Professional Documents
Culture Documents
Chuẩn đoán phân biệt- điều trị cắn chéo phía trước
Chuẩn đoán phân biệt- điều trị cắn chéo phía trước
( A M J O RT H O D D E N T O FA C I A L O RT H O P 2 0 0 0 ; 11 7 : 1 - 9 )
• Result
• 1./Family history: 72% of the cases examined showed no family history and the remaining 28% reported a similar
malocclusion in the family
• 2./Molar relationship:
75% of the examined cases in the pseudo–Class III malocclusion group showed Class I molar
relationship at HO and Class II relationship at CR (Fig 3); 8% showed Class III molar relationship at HO and
Class I relationship at CR; 11% showed Class II molar relationship both at HO and CR; 6% showed Class I molar
relationship at both HO and CR. All of the examined cases in the Class I malocclusion group showed Class I molar
relationship at CO.
• 3./ Canine relationship:
• 81% of the cases with either deciduous canine or permanent canines showed Class I relationship at maximum
intercuspation and Class II relationship at CR; 19% of the cases examined were unclassified due to loss of primary
canines or uneruption of permanent canines;
KẾT LUẬN : CHUẨN ĐOÁN TÍNH
CHẤT CLASS III GIẢ KHI:
Pseudo class
Simple type Class III Class III sub
III
Cari-
Regular Peri-collapse
Collapse
NGUYÊN NHÂN CLASS III GIẢ
• Nguyên nhân do răng : do giảm KTD ở vùng răng sau do sâu răng,
mục nát răng cối sữa, bn phải nhai ở vùng răng trước và mất cân bằng
hướng dẫn – cắn chéo
• Do sai biệt về chu vi cung răng trên và dưới : Thông thường răng cửa
bên hàm trên nhỏ, răng nanh mọc ngầm , răng cửa mọc chậm
Dịch Tễ
• Emrich RE, Brodie AG, Blayney JR. Prevalence of Class I, Class II, and Class III malocclusions (Angle) in an urban
population: an epidemio- logical study. J Dent Res. 1965;44:947–1014.
• Thilander B, Myrberg N. e prevalence of malocclusion in Swedish school children. Scan J Dent Res. 1973;81:12–20.
• Chan GK. Class III malocclusion in Chinese: etiology and treatment. Am J Orthod. 1974;65:152–156.
• Lew KKK, Foong WC, Loh E. Malocclusion status in Singapore school children. Cited in: Lew KKK, Foong WC. Horizontal
skeletal typing in an ethnic Chinese population with true Class III malocclusion. Br J Orthod. 1993;20:19–23.
• Allwright WC, Burndred WH. A survey of handicapping dentofacial anomalies among Chinese in Hong Kong. Int Dent J.
1964;14:505–519.
• Lin JJ. Prevalence of malocclusion in Chinese children age 9–15. Clin Dent (Chinese). 1985;5:57–65.
• Baik HS, Han HK, Kim DJ, et al. Cephalometric characteristics of Korean Class III surgical patients and their relationship to
plans for surgical treatment. Int J Adult Orthod Orthognath Surg. 2000;15: 119–128.
DICH TỄ
KHỚP CẮN BÌNH THƯỜNG LOẠI 9,41% SAI KHỚP CẮN LOẠI II 17.53%
1
KHỚP CẮN SAI LOẠI I 71.41% C II D1 13.45
DA1 38.97 CII D1 SUB 3.57
DA2 10.46 CII D2 0.51
DA3 ĐƠN GIẢN 13.83 SAI KHỚP CẮN LOẠI III 1.65%
DA3 ( LOẠI III GIẢ) 2.31 LOẠI III THẬT 1.07
DA4 8.39 LOẠI III SUB 0.58
DA5 25.30
•Hệ thống 3 vòng chuẩn đoán
J.J Lin
Orthognathic or prognathic in CR
CÁC KHÁI NIỆM CẦN NẮM
• Tư thế NHP là gì ?
• Tại sao lại cần chụp ở tư thế
NHP
Hình: ảnh mặt nghiêng phải
a. Do cổ ngẩng lên quá, cằm vểnh ra trước- Kiểu mặt prognathic
b. Tư thế FHP song song với sàn nhà)
c. Mặt cúi xuống dưới, dẫn đến cằm lùi sau, sẽ đánh giá sai kiểu mặt pro hay ortho
RÕ RÀNG
• 1./ Phần lớn Class III giả ( Pseudo)có profile ở CR là dạng orthognathic – Tiên lượng tốt . Tuy nhiên nếu bn có dạng mặt
concave profile ở CR, có thể bn này sẽ không đáp ứng tốt với điều trị chỉnh nha thông thường
• 2./Với bn có class III xương thực sự, khi có trượt chức năng ( CR*CO) thì profile ở CR sẽ cho tiên lượng như sau:
• Nếu profile ở dạng orthognathic thì tiên lượng tốt, và phục thuộc và mức độ tương quan class III ở mặt bên và tương quan
cắn ngược vùng vùng cửa
• Ở case prognathic nhẹ , điều trị bù trừ ở vùng răng cửa cũng có thể chấp nhận được
• Case Prognathic nặng với concave profile thì hướng điều trị tốt nhất là phẫu thuật
YÊU CẦU
• Sau khi đã chuẩn đoán chính xác , ta có thể tiên lượng được
dựa trên sơ đồ sau cho 4 dạng cắn chéo
• Sử dụng phép chuẩn đoán 3 Ring ( hình 1) ,
trên 90%bênh nhân có cắn chéo phía trước
có thể tiên lượng chắc chắn ở lần thăm
khám đầu. Còn lại (<10%) là các case ranh
giới, kể cả Pseudo class III và true class III
• Pseudo Class III =Tiên lượng tốt :
• Khi bn cắn chéo răng cửa có tương quan class I răng cối
cả 2 bên, chuẩn đoán là class III giả và tiên lượng
tương đối tốt
FUNCTIONAL SHIFTS LÀM GIẢM TÍNH NGHIÊM TRỌNG CỦA XƯƠNG
• Hầu hết trong các y văn đều đồng ý với quan điểm điều trị sớm cắn chéo phía
trước ,phần lớn dựa trên giả thuyết rằng cắn chéo phía trước sẽ làm hàm dưới
tăng trưởng quá mức,và cản trở sự tăng trưởng của hàm trên. Các quan điểm
này đều tin rằng việc giải cắn chéo là điều cần thiết để hạn chế tăng trưởng
hàm dưới và kích thích sự tăng trưởng hàm trên. Các quan điểm truyền thống
cho rằng bn cần có một profile orthognathic và mal pseudo class III khi còn trẻ,
nhưng chắc chắn sẽ trở thành class III xương nặng trong tương lai nếu không
điều trị cắn chéo ở giai đoạn sớm
•
•
Junji Sugawara, Zaher Aymach, Hiromichi Hin,and Ravindra Nanda
BN nữ 11 tuổi