You are on page 1of 86

Bs : Nam Bui

PHÂN LOẠI ANGLE

-Đánh giá tương quan răng theo chiều trước sau


- Chưa đánh giá được theo chiều ngang cũng như
tương quan về xương...
MỘT LOẠT CÁC PHÂN LOẠI KHÁC
CHÚ Ý ĐẾN PHÂN LOẠI CỦA DEWEY-
ANDERSON

• Dewey’s Modification of Angle’s classification of malocclusion


• Dewey proposed a modification of the Angle’s classification of malocclusion. He divided
Angle’s Class I into five types and Angle’s Class III into three types.
• Class I modifications of Dewey classification of malocclusion
• Type 1: Class I malocclusion with bunched or crowded anterior teeth.
Type 2 : Class I with protrusive maxillary incisors.
Type 3: Class I malocclusion with anterior crossbite.
Type 4: Class I molar relation with posterior crossbite.
Type 5: The permanent molar has drifted mesially due to early extraction of second deciduous
molar or second premolar.
P E T E R N G A N / A M J O RT H O D D E N T O FA C I A L O RT H O P 2 0 0 6 ; 1 2 9 : S 8 2 - 5
• Trượt chức năng là gì?
• Class III giả là gì?
• Class III thật có trượt chức năng không?
DIAGNOSTIC CRITERIA FOR PSEUDO–CLASS III
MALOCCLUSION
A . B . M . R A B I E , B D S , C E RT O RT H O , M S , P H D A A N D YA N G U , B D S B
HONG KONG

( A M J O RT H O D D E N T O FA C I A L O RT H O P 2 0 0 0 ; 11 7 : 1 - 9 )

• Result
• 1./Family history: 72% of the cases examined showed no family history and the remaining 28% reported a similar
malocclusion in the family
• 2./Molar relationship:
75% of the examined cases in the pseudo–Class III malocclusion group showed Class I molar
relationship at HO and Class II relationship at CR (Fig 3); 8% showed Class III molar relationship at HO and
Class I relationship at CR; 11% showed Class II molar relationship both at HO and CR; 6% showed Class I molar
relationship at both HO and CR. All of the examined cases in the Class I malocclusion group showed Class I molar
relationship at CO.
• 3./ Canine relationship:
• 81% of the cases with either deciduous canine or permanent canines showed Class I relationship at maximum
intercuspation and Class II relationship at CR; 19% of the cases examined were unclassified due to loss of primary
canines or uneruption of permanent canines;
KẾT LUẬN : CHUẨN ĐOÁN TÍNH
CHẤT CLASS III GIẢ KHI:

• Không có tiền sử gia định


• Class I răng cối và răng nanh ở CO và class II hoặc tương quan múi răng 6 đối đầu ( end-on) ở
CR ( đa số có trượt chức năng ) và có một tỷ lệ không có trượt chức năng
• Giảm chiều dài tâng mặt giữa
• Hàm dưới tiến ra trước với chiều dài xương hàm dưới bình thường ( thông thường cắn sâu vùng răng
cửa )
• Trục răng cửa trên và dưới bình thường ( không có hiện tượng bù trừ răng)
EVIDENCE-BASED ORTHODONTICS
EDITED BY
GREG J. HUANG, DMD, MSD, MPH
S T E P H E N R I C H M O N D , B D S , D O RT H R C S , M S C D , F D S R C S , P H D , F H E A
K AT H E R I N E W. L . V I G , B D S , M S , D O RT H R C S , F D S R C S

• In “true” Class III, functional forward shift


may coexist with the underlying skeletal
discrepancy
CLASSIFICATION OF ANTERIOR X-BITE
DR- JOHN JIN-JONG LIN

Class I True Class


DA 3 III

Pseudo class
Simple type Class III Class III sub
III

Cari-
Regular Peri-collapse
Collapse
NGUYÊN NHÂN CLASS III GIẢ

• Nguyên nhân do răng : do giảm KTD ở vùng răng sau do sâu răng,
mục nát răng cối sữa, bn phải nhai ở vùng răng trước và mất cân bằng
hướng dẫn – cắn chéo
• Do sai biệt về chu vi cung răng trên và dưới : Thông thường răng cửa
bên hàm trên nhỏ, răng nanh mọc ngầm , răng cửa mọc chậm
Dịch Tễ
• Emrich RE, Brodie AG, Blayney JR. Prevalence of Class I, Class II, and Class III malocclusions (Angle) in an urban
population: an epidemio- logical study. J Dent Res. 1965;44:947–1014.
• Thilander B, Myrberg N. e prevalence of malocclusion in Swedish school children. Scan J Dent Res. 1973;81:12–20.
• Chan GK. Class III malocclusion in Chinese: etiology and treatment. Am J Orthod. 1974;65:152–156.
• Lew KKK, Foong WC, Loh E. Malocclusion status in Singapore school children. Cited in: Lew KKK, Foong WC. Horizontal
skeletal typing in an ethnic Chinese population with true Class III malocclusion. Br J Orthod. 1993;20:19–23.
• Allwright WC, Burndred WH. A survey of handicapping dentofacial anomalies among Chinese in Hong Kong. Int Dent J.
1964;14:505–519.
• Lin JJ. Prevalence of malocclusion in Chinese children age 9–15. Clin Dent (Chinese). 1985;5:57–65.

• Baik HS, Han HK, Kim DJ, et al. Cephalometric characteristics of Korean Class III surgical patients and their relationship to
plans for surgical treatment. Int J Adult Orthod Orthognath Surg. 2000;15: 119–128.
DICH TỄ

• Prevalence in Caucasians ranges between 1% and 4%


• A high prevalence of Class III malocclusion has been observed in
Asian populations such as Chinese (4% to 12%),11–14 Japanese (2.3% to
13%),15,16 and Koreans (9% to 19%).17 A relatively high prevalence of
Class III malocclusion was also reported in countries such as Saudi
Arabia (9.4%)18 and Sweden (6%).19 is was in contrast to African
Americans (0.6% to 1.2%).20
LIN JJ. PREVALENCE OF M ALOCC LUSION IN
CHINESE C HILDREN AGE. 9-15. CLIN DENT.(1984)

KHỚP CẮN BÌNH THƯỜNG LOẠI 9,41% SAI KHỚP CẮN LOẠI II 17.53%
1
KHỚP CẮN SAI LOẠI I 71.41% C II D1 13.45
DA1 38.97 CII D1 SUB 3.57
DA2 10.46 CII D2 0.51
DA3 ĐƠN GIẢN 13.83 SAI KHỚP CẮN LOẠI III 1.65%
DA3 ( LOẠI III GIẢ) 2.31 LOẠI III THẬT 1.07
DA4 8.39 LOẠI III SUB 0.58
DA5 25.30
•Hệ thống 3 vòng chuẩn đoán
J.J Lin
Orthognathic or prognathic in CR
CÁC KHÁI NIỆM CẦN NẮM

• Tư thế NHP là gì ?
• Tại sao lại cần chụp ở tư thế
NHP
Hình: ảnh mặt nghiêng phải
a. Do cổ ngẩng lên quá, cằm vểnh ra trước- Kiểu mặt prognathic
b. Tư thế FHP song song với sàn nhà)
c. Mặt cúi xuống dưới, dẫn đến cằm lùi sau, sẽ đánh giá sai kiểu mặt pro hay ortho
RÕ RÀNG

• Cần tìm một cách chụp để xác định tư thế :


• Có thể tái lập lại
• Đánh giá tư thế đầu một cách khách quan
• Solow B, Tallgren A. A natural head position in standing subjects. Acta
Odontol Scand. 1971 Nov;29(5):591-
VẤN ĐỀ THỨ 2

• Các kiểu mặt nhìn nghiêng so với đường


thẳng đứng đúng ( true vertical line ) khi
chụp ở tư thế NHP :
• + Orthognathic
• + Retrognathic
• + Prognathic
CẦN ĐÁNH GIÁ MẶT NGHIÊNG Ở 2 TƯ
THẾ CO VÀ CR

• 1./ Phần lớn Class III giả ( Pseudo)có profile ở CR là dạng orthognathic – Tiên lượng tốt . Tuy nhiên nếu bn có dạng mặt
concave profile ở CR, có thể bn này sẽ không đáp ứng tốt với điều trị chỉnh nha thông thường

• 2./Với bn có class III xương thực sự, khi có trượt chức năng ( CR*CO) thì profile ở CR sẽ cho tiên lượng như sau:
• Nếu profile ở dạng orthognathic thì tiên lượng tốt, và phục thuộc và mức độ tương quan class III ở mặt bên và tương quan
cắn ngược vùng vùng cửa
• Ở case prognathic nhẹ , điều trị bù trừ ở vùng răng cửa cũng có thể chấp nhận được
• Case Prognathic nặng với concave profile thì hướng điều trị tốt nhất là phẫu thuật
YÊU CẦU

• Khi chụp ảnh : Tư thế NHP


• Chụp ở hai tư thế CO và CR để so sánh
• Mặc dù mặt nghiêng ở CR có thể là một thông số chủ quan, so với các dữ liệu
thu được từ phân tích cephalometric, kết quả vẫn còn thực tế hơn và chính xác
hơn cho ứng dụng lâm sàng thông thường.
SỬ DỤNG TƯƠNG QUAN RĂNG Ở CO
ĐỂ PHÂN LOẠI KHỚP CẮN BÊN
• Một số trường hợp rất khó đánh giá trong giai đoạn răng hỗn hợp
• Chẳng hạn mất răng sữa 4, dẫn đến di gần răng sữa 5. Rõ ràng khó đánh giá trong giai đoạn
này và cần tái đánh giá lại sau 1-2 năm
• Một cắn chéo ở phía trước sẽ dễ dàng điều trị khi răng vĩnh viễn 1st ở ClassI CO và class
III giả . Class III molar ở CO là Class III thật và khó điều trị
• Bệnh nhân có Class I ở một bên và class III ở bên kia được phân loại là một phân cấp của
class III ( classIII Sub). Loại này thường có lệch đường giữa hàm dưới sang bên có class I
• Class III mal , với cắn sâu phía trước tiên lượng thường dễ, nhưng class III căn hở thì tiên
lượng khó hơn .
• 
• C. Functional shift : Chuẩn đoán
• 1. Tương quan CO: Vị trí tương quan 2 hàm ở lồng múi tối đa
• 2. CR: VỊ trí răng cửa cắn đối đầu
• 
• ( đặc tính Pseudo-class III :
• Diagnostic characteristics of pseudo–Class III mal- occlusion in the
present study could be summarized as:
• Thường không có tiền sử gia đình có người bị bệnh
• Tương quan Class I răng cối và răng nanh ở CO
• Giảm chiều dài tầng mặt dưới
• Hàm dưới tiến ra trước, trong khi chiều dài thân xương hàm dưới bt
• Không có sự bù trừ trục răng, trục răng cửa trên ngả trong , trục răng cửa
dưới bt
• Pseudo Class III thường có tương quan loại I răng cối , có nghĩa là sự
thiếu hụt hàm trên là không nhiều. Do đó hầu hết pseudo class III có
trượt chức năng
• Sai khớp cắn Class III thực sự có thể có trượt chức năng nếu hàm trên
thiếu hụt nhẹ-trung bình , nhưng nếu ở những case nặng sẽ không có
trượt chức năng
• Những tổn thương mòn ở mặt ngoài răng cửa trên thông thường là do
trượt chức
PHẦN II : TIÊN LƯỢNG

• Sau khi đã chuẩn đoán chính xác , ta có thể tiên lượng được
dựa trên sơ đồ sau cho 4 dạng cắn chéo
• Sử dụng phép chuẩn đoán 3 Ring ( hình 1) ,
trên 90%bênh nhân có cắn chéo phía trước
có thể tiên lượng chắc chắn ở lần thăm
khám đầu. Còn lại (<10%) là các case ranh
giới, kể cả Pseudo class III và true class III
• Pseudo Class III =Tiên lượng tốt :
• Khi bn cắn chéo răng cửa có tương quan class I răng cối
cả 2 bên, chuẩn đoán là class III giả và tiên lượng
tương đối tốt
 
FUNCTIONAL SHIFTS LÀM GIẢM TÍNH NGHIÊM TRỌNG CỦA XƯƠNG

• Dựa vào 3 vòng tròn chuẩn đoán, tiên lượng


sẽ tốt nếu bn class III có trượt chức năng.
Một bn class III, có trượt chức năng kèm
kiểu mặt thẳng ( orthognathic) ở CR, thông
thường tiên tượng sẽ tốt hơn một bệnh nhân
tương tự nhưng với kiểu mặt nghiêng
prognathic
• Trượt chức năng kèm profile dạng prognathic ở CR sẽ có tiên lượng
xấu:
• Từ hình 14-15 là case class III, với trượt chức năng, nhưng profile
dạng prognathic ở CR. Mặc dù ta có thể điều chỉnh được cắn chéo
phía trước để có cắn chùm cắn chìa, bệnh nhân với profile dạng
prognathic( concave) thường trải qua sự tăng trưởng quá mức hàm
dưới muộn ở giai đoạn thanh niên. Vì thế, profile prognathic, khớp
cắn class III nặng thì cắn chéo sẽ lại tái phát
• Class III trượt chức năng có profile dạng orthognathic ở CR sẽ có tiên
lượng tốt hơn
• Hình 16 cho thấy bệnh nhân class III mal, trượt chức năng, và profile
dạng orthognathic ở CR. Điều trị sớm sẽ giải quyết được vấn đề và kết
quả sẽ ổn định (H17)
• 
• Class III lệch đường giữa có thể tệ hơn trong quá trình phát triển
TỔNG KẾT

• Cần dùng 3 vòng tròn chuẩn đoán


• Với 3 vòng tròn chuẩn đoán ( H1) ta có thể đánh giá tiên lượng ngay
lần đầu khám . Cũng rất quan trọng để giải thích cho bệnh nhân thấy
khả năng điều trị sai khớp cắn class III sớm, nhưng mal class III nặng
sẽ có khả năng tái phát ở giai đoạn tang trưởng muộn . Và cần điều trị
phẫu thuật chỉnh nha sau khi tăng trưởng kết thúc

• Đánh giá mặt nghiêng/kc ở CO và CR


• Class I ở CO và orthognathic ở CR – tiên lượng tốt
• Concave ở CO, class III molar ở CR, asymmetry – tiên lượng xấu hơn-
điều trị 2 pha
PHẦN II:
TĂNG TRƯỞNG HÀM DƯỚI VÀ ĐIỀU TRỊ CLASS III
NHỮNG QUAN ĐIỂM TRANH CÃI VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CLASS III

• Hầu hết trong các y văn đều đồng ý với quan điểm điều trị sớm cắn chéo phía
trước ,phần lớn dựa trên giả thuyết rằng cắn chéo phía trước sẽ làm hàm dưới
tăng trưởng quá mức,và cản trở sự tăng trưởng của hàm trên. Các quan điểm
này đều tin rằng việc giải cắn chéo là điều cần thiết để hạn chế tăng trưởng
hàm dưới và kích thích sự tăng trưởng hàm trên. Các quan điểm truyền thống
cho rằng bn cần có một profile orthognathic và mal pseudo class III khi còn trẻ,
nhưng chắc chắn sẽ trở thành class III xương nặng trong tương lai nếu không
điều trị cắn chéo ở giai đoạn sớm
•  
•  
Junji Sugawara, Zaher Aymach, Hiromichi Hin,and Ravindra Nanda
BN nữ 11 tuổi

You might also like