Professional Documents
Culture Documents
Tiếp cận bệnh nhân vàng da
Tiếp cận bệnh nhân vàng da
ân vàng da
- Xác định vàng da khi bệnh nhân có da và củng mạc mắt có màu vàng, nước tiểu
có màu vàng, xét nghiệm bilirubin trong máu tăng. Lưu ý: những bệnh nhân vàng
da rất nhẹ có thể không phát hiện được khi khám lâm sàng, chỉ xác định được khi
xét nghiệm bilirubin trong máu tăng.
- Phân biệt vàng da có thể nhầm lẫn với một số trường hợp như:
+ Thiếu máu quá nặng: da xanh, niêm mạc nhợt, củng mạc mắt không vàng
+ Uống nhiều quinacrin, ăn uống quá nhiều betacaroten: da vàng, củng mạc mắt
không vàng
+ Nhiễm sắt tố vàng: chủ yếu gặp ở lòng bàn tay, bàn chân, da ít vàng hơn, củng
mạc mắt không vàng.
3. Khám các bộ phận liên quan
* Toàn thân
- Tinh thần tri giác: có hôn mê không (hội chứng não gan trong xơ gan, suy gan
cấp, ung thư gan)
- Thiếu máu gặp trong vàng da tan huyết
- Phù, xuất huyết dưới da, sao mạch, lòng bàn tay son gặp trong vàng da tại gan
- Hội chứng nhiễm trùng
* Bộ phận
- Khám xác định xem có gan to, túi mật to (vàng da do tắc mật)?
- Lách to (vàng da do huyết tán, xơ gan)
- Cổ trướng (vàng da do xơ gan, suy gan cấp)
III. Đề xuất các thăm dò cận lâm sàng cần làm ở bệnh nhân vàng da
1. Xét nghiệm xác định vàng da
- Định lượng Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp, bilirubin gián tiếp trong máu
- Xét nghiệm nước tiểu tìm sắc tố mật, muối mật
2. Chẩn đoán nguyên nhân
- Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: xem có giảm số lượng hồng cầu,
hemoglobin, hematocrit, bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính, tiểu cầu
- Chức năng đông máu
Xét nghiệm: bilirubin toàn phần tăng, tăng cả 2 loại tự do và liên hợp, nước
tiểu có sắc tố mật và muối mật, enzym gan tăng, có thể có giảm tỷ lệ prothrombin,
giảm albumin, protein huyết thanh.
3. Vàng da sau gan (vàng da do tắc mật cơ giới)
Nguyên nhân do đường mật bị tắc nghẽn nên một phần hoặc toàn bộ dịch
mật không xuống được ruột ứ lại gan và thấm vào máu làm tăng bilirubin gây
vàng da. các nguyên nhân tắc mật hay gặp là sỏi mật, viêm chít hẹp đường mật, u
đường mật, nang đường mật, u đầu tụy, u bên ngoài chèn ép vào đường mật.
Lâm sàng: Da vàng xỉn kèm theo ngứa, mạch chậm, phân nhạt màu hoặc
bạc màu, gan to do ứ mật, có thể có túi mật do nếu chỗ tắc phía dưới túi mật, có
thể có sốt, đau hạ sườn phải, dấu hiệu nhiễm trùng nếu có nhiễm trùng đường mật.
Cận lâm sàng: Bilirubin toàn phần trong máu tăng chủ yếu là bilirubin liên
hợp tăng, phosphatase kiềm tăng, cholesterol máu tăng. Nước tiểu có sắc tố mật
và muối mật. Siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ ổ bụng
thấy hình ảnh giãn đường mật, thấy được nguyên nhân gây tắc mật (sỏi, khối u
đường mật, u dầu tụy ...)
V. Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Dung, Phạm Văn Nhiên (2012), Triệu chứng học Nội khoa, NXB
Y học, Hà Nội, tr.
2. Japp A.G., Robertson C., Hennessey I. (2013), Macleod’s Clinical Diagnosis,
Churchill Living Store Elservier, p.
3. Sternm S., Cifu A., Altkorn D. (2015), Symptom to Diagnosis – An Evidence-
Based Guide, 3rd Ed, McGraw-Hill Education, p.