You are on page 1of 35

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o----

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:


TRUYỀN THÔNG MARKETING TÍCH HỢP
TÊN ĐỀ TÀI: HÃY LẬP MỘT QUY TRÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
CHO VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ IMC CHO NGÀNH QUẢN TRỊ
THỰC PHẨM
NHÓM: 2
Tên thành viên:

GVHD: Phạm Thị Lê Hoa

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2023


KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG LÀM VIỆC NHÓM

NHÓM 2, Tiết 1-3, thứ 3,6

ĐỀ TÀI:HÃY LẬP MỘT QUY TRÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO VIỆC


THỰC HIỆN NHIỆM VỤ IMC CHO NGÀNH QUẢN TRỊ THỰC PHẨM

ST Họ và tên MSSV Nhiệm vụ và phần trình Đánh


T bày giá

LỜI MỞ ĐẦU

1
Trong ngành quản trị thực phẩm ngày nay, việc triển khai chiến lược IMC (Integrated
Marketing Communications) đã trở nên cực kỳ quan trọng và cần thiết để đạt được sự
thành công và cạnh tranh trong thị trường cạnh tranh gay gắt. Với sự phát triển của
công nghệ thông tin và sự lan rộng của mạng xã hội, việc gửi thông điệp đến khách
hàng trở nên phức tạp hơn và đòi hỏi sự đồng bộ, toàn diện trong việc thực hiện nhiệm
vụ IMC.

Đề tài quy trình và nhiệm vụ cụ thể cho việc thực hiện nhiệm vụ IMC trong ngành
quản trị thực phẩm được chọn vì một số lý do. Thứ nhất, lĩnh vực quản trị thực phẩm
đang phát triển mạnh mẽ và đòi hỏi sự chuyên sâu trong việc quảng bá sản phẩm và
dịch vụ. Điều này bắt buộc các công ty và doanh nghiệp trong ngành phải nắm vững
quy trình và nhiệm vụ cụ thể để triển khai hiệu quả chiến lược IMC.

Thứ hai, trong môi trường kinh doanh ngày nay, sự cạnh tranh khốc liệt yêu cầu các
doanh nghiệp phải xây dựng một hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ và tạo sự khác biệt so
với đối thủ cạnh tranh. Sự thực hiện hiệu quả của nhiệm vụ IMC trong ngành quản trị
thực phẩm có thể giúp công ty nắm bắt được nhu cầu và mong muốn của khách hàng,
tạo ra sự tương tác và tạo dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.

Thứ ba, việc thực hiện nhiệm vụ IMC trong ngành quản trị thực phẩm đòi hỏi sự đồng
bộ và tương tác giữa các yếu tố khác nhau như quảng cáo, PR (Public Relations),
truyền thông và quan hệ công chúng. Đề tài quy trình và nhiệm vụ cụ thể sẽ tập trung
vào việc xác định, lập kế hoạch, triển khai và đánh giá công cụ và phương pháp IMC
mà ngành quản trị thực phẩm có thể áp dụng để tăng cường hiệu quả quan hệ với các
bên liên quan, từ khách hàng tiềm năng đến đối tác và cộng đồng.

Tại trường HUIT (Hanoi University of Industrial and Trade), việc triển khai chiến lược
IMC (Integrated Marketing Communications) trong ngành quản trị thực phẩm đóng
một vai trò quan trọng trong việc đào tạo và chuẩn bị cho sinh viên.

HUIT nhận thức rằng để thành công trong ngành quản trị thực phẩm ngày nay, sinh
viên cần được trang bị kiến thức về IMC để có thể áp dụng các khoa học và kỹ thuật
hiện đại để quảng bá sản phẩm và dịch vụ một cách hiệu quả. Điều này đòi hỏi sinh
viên không chỉ hiểu về quy trình và nhiệm vụ cụ thể của IMC, mà còn có khả năng áp
dụng chúng vào thực tế của ngành quản trị thực phẩm.

Trường HUIT đã xây dựng chương trình đào tạo IMC dành riêng cho sinh viên ngành
quản trị thực phẩm. Chương trình bao gồm các môn học như quảng cáo, PR (Public
Relations), truyền thông và quan hệ công chúng, trong đó tập trung vào việc phát triển
các kỹ năng cần thiết để triển khai công cụ và phương pháp IMC trong ngành quản trị
thực phẩm.

2
Ngoài ra, trường HUIT cũng đảm bảo sinh viên có cơ hội thực hành bằng việc tổ chức
các hoạt động thực tế như thực tập tại các doanh nghiệp, tham gia vào các dự án thực
tế, và tham gia vào các cuộc thi quảng cáo và truyền thông. Điều này giúp sinh viên áp
dụng và phát triển kỹ năng IMC thực tế, từ việc lập kế hoạch cho chiến dịch quảng
cáo, quản lý quan hệ với khách hàng, đến đánh giá hiệu quả của chiến dịch.

Qua việc áp dụng IMC trong ngành quản trị thực phẩm, trường HUIT mong muốn đào
tạo ra những sinh viên có khả năng thích ứng và đáp ứng được yêu cầu và thách thức
trong ngành nghề, mang lại lợi ích và cạnh tranh cho doanh nghiệp và nền kinh tế quốc
gia.

Do đó, việc nghiên cứu về đề tài quy trình và nhiệm vụ cụ thể cho việc thực hiện
nhiệm vụ IMC trong ngành quản trị thực phẩm được chọn để giúp cung cấp những
phương pháp và kết quả thiết thực, hữu ích cho các doanh nghiệp và công ty trong
ngành này.

Giới thiệu tổng quan về HUIT

1982:

Ngày 09/09/1982 Bộ Công nghiệp Thực phẩm ban hành quyết định 986/CNTP về việc
thành lập trường Cán bộ Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh

1986: Nâng cấp thành Trường Trung học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh

2001:Nâng cấp thành Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh.

2010: Từ ngày 23/02/2010 trường chính thức trở thành Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh

2022: Kỷ niệm 40 năm thành lập

2023: Từ ngày 01/7/2023, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh
chính thức khoác lên mình một diện mạo mới – với tên gọi mới là Trường Đại học
Công Thương TP. Hồ Chí Minh với tên viết tắt HUIT (Quyết định số 789/QĐ-TTg
ngày 1-7-2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm TP Hồ Chí Minh thành Trường Đại học Công Thương TP Hồ Chí Minh).
Đây là cột mốc đánh dấu bước phát triển mới trong đào tạo đa ngành và đa bậc học,
thực hiện mục tiêu chiến lược của Trường trở thành trường Đại học ứng dụng, đổi mới
sáng tạo hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam.

3
2023: Từ ngày 01/7/2023, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh
chính thức khoác lên mình một diện mạo mới – với tên gọi mới là Trường Đại học
Công Thương TP. Hồ Chí Minh với tên viết tắt HUIT (Quyết định số 789/QĐ-TTg
ngày 1-7-2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm TP Hồ Chí Minh thành Trường Đại học Công Thương TP Hồ Chí Minh).
Đây là cột mốc đánh dấu bước phát triển mới trong đào tạo đa ngành và đa bậc học,
thực hiện mục tiêu chiến lược của Trường trở thành trường Đại học ứng dụng, đổi mới
sáng tạo hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THỰC PHẨM
HUIT

Quản trị kinh doanh thực phẩm là chuyên ngành đào tạo những nhà quản lý cho các
doanh nghiệp kinh doanh và chế biến thực phẩm. Người học được trang bị kiến thức
cơ bản về kinh tế, marketing, khoa học thực phẩm, kỹ thuật và quản lý chất lượng thực
phẩm, đồng thời có trình độ ngoại ngữ và công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của xã
hội.

Không chỉ vậy người học còn được học qua lý thuyết và thực hành để có thể áp dụng
vào thực tế sau khi ra trường và trở thành các nhà quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh
vực thực phẩm.

Chương trình đào tạo được xây dựng theo chương trình khung cùa các Đại học nổi
tiếng tại Hoa Kỳ, Canada, Anh quốc và Singapore. Khối kiến thức lý luận và thực tiễn
cơ sở ngành bao gồm kế toán và tài chính, marketing, Đổi mới sáng tạo và khởi
nghiệp, Nhập môn Công nghệ thực phẩm; Hóa học thực phẩm, Kỹ thuật thực phẩm.
Khối kiến thức lý luận chuyên sâu và thực tiễn ngành Quản trị kinh doanh thực phẩm
gồm Quản trị doanh nghiệp thực phẩm, Quản trị nguồn nhân lực , Quản lý chuỗi cung
ứng và truy nguyên nguồn gốc thực phẩm, Đảm bảo chất lượng và Luật thực phẩm,
Phát triển sản phẩm, Phụ gia thựcphẩm, Công nghệ chế biến thực phẩm.

2. Phân tích môi trường

2.1. Môi Trường

Môi trường bên ngoài

 Khách hàng

4
-Sinh viên: Sinh viên là khách hàng chính của ngành này. Họ đến trường để nhận giáo
dục và đào tạo về quản trị thực phẩm, học các kiến thức và kỹ năng liên quan đến
ngành này.

-Doanh nghiệp thực phẩm: Ngành quản trị thực phẩm đào tạo sinh viên để làm việc
trong các doanh nghiệp thực phẩm, bao gồm các công ty sản xuất, chế biến, phân phối
và bán lẻ thực phẩm. Doanh nghiệp trong ngành này có thể tuyển dụng sinh viên từ
ngành Quản trị thực phẩm để đảm bảo quản lý và vận hành hiệu quả.

-Người tiêu dùng: Ngành quản trị thực phẩm có trách nhiệm đảm bảo chất lượng và an
toàn thực phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, người tiêu dùng cũng là khách hàng
của ngành này, mong muốn mua các sản phẩm thực phẩm an toàn và có chất lượng
cao.

-Các tổ chức và cơ quan liên quan: Ngành Quản trị thực phẩm có thể hợp tác với các
tổ chức và cơ quan liên quan đến ngành thực phẩm :

+Lễ ký kết ghi nhớ hợp tác với Công ty cổ phần Công nghệ Quốc tế Sâm Tiến Vua
trường Đại học Công Thương ( HUIT) đã diễn ra Lễ ký kết ghi nhớ hợp tác với Công
ty cổ phần Công nghệ Quốc tế Sâm Tiến Vua với mục đích hợp tác phát triển nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đồng thời góp phần đẩy mạnh nền kinh tế
địa phương trong lĩnh vực trồng trọt.

+Ký kết hợp tác chuyển giao công nghệ và phát triển sản phẩm gữa nhà huit và satori
trường đại học công thương tp.hcm (huit) lễ ký kết hợp tác giữa nhà trường và công ty
satori đã diễn ra trang trọng và thành công tốt đẹp. buổi lễ ký kết là cột mốc đánh dấu
bước tiến mới trong tiến trình hợp tác, đồng hành, cùng phát triển giữa nhà trường và
phía công ty cho các mục tiêu trong tương lai từ cả hai phía.

 Nhà cung cấp

-Nhà cung cấp của ngành thực phẩm trường HUIT là các công ty thực phẩm uy tín, có
kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và phân phối thực phẩm. Các
công ty này cung cấp cho trường HUIT các loại thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế
biến, thực phẩm đóng gói, đồ uống,... đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm
và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của sinh viên.

-Một số nhà cung cấp tiêu biểu của ngành thực phẩm trường HUIT bao gồm:

 Công ty TNHH Thực phẩm Lộc Vạn Xuân


 Công ty TNHH Thực phẩm Hữu Nghị
 Công ty TNHH New Fresh Foods

5
 Công ty TNHH Bồ Công Anh Việt Nam
 Công ty TNHH Thực phẩm Nguyên Phát Đạt
 Công ty TNHH thực phẩm NGUYÊN HÀ (Nguyên Hà Food)
 Đối thủ cạnh tranh

Có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành thực phẩm. Dưới đây là một số đối thủ cạnh
tranh nổi bật:

1. Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM: Trường này cung cấp chương trình đào tạo về
nông nghiệp, thực phẩm và công nghệ thực phẩm. Với sự chuyên sâu trong lĩnh vực
nông lâm, trường Nông Lâm TP.HCM là đối thủ mạnh của HUFI.

2. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Vinh: Đây là trường chuyên về kỹ thuật và
công nghệ thực phẩm. Trường này tập trung vào việc đào tạo những chuyên gia có kỹ
năng cao về công nghệ và quản lý trong ngành thực phẩm.

3. Trường Đại học Bách khoa TP.HCM: Mặc dù không chuyên về ngành thực phẩm,
trường Bách khoa TP.HCM cung cấp các ngành liên quan đến công nghệ và kỹ thuật,
như Công nghệ Sinh học, Công nghệ Hóa học... Điều này giúp trường Bách khoa
TP.HCM trở thành đối thủ tiềm năng trong việc cung cấp nhân lực chất lượng cho
ngành thực phẩm.

4. Các trường đại học kỹ thuật, công nghệ khác: Ngoài các trường đã đề cập, còn có
nhiều trường khác như ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Khoa học Tự nhiên TP.HCM...
cũng có các ngành liên quan đến công nghệ và kỹ thuật thực phẩm, tạo ra sự cạnh
tranh trong lĩnh vực này.

 Nhóm áp lực xã hội

-HUIT (Trường Đại học Công Thương ) có thể đối mặt với nhóm áp lực xã hội sau:

1. Sự quan tâm về an toàn thực phẩm: Xã hội ngày càng quan tâm đến chất lượng và an
toàn của thực phẩm. Người tiêu dùng yêu cầu các sản phẩm được sản xuất và chế biến
theo các tiêu chuẩn cao về an toàn và chất lượng. Do đó, HUFI phải đảm bảo rằng
chương trình đào tạo của mình cung cấp kiến thức và kỹ năng để đáp ứng các yêu cầu
này.

2. Công nghiệp thực phẩm: Công nghiệp thực phẩm là nhóm áp lực xã hội cung cấp cơ
hội thực tập, thực tế cho sinh viên ngành thực phẩm HUFI. Các doanh nghiệp trong
ngành thực phẩm cần nhân lực ngành thực phẩm có tay nghề cao, được đào tạo bài
bản. HUFI cần có mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm để
sinh viên có cơ hội thực tập, thực tế tại các doanh nghiệp.

3. Xu hướng ăn uống lành mạnh và bền vững: Ngày càng có sự tăng trưởng của xu
hướng ăn uống lành mạnh, bao gồm ăn chay, ăn ít thịt, và ưu tiên các sản phẩm hữu cơ

6
và tự nhiên. HUIT cần đáp ứng nhu cầu này bằng cách đưa vào chương trình đào tạo
các kiến thức về dinh dưỡng, công nghệ thực phẩm hữu cơ và quản lý bền vững.

4. Nhận thức về bảo vệ môi trường: Xã hội đang ngày càng nhận thức cao về tác động
tiêu cực của ngành công nghiệp thực phẩm đến môi trường, bao gồm lượng rác thải và
khí thải gây ô nhiễm. HUFI cần tập trung vào các phương pháp sản xuất và chế biến
thực phẩm bảo vệ môi trường, và giáo dục sinh viên về việc sử dụng tài nguyên và
năng lượng tiết kiệm.

5. Quản lý chuỗi cung ứng công bằng: Xã hội ngày càng quan tâm đến công bằng trong
chuỗi cung ứng thực phẩm, đảm bảo quyền lợi của người dân nông thôn và người lao
động trong ngành thực phẩm. HUIT cần đào tạo sinh viên về quản lý chuỗi cung ứng
công bằng, đảm bảo khả năng làm việc hiệu quả và công bằng trong ngành thực phẩm.

Để đối phó với nhóm áp lực xã hội này, HUIT có thể tăng cường hợp tác với doanh
nghiệp, tổ chức chính phủ và các nhóm xã hội khác để đảm bảo rằng chương trình đào
tạo của trường phù hợp với các yêu cầu và xu hướng mới nhất trong ngành thực phẩm.

 Sản phẩm thay thế

-Sản phẩm thay thế ngành thực phẩm trường HUIT là các sản phẩm thực phẩm không
có nguồn gốc động vật, được làm từ thực vật. Các sản phẩm này ngày càng được nhiều
người tiêu dùng lựa chọn, đặc biệt là những người ăn chay, ăn kiêng, hoặc những
người quan tâm đến sức khỏe và môi trường.

-Một số sản phẩm thay thế ngành thực phẩm trường HUITI phổ biến hiện nay bao
gồm:

 Thịt chay: Thịt chay được làm từ các nguyên liệu thực vật như đậu nành, đậu hũ,
nấm,... Thịt chay có thể được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, như bún, phở,
cơm,...
 Sữa chay: Sữa chay được làm từ các nguyên liệu thực vật như đậu nành, hạnh nhân,
yến mạch,... Sữa chay có thể được sử dụng để pha cà phê, pha sữa chua, hoặc làm
bánh.
 Bơ chay: Bơ chay được làm từ các nguyên liệu thực vật như bơ đậu phộng, bơ hạt
điều, bơ hạnh nhân,... Bơ chay có thể được sử dụng để làm bánh, hoặc ăn kèm với
bánh mì, trái cây,...
 Phô mai chay: Phô mai chay được làm từ các nguyên liệu thực vật như đậu nành, hạt
điều,... Phô mai chay có thể được sử dụng để làm salad, hoặc ăn kèm với bánh mì, trái
cây,...
 Thực phẩm chức năng cho người ăn chay: Thực phẩm chức năng cho người ăn chay
giúp bổ sung các chất dinh dưỡng mà người ăn chay có thể thiếu hụt, như protein,
vitamin B12, sắt,...

7
Môi trường bên trong:
 Kinh tế

-Tăng trưởng ngành :Sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây đã
tạo đà cho ngành QT thực phẩm phát triển. Thu nhập người dân tăng lên đã dẫn đến
nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tăng lên, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm cao cấp, an
toàn cho sức khỏe. Điều này đã tạo cơ hội cho ngành QT thực phẩm đại học HUIT đào
tạo ra những kỹ sư có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

-Cơ hội việc làm: Ngành Quản trị thực phẩm cung cấp nhiều cơ hội việc làm cho sinh
viên sau khi tốt nghiệp. Sinh viên có thể làm việc trong các doanh nghiệp thực phẩm,
nhà hàng, khách sạn, cơ quan quản lý thực phẩm, các tổ chức nghiên cứu và phát triển,
và nhiều lĩnh vực khác liên quan đến thực phẩm.

-Đào tạo chất lượng: Trường HUIT có chương trình đào tạo ngành Quản trị thực phẩm
với mục tiêu cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để sinh viên có thể làm việc hiệu
quả trong ngành này. Chương trình đào tạo tập trung vào các khía cạnh như quản lý
sản xuất thực phẩm, chất lượng và an toàn thực phẩm, marketing và kinh doanh thực
phẩm.

-Hợp tác với doanh nghiệp: Trường HUIT thường xuyên hợp tác với các doanh nghiệp
trong ngành thực phẩm để cung cấp cho sinh viên cơ hội thực tế và gắn kết với thị
trường. Điều này giúp sinh viên có được kinh nghiệm thực tiễn và nắm bắt được xu
hướng và yêu cầu của thị trường.
 Chính trị:

- Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,
thương mại, đầu tư,... Các chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành QT
thực phẩm phát triển. Ví dụ, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp đã giúp ngành
QT thực phẩm tiếp cận được với nguồn nguyên liệu chất lượng cao, giá cả hợp lý.

-Quy định pháp lý: Trong ngành thực phẩm, quy định pháp lý và chính sách của chính
phủ và các cơ quan quản lý có vai trò quan trọng. Các quy định này có thể liên quan
đến an toàn thực phẩm, chất lượng, vệ sinh, quản lý sản xuất và kinh doanh thực
phẩm. Môi trường chính trị phụ thuộc vào sự thay đổi và sự ổn định của các quy định
này.

-Quan hệ với cơ quan quản lý: Ngành Quản trị thực phẩm tại HUIT có thể có quan hệ
chặt chẽ với các cơ quan quản lý như Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thương mại, và các cơ quan khác có thẩm quyền liên quan đến thực phẩm.
Mối quan hệ này có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định và chính sách trong
ngành.

8
- Quan hệ với các doanh nghiệp và tổ chức trong ngành: Trường HUIT có thể có quan
hệ hợp tác với các doanh nghiệp và tổ chức trong ngành thực phẩm. Mối quan hệ này
có thể liên quan đến việc cung cấp cơ hội thực tập, đào tạo, nghiên cứu và phát triển,
và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tế ngành.

-Tầm ảnh hưởng của chính trị: Môi trường chính trị có thể ảnh hưởng đến đầu tư, phát
triển và hoạt động của ngành thực phẩm. Các yếu tố chính trị như chính sách kinh tế,
quan hệ quốc tế, thay đổi chính trị và biến động chính trị có thể tạo ra thách thức hoặc
cơ hội cho ngành.

 Xã hội:

-Xu hướng ăn uống lành mạnh đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Điều này đã tạo
cơ hội cho ngành QT thực phẩm phát triển những sản phẩm thực phẩm tốt cho sức
khỏe. Ví dụ, ngành QT thực phẩm đại học HUIT đã đào tạo ra những kỹ sư có khả
năng nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thực phẩm hữu cơ, thực phẩm chức năng,...
-Xu hướng ẩm thực và ăn uống: Môi trường xã hội có thể ảnh hưởng đến xu hướng ẩm
thực và ăn uống của người dân. Ngành Quản trị thực phẩm tại HUIT có thể theo kịp xu
hướng này và đào tạo sinh viên về các khía cạnh như phát triển sản phẩm mới, quản lý
nhà hàng và dịch vụ ẩm thực, và marketing trong lĩnh vực thực phẩm.
- Tầm ảnh hưởng của các vấn đề xã hội: Ngành Quản trị thực phẩm tại HUIT có thể
phải đối mặt với các vấn đề xã hội như bệnh dịch, thay đổi khí hậu, bảo vệ môi trường,
và sự công bằng trong ngành. Sinh viên có thể được đào tạo để xem xét và ứng phó
với những vấn đề này trong công việc của họ.
-Quan hệ với cộng đồng: Trường HUIT có thể có quan hệ gắn kết với cộng đồng, tổ
chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội khác trong lĩnh vực thực phẩm. Điều này có
thể mang lại cơ hội hợp tác, nghiên cứu và phát triển dựa trên nhu cầu và quyền lợi của
cộng đồng.

 Công nghệ:

-Công nghệ sinh học sẽ giúp ngành QT thực phẩm tạo ra những sản phẩm thực phẩm
có chất lượng cao, an toàn cho sức khỏe.

- Công nghệ quản lý và tiếp thị: Công nghệ đã thay đổi cách thức quản lý và tiếp thị
trong ngành thực phẩm. Sinh viên tại HUIT có thể được đào tạo về các công nghệ
thông tin, phần mềm quản lý, hệ thống quản lý chất lượng và các công nghệ tiếp thị
trực tuyến để áp dụng trong lĩnh vực thực phẩm.

-Công nghệ phân tích và kiểm tra: An toàn và chất lượng thực phẩm là một vấn đề
quan trọng trong ngành. Sinh viên tại HUIT có thể được đào tạo về các công nghệ

9
phân tích và kiểm tra thực phẩm như phân tích hóa học, phân tích vi sinh, và công
nghệ phân tích khác để đảm bảo chất lượng thực phẩm.

-. Công nghệ thông tin và truyền thông: Công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai
trò quan trọng trong việc quảng bá và tiếp cận thị trường trong ngành thực phẩm. Sinh
viên tại HUIT có thể được đào tạo về sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông
để quảng bá sản phẩm, quản lý dữ liệu, và tương tác với khách hàng.

 Môi trường tự nhiên:

- Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới gió mùa của Việt Nam là lợi thế cho việc phát triển các
loại cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, tạo nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành QT
thực phẩm. Ngành QT thực phẩm HUIT đã đào tạo ra những kỹ sư có kiến thức và kỹ
năng về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,... để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành.

- Địa hình: Địa hình của Việt Nam đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm ở nhiều vùng miền. Ngành QT thực phẩm
HUIT đã đào tạo ra những kỹ sư có kiến thức về địa lý để lựa chọn địa điểm xây dựng
các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm phù hợp.

-Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam phong phú, đa dạng, là
nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành QT thực phẩm. Ngành QT thực phẩm
HUIT đã đào tạo ra những kỹ sư có kiến thức về tài nguyên thiên nhiên để khai thác
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất, chế biến thực phẩm.

-Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề đáng quan tâm tại Việt
Nam. Ngành QT thực phẩm HUIT đã đào tạo ra những kỹ sư có kiến thức và kỹ năng
về bảo vệ môi trường để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất, chế biến thực
phẩm.

2.2.Thị trường

A. Thị trường ngành QT Thực phẩm giữa các trường đại học

-Thị trường ngành QT Thực phẩm giữa các trường đại học ở Việt Nam đang ngày
càng cạnh tranh gay gắt. Các trường đại học đều nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo,
thu hút sinh viên bằng những chương trình đào tạo hấp dẫn, cơ sở vật chất hiện đại, đội
ngũ giảng viên giỏi

-Dưới đây là top các trường dạy ngành quản trị kinh doanh thực phẩm:

1. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Học viện Nông nghiệp Hà Nội,
2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
3. Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội

10
4. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
5. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
6. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
7. Trường Đại học Tôn Đức Thắng
8. Trường Đại học FPT

--Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến thị trường ngành QT Thực phẩm giữa các
trường đại học

Chất lượng đào tạo: Chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng
cạnh tranh của các trường đại học. Các trường đại học có chất lượng đào tạo tốt sẽ thu
hút được nhiều sinh viên, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao
động.

Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất hiện đại sẽ đáp ứng tốt nhu cầu học tập, nghiên cứu của
sinh viên. Các trường đại học có cơ sở vật chất hiện đại sẽ tạo lợi thế cạnh tranh so với
các trường đại học khác.

Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên giỏi sẽ truyền đạt kiến thức, kỹ năng tốt cho
sinh viên. Các trường đại học có đội ngũ giảng viên giỏi sẽ giúp sinh viên phát triển
toàn diện, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường lao động.

Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều sinh viên.
Các trường đại học có chương trình đào tạo hấp dẫn sẽ giúp sinh viên phát triển toàn
diện, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường lao động.

-Trong những năm tới, thị trường ngành QT kinh doanh Thực phẩm giữa các trường
đại học ở Việt Nam sẽ tiếp tục cạnh tranh gay gắt. Các trường đại học cần tiếp tục
nâng cao chất lượng đào tạo, thu hút sinh viên bằng những chương trình đào tạo hấp
dẫn, cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ giảng viên giỏi.

-Bảng phân tích thị trường ngành QT Thực phẩm giữa các trường đại học:
Tiêu chí Trường Đại học

Chất lượng đào tạo 9. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Học viện
Nông nghiệp Hà Nội,

Cơ sở vật chất 10. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Học viện
Nông nghiệp Hà Nội,

11
Đội ngũ giảng viên 11. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Học viện
Nông nghiệp Hà Nội,

Chương trình đào tạo 12. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Học viện
Nông nghiệp Hà Nội,

-Như vậy, Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Học viện Nông nghiệp 1) là trường đại
học dẫn đầu về chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, và chương trình
đào tạo của ngành QT Thực phẩm. Tuy nhiên, các trường đại học khác cũng đang nỗ
lực nâng cao chất lượng đào tạo, thu hút sinh viên, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao cho thị trường lao động.

B. Thị trường ngành QT kinh doanh thực phẩm ở Huit

- Thị trường ngành QT Kinh doanh Thực phẩm ở Huit đang ngày càng phát triển.
Ngành công nghiệp thực phẩm của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng
trưởng trung bình hàng năm là 7%. Điều này tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các cử
nhân ngành QT Kinh doanh Thực phẩm.
- Chương trình đào tạo: Trường HUIT có chương trình đào tạo Quản trị Kinh doanh
Thực phẩm với các môn học chuyên ngành như quản trị marketing thực phẩm, quản lý
chuỗi cung ứng thực phẩm, quản lý kinh doanh nhà hàng và khách sạn, quản lý thương
mại điện tử trong ngành thực phẩm. Chương trình này giúp sinh viên có kiến thức về
quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm.
-Liên kết công nghiệp: Trường HUIT có mối quan hệ mạnh mẽ với các doanh nghiệp
và tổ chức trong ngành thực phẩm. Điều này tạo ra cơ hội thực tập, việc làm và hợp tác
nghiên cứu cho sinh viên. Sinh viên có thể được tiếp cận với các chương trình thực tập
tại các công ty thực phẩm hàng đầu, từ đó tích luỹ kinh nghiệm và xây dựng mạng lưới
chuyên nghiệp.

-Sự phát triển của ngành: Ngành Quản trị Kinh doanh Thực phẩm đang phát triển
mạnh mẽ do sự tăng trưởng của ngành thực phẩm và nhu cầu ngày càng cao về quản lý
và kinh doanh trong lĩnh vực này. Các doanh nghiệp thực phẩm đang tìm kiếm nhân
viên có kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về quản trị và kinh doanh thực phẩm.

-Vị trí địa lý: Trường HUIT nằm tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, một trong
những trung tâm kinh tế, thương mại và công nghiệp hàng đầu của Việt Nam. Điều

12
này tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong ngành Quản trị Kinh doanh Thực phẩm, với sự
hiện diện của nhiều công ty thực phẩm và nhà hàng, khách sạn.

Tóm lại, thị trường ngành Quản trị Kinh doanh Thực phẩm tại trường HUIT có tiềm
năng phát triển và cung cấp cơ hội việc làm cho sinh viên. Sự liên kết công nghiệp,
chương trình đào tạo đa dạng và vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
sinh viên xây dựng sự nghiệp trong ngành này.

2.3. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng

2.3.1. Lí do chọn học ngành quản trị kinh doanh thực phẩm

Việc chọn ngành quản trị kinh doanh thực phẩm có thể được đưa ra với nhiều lý do
khác nhau. Dưới đây là một số lí do phổ biến mà người tiêu dùng sẽ xem xét để quyết
định lựa chọn ngành học này:

- Sở thích và khả năng: Hãy xem xét xem bạn có sở thích về lĩnh vực thực phẩm hay
không. Bạn có muốn hiểu về cách kinh doanh trong ngành này, từ quy trình sản xuất
đến tiếp thị và bán hàng? Ngoài ra, hãy đánh giá khả năng của bạn về việc làm việc
trong môi trường kinh doanh, quản lý và tạo ra các chiến lược kinh doanh.

- Sự phát triển của ngành: Ngành công nghiệp thực phẩm là một trong những ngành
phát triển nhanh nhất trên toàn cầu. Với sự gia tăng của dân số và xu hướng tiêu dùng,
việc quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực này mang lại nhiều cơ hội và tiềm năng tăng
trưởng.

- Ổn định công việc: Thực phẩm là một yếu tố cần thiết trong cuộc sống hàng ngày,
điều này đảm bảo rằng ngành này luôn tồn tại và ổn định. Bằng cách chọn ngành quản
trị kinh doanh thực phẩm, bạn có thể an tâm về khả năng kiếm được thu nhập ổn định
và sự ổn định công việc.

- Đa dạng các vai trò: Ngành quản trị kinh doanh thực phẩm không chỉ giới hạn trong
việc sản xuất hay bán hàng, mà còn bao gồm các vai trò như marketing, quản lý chuỗi
cung ứng, phân tích thị trường, quản lý chất lượng và nghiên cứu phát triển sản phẩm.
Điều này mang lại sự đa dạng và linh hoạt trong sự nghiệp của bạn.

- Tương tác với mọi người: Ngành thực phẩm liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng
ngày của mọi người. Bằng cách làm việc trong lĩnh vực này, bạn có cơ hội tương tác

13
với khách hàng, nhà sản xuất, nhà phân phối và các bên liên quan khác. Điều này giúp
bạn xây dựng mối quan hệ và kỹ năng giao tiếp hiệu quả.

- Tiềm năng khởi nghiệp: Ngành thực phẩm cung cấp không chỉ các công việc ổn định
trong doanh nghiệp hiện có mà còn là một lĩnh vực rất thuận lợi cho việc khởi nghiệp.
Bạn có thể tự thành lập doanh nghiệp của riêng mình hoặc gia nhập vào các công ty
mới thành lập để phát triển ý tưởng kinh doanh của bạn.

- Tầm ảnh hưởng xã hội: Thực phẩm là một yếu tố quan trọng của cuộc sống con
người. Ngành quản trị kinh doanh thực phẩm có tầm ảnh hưởng đến sức khỏe, an
toàn thực phẩm và chất lượng cuộc sống của mọi người. Qua việc quản lý sản xuất,
phân phối và tiếp thị các sản phẩm thực phẩm, ngành này có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo nguồn thực phẩm an toàn cho cộng đồng.

Tóm lại, ngành quản trị kinh doanh thực phẩm không chỉ mang lại cơ hội
nghề nghiệp hấp dẫn mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững và cải thiện chất
lượng cuộc sống của con người. Điều này làm tăng sự quyết định của người học khi
chọn lựa ngành học này.

2.3.2. Các ngành học phổ biến hiện nay tại Việt Nam

Ngành học được ưa chuộng nhất đối với người tiêu dùng Việt Nam có thể khác nhau
theo thời gian và xu hướng của xã hội. Dưới đây là một số ngành học được nhiều
người tiêu dùng Việt Nam quan tâm và ưa chuộng:

- Kinh doanh và Quản lý: Ngành kinh doanh và quản lý luôn thu hút sự quan tâm lớn
từ người tiêu dùng Việt Nam, vì kiến thức trong lĩnh vực này cung cấp nền tảng cho
việc khởi nghiệp hoặc phát triển sự nghiệp trong các công ty và tổ chức.

- Công nghệ thông tin: Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, ngành này ngày càng
trở nên phổ biến và hấp dẫn với người tiêu dùng Việt Nam. Học viên có thể học về lập
trình, hệ thống mạng, thiết kế giao diện, phân tích dữ liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin vào các lĩnh vực khác.

- Du lịch và Khách sạn: Du lịch là một ngành nghề phát triển mạnh ở Việt Nam. Với
nền kinh tế đang phát triển và nhu cầu du lịch tăng cao, ngành du lịch và khách sạn thu
hút sự quan tâm của nhiều người muốn theo đuổi sự nghiệp trong lĩnh vực này.

- Y tế và Dược phẩm: Sức khỏe luôn là một ưu tiên hàng đầu, do đó, ngành y tế và
dược phẩm luôn được người tiêu dùng quan tâm. Học viên có thể chọn theo đuổi các
ngành như y tá, y sĩ, dược sĩ hoặc các lĩnh vực nghiên cứu y học.

14
- Tiếng Anh và Ngoại ngữ: Với xu hướng toàn cầu hóa, việc nắm vững tiếng Anh và
các ngoại ngữ khác trở thành một lợi thế lớn. Người tiêu dùng Việt Nam thường quan
tâm tới việc học tiếng Anh để nâng cao khả năng giao tiếp và cơ hội việc làm.

2.3.3. Ngành học được ưa thích nhất

Theo thống kê của Bộ GD-ĐT, năm 2022, cả nước có 635.000 thí sinh đăng ký xét
tuyển đại học trong tổng số 866.000 thí sinh dự thi THPT quốc gia năm nay.

Trong số này, nhóm ngành kinh doanh có tỉ lệ đăng ký nguyện vọng 1 cao nhất với
hơn 80.000 thí sinh, chiếm 12,6%. Xếp thứ 2 là nhóm ngành ngôn ngữ - văn hóa nước
ngoài với 42.545 thí sinh đăng ký ở nguyện vọng 1, chiếm 6,7%

Xếp thứ 3 là nhóm ngành đào tạo giáo viên với 39.370 thí sinh đăng ký nguyện vọng
1, chiếm 6,2%.

Các nhóm ngành Luật, Y học, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật cơ khí lần lượt là các
ngành chiếm vị trí tiếp theo với lượng thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 từ 23.000 đến
34.000.

2.3.4. Tiêu chí lựa chọn ngành quản trị kinh doanh thực phẩm

- Đam mê và quan tâm về lĩnh vực thực phẩm: Lĩnh vực thực phẩm đòi hỏi kiến
thức sâu về sản phẩm, công nghệ chế biến, quy trình vận hành và quản lý chất
lượng. Nếu bạn có đam mê và quan tâm thực sự với ngành này, sẽ giúp bạn tự động
tìm hiểu và nỗ lực phát triển bản thân.

- Tiềm năng thị trường: Ngành quản trị kinh doanh thực phẩm được coi là một lĩnh
vực ổn định và có tiềm năng phát triển. Nên nghiên cứu và đánh giá tiềm năng thị

15
trường thực phẩm ở khu vực bạn quan tâm, bao gồm xu hướng tiêu dùng, tăng
trưởng kinh tế, nhu cầu của khách hàng và đối thủ cạnh tranh.

- Kỹ năng quản lý: Ngành quản trị kinh doanh thực phẩm đòi hỏi kỹ năng quản lý
chung, bao gồm quản lý nhân sự, tài chính, marketing, chuỗi cung ứng và quản lý
rủi ro. Nếu bạn có khả năng tổ chức, lãnh đạo và giải quyết vấn đề, sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho sự thành công trong ngành này.

- Tầm nhìn chiến lược: Có một tầm nhìn chiến lược rõ ràng cho doanh nghiệp thực
phẩm của bạn là rất quan trọng. Điều này bao gồm việc xác định mục tiêu kinh
doanh, phân tích thị trường, xây dựng đội ngũ và phát triển các sản phẩm hoặc dịch
vụ độc đáo.

2.3.5. Tầm quan trọng của ngành quản trị kinh doanh thực phẩm

- Cung cấp thực phẩm: Ngành quản trị kinh doanh thực phẩm đảm bảo sự cung cấp
liên tục và an toàn cho người tiêu dùng. Nó đảm bảo rằng những sản phẩm thực
phẩm được sản xuất, xử lý, đóng gói và phân phối theo các quy chuẩn và quy định
an toàn thực phẩm.

- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: Quản trị kinh doanh thực phẩm giúp đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng đa dạng và thay đổi của người dân. Khi tiêu dùng có nhu cầu mới, như
thực phẩm hữu cơ, thực phẩm không allergen hoặc thực phẩm chức năng, ngành này
sẽ tìm cách cung cấp những sản phẩm phù hợp.

- Tạo ra việc làm: Ngành quản trị kinh doanh thực phẩm cung cấp cơ hội việc làm
cho nhiều người và góp phần tạo ra thu nhập cho nhiều gia đình. Nó tạo điều kiện
cho những người lao động có thể làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến, bán lẻ hoặc dịch vụ liên quan đến thực phẩm.

- Phát triển kinh tế: Quản trị kinh doanh thực phẩm đóng góp quan trọng vào sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Thông qua các hoạt động sản xuất, xử lý, phân phối
và bán lẻ thực phẩm, ngành này tạo ra giá trị gia tăng và đóng góp vào GDP quốc
gia.

- Chất lượng và an toàn thực phẩm: Ngành quản trị kinh doanh thực phẩm đảm bảo
rằng thực phẩm được kiểm tra và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.
Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng mà còn tạo niềm tin và
lòng tin tưởng từ phía khách hàng.

- Phân phối hiệu quả: Ngành này giúp tối ưu hóa quá trình phân phối thực phẩm từ
nguồn cung đến người tiêu dùng. Nó đảm bảo rằng thực phẩm được phân phối một
cách hiệu quả, giảm thiểu lãng phí và đảm bảo sự tươi ngon và an toàn của sản
phẩm.

16
4. Lập ma trận SWOT, điểm mạnh, điểm yếu

4.1 Ma trận SWOT của ngành quản trị thực phẩm

ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W)

1. Chương trình đào 1. Cạnh tranh với các


tạo chất lượng trường khác
2. Đội ngũ giảng viên 2. Yếu điểm trong
có kinh nghiệm mảng nghiên cứu
3. Mối quan hệ với
ngành công nghiệp
thực phẩm
4. Cơ sở vật chất và
công nghệ hiện đại

CƠ HỘI (O)
1. Tận dụng những 1. Hoàn thiện các
1. Tăng nhu cầu về điểm mạnh của chính sách và yêu
ngành quản trị thực mình cầu của ngành
phẩm 2. Tiếp tục đầu tư, phát 2. Hợp tác với các
2. Hợp tác với doanh triển ngành doanh nghiệp thực
nghiệp phẩm

THÁCH THỨC (T)


=>Để xây dựng và duy trì
1. Biến đổi công nghệ =>Giải pháp nâng cao năng một chương trình quản trị
2. Sự cần thiết của lực ngành quản trị kinh thực phẩm mạnh mẽ,
việc học suốt đời doanh thực phẩm Trường Đại học Công
3. Sự cạnh tranh về Thương TpHCM cần tận
việc làm dụng các điểm mạnh của
mình, khắc phục các yếu
điểm, và tận dụng cơ hội
mà môi trường kinh doanh
và giáo dục cung cấp.

*Điểm mạnh ( Strengths):

- Chương trình đào tạo chất lượng: Trường Đại học Công Thương TpHCM có chương
trình đào tạo trong ngành quản trị thực phẩm được đánh giá cao và cung cấp kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho sinh viên.

17
- Đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm: Trường có đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản trị thực phẩm, giúp cung cấp sự hỗ trợ và hướng dẫn cho sinh
viên.

- Mối quan hệ với ngành công nghiệp thực phẩm: Trường có mối quan hệ mạnh mẽ
với các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm, cung cấp cơ hội thực tập và việc làm
cho sinh viên.

- Cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại: Trường Đại học Công Thương TpHCM đầu tư
vào cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại để hỗ trợ việc học tập và nghiên cứu trong
lĩnh vực quản trị thực phẩm.

*Điểm yếu ( Weaknesses):

- Cạnh tranh với các trường khác: Có nhiều trường đại học và cơ sở đào tạo khác cũng
cung cấp chương trình quản trị thực phẩm, tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút sinh
viên.

- Yếu điểm trong mảng nghiên cứu: Trường có thể cần tăng cường nghiên cứu trong
lĩnh vực quản trị thực phẩm để duy trì tầm quan trọng và phát triển trong ngành.

*Cơ hội ( Opportunities):

- Tăng nhu cầu về ngành quản trị thực phẩm: Sự quan tâm đối với thực phẩm và dinh
dưỡng ngày càng tăng, tạo ra cơ hội cho ngành quản trị thực phẩm và cho các doanh
nghiệp tuyển dụng các chuyên gia trong lĩnh vực này.

- Hợp tác với doanh nghiệp: Cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp thực phẩm để cung
cấp các khóa học thực tế và định hình chương trình đào tạo theo yêu cầu của ngành.

* Thách thức ( Threats):

- Biến đổi công nghệ: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ có thể ảnh hưởng đến
nội dung chương trình đào tạo và đòi hỏi sự cập nhật liên tục.

- Sự cần thiết của việc học suốt đời: Ngành quản trị thực phẩm luôn thay đổi, và người
học có thể cần phải tiếp tục học suốt đời để duy trì kỹ năng và kiến thức.

- Sự cạnh tranh về việc làm: Sự cạnh tranh trong việc tìm kiếm việc làm trong ngành
quản trị thực phẩm có thể tạo ra thách thức cho sinh viên mới tốt nghiệp.

Giải pháp: Để xây dựng và duy trì một chương trình quản trị thực phẩm mạnh mẽ,
Trường Đại học Công Thương TpHCM cần tận dụng các điểm mạnh của mình, khắc

18
phục các yếu điểm, và tận dụng cơ hội mà môi trường kinh doanh và giáo dục cung
cấp.

4.2 Điểm mạnh của ngành quản trị thực phẩm

- Chương trình đào tạo chất lượng: Trường Đại học Công Thương TpHCM có thể
cung cấp chương trình đào tạo chất lượng trong lĩnh vực Quản trị Thực phẩm. Chương
trình này có thể được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn quốc tế và có thể
được cập nhật thường xuyên để phản ánh sự phát triển trong ngành.

- Đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm: Có sự hiện diện của đội ngũ giảng viên giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị thực phẩm. Sự đa dạng trong kinh nghiệm giảng
dạy và nghiên cứu của họ có thể mang lại lợi ích lớn cho sinh viên.

- Mối quan hệ với ngành công nghiệp thực phẩm: Trường có thể xây dựng và duy trì
mối quan hệ mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm. Điều này có thể
tạo cơ hội cho sinh viên thực tập và có cơ hội làm việc thực tế, giúp họ tích luỹ kinh
nghiệm và phát triển mạng lưới nghề nghiệp.

- Cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại: Trường có thể đầu tư vào cơ sở vật chất và
công nghệ hiện đại để hỗ trợ việc học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị thực
phẩm. Các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và trang thiết bị tiên tiến có thể
giúp sinh viên có trải nghiệm học tập tốt.

- Sự liên tục cập nhật và thích nghi: Ngành thực phẩm luôn thay đổi với sự xuất hiện
của các xu hướng mới và yêu cầu thay đổi. Trường có thể duy trì sự linh hoạt và khả
năng thích nghi trong chương trình đào tạo để đảm bảo rằng sinh viên được trang bị
với kiến thức và kỹ năng mới nhất.

=> Những điểm mạnh này có thể giúp Trường Đại học Công Thương TpHCM duy trì
và phát triển chương trình Quản trị Thực phẩm và giúp sinh viên đạt được sự thành
công trong ngành công nghiệp thực phẩm.

4.3 Điểm yếu của ngành quản trị thực phẩm

- Cạnh tranh với các trường khác: Có nhiều trường đại học và cơ sở đào tạo khác cũng
cung cấp chương trình quản trị thực phẩm. Sự cạnh tranh này có thể tạo ra áp lực trong
việc thu hút sinh viên và đảm bảo rằng ngành này luôn duy trì sự hấp dẫn.

- Hạn chế trong nghiên cứu: Nếu Trường Đại học Công Thương TpHCM không có sự
đầu tư đủ mạnh vào nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị thực phẩm, điều này có thể ảnh
hưởng đến khả năng cung cấp kiến thức và công nghệ mới nhất cho sinh viên và doanh
nghiệp.

19
- Yếu điểm về hợp tác công nghiệp: Mối quan hệ với ngành công nghiệp thực phẩm có
thể không đủ mạnh để cung cấp cơ hội thực tập và việc làm đáng kể cho sinh viên.
Điều này có thể ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của ngành cho sinh viên.

- Thách thức trong việc thích nghi với sự thay đổi: Ngành thực phẩm luôn thay đổi và
phát triển, và Trường có thể gặp khó khăn trong việc duy trì sự linh hoạt và cập nhật
chương trình đào tạo để đáp ứng các xu hướng và yêu cầu mới.

- Cơ hội việc làm địa phương: Việc làm trong ngành thực phẩm có thể phụ thuộc nhiều
vào vị trí địa lý. Nếu trường nằm ở một khu vực không có nhiều doanh nghiệp thực
phẩm hoặc cơ hội việc làm trong lĩnh vực này, điều này có thể tạo khó khăn cho sinh
viên tìm kiếm việc làm địa phương sau khi tốt nghiệp.

- Khả năng quản lý áp lực: Ngành thực phẩm thường đòi hỏi các chuyên gia và nhà
quản lý phải làm việc dưới áp lực cao, đặc biệt là trong quản lý chuỗi cung ứng thực
phẩm. Khả năng quản lý áp lực và đối mặt với tình huống khẩn cấp có thể là một điểm
yếu đối với một số sinh viên.

=> Để khắc phục các điểm yếu này, Trường Đại học Công Thương TpHCM có thể tập
trung vào việc cải thiện chất lượng chương trình đào tạo, đầu tư vào nghiên cứu, củng
cố mối quan hệ với ngành công nghiệp, và duy trì sự thích nghi với sự thay đổi trong
ngành thực phẩm.

* Ngành quản trị thực phẩm là một ngành mới của trường Đại học Công Thương
Thành phố Hồ Chí Minh (HUIT). Khối kiến thức lý luận chuyên sâu và thực
tiễn ngành Quản trị kinh doanh thực phẩm gồm Quản trị doanh nghiệp thực phẩm,
Quản trị nguồn nhân lực , Quản lý chuỗi cung ứng và truy nguyên nguồn gốc thực
phẩm, Đảm bảo chất lượng và Luật thực phẩm, Phát triển sản phẩm, Phụ gia
thựcphẩm, Công nghệ chế biến thực phẩm.

Bên cạnh đó, Trường Đại học Nông Lâm TPHCM ( NLU) cũng là một trong những
trường có đào tạo ngành Quản trị thực phẩm song song với trường Đại học Công
Thương TPHCM ( HUIT):

1. Chương trình học: Chương trình học trong ngành Quản trị Thực phẩm tại
NLU thường tập trung vào quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm.
Sinh viên sẽ học về quản lý nhà hàng, quản lý chuỗi cung ứng thực phẩm, tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm, marketing thực phẩm và nghiên cứu thị trường, cũng
như các khía cạnh chất lượng thực phẩm.
2. Môi trường học tập: NLU thường cung cấp các cơ sở vật chất, phòng học và
phòng thí nghiệm phù hợp với ngành Quản trị Thực phẩm để giúp sinh viên học

20
tập và thực hành hiệu quả. Điều này giúp họ phát triển kỹ năng thực tế trong
ngành này.
3. Nghiên cứu và thực tập: NLU có thể cung cấp cơ hội thực hiện nghiên cứu
trong lĩnh vực thực phẩm và tham gia vào các chương trình thực tập tại các
doanh nghiệp thực phẩm, nhà hàng, và các địa điểm liên quan khác. Điều này
giúp sinh viên tích luỹ kinh nghiệm thực tế và xây dựng mạng lưới nghề
nghiệp.
4. Hỗ trợ sinh viên: Trường thường có các dịch vụ hỗ trợ sinh viên, bao gồm tư
vấn học tập, nghề nghiệp và tài chính, để giúp sinh viên thành công trong học
tập và nghiệp vụ.
5. Cơ hội việc làm: Ngành Quản trị Thực phẩm cung cấp nhiều cơ hội nghề
nghiệp trong các lĩnh vực như quản lý nhà hàng, quản lý chuỗi cung ứng thực
phẩm, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, quản lý sản phẩm thực phẩm, và nghiên
cứu thị trường. Trường thường có mối quan hệ với các doanh nghiệp trong
ngành, giúp sinh viên dễ dàng tìm kiếm cơ hội việc làm sau

B LẬP KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG

1. Xác định mục tiêu truyền thông


Mục tiêu truyền thông của ngành quản trị kinh doanh thực phẩm tại Trường
HUIT có thể bao gồm:

- Nâng cao nhận thức và hiểu biết về ngành quản trị kinh doanh thực phẩm:
Truyền tải thông tin về những kiến thức chi tiết về ngành này, cung cấp các
tài liệu và tài nguyên phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu.

- Xây dựng hình ảnh và uy tín cho ngành quản trị kinh doanh thực phẩm tại
Trường HUIT: Tạo dựng một hình ảnh chuyên nghiệp và đáng tin cậy trong
ngành, thông qua việc giới thiệu thành công của sinh viên, các sự kiện và
hoạt động liên quan đến ngành này.

- Tạo sự tương tác và giao lưu giữa sinh viên, giảng viên và doanh nghiệp: Tổ
chức các sự kiện, hội thảo, buổi thảo luận và hoạt động giao lưu để sinh viên
có cơ hội học hỏi từ giảng viên và chuyên gia đồng thời nâng cao cơ hội gặp
gỡ và tương tác với các doanh nghiệp trong ngành.

- Quảng bá về cơ hội việc làm và sự phát triển trong ngành: Chia sẻ thông tin
về cơ hội việc làm, tin tức về sự phát triển của ngành quản trị kinh doanh

21
thực phẩm để thu hút sự quan tâm của sinh viên và người quan tâm đến
ngành này.

- Tăng cường sự nhận diện và tổ chức các khóa học và chứng chỉ: Giới thiệu
các khóa học và chứng chỉ phù hợp với ngành quản trị kinh doanh thực
phẩm, nhằm nâng cao năng lực và trang bị kiến thức cho sinh viên và những
người quan tâm.

Mục tiêu truyền thông sẽ được thực hiện qua các phương tiện truyền thông như
website trường, mạng xã hội, email, brochures, poster và các sự kiện công cộng.
2. Đối tượng truyền thông

Đối tượng truyền thông của ngành quản trị kinh doanh thực phẩm tại Trường
HUIT có thể bao gồm:

- Sinh viên: Truyền thông nhắm đến sinh viên đang hoặc sẽ theo học ngành
quản trị kinh doanh thực phẩm ở Trường HUIT, nhằm cung cấp thông tin về
chương trình đào tạo, khóa học, nội dung học, cơ hội việc làm và sự phát
triển trong ngành.

- Học sinh THPT: Xác định lựa chọn ngành quản trị kinh doanh thực phẩm là
một sự lựa chọn nghề nghiệp hấp dẫn, thông qua việc giới thiệu chương
trình đào tạo, tiềm năng và cơ hội nghề nghiệp trong ngành.

- Phụ huynh: Cung cấp thông tin cho phụ huynh về ngành quản trị kinh doanh
thực phẩm, đánh giá về chương trình đào tạo, cơ hội việc làm và những lợi
ích mà con em họ có thể đạt được khi theo học ngành này.

- Doanh nghiệp: Xác định doanh nghiệp trong ngành thực phẩm là một đối
tượng quan trọng để truyền tải thông tin về cơ hội hợp tác, các dự án nghiên
cứu và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng từ ngành quản trị kinh doanh
thực phẩm của Trường HUIT.

- Công chúng: Truyền thông có thể nhằm mục đích tăng cường nhận thức và
hiểu biết của công chúng về vai trò và ý nghĩa của ngành quản trị kinh
doanh thực phẩm, cũng như giới thiệu các hoạt động của Trường HUIT liên
quan đến ngành này.

22
Đối tượng truyền thông có thể được tiếp cận thông qua các kênh truyền thông
như website, mạng xã hội, quảng cáo trên truyền hình, báo chí, sự kiện và các
hoạt động trực tiếp giao tiếp.

3.Thiết kế thông điệp truyền thông

Giới thiệu về ngành Quản trị Thực phẩm tại Trường Đại học Công Thương
thành phố Hồ Chí Minh

Ngành Quản trị Thực phẩm tại Trường Đại học Công Thương thành phố Hồ Chí Minh
(HUIT) là một trong những ngành đào tạo uy tín và chất lượng cao về quản trị và công
nghệ thực phẩm tại Việt Nam.

Chương trình đào tạo Quản trị Thực phẩm tại HUIT nhằm trang bị sinh viên kiến thức
về quản lý, kinh doanh và công nghệ trong ngành thực phẩm. Sinh viên sẽ được học
các môn cơ bản như Kinh tế, Quản trị marketing, Quản trị sản xuất, Quản lý chất
lượng và công nghệ thực phẩm.

Chương trình giảng dạy tại HUIT tập trung vào việc phát triển kỹ năng quản lý, lãnh
đạo và khám phá các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thực phẩm. Sinh viên sẽ được
tiếp xúc với các công nghệ sản xuất, chế biến và bảo quản thực phẩm, cũng như hệ
thống quản lý chất lượng trong ngành này.

Mục tiêu truyền thông

Thông điệp truyền thông của ngành Quản trị Thực phẩm nhằm tạo sự nhận biết và thu
hút người học, nhất là những sinh viên có đam mê với ngành công nghiệp thực phẩm
và muốn trở thành những chuyên gia quản lý trong lĩnh vực thực phẩm. Thông điệp
cũng nhấn mạnh về chất lượng giáo dục và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Ngoài
ra, thông điệp cần thể hiện giá trị của việc quản lý thực phẩm đối với sức khỏe cộng
đồng .

23
Mục tiêu truyền thông về ngành Quản trị Thực phẩm tại Trường Đại học Công
Thương thành phố Hồ Chí Minh :

1. Tăng cường nhận thức về ngành Quản trị Thực phẩm: Mục tiêu này nhằm giới thiệu
và nâng cao nhận thức của công chúng, sinh viên và người quan tâm về ngành Quản trị
Thực phẩm tại Trường Đại học Công Thương thành phố Hồ Chí Minh. Qua việc
truyền thông hiệu quả, thông tin về chương trình học, các môn học, cơ hội nghề nghiệp
và thành tựu của ngành sẽ được lan tỏa rộng rãi.

2. Xây dựng hình ảnh uy tín cho ngành Quản trị Thực phẩm: Mục tiêu này nhằm xây
dựng và duy trì một hình ảnh uy tín cho ngành Quản trị Thực phẩm tại Trường Đại học
Công Thương thành phố Hồ Chí Minh. Việc đảm bảo chất lượng đào tạo, đưa ra thông
tin chính xác và minh bạch về ngành, cũng như chia sẻ thành công của sinh viên và
cựu sinh viên sẽ giúp tăng cường niềm tin và đánh giá tích cực về ngành này.

3. Gây quỹ và tạo sự hỗ trợ cho sinh viên: Mục tiêu này nhằm truyền tải thông tin về
các chương trình học bổng, quỹ học phí, hoạt động gây quỹ và các nguồn tài trợ khác
dành cho sinh viên học ngành Quản trị Thực phẩm. Điều này sẽ giúp thu hút thêm các
sinh viên xuất sắc và đảm bảo rằng tài chính không là trở ngại trong việc theo đuổi học
tập và nghiên cứu trong ngành này.

4. Tăng cường liên kết với doanh nghiệp và cộng đồng: Mục tiêu này nhằm tạo mối
liên kết mạnh mẽ giữa Trường Đại học Công Thương và các doanh nghiệp trong lĩnh
vực Quản trị Thực phẩm. Qua việc truyền thông về các hoạt động hợp tác, dự án
nghiên cứu cùng nhau, và các chương trình thực tập, Trường mong muốn tạo điều kiện

24
thuận lợi cho sinh viên tiếp cận thực tế ngành nghề và tạo ra cơ hội việc làm sau khi
tốt nghiệp.

5. Xây dựng cộng đồng học thuật và chuyên gia: Mục tiêu này nhằm tạo ra một cộng
đồng học thuật và chuyên gia chất lượng trong ngành Quản trị Thực phẩm. Việc tổ
chức các hội thảo, hội nghị, buổi thảo luận và các hoạt động khác có thể thu hút sự
tham gia của các chuyên gia hàng đầu, giáo viên, sinh viên và công chúng, từ đó tạo ra
môi trường giao lưu, chia sẻ kiến thức và thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

Thông điệp chính

Thông điệp chính về ngành Quản trị Thực phẩm của Trường Công Thương thành phố
Hồ Chí Minh (HUIT) là đào tạo và chuẩn bị sinh viên trở thành những chuyên gia
trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh thực phẩm.

Ngành Quản trị Thực phẩm tại HUIT hướng đến việc cung cấp kiến thức sâu rộng về
các khía cạnh quản lý, tiếp thị, sản xuất và an toàn thực phẩm. Sinh viên được trang bị
kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý và giải quyết vấn đề để làm việc hiệu quả
trong ngành công nghiệp thực phẩm.

Trong quá trình học tập, sinh viên được tiếp xúc với các môn học như quản trị kinh
doanh, kế toán, marketing, quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó,
HUIT cũng tạo điều kiện cho sinh viên tham gia thực tập trong các doanh nghiệp liên
quan để áp dụng kiến thức đã học và rèn kỹ năng thực tế.

Thông qua chương trình đào tạo, ngành Quản trị Thực phẩm của HUIT đặt mục tiêu
giúp sinh viên trở thành những chuyên gia có khả năng quản lý các hoạt động kinh
doanh trong ngành thực phẩm, từ việc sản xuất, vận chuyển, tiếp thị đến phân phối.
Sinh viên sẽ được trang bị kiến thức về quy trình sản xuất an toàn và đảm bảo chất

25
lượng thực phẩm, cùng với khả năng định hướng chiến lược và quản lý nhóm làm
việc.

Phương tiện truyền thông

Thông điệp truyền thông của ngành Quản trị Thực phẩm có thể được lan truyền thông
qua các phương tiện sau:

Website: Xây dựng một trang web chuyên về ngành Quản trị Thực phẩm, cung cấp
thông tin về chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ hội việc làm, thành tích của
sinh viên và những thành công trong lĩnh vực này.

Mạng xã hội: Sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Youtobe,...
để chia sẻ thông tin về khoá học, ngành Quản trị Thực phẩm, cũng như câu chuyện
thành công của sinh viên.

Quảng cáo trực tuyến: Sử dụng quảng cáo trực tuyến trên các trang web liên quan đến
thực phẩm và giáo dục để tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu.

Hội thảo và sự kiện: Tổ chức các buổi hội thảo và sự kiện để giới thiệu ngành Quản trị
Thực phẩm

4. Lựa chọn kênh truyền thông

1. Truyền thông tại điểm bán

Trường Đại học Công Thương thành phố Hồ Chí Minh hiện có một số phương tiện
truyền thông để thông báo về Quản trị Thực phẩm tại trường như sau:

Website chính thức của trường: Trên trang web, bạn có thể tìm thấy thông tin về
chương trình đào tạo Quản trị Thực phẩm, các môn học, nội dung giảng dạy, cơ hội
việc làm, và các hoạt động liên quan khác.

Bản tin sinh viên: Trường thường xuất bản bản tin cho sinh viên, trong đó có thông tin
về chương trình Quản trị Thực phẩm, tin tức mới nhất, sự kiện và thông báo quan
trọng.

Truyền thông xã hội: Trường có thể sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội như
Facebook, Instagram, Youtobe,... để chia sẻ tin tức, cập nhật và thông báo về Quản trị
Thực phẩm. Sinh viên có thể theo dõi trang công ty trên các nền tảng này để không bỏ
lỡ thông tin mới.

26
Email và tin nhắn trong hệ thống học tập: Trường có thể gửi email hoặc tin nhắn thông
qua hệ thống học tập để thông báo cho sinh viên về các thông tin quan trọng liên quan
đến Quản trị Thực phẩm.

Hội thảo và buổi giới thiệu: Trường có thể tổ chức các hội thảo, buổi giới thiệu hoặc
sự kiện đặc biệt để giới thiệu về chương trình Quản trị Thực phẩm. Sinh viên có thể
tham gia để tìm hiểu thông tin chi tiết và gặp gỡ cán bộ giảng dạy.

Ngoài ra, sinh viên cũng nên liên hệ trực tiếp với phòng quản lý chương trình Quản trị
Thực phẩm hoặc văn phòng đại diện của trường để được cung cấp thông tin chi tiết và
chính xác nhất.

4.2. Truyền thông qua internet, báo chí, truyền hình, ngoài trời.
Trong ngành quản trị kinh doanh thực phẩm của Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
(HUIT), việc truyền thông qua internet, báo chí, truyền hình và quảng cáo ngoài trời
có vai trò quan trọng để quảng bá thông tin về chương trình học, nghiên cứu, và các
hoạt động liên quan đến quản trị kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm. Dưới đây là
một số cách mà truyền thông được thực hiện trong ngành quản trị kinh doanh thực
phẩm của trường HUIT:

1. **Website Trường HUIT**: Trường HUIT có thể duy trì một trang web chính
thức để cung cấp thông tin về các chương trình đào tạo trong quản trị kinh
doanh thực phẩm. Trang web này có thể chứa thông tin về các khoá học,
chương trình đào tạo, cơ hội nghiên cứu, và sự kiện quan trọng.

27
2. **Mạng xã hội**: Sử dụng các nền tảng mạng xã hội như LinkedIn, Facebook, và
Twitter để chia sẻ thông tin về các hoạt động, sự kiện, và thành tựu trong lĩnh vực
quản trị kinh doanh thực phẩm. Các trường hợp nghiên cứu và các bài viết chuyên
ngành có thể được đăng trên các trang mạng xã hội.

2. **Báo Chí và Truyền Hình**: Hợp tác với các phương tiện truyền thông, báo
chí và truyền hình để đưa thông tin về chương trình đào tạo và các thành tựu
nghiên cứu trong ngành quản trị kinh doanh thực phẩm đến đông đảo công
chúng. Các buổi phỏng vấn và bài viết về ngành này có thể được xuất bản trên
các phương tiện này.

28
4. **Sự Kiện và Hội Thảo**: Tổ chức các hội thảo, buổi thảo luận, và sự kiện về quản
trị kinh doanh thực phẩm. Thông tin về những sự kiện này có thể được đăng trên trang
web của trường và được quảng cáo trên các phương tiện truyền thông để thu hút sự
tham gia của sinh viên và người quan tâm.

5. **Quảng Cáo Ngoài Trời**: Sử dụng quảng cáo ngoài trời trên các bảng quảng cáo
và các khu vực công cộng để tạo sự nhận diện về chương trình quản trị kinh doanh
thực phẩm của trường.

Những biện pháp truyền thông này có thể giúp trường HUIT thu hút sự quan tâm của
sinh viên và người quan tâm đến lĩnh vực quản trị kinh doanh thực phẩm, và tạo điều
kiện tốt để chia sẻ thông tin về các chương trình và hoạt động trong ngành này.

29
4.3 Các cương trình PR cộng đồng.

Các chương trình PR cộng đồng trong ngành quản trị kinh doanh thực phẩm của
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUIT) có thể giúp tạo mối liên kết mạnh mẽ
với cộng đồng, xây dựng tương tác tích cực và tạo giá trị cho cả trường và cộng đồng
xung quanh. Dưới đây là một số ví dụ về các chương trình PR cộng đồng có thể được
thực hiện:

1. Chương Trình Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nhỏ và Các Khởi Nghiệp Thực Phẩm: Trường
HUIT có thể thiết lập một chương trình để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và khởi nghiệp
trong ngành thực phẩm. Điều này có thể bao gồm cung cấp tư vấn kinh doanh, đào tạo,
hoặc thậm chí cơ hội hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

2. Dự Án Cộng Đồng về Thực Phẩm và An Toàn Thực Phẩm: Trường có thể thực hiện
các dự án nghiên cứu và giảng dạy liên quan đến an toàn thực phẩm và sự phát triển
bền vững trong cộng đồng. Điều này giúp tăng cường kiến thức và hỗ trợ cộng đồng
xung quanh vấn đề quản lý thực phẩm.

3. Chương Trình Giáo Dục Cộng Đồng: Trường HUIT có thể tổ chức các buổi học,
khóa học ngắn hạn, hoặc hội thảo dành cho cộng đồng về quản lý kinh doanh thực
phẩm. Điều này giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng của người dân trong lĩnh vực này.

4. Sự Tham Gia Trong Dự Án Cộng Đồng: Trường có thể tham gia vào các dự án cộng
đồng liên quan đến thực phẩm, ví dụ như chương trình ăn uống tốt hơn cho trẻ em
hoặc thu thập thực phẩm cho những người có hoàn cảnh khó khăn.

5. Hợp Tác với Các Tổ Chức Cộng Đồng: Trường HUIT có thể hợp tác với các tổ
chức cộng đồng và phi lợi nhuận có liên quan đến thực phẩm và kinh doanh. Điều này
có thể bao gồm việc tham gia vào các chiến dịch xã hội và sự kiện cộng đồng.

6. Chương Trình Khuyến Mãi Thực Phẩm Sản Xuất Cộng Đồng: Trường có thể hỗ trợ
việc tiếp thị và quảng bá sản phẩm thực phẩm được sản xuất bởi cộng đồng, đặc biệt là
các sản phẩm thực phẩm địa phương và bền vững.

Các chương trình PR cộng đồng này có thể giúp Trường HUIT tạo mối quan hệ tốt với
cộng đồng, góp phần vào việc giáo dục và hỗ trợ cộng đồng xung quanh lĩnh vực quản
trị kinh doanh thực phẩm và thực phẩm trong tổng thể.

5. Thời Gian Thực Hiện:

 Thời gian phù hợp để thực hiện chiến lược truyền thông marketing cho trường
đại học HUIT là vào khoảng tháng 3 đến tháng 5. Đây là thời điểm các học
sinh lớp 12 chuẩn bị thi tốt nghiệp và lựa chọn trường đại học. Bạn có thể tận

30
dụng các kênh truyền thông như website, mạng xã hội, email, SMS, … để giới
thiệu về các chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, học phí, hỗ trợ tài chính, cơ
hội việc làm, … của trường đại học của bạn.
 Bạn cũng nên chú ý đến các xu hướng và thị trường liên quan đến giáo dục. Ví
dụ, nếu bạn muốn thu hút sinh viên quốc tế, bạn có thể tìm hiểu về các nhu cầu
và mong muốn của họ khi chọn trường đại học. Bạn có thể sử dụng các công cụ
như Google Trends, Google Analytics, Facebook Insights, … để phân tích dữ
liệu và hiểu rõ hơn về khách hàng tiềm năng của bạn.
 Bạn cũng nên xây dựng một bộ phận truyền thông chuyên biệt cho trường đại
học của bạn. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ lên kế hoạch, thiết kế, triển khai và
đánh giá các chiến dịch truyền thông marketing. Bộ phận này cũng sẽ làm việc
với các bên liên quan như giáo viên, sinh viên, phụ huynh, đối tác, … để tạo ra
những nội dung chất lượng và hấp dẫn.
 Cuối cùng, bạn cũng nên lan truyền những thông tin review tốt từ phía phụ
huynh và học sinh về trường đại học của bạn. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng để tăng uy tín và niềm tin cho thương hiệu giáo dục của bạn. Bạn có
thể sử dụng các kênh như blog, video, podcast, … để chia sẻ những câu chuyện
thành công và trải nghiệm của những người đã từng học tại trường đại học của
bạn.

VÍ DỤ:
- Một ví dụ về chiến lược truyền thông marketing cho trường đại học công
thương tphcm là chiến dịch của Trường Đại học Công Thương Tp.HCM
(HUIT) vào năm 2021. Chiến dịch này có tên là “HUFI - Nơi khởi nguồn của
những ước mơ” và được triển khai trên nhiều kênh truyền thông khác nhau như
website, mạng xã hội, email, video, …
- Mục tiêu của chiến dịch là tăng cường nhận diện thương hiệu, thu hút sinh viên
và đối tác, khẳng định vị thế và chất lượng giáo dục của trường. Nội dung của
chiến dịch xoay quanh những câu chuyện thành công và trải nghiệm của các
cựu sinh viên, giảng viên và doanh nhân nổi tiếng đã từng học tại HUI. Chiến
dịch cũng nhấn mạnh vào các lợi thế cạnh tranh của trường như chương trình
đào tạo đa dạng, cơ sở vật chất hiện đại, học phí hợp lý, hỗ trợ tài chính, cơ hội
việc làm và hợp tác quốc tế, …
- Chiến dịch đã thu hút được sự quan tâm và phản hồi tích cực từ nhiều đối tượng
khách hàng tiềm năng. Theo thống kê của trường, số lượng truy cập website của
trường đã tăng 40%, số lượng người theo dõi fanpage Facebook đã tăng 60%,
số lượng email đăng ký nhận thông tin đã tăng 50%, số lượng video xem đã
tăng 70%, …

31
C. Đánh giá hiệu quả truyền thông
1. Xác định các mục tiêu

Khi thực hiện công tác đánh giá hiệu quả truyền thông về ngành Quản trị công
nghệ thực phẩm tại HUIT cần xác định rõ một số các mục tiêu như:

- Nhận thức về ngành/ chương trình đào tạo : Đánh giá xem truyền thông đã
giúp tăng cường nhận thức về chương trình đào tạo trong ngành công nghệ thực
phẩm hay chưa, khả năng nhận thức của công chúng (Sinh viên, phụ huynh,
doanh nghiệp,…) về ngành công nghệ thực phẩm và các chương trình đào tạo
liên quan.

- Số lượng học sinh và sinh viên đăng ký: tăng cường số lượng học sinh, sinh
viên quan tâm và đăng ký tham gia vào ngành công nghệ thực phẩm ở trường
HUIT.
Chỉ số: Số lượng hồ sơ đăng ký vào trường
Tiêu chí: tăng 20% so với năm trước

- Tạo dựng hình ảnh mạnh mẽ về ngành/ Xây dựng danh tiếng cho trường:
Xác định xem truyền thông đã xây dựng hình ảnh mạnh mẽ về ngành công nghệ
thực phẩm cho trường hay chưa (có thể đánh giá dựa trên khảo sát sinh viên
đang học hoặc cựu sinh viên đã ra trường).

- Tạo cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên: đo lường tỷ lệ sinh viên có việc làm
sau khi tốt nghiệp và sự hài lòng về kiến thức mà trường đã cung cấp về ngành
công nghệ thực phẩm.

- Đo lường tương tác trực tuyến và ngoại tuyến: đo lường lượng truy cập các
trang mạng xã hội của trường về ngành công nghệ thực phẩm và các hoạt động
sự kiện, hội thảo tại trường.

32
- Tăng cường nghiên cứu và đổi mới: Đánh giá trong việc tạo ra các dự án
nghiên cứu, công bố khoa học và các đổi mới trong lĩnh vực công nghệ thực
phẩm của trường.

Chỉ số: Số lượng bài báo khoa học và dự án nghiên cứu.


Tiêu chí: Công bố ít nhất 10 bài báo khoa học và tham gia vào 3 dự án nghiên cứu
mới trong năm

2. Thực hiện đánh giá

- Xác định các chỉ số đo: Đầu tiên cần xác định các chỉ số cụ thể và dấu hiệu
(KPI - Key Performance Indicators) để đánh giá giá từng mục tiêu.
Ví dụ: Nếu tăng cường nhận về chuyên ngành, thì số lượng có thể là số lượng
truy cập trang web của trường hoặc số lượt tương tác trên mạng xã hội. Trước
chiến dịch truyền thông, lượt truy cập là 5.000 thì sau chiến dịch có thể là 8.000
lượt.

- Thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu theo kế hoạch đã xây dựng. Có thể sử dụng
các phương pháp như : khảo sát trực tuyến, phân tích các trang web dữ liệu,
lượng tương tác trên mạng xã hội,…
Để theo dõi lượng trang web, lượt truy cập, thời gian ở lại trang: dùng Google
Analytics
- Xử lý và phân tích dữ liệu: Sử dụng các công cụ thống kê để phân tích các dữ
liệu đã thu thập được. So sánh số liệu thực tế thu được và số liệu đã đề ra để có
cái nhìn thực tế hơn. ( ví dụ : tạo biểu đồ, bảng)
- Đánh giá kết quả: Dựa vào các dữ liệu đã phân tích đánh giá xem mức độ đạt
được và so với trước đây để xem xét mức độ suy giảm.
- Cải tiến kế hoạch: Dựa vào những điểm yếu và sức mạnh của kế hoạch truyền
thông hiện tại, xây dựng kế hoạch cải tiến công cụ để đảm bảo đạt được mục
tiêu một cách tốt hơn.
- Báo cáo và trình bày: Tạo báo cáo về kết quả đánh giá và cải tiến cho các bên
liên quan ( bao gồm trường học, học sinh, sinh viên, doanh nghiệp). Trình bày
các câu hỏi và thành phần trong quá trình đánh giá.

33
34

You might also like