Professional Documents
Culture Documents
SLB-ĐTĐ
SLB-ĐTĐ
• Trình bày được các phân loại ĐTĐ - So sánh ĐTĐ type 1 và 2
• Trình bày được cơ chế biểu hiện các triệu chứng bệnh ĐTĐ
TIÊU HÓA
HẤP THU
VÀ
CHUYỂN HÓA
GLUCID
20% 55% 25% NƯỚC
!"#$%&'()*&+,-./01$2
GLYCOGEN
ĐẠI CƯƠNG GLUCID
• Chiếm tỷ lệ cao nhất trong khẩu phần ăn hằng ngày
• Là nguồn năng lượng sử dụng chủ yếu và là nguồn dự
trữ năng lượng quan trọng (1g ≈ 4 Kcal)
• Tham gia cấu tạo tế bào, mô và các cơ quan
• Nguyên liệu tổng hợp lipid và một số acid amin
• Bảo vệ gan giải độc
• Chống tạo thể cetone
Trong cơ thể glucid tồn tại dưới 3 dạng:
• Dạng dự trữ: glycogen (gan, cơ)
• Dạng vận chuyển: glucose trong máu và dịch ngoại bào
• Dạng tham gia tạo hình:
– Màng tế bào và màng các bào quan (glycoprotein, glycolipid)
– Acid nucleic (pentose)
– Heparin (mucopolysaccharides)
– Enzyme, hormone
Glucid có một số chức năng mà chất dinh dưỡng khác không thể
thay thế được: hoạt động của tế bào não, tế bào TK thị giác
• Cơ thể hấp thụ glucid theo 2 con đường: trực tiếp từ thức ăn
và gián tiếp từ các acid amin và lactate thông qua quá trình
tân tạo glucose
• Nhu cầu glucid phụ thuộc vào tiêu hao năng lượng
• Quá trình tiêu hóa glucid thức ăn từ miệng đến hành tá tràng
nhờ men amylase
• Dạng hấp thu: chủ yếu là monosaccharides
• Vị trí hấp thu: chủ yếu ở tá tràng và hỗng tràng
tiêu hóa
Tinh bột, glycogen
!"#$%&'( ()*
Bờ
bàn
chải
Vi
nhung mao
Màng đáy
bên
Dịch kẽ
Lòng mạch
hexokinase
Chuyển hóa tạo năng lượng từ glucid
Màng tế bào
kị khí
Krebs
Bào tương
CO2 và
nước
Glucose ngoài
tế bào
Nhân Nhân
12 34
F=?+)<&5.F
Incretin
• glucagon-like peptide-1 (GLP-1):
hồi tràng và đại tràng
,-. • glucose-dependent insulinotropic
polypeptide (GIP): tá tràng và đầu
hỗng tràng
/0$ 56 78)
BC&+DE& 9:&;8$% 7@*+
%<)=.%?$ %<(=.>? @$>(<@$A%<(=0%.$
7'G$
!"#$%&
'()*+
1. Gan
• Tổng hợp glycogen dự trữ, thoái biến glycogen, tân tạo
đường → đường huyết ổn định
• Khi glucose máu trên 1,2 g/L: gan giảm sản xuất glucose,
tăng tổng hợp glycogen dự trữ → giảm giải phóng glucose
vào máu
• Khi glucose máu dưới 0,7 g/L: tăng cường phân ly glycogen
thành glucose cung cấp cho máu
• Gan có thể tạo glucose tự do nhờ có men G6-Phosphatase
(cơ không có)
2. Hệ nội tiết
• Hệ làm giảm đường huyết: Insulin
• Hệ làm tăng đường huyết:
– Glucagon
– Epinephrine
– Cortisol
– Growth hormone
Đảo Langherhans
Mạch máu
Insulin Gồm 2 chuỗi polypetides, có các cầu
nối disulfua.
Insulin kích thích quá trình:
ü Tổng hợp glycogen tại gan, cơ
ü Thu nhận glucose ở tế bào
ü Tổng hợp triglycrides tại gan,
mô mỡ Cần kiểm soát lượng triglycrides nếu không khả năng kiểm soát đường cũng
sẽ khó khăn
§ Làm tăng tổng hợp các enzyme tham gia quá trình tân sinh đường
từ các acid amin và glycerol của lipid
§ Cơ chế tác dụng giống adrenalin (tăng hoạt hóa phosphorylase để
thoái biến glycogen) nhưng chậm hơn và kéo dài hơn
§ Ức chế enzyme pyruvate kinase → giảm quá trình đường phân
Té bào không sài được glucose nên glucose trong máu tăng cao
Hồi hộp thì không đói
Tế bào mỡ/ cơ
Tăng Glucose máu
o Hormone tăng trưởng (Growth
Hormone) được tiết ra từ tuyến yên.
Giống như cortisol, GH đối kháng tác
dụng của insulin trên các tế bào cơ
và mỡ. Nồng độ cao của GH gây ra
sự đề kháng với hoạt động của
insulin.
o Bệnh lý: Bài tiết quá nhiều GH (u
tuyến yên, bệnh to đầu chi). Dùng
GH tái tổ hợp gây tăng đường huyết
đói và HbA1c so với trước khi điều trị.
Tế bào mỡ/ cơ
3. Hệ thần kinh
• Hưng phấn của vỏ não và hệ giao cảm (stress, xúc cảm mạnh)
làm tăng glucose máu.
• Vùng dưới đồi thông qua hệ nội tiết điều hòa glucose máu:
– Trung tâm A (tế bào thần kinh nhận glucose không phụ thuộc insulin):
khi glucose máu giảm sẽ kích thích tiết adrenalin, glucagon,… → tăng
glucose máu
– Trung tâm B (cần insulin mới sử dụng được glucose + sử dụng thể
ceton như nguồn năng lượng). Khi thiếu insulin, trung tâm B huy động
mọi cơ chế nội tiết làm tăng rất cao glucose máu → thấm glucose vào
tế bào thần kinh nhờ chênh lệch nồng độ
Điều hòa chuyển hóa glucose
Tụy
Gan
Tăng dự trữ
glycogen
Tăng tiêu thụ
glucose
Glucose máu giảm xuống
Tế bào
Kích hoạt tiết
Glucagon
• Trước đây: ĐTĐ không phụ thuộc insulin, hoặc khởi phát ở người
lớn – chiếm hơn 95% người mắc ĐTĐ
• Bệnh nguyên: cơ thể sử dụng insulin không hiệu quả. Phần lớn là
hậu quả của trọng lượng cơ thể dư thừa và ít hoạt động thể chất
• Triệu chứng tương tự như của bệnh tiểu đường loại 1 nhưng
thường ít rõ ràng hơn → được chẩn đoán vài năm sau khi khởi
phát - khi đã có biến chứng
• Hiện nay xảy ra ngày càng thường xuyên ở trẻ em
• ĐTĐ thai kỳ là tình trạng khi mang thai tăng đường huyết với giá trị
đường huyết trên mức bình thường nhưng dưới mức chẩn đoán
của bệnh tiểu đường
• Phụ nữ bị ĐTĐ thai kỳ có nhiều nguy cơ bị biến chứng trong thai kỳ
và khi sinh nở + nguy cơ ĐTĐ type 2 trong tương lai
• ĐTĐ thai kỳ được chẩn đoán thông qua sàng lọc trước sinh
• 6 -12 tuần sau sinh sẽ được đánh giá lại
Phân loại ĐTĐ (theo WHO 2021)
Rối loạn dung nạp glucose (IGT) và rối loạn đường huyết
lúc đói (IFG)
• Tình trạng trung gian trong quá trình chuyển đổi giữa bình
thường và bệnh ĐTĐ
• Những người có IGT hoặc IFG có nguy cơ cao tiến triển
thành bệnh ĐTĐ type 2
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
Cho dung nạp lượng đường nhất định và kiểm tra sau 1 đến 2 giờ để đánh giá khả năng
chuyển hóa đường huyết
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
Triệu chứng
• Lúc mới chẩn đoán khó xác định là T1 Điều trị Cần điều trị insulin
hay T2,
theo thời gian chẩn đoán sẽ rõ ràng hơn
Cơ chế bệnh sinh
ĐTĐ type 1
ĐTĐ TYPE 1
• Bệnh nguyên: do tổn thương tế bào β của đảo tụy (di truyền, miễn
dịch) ≈ tiểu đường phụ thuộc insulin. Khởi phát: 20 tuổi
• 1A: tổn thương tế bào bêta tuyến tuỵ do tự miễn (95%) thiếu
insulin tuyệt đối và cần phải dùng insulin
• Có thể đi kèm với các bệnh lý tự miễn khác như bệnh Addison (suy
thượng thận nguyên phát do tự miễn), bệnh Graves (Basedow), viêm
giáp Hashimoto, thiếu máu ác tính
• 1B (vô căn): không có bằng chứng tự miễn của tế bào bêta tuỵ
• có tiền căn gia đình đái tháo đường típ 1, nhưng không có dấu hiệu
của phá huỷ tế bào bêta tuỵ và không thấy liên hệ với HLA.
ĐTĐ TYPE 1
Bệnh sinh của sự phá hủy tế bào beta tự miễn liên quan giữa gen nhạy
cảm, tự kháng nguyên, và yếu tố môi trường.
ØGen nhạy cảm liên quan điều hòa sản xuất và chế biến và vận
chuyển insulin: gen trong phức hợp MHC - đặc biệt HLA-DR3,
DQB1*0302, và HLA-DR4,DQB1*0302 (> 90%) và những gen ngoài
MHC
ØTự kháng thể: glutamic acid decarboxylase, insulin, proinsulin, ZnT8,
và protein khác trong tế bào beta. Giả thuyết: các protein này đã bộc
lộ hoặc phóng thích trong quá trình tái tạo tế bào beta hoặc tổn
thương tế bào beta ( vd: nhiễm trùng ) → kích hoạt đáp ứng miễn dịch
trung gian qua tế bào T dẫn tới phá hủy tế bào beta.
T1
ĐTĐ TYPE 1
Ø Nhiễm virus (gồm coxsackievirus, rubella virus, cytomegalovirus, Epstein-Barr
virus,và retroviruses) có mối liên kết với khởi phát đái tháo đường type 1:
• trực tiếp nhiễm trùng và phá hủy tế bào beta hoặc có thể gây phá hủy tế
bào beta gián tiếp qua tiếp xúc tự kháng nguyên,
• kích thích phản ứng của lympho bào, giống hệt phân tử tự kháng nguyên,
dẫn đến kích thích đáp ứng miễn dịch
Ø Chế độ ăn: Phơi nhiễm của trẻ sơ sinh với sản phẩm hàng ngày ( cụ thể sữa
bò và sữa protein beta casein ), nitrate cao trong nước uống, và vitamin D
thấp. Tiếp xúc sớm (< 4 tháng) hoặc muộn (> 7 tháng) với gluten và ngũ cốc
tăng sản xuất tự kháng thể đảo tụy . Cơ chế cho những liên quan này chưa rõ
ràng.
ĐTĐ TYPE 1
• Bệnh sinh triệu chứng
– Tế bào thiếu năng lượng → ức chế vỏ não + cảm giác đói thường xuyên.
– Glucose máu tăng cao → tăng áp lực thẩm thấu ngoại bào → khát
– Glucose máu cao quá ngưỡng đường của thận → đa niệu thẩm thấu
– Tăng tiêu thụ protid và lipid để tân tạo đường → gầy, suy kiệt
– AcetylCoA không vào CT Krebs → tăng tổng hợp thể cetone + cholesterol →
nhiễm độc tế bào, ức chế TKTƯ + xơ vữa thành mạch
– Đường tăng trong máu: thay đổi áp lực thẩm thấu của thuỷ tinh thể và gây mờ
mắt. có thể bao gồm tổn thương thần kinh ở đáy mắt nữa
ĐTĐ T2 đặc trưng bởi thiếu hụt insulin và kháng insulin
ĐTĐ TYPE 2
• Chiếm 85% - 95% người bị tiểu đường trên thế giới. Khởi phát: 30-40 tuổi
• Hầu hết bệnh nhân đều cân nặng béo phì
• Có yếu tố gia đình rõ
• Không được chẩn đoán trong nhiều năm vì mức độ tăng glucose máu
không trầm trọng
• Bệnh nguyên: khả năng sản xuất insulin của tụy bình thường nhưng giảm
số lượng thụ thể insulin ở tế bào và/hoặc giảm ái lực của thụ thể ≈ tiểu
đường không phụ thuộc insulin. Bệnh tiến triển đặc trưng bởi thiếu hụt
insulin và kháng insulin
• Thường nồng độ insulin rất cao, đặc biệt giai đoạn sớm của bệnh.
ĐTĐ TYPE 2
• Tế bào beta suy giảm chức năng dần dần theo thời gian.
ĐTĐ TYPE 2
2. Xuất hiện chất đối kháng insulin trong máu
• Globulin miễn dịch nội sinh (tự miễn) lưu hành trong máu chống lại thụ thể insulin
• Tế bào mỡ ở người béo phì sản xuất chất ức chế tổng hợp GLUT4
• FFA cạnh tranh với glucose trong chuyển hoá (oxidative metabolism) tại cơ vân
acid béo tự do
• Tăng FFA ức chế sự gắn insulin vào tế bào gan → kích thích quá trình tân tạo
đường và tổng hợp triglyceride
ĐTĐ TYPE 2
3. Tình trạng đề kháng insulin: Phối hợp Di truyền + Mắc phải
• Hội chứng chuyển hoá còn gọi là hội chứng đề kháng insulin: béo bụng,
tăng huyết áp, tăng triglyceride, giảm LDL , giảm HDL, tăng acid uric, tăng
các cytokin tiền viêm như IL-6 hay TNF-alpha
• Giảm số lượng thụ thể insulin màng tế bào → giảm nhạy cảm của tế bào
(cơ, gan, mỡ) trước insulin → giảm sử dụng glucose tại tế bào
• ức chế các enzyme tổng hợp glycogen, lipid
• không ức chế được tân sinh glucose từ gan
• đề kháng insulin ở mô mỡ dẫn tới ly giải mô mỡ làm tăng lượng acid béo tự
do về gan, tăng tổng hợp VLDL → rối loạn lipid máu ở đái tháo đường típ 2:
tăng triglyceride, giảm HDL và tăng LDL
Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường típ 2
Anh chị em sinh đôi cùng trứng nếu bị đái tháo đường thì sẽ khoảng 70-80% đều bị
Hệ tuần hoàn
4 Acid béo tự do FFA
D DP
en agon Glucose
m
chế ↓ gluc
Ức sulin
↑ in Nhóm ức chế lipase/ ruột
Tụy