rất
nhiều đối với động cơ sử dụng nhiên liệu CNG. Mức độ ồn giảm khoảng 3 db khi động cơ
hoạt động không tải với ô tô bus thành phố.
Về sự ảnh hưởng của khí thải động cơ sử dụng CNG đến hiệu ứng nhà kính, CH4, CO2
và N2O là những khí trực tiếp gây ra hiệu ứng nhà kính. Vì vậy chúng ta phải quan tâm, nghiên
cứu việc động cơ CNG ảnh hưởng đến việc nóng lên của bầu khí quyển như thế nào. Trong
thực tế động cơ CNG phát thải ít CO2 so với động cơ sử dụng nhiên liệu lỏng. Vì vậy, lượng
khí thải gây hiệu ứng nhà kính của động cơ CNG thấp hơn khoảng 25% so với động cơ xăng
và 5% so với động cơ Diesel. Chính vì thế việc sử dụng CNG sẽ làm giảm đáng kể lượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính trên phạm vi toàn cầu.
Nhóm 2 5
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
❖ Đặc tính vật lý cơ bản của nhiên liệu CNG so với xăng và diesel:
Bảng 1: So sánh đặc tính vật lý của CNG so với xăng và diesel
Nhóm 2 6
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
❖ Đặc tính hóa lý của các thành phần chính trong nhiên liệu CNG
• Metan (CH4)
- Tính chất vật lý:
Trạng thái Khí độc, không màu, không mùi, không vị,
dễ bắt chat, tạo lửa xanh
Khả năng hòa tan Không hòa tan trong các dung môi phân cực
Nhiệt độ hóa lỏng ̊
-162 C
Nhiệt độ hóa rắn ̊
-183 C
Điểm bốc cháy 572 ̊C
Khối lượng riêng 0,717 kg/m3
Tính dẫn điện không
Bảng 2: Tính chất vật lý của CH4
- Tính chất hóa học:
+ Tác dụng với Oxi
Nhóm 2 7
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
• Etan (C2H6)
- Tính chất vật lý:
Trạng thái Không màu, không mùi, không vị, không tan
trong nước
Khả năng hòa tan Tan nhiều trong hợp chất hữu cơ
Điểm sôi -88,5 ̊C
Điểm nóng chảy -182,8 ̊C
Khối lượng riêng 0,554 kg/m3
Tính dẫn điện không
Bảng 3: Tính chất vật lý của C2H6
- Tính chất hóa học
+ Phản ứng Halogen
Nhóm 2 8
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
• Propan (C3H8)
- Tính chất vật lý
Trạng thái Không màu, không mùi, không vị, không tan
trong nước
Khả năng hòa tan Tan tốt trong dung môi phân cực
Điểm sôi -42 ̊C
Điểm nóng chảy -188 ̊C
Khối lượng riêng 1,83 kg/m3
Tính dẫn điện không
Bảng 4: Tính chất vật lý của C3H8
- Tính chất hóa học
+ Phản ứng thế với Halogen
Nhóm 2 9
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
2.4 Quy trình sản xuất và vận chuyển khí CNG tại Việt Nam
❖ Quy trình sản xuất khí CNG
Nhóm 2 10
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 11
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
2.5 Tình hình sản xuất và sử dụng CNG tại Việt Nam và trên thế giới
❖ Tình hình sản xuất và sử dụng CNG ở Việt Nam
Hiện nay đang có hơn 100 xe buýt sử dụng nhiên liệu CNG do PV GAS cung cấp tại
TP.HCM. Loại xe buýt này đã thể hiện những ưu điểm vượt trội về tính an toàn, hiệu quả kinh
tế, thân thiện môi trường và được người dân đón nhận rất tốt vào những lúc đầu triển
khai. Ngoài cung cấp CNG cho GTVT, hiện nay CNG còn được PV GAS cung cấp làm nhiên
liệu cho các khu công nghiệp ở xa hệ thống ống dẫn khí. Sản phẩm CNG sản xuất từ nguồn
khí mỏ Thái Bình của PV GAS cũng đã được cung cấp cho các khu công nghiệp tại miền Bắc.
Nhóm 2 12
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhiều trạm nạp nhiên liệu CNG đã được triển khai tại Việt Nam để đáp ứng cho nhu cầu
nhiên liệu sạch bảo vệ môi trường. Ngày 16/11/2010, tại thành phố Vũng Tàu, Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam, Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV Gas) và Công ty Cổ phần Khí hóa
lỏng miền Nam - PV Gas South đã tổ chức lễ khánh thành Trạm nạp CNG trên đường Nguyễn
An Ninh, phường 9.
Nhóm 2 13
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 14
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
2016 có khoảng 900 trạm cung cấp CNG và đa số các nhà sản xuất ô tô đều cung cấp động cơ
CNG trên hầu hết xe của họ.
Nhóm 2 15
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 11: Sơ đồ và cấu tạo hệ thống cấp nhiên liệu CNG bằng bộ hòa khí
• Cấu tạo: gồm ECU, cảm biến O2, bộ hòa trộn, lọc không khí, đồng hồ áp suất, bộ giảm
áp, két làm mát, công tắc, van bình CNG, van nạp. bình CNG.
• Nguyên lý hoạt động: Nhiên liệu được nạp vào bình chứa CNG thông qua van nạp và
được nén với áp suất khoảng 200 bar, khi động cơ hoạt động van bình chứa mở khí CNG
đi qua bộ giảm áp. Tại đây thông qua bộ giảm áp, áp suất của nhiên liệu sẽ giảm xuống
Nhóm 2 16
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
giá trị làm việc ở đây diển ra quá trình gia nhiệt do nhiệt độ của nước làm mát giúp cho
nhiên liệu hóa hơi hoàn toàn và đi đến van Venturi, nhờ vào độ chân không bên trong bồn
đốt và van Venturi thấp hơn áp suất khí trời nên không khí được hút vào và hòa trộn với
CNG và đưa vào bồn đốt. lượng nhiên liệu được khống chế bởi bộ giảm áp, độ chân
không và bướm ga.
3.3 Cung cấp CNG sử dụng bộ hòa khí điện tử
Bộ giảm áp
Hình 12: Sơ đồ và cấu tạo hệ thống cấp nhiên liệu CNG bằng bộ hòa khí điện tử
• Cấu tạo: ECU, cảm biến O2, van tiết lưu, bộ hòa trộn, lọc không khí, bộ giảm áp, két
làm mát, công tắc, van điện từ, đồng hồ áp suất, công tắc, van bình CNG, van nạp CNG,
bình CNG.
• Nguyên lý hoạt động: Khi công tắc máy đóng dòng điện đi từ dương ắc quy đến công
tắc đến van điện từ về mass ➔ van điện từ mở. Khí CNG đi từ bình CNG qua van điện
từ đến bộ giảm áp tại đây áp suất được giảm xuống tới giá trị làm việc (khoảng 0.8 đến
1.5 bar) ở đây diển ra quá trình gia nhiệt do nhiệt độ của nước làm mát giúp cho nhiên
liệu hóa hơi hoàn toàn sau đó nhiên liệu đi qua bộ lọc áp suất thấp để lọc nhiên liệu
chưa hóa hơi và hơi nước trước khi đi vào van tiết lưu và van Venturi. Lưu lượng nhiên
liệu được khống chế bởi bộ giảm áp, van tiết lưu. Tiết diện của van tiết lưu phụ thuộc
vào % bướm ga và tải để tối ưu lượng nhiên liệu và hiệu suất của động cơ. Nhiên liệu
được hòa trộn với không khí tạo thành hòa khí và đi vào buồng đốt. Lưu lượng của khí
Nhóm 2 17
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
CNG được thay đổi bởi độ chân không tại van Venturi và van tiết lưu. Lượng nhiên liệu
cung cấp tại van tiết lưu được điều chỉnh bởi bộ xử lý nhờ các tín hiệu từ các cảm biến
tối ưu lượng nhiên liệu cấp vào.
3.4 Cung cấp CNG phun trực tiếp trên đường ống nạp
Hình 13: Sơ đồ và cấu tạo hệ thống cấp nhiên liệu CNG phun trực tiếp
trên đường ống nạp
• Cấu tạo: Cảm biến O2, vòi phun CNG, cảm biến áp suất, lọc không khí, lọc CNG, bộ
giảm áp, két làm mát, van điện từ, đồng hồ áp suất, van bình CNG, van nạp, bình CNG
• Nguyên lý hoạt động: Khi động cơ hoạt động van bình chứa mở khí CNG đi qua bộ
giảm áp. Tại đây thông qua bộ giảm áp, áp suất của nhiên liệu sẽ giảm xuống giá trị
làm việc ở đây diển ra quá trình gia nhiệt do nhiệt độ của nước làm mát giúp cho nhiên
liệu hóa hơi hoàn toàn sau đó nhiên liệu đi qua bộ lọc áp suất thấp để lọc nhiên liệu
chưa hóa hơi và hơi nước và đi đến cụm vòi phun. Khi hoạt động ECU nhận các tín
hiệu từ các cảm biến và xử lý thông tin điều khiển thời gian đóng mở, lưu lượng nhiên
liệu của vòi phun nhiên liệu CNG. Các cảm biến bao gồm: cảm biến % bướm ga, tốc
độ động cơ, lưu lượng khí nạp, nhiệt độ, % Oxi … Đồng thời bộ xử lý cũng nhận tín
hiệu áp suất của bình nhiên liệu để điều khiển hệ thống phun một cách tối ưu nhất.
Nhóm 2 18
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
3.5 Cung cấp CNG phun trực tiếp vào buồng cháy
Hình 14: Sơ đồ và cấu tạo hệ thống cấp nhiên liệu CNG phun trực tiếp vào
buồng đốt
• Cấu tạo: 1, Bình chứa nhiên liệu CNG; 2, Van nạp; 3, Đồng hồ đo áp suất; 4, Lọc tinh;
5, van một chiều; 6, Kim phun; 7, Bugi; 8, Mobin; 9, cảm biến Oxi; 10, Cảm biến tốc
độ động cơ; 11, Cảm biến nhiệt độ nước làm mát; 12, Cảm biến vị trí bướm ga; 13, cảm
biến lưu lượng khí nạp; 14, Lọc không khí; 15, Công tắc đánh lửa; 16, Công tắc CNG;
17, Ắc quy.
• Nguyên lý hoạt động: Nguyên lý hạt động tương tự như hệ thống phun xăng điện tử,
ở kỳ nạp vào là không khí và ECU sẽ điều khiển việc phun nhiên liệu dựa vào các tín
hiệu của các cảm biến: cảm biến % bướm ga, tốc độ động cơ, vị trí trục khuỷu, lưu
lượng khí nạp, nhiệt độ, % Oxi … Nhiên liệu sẽ được phun trực tiếp vào buồng đốt.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm như tiết kiệm nhiên liệu, ít gây ô nhiễm. Việc phun
trực tiếp nhiên liệu CNG còn tận dụng được ưu điểm của khí thiên nhiên và quá trình
cháy của hỗn hợp nghèo phân lớp, mặt khác CNG là nhiên liệu khí nén nên không cần
sử dụng bơm cao áp tránh việc nghiên cứu và điều chỉnh bơm cao áp với độ chính xác
cao tránh tốn chi phí và đơn giản hệ thống. Ngoài ra không sử dung bơm cao áp tránh
việc thất thoát công xuất của động cơ.
Nhóm 2 19
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 15: Sơ đồ hệ thống cấp nhiên liệu CNG trên động cơ phun tập trung
- Phun riêng lẻ
Hình 16: Sơ đồ hệ thống cấp nhiên liệu CNG trên động cơ phun riêng lẻ
Nhóm 2 20
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 21
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 22
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Bộ hòa trộn kiểu họng Venturi là phương pháp rất phổ biến cho các loại nhiên liệu khí như
LPG, LNG và CNG, bởi vì nó đơn giản
và phù hợp với nhiên liệu khí. Vì lý do
này, việc sử dụng bộ hòa trộn trong hệ
thống cung cấp nhiên liệu làm cho cấu
trúc trở nên đơn giản hơn, giúp giảm
chi phí sản xuất. Tuy nhiên, điều quan
trọng cần lưu ý là việc cung cấp CNG
liên tục có thể giới hạn khả năng điều
chỉnh tỷ lệ không khí và CNG.
Việc thử nghiệm, so sánh và đánh
giá các đặc tính làm việc động cơ chạy Hình 17: Sử dụng bộ hoà trộn để cung cấp CNG
CNG so với chạy xăng, các thí nghiệm được tiến hành trên động cơ 1NZ-FE 4 xi lanh thẳng
hàng, 1.5 lít. của Toyota Vios được trang bị hai hệ thống cấp nhiên liệu, một là hệ thống phun
Hình 18: Động cơ 1NZ-FE 4 xi lanh, 1.5 lít trên Toyota Vios
xăng điện tử nguyên bản, hai là hệ thống cấp và hoà khí CNG dùng bộ hòa trộn.
Các thông số công suất, tiêu hao nhiên liệu và phát thải được ghi nhận ở các chế độ tải và
tốc độ làm việc trên đường đặc tính ngoài (đặc tính tốc độ là đặc tính khi bướm ga mở hoàn
toàn hay 100% tải) và trên đường đặc tính tải ở tốc độ 3000v/p. Đây là vùng tốc độ hoạt động
thường xuyên của động cơ trên xe. Đường đặc tính ngoài cho phép đánh giá và so sánh công
Nhóm 2 23
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
suất khi cùng chế độ cấp nhiên liệu ứng với 2 nhiên liệu thí nghiệm. Đường đặc tính tải cho
phép so sánh tiêu hao nhiên liệu khi ở cùng công suất ứng với 2 nhiên liệu thí nghiệm.
4.2.2 Thiết bị thử nghiệm
❖ Bảng thử
Băng thử động cơ nhiều xi lanh được trang bị nhiều thiết bị dùng để hỗ trợ cho việc thử
nghiệm như cụm phanh điện, cụm làm mát dầu bôi trơn, cụm làm mát nước, cáp nối và hệ
thống ghi nhận xử lý dữ liệu và một số thiết bị có các chức năng khác phục vụ cho việc thí
nghiệm đánh giá…
Nhóm 2 24
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Thiết bị Fuel balance 733S được sử dụng để đo lưu lượng nhiên liệu lỏng như xăng hoặc
dầu diesel cung cấp cho động cơ. Phương pháp này đo lượng nhiên liệu tiêu hao bằng cách sử
dụng cân đo khối lượng của bình chứa nhiên liệu và theo dõi sự giảm khối lượng trong một
khoảng thời gian cố định, sử dụng cân điện tử.
- Thiết bị phân tích khí thải
Hệ thống phân tích khí xả hoạt động theo thiết lập tuân theo một loạt quy ước hoàn chỉnh,
tạo điều kiện tốt nhất cho việc kiểm soát và thử nghiệm. Để đảm bảo điều này, các nhà nghiên
cứu đã tìm hiểu vị trí lắp đặt của các đầu đo để đạt được ảnh hưởng tối ưu đối với kết quả. Các
đầu đo này được cài đặt để đo CO, HC, NOx, CO2 và O2
Nhóm 2 25
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
+ Thiết bị đo CO
Cấu tạo của thiết bị đo CO gồm: 1- Buồng phát tia hồng ngoại; 2-Màn chắn; 3-Đĩa khoét
các rãnh; 4-Buồng chứa khí mẫu; 5-Buồng chứa khí CO được ngăn cách bằng một tấm màng
cao su; 6-Thiết bị đo độ võng của màng; 7-Buồng chứa khí CO được ngăn cách bằng một tấm
màng cao su; 8-Buồng chứa khí mẫu.
Quá trình đo khí thải CO dựa trên nguyên lý hấp thụ của CO ở dải sóng hồng ngoại xấp
xỉ 4,7 µm. Sự hiện diện và nồng độ của CO có thể xác định thông qua sự mở rộng của CO khi
tia hồng ngoại đi qua buồng đo.
Khi thực hiện đo CO trong khí xả, phương pháp hồng ngoại là phương pháp được chọn,
cần xem xét các yếu tố tạo ra sai số, đặc biệt là sự hấp thụ của nước. Vì vậy, cần phải thực
hiện việc điều chỉnh giá trị đo. Thông thường, một phương pháp là lọc nước hoặc xác định giá
trị ảnh hưởng của nước trong các khoảng đo cụ thể.
Nhóm 2 26
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
+ Thiết bị đo HC
Hệ thống đo HC hoạt động dựa trên sự xuất hiện của khí CnHm cháy trong một môi trường
đặc biệt, tạo ra các ion. Lượng HC được xác định thông qua việc đo số lượng ion được tạo ra.
Các ion hình thành trong môi trường này sẽ bị hút vào cặp điện cực, tạo thành dòng điện trong
mạch. Dòng điện này sau đó được tăng cường khi đi qua bộ khuếch đại và đưa vào bộ đo áp
suất điện. Khí cháy được hút ra khỏi hệ thống thông qua áp suất chân không tại đầu ra. Áp
suất chân không này được tạo ra bằng cách đưa luồng khí nén thông qua miệng hút. Dựa trên
cường độ của dòng điện, ta có thể đánh giá lượng HC trong khí thải của động cơ.
+ Thiết bị đo NOx và NO
Thiết bị này hoạt động dựa trên hiện tượng khí quang hoá để xác định hàm lượng NO và
NOx. Cụ thể, phương pháp này dựa trên việc đo cường độ ánh sáng do các phần tử NO2 hoạt
tính phát ra.
Nhóm 2 27
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Để đo lượng NOx trong mẫu khí xả, khí xả thu được thông qua một bộ chuyển đổi (dư
nên bỏ đi) chuyển đổi NO2 thành NO. Hầu hết NO2 được chuyển đổi thành NO, sau đó tất cả
khí xả đã trải qua quá trình chuyển đổi được đưa vào buồng phản ứng. Tương tự với NO, trong
buồng phản ứng, một lượng NO trong khí xả sẽ phản ứng với O3 và tạo thành NO2 hoạt tính.
NO2 hoạt tính (NO2 có năng lượng cao) sau đó sẽ tự động quay về trạng thái năng lượng thấp
và phát ra ánh sáng. Từ đó, ta có thể tính toán lượng NOx trong khí xả
Cấu tạo: Dụng cụ đo là thiết bị xác định cường độ ánh sáng, nó bao gồm các chi tiết chính:
1- thiết bị tạo ôzôn; 2-bộ chuyển đổi NO2 thành NO; 3-buồng phản ứng đo NOx; 4-buồng
phản ứng đo NO; 5- bộ hủy ôzôn trước khi thải ra môi trường; 6-bộ đo cường độ ánh sáng.
Nhóm 2 28
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
+ Thiết bị đo O2:
Bộ phận đo O2 hoạt
động dựa trên nguyên tắc
sau: Khi một luồng khí O2
được đưa vào trong từ
trường của nam châm, các
phân tử O2 và các hạt sắt sẽ
bị hấp thụ vào trong, trong
khi các phân tử nước sẽ bị
thải loại ra ngoài.
Hình 25: So sánh công suất động cơ khi chạy xăng và CNG
Hình 25 trên so sánh động cơ ở chế độ vận hành tải tối đa (bướm ga mở toàn phần) khi
động cơ sử dụng nhiên liệu CNG và xăng ở các tốc độ khác nhau từ 1000-4000v/p. Khi nhìn
vào 2 đường công suất, cho thấy khi chuyển sang chạy bằng nhiên liệu CNG nếu không thay
đổi kết cấu động cơ (tỷ số nén) mà chỉ chuyển từ xăng sang CNG thì công suất động cơ giảm
Nhóm 2 29
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
đi rất nhiều. Mức giảm công suất ở tốc độ thấp lớn hơn so với ở tốc độ cao, tương ứng từ 50%
ở 1000v/p xuống còn 27% ở tốc độ 4000v/p. Nguyên nhân của sự giảm công suất khi chạy
CNG là do việc hỗn hợp nhiên liệu khí được tạo ra bên ngoài làm giảm lượng khí đi vào xi
lanh và khí thiên nhiên chiếm một phần thể tích của xi lanh (khoảng 10%). Ngoài ra, một số
tạp chất không cháy gồm CO2, N2 và hơi nước có trong khí thiên nhiên chiếm từ 3-10% tuỳ
theo từng nguồn khí, nên nếu giả sử hai nhiên liệu này có nhiệt trị khối lượng bằng nhau thì
theo lý thuyết công suất của động cơ khi chạy CNG có thể giảm hơn 20% so với chạy xăng.
Do đó, khi chuyển đổi động cơ xăng sang CNG, hiệu quả của động cơ bị giảm đáng kể.
❖ Đánh giá kinh tế của động cơ sử dụng nhiên liệu CNG so với xăng
Tiêu chuẩn đánh giá tính kinh tế của động cơ sử dụng CNG và xăng được mô tả qua suất
tiêu hao nhiên liệu khi động cơ hoạt động ở các chế độ tải khác nhau và sự thay đổi tốc độ.
Các kết quả được thể hiện rõ trên Hình 26 và Hình 27. Hình 26 cho thấy lượng nhiên liệu tiêu
thụ của động cơ khi chạy CNG luôn nhỏ hơn khi chạy xăng ở 100% tải với các tốc độ khác
nhau. Đặc biệt, ở vùng tốc độ kinh tế (2500-3500 v/p), mức độ tiết kiệm nhiên liệu của động
cơ chạy CNG lên tới 37%. Hình 27 cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ của động cơ khi chạy
CNG cũng nhỏ hơn khi chạy xăng ở các tải từ trung bình trở lên với tốc độ 3000v/p. Mức tiết
kiệm nhiên liệu của động cơ khi chạy CNG so với khi chạy xăng đạt tới 50%. Vì khí CNG có
nhiệt trị khối lượng cao hơn xăng do đó đánh giá theo một đơn vị khối lượng nhiên liệu được
tiêu thụ sẽ sản sinh ra công suất cao hơn. Như vậy, có thể kết luận rằng động cơ khi sử dụng
nhiên liệu CNG có tính kinh tế cao hơn so với chạy xăng.
Nhóm 2 30
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 27: So sánh suất tiêu hao nhiên liệu khi động cơ sử dụng khí
CNG và xăng ở các tốc độ
Hình 26: So sánh suất tiêu hao nhiên khi động cơ sử dụng khí
CNG và xăng ở các chế độ tải
Nhóm 2 31
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
❖ Đánh giá sự phát thải của động cơ khi chạy CNG so với động cơ xăng
- Phát thải CO
Lưu lượng khí thải độc hại CO được thải ra từ động cơ khi sử dụng nhiên liệu CNG so
với sử dụng nhiên liệu xăng ở chế đội tải toàn phần với sự thay đổi tốc độ khác nhau được thể
hiện trên Hình 28 và 29. Dữ liệu cho thấy mức độ giảm phát thải khí CO của động cơ chạy
bằng CNG so với động cơ chạy bằng xăng giảm đến gần 98%. Khi động cơ hoạt động ở chế
độ tải nhẹ với tốc độ quay 3000v/p, lượng CO thải ra từ CNG chỉ chiếm khoảng 10% so với
xăng (xem Hình 28), tức là giảm được gần 90%. Điều này là do CNG có hàm lượng cacbon
thấp hơn so với xăng.
Hình 28: So sánh khí thải CO khi động cơ sử dụng khí CNG
và xăng ở các tốc độ
Nhóm 2 32
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 29: So sánh khí thải CO khi động cơ sử dụng khí CNG
và xăng ở các chế độ tải
- Phát thải HC
Hình 30 và Hình 31 cho thấy sự khác biệt về lượng HC thải ra giữa động cơ chạy CNG
và chạy xăng A92 ở các tốc độ và chế độ tải khác nhau. Theo Hình 30, động cơ khi chạy khí
CNG có lượng HC thải ra ít hơn từ 50% đến 85% so với chạy bằng xăng A92 ở toàn tải. Theo
Hình 31, động cơ khi hoạt động bằng khí CNG có lượng HC thải ra giảm từ 85% đến 95% so
với nhiên liệu xăng A92 ở 3000v/p với các chế độ tải khác nhau. Điều này cho thấy động cơ
chạy CNG có hiệu quả cao hơn trong việc giảm ô nhiễm HC so với xăng do CNG có thành
phần chủ yếu là metan một loại hidrocacbon đơn giản vè dễ cháy hoàn toàn so với xăng một
nhiên liệu phức tạp có nhiều hydrocacbon thơm và benzene gây ô nhiễm. Do đó động cơ chạy
CNG có hiệu quả cao hơn trong việc giảm ô nhiễm HC so với xăng A92 ở mọi điều kiện làm
việc.
Nhóm 2 33
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 30: So sánh khí thải HC khi động cơ sử dụng khí CNG
và xăng ở các tốc độ
Hình 31: So sánh khí thải HC khi động cơ sử dụng khí CNG và
xăng ở các chế độ tải
Nhóm 2 34
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 33: So sánh khí thải NOx khi động cơ sử dụng khí CNG và
xăng ở các tốc độ
Hình 32: So sánh khí thải NOx khi động cơ sử dụng khí CNG và
xăng ở các chế độ tải
Nhóm 2 35
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 34: So sánh khí thải CO2 khi động cơ sử dụng khí CNG và xăng
ở các tốc độ
Hình 35: So sánh khí thải CO2 khi động cơ sử dụng khí CNG và
xăng ở các chế độ tải
Nhóm 2 36
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 37
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 38
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 39
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Kết quả thử nghiệm động cơ đã được trình bày trên các biểu đồ. Các đồ thị hình 38 thể
hiện các đặc tính ngoài cùng của động cơ và biểu diễn hệ số λ (lamda) của động cơ CNG-
diesel. Để duy trì công suất và mô men động cơ ổn định so với động cơ diesel gốc, động cơ
CNG-diesel đã được điều chỉnh để cung cấp nhiên liệu CNG-diesel. Khi đạt tới 2200
vòng/phút, hệ số lamda đã được giảm xuống mức tối thiểu là 1,17. Điều này đảm bảo rằng
động cơ vẫn cung cấp đủ lượng không khí để làm cho quá trình làm việc không tạo ra khói
đen.
❖ Tỷ lệ CNG thay thế Diesel theo các chế độ làm việc của động cơ
Biểu đồ Hình 39 thể hiện tỷ lệ CNG thay thế trong đặc tính ngoài và đặc tính tải ở các tốc
độ từ 1800 đến 2200 vòng/phút. Rõ ràng thấy rằng tỷ lệ CNG tối đa cho phép đạt được hơn
60% ở 1800 vòng/phút và gần 55% ở tốc độ 2200 vòng/phút. Tại các chế độ tải nhỏ hơn, tỷ lệ
CNG đã được điều chỉnh giảm để giảm phát thải hydrocarbon (HC).
Hình 39: Sự thay đổi tỷ lệ CNG cấp vào theo các chế độ làm việc của động cơ
Nhóm 2 40
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 40: Suất tiêu hao nhiên liệu theo các chế độ làm việc của động cơ
Hình 41: Hàm lượng phát thải NOx và CO2 của động cơ CNG-Diesel so với chạy Diesel
Nhóm 2 41
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
so với trong nhiên liệu diesel, do đó cũng giúp giảm lượng CO2 phát thải. Điều này có ý nghĩa
tích cực đối với việc giảm khí nhà kính và bảo vệ môi trường.
- Phát thải CO và HC
Phát thải CO (Carbon Monoxide) và HC (Hydrocarbons) của động cơ CNG-diesel cao
hơn so với động cơ diesel nguyên thủy (Hình 42) có thể được giải thích bằng việc CNG tạo
hỗn hợp đồng nhất với không khí trong xi lanh, dẫn đến hiện tượng tắt màng lửa sát vách và
tại các khe kẽ, tương tự như trong các động cơ nạp hỗn hợp đồng nhất. Tuy nhiên, điều quan
trọng là hàm lượng CNG trong hỗn hợp đồng nhất với không khí thấp hơn so với trong động
cơ xăng đốt cháy cưỡng bức, điều này dẫn đến việc hàm lượng phát thải CO và HC của động
cơ CNG-diesel vẫn thấp hơn.
Hình 42: Hàm lượng phát thải CO và HC của động cơ CNG-Diesel so với chạy Diesel
Nhóm 2 42
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 43
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
❖ Chuyển đổi sang hệ thống sử dụng xăng và cung cấp CNG bằng bộ hòa khí điện tử
Hình 43:Hệ thống sử dụng xăng và cung cấp CNG bằng bộ hoà khí điện tử
• Nguyên lí chuyển đổi: Sau khi xăng đã cạn hoặc muốn chuyển đổi sang sử dụng hệ
thống nhiên liệu CNG, lúc này bộ xử lí OBD sẽ tiếp nhận các tín hiệu đầu vào từ
ECU hệ thống xăng, từ đồng hồ đo áp suất và từ công tắc chuyển đổi. Bắt đầu hoạt
động, bộ OBD sẽ gửi trả các tín hiệu đến bộ công tắc chuyển đổi làm công tắc chuyển
đổi kích hoạt, các tín hiệu đồng thời sẽ đến van nạp khí CNG, đến van điện từ, làm
các van mở, sau đó bắt đầu chu trình hoạt động của hệ thống nhiêu liệu CNG
• Chú thích:
- Petrol ECU: ECU hệ thống xăng.
- Feedback ECU (OBD): Bộ tiếp nhận và phản hồi tín hiệu.
- Change Over Switch: Công tắc chuyển đổi.
- Filling Unit: Bộ nạp khí (CNG).
- CNG Cylinder: Bình chứa CNG.
- Pressure Regulator CNG: Bộ điều chỉnh áp suất.
- Pressure Indicator: Đồng hồ đo áp suất.
- MAS: Ốc điều chỉnh chính.
Nhóm 2 44
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Hình 44: Hệ thống sử dụng xăng và phun CNG trực tiếp trên đường ống nạp
• Nguyên lí chuyển đổi: Tương tự với hệ thống trước đó, bộ ECU của hệ thống nhiên
liệu CNG cũng sẽ tiếp nhận các tín hiệu đầu vào từ ECU hệ thống xăng, từ đồng hồ
đo áp suất và từ công tắc chuyển đổi và từ cảm biến áp suất. Bắt đầu hoạt động, bộ
OBD sẽ gửi trả các tín hiệu đến bộ công tắc chuyển đổi làm công tắc chuyển đổi kích
hoạt, các tín hiệu đồng thời sẽ đến van nạp khí CNG, van điện từ, làm các van mở,
đồng thời tín hiệu đến bộ vòi phun CNG, sẽ điều chỉnh lưu lượng phun tối ưu nhất.
Sau đó bắt đầu chu trình làm việc.
• Chú thích:
- Petrol ECU: ECU hệ thống xăng.
- Change Over Switch: Công tắc chuyển đổi.
Nhóm 2 45
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 46
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 47
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
CNG có tính ăn mòn nên cần dùng các loại vật liệu tố hơn nên chi phí sẽ cao hơn khi sử
dụng động cơ truyền thống.
CNG là khí không màu không mùi nên khi bị rò rỉ rất khó phát hiện.
6.2 Thách thức
CNG là nhiên liệu chuyển đổi đòi hỏi các xe sử dụng nhiên liệu truyền thống cần chuyển
đổi để phù hợp khi sử dụng nhiên liệu CNG. Điều này gây tốn thêm nhiều chi phí và thời gian.
Nhóm 2 48
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhiên liệu CNG có nhiệt trị thấp hơn nhiên liệu truyền thống khi ở cùng thể tích nên công
suất của động cơ CNG thấp hơn.
Tầm vận tải của xe sử dụng nhiên liệu CNG thấp hơn nhiên liệu truyền thống.
Các đơn vị phân phối nhiên liệu CNG còn hạn chế.
Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG có quy trình bảo dưỡng phức tạp hơn do nhiên liệu CNG
có tính ăn mòn.
Nhóm 2 49
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 50
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
biệt với xăng hoặc CNG bằng cách sử dụng hệ thống van điện từ điều khiển bằng máy tính.
Hệ thống thu thập dữ liệu và điều khiển dựa trên máy tính cá nhân đã được sử dụng để điều
khiển tất cả các hoạt động. Một phân tích so sánh về hiệu suất và khí thải đã được thực hiện
cho xăng và CNG. Dựa trên kết quả thực nghiệm, rõ ràng rằng CNG có áp suất trung bình
hiệu dụng phanh thấp (BMEP), tiêu thụ nhiên liệu cụ thể trên công suất (BSFC) thấp hơn, hiệu
suất cao hơn và khí thải CO, CO2, HC thấp hơn, nhưng NOx cao hơn so với xăng.
Theo một bài báo nghiên cứu của các tác giả Semin, R. A. Bakar và A. R. Ismail (2009)
với đề tài “Green Engines Development Using Compressed Natural Gas as an Alternative
Fuel: A Review”. Bài nghiên cứu nói về việc phát triển động cơ sử dụng khí tự nhiên nén
(CNG) như một lựa chọn nhiên liệu thay thế cho động cơ đốt trong sử dụng xăng và dầu diesel.
Nghiên cứu và đánh giá, trình bày các ưu điểm và hạn chế của CNG so với các nhiên liệu
truyền thống như xăng, dầu diesel và LPG. Bài viết cũng điểm qua các yếu tố có tác động đến
hiệu suất và khí thải của động cơ sử dụng CNG. Ngoài ra, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
kỹ thuật để cải thiện tính năng của động cơ sử dụng CNG, bao gồm tối ưu hóa tỷ lệ nén, cải
tiến hệ thống nạp khí, tối ưu hóa hệ thống phun nhiên liệu và điều khiển điện tử. Bài viết cũng
đưa ra một số khuyến nghị về quản lý và phát triển nguồn cung cấp CNG, cũng như khuyến
khích sử dụng CNG trong giao thông công cộng để bảo vệ môi trường.
Nhóm 2 51
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 52
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
Nhóm 2 53
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ - 9/2023
<https://thescipub.com/pdf/ajessp.2009.371.381.pdf>
Musthafah Mohd. Tahiz, 8/2015, Performance Analysis of Spark Ignition Engine Using
Compressed Natural Gas (CNG) as Fuel, ScenceDirect.
<https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S187661021500572X>
TS. Nguyễn Duy Thái, 2019. Khí nén CNG – Giải pháp giảm ô nhiễm môi trường
<https://congnghiepmoitruong.vn/khi-nen-cng-giai-phap-giam-o-nhiem-moi-truong-
4882.html>
Nhóm 2 54