Professional Documents
Culture Documents
doanh
I. Tổng quan về khởi nghiệp kinh doanh
II. Đổi mới-sáng tạo-khởi nghiệp kinh doanh
III. Nhận dạng cơ hội kinh doanh và mô hình
kinh doanh
IV. Sở hữu trí tuệ và nhượng quyền kinh
doanh
V. Lập kế hoạch kinh doanh
Sáng tạo
Đổi mới
• Tạo ra những
• Sàng lọc, đánh giá, Khởi nghiệp kinh doanh
ý tưởng độc đáo • Tạo ra giá trị trên thị trường
ý tưởng sản phẩm
và hữu ích • Khai thác các cơ hội
• Đánh giá các cơ hội
• Phát hiện các cơ hội
Kết quả: sản phẩm Kết quả : SP/DV/Quy trình
Kết quả: ý tưởng mới
mẫu mới
• Vào một ngày khi đang chạy bộ, Jason đã suýt bị một chiếc xe hơi tông
vào và chính điều này tạo cho anh một ý tưởng về việc tạo nên một băng
đeo tay chứa một chip diện tử cho phép nhân viên cấp cứu nắm bắt được
thông tin y tế của người đeo một khi họ bị tai nạn. Brown nói điều này
David Waxman, một người bạn thân của anh, sau đó cả hai tiến hành
thành lập công ty Vitaband để thương mai hóa sản phẩm này. Khi xây
dựng doanh nghiệp, Brown và Waxman đã gắn thêm một con chip của thẻ
ghi nợ trả truớc vào băng đeo tay Vitaband để những người chạy bộ có
thể thanh toán các khoản chi phí bằng cách quét vào các đầu đọc thẻ
không dây mà không cần dùng tiền mặt hay thẻ tín dụng.
• Brown và Waxman đã đầu tư 50.000 USD vào doanh nghiệp và huy động
thêm 750.000 USD từ người thân trong gia đình, bạn bè, và gần đây là
những nhà đầu tư thiên thần để phát triển lô hàng thử nghiệm và thị
trường cho sàn phẩm vitaband. Thách thức kế tiếp của hai nhà quản trị
này là việc marketing cho sản phẩm của mình với khách hàng
Kỹ năng về tư
Kiến thức
duy sáng tạo
Sáng
tạo
Các yếu tố
động viên
Dữ kiện, ý tưởng,
Tư duy sáng tạo kỹ năng
Về toán học: cảm nhận tốt về con Về toán học: cảm nhận tốt về hình
số/đo lường tượng /chuyển động
Hiện tại và quá khứ Hiện tại và tương lai
Ngôn ngữ: văn phạm/từ vựng, Ngôn ngữ: ngữ điệu/ cường độ của ngữ
nhận thức tốt mô thức, ngữ điệu, ngôn điệu (trọng âm và nhịp
nghĩa ngắt), thực tế, ngữ cảnh
2.3 Sáng tạo: những ngộ nhận
Thực Chuẩn
hiện bị
Điều tra
Thẩm
định
Chuyển
Bùng nổ hóa
Ấp ủ
5 4 3 2 1 1 2 3 4 5
– Mũ màu trắng: Đại diện cho tư duy trung lập và quan tâm đến những
sự kiện khách quan, các con số và thông tin liên quan đến vấn đề.
– Mũ màu đỏ: Chiếc mũ này cho phép những phản ứng theo cảm xúc
với vấn đề. Nó là một góc nhìn dựa trên cảm giác, trực giác, bản
năng, và linh cảm.
– Mũ màu xanh lá cây: Đại điện cho tư duy phát sinh các ý tưởng mới,
nhận dang các khả năng có thể xảy ra, các phương án thay thế, và
các giải pháp độc đáo để giải quyết vấn đề tốt hơn.
– Mũ màu đen: Đây là chiếc mũ thể hiện cái nhìn tiêu cực, bi quan, và
phê phán
– Mũ màu vàng: Những người đội chiếc mũ này có cái nhìn tích cực,
lạc quan, và họ thường tập trung vào những giá trị và lợi ích của các
ý tưởng. Nó tập trung vào những gì để giúp cho ý tưởng trở nên hiện
thực.
– Mũ màu xanh dương: Người đội chiếc mũ này sẽ quan tâm đến việc
hỗ trợ cho các nhóm làm việc.
Nguyen Hung Phong
Ví dụ về cách sử dụng 6 chiếc mũ tư duy trong hội họp
• Cuộc họp bắt đầu với một người được giả định đang đội mũ
màu xanh, người này sẽ giới thiệu cách thức tiến hành cuộc
họp, mục đích, và mục tiêu của cuộc họp.
• Các cuộc thảo luận được tiến hành dưới góc độ của chiếc mũ
màu đỏ nhằm thu thập các ý kiến và hành động trước vấn đề
đưa ra. Giai đoạn này nhắm đế việc hình thành những ràng
buộc cho việc đưa ra các giải pháp thực tế chẳng hạn như ai
là người bị tác động của vấn đế, và các giải pháp.
• Sau đó cuộc họp sẽ chuyển sang giai đoạn của chiếc mũ màu
vàng nhằm phát sinh ý tưởng và các giải pháp khả thi.
• Kế tiếp cuộc họp sẽ chuyển đến giai đoạn của chiếc mũ màu
trắng nhằm thu thập thông tin, dữ kiện và biện luận dựa trên
những dữ kiện
• Cuối cùng tư duy theo chiếc mũ màu đen được thực hiện để
có được những phân tích phản biện/cẩn trọng và đưa ra các
giải pháp cuối cùng.
Khái niệm về TRIZ
• Là thuật ngữ viết tắt có nguồn gốc từ tiếng Nga (Russian
Acronym for Teoriya Resheniya Izobreatatelskikh
Zadatch).
• Thuật ngữ theo tiếng Anh là TIPS (Theory of inventive
problem solving.
• Được đề xuất bởi Altshuller (1926-1998), là một kỹ sư,
khi ông làm việc cho phòng phát minh sáng chế của Hải
quân Liên Xô
• Được phát triển và sử dụng để tạo ra 2 triệu bằng phát
minh sáng chế trong lĩnh vực kỹ thuật trên toàn cầu
trong thời gian hơn 50 năm.
Các khái niệm căn bản của Triz
• Hệ thống tiến triển hướng về một sự hoàn hảo lý tưởng
không thể nào đảo ngược được
• Sư dụng nguồn lực trong hệ thống
• Giải quyết các mâu thuẩn hay tương phản
• Sự tiến triển của các hệ thống công nghệ , mô thức của
phát minh, và hệ thống vận hành được liên tục nhận
dạng và sử dụng
• Đề ra các nguyên tắc đổi mới và các giải pháp chuẩn
TRIZ: Theory of incentive problem
solving
• Là phương pháp loại bỏ các mâu thuẫn/tương phản
về phương diện kỹ thuật dựa trên một số nguyên
tắc
– Vấn để đã từng có người giải quyết ở một thời điểm và
ngữ cảnh khác nhau.
– Không được phép chấp nhận những mâu thuẫn, phải loại
trừ ngay.
– Quan hệ giữa tính lý tưởng/hoàn hảo (ideality) và nguồn
lực (resource)
– Các khiếm khuyết hay những điều tương phản là nguồn
để giải quyết vấn đề
Những điều tương phản
• Các vấn đề tạo nên sáng tạo thường được khởi xướng từ
sự tương phản (là một trong những khái niệm cơ bản của
TRIZ) giữa hai hay nhiều yếu tố thành phần
• Tương phản kỹ thuật
– Mong đợi một thông số này cao hơn sẽ làm giảm thông số còn lại
• Ví dụ: Nếu chúng ta muốn có tốc độ nhanh hơn, chúng ta cần những động cơ
có công suất lớn hơn nhưng điều này lại làm tăng chi phí chế tạo xe hơi
– Một điều này xuất hiện sẽ làm mất đi điều khác
• Ví dụ: Bộ phận mua hàng muốn đưa ra một hoạt động rất quan trọng đến công
ty nhưng điều này làm mất đi hiệu suất do tăng chi phí
• Tương phản vật lý hay tương phản thuộc tính (Physical or
inherent contradictions): mong một điều này nhiều hơn thì
sẽ làm giảm đi điều kia.
– Ví dụ: Nhiệt độ cao khi nung sẽ tạo ra một hợp chất nhanh hơn
nhưng nhiệt độ thấp lại cho phép tạo ra tính đồng nhất của hợp
chất.
Ví dụ về các tương phản
• Ví dụ 1:
– Túi khí chống va chạm trên xe hơi khi bung ra nhanh chóng sẽ
bảo vệ cho người ngồi trên xe.
– Nhưng khi bung ra càng nhanh có thể gây ra nguy hiểm cho
người ngồi ở những nơi không có túi khí.
• Ví dụ 2
– Hệ thống trạm phát và thu sóng điện thoại có mật độ bao phủ càng cao thì
cho tín hiệu càng tốt
– Nhưng: hình dáng của các trạm phát –thu sóng có thể làm cảnh quang trở
nên không đẹp
• Ví dụ 3
– Bộ lọc các email rác cần đủ lớn để loại tức thì tất cả các mail rác (good)
– Nhưng: tính chất này không cho phép xem một số email mà người nhận
muốn đọc
Quy trình của TRIZ dùng giải quyết vấn đề
có tính sáng tạo
Ma trận của sự tương phản
7: Volume of moving object 20: Use of energy by stationary 33: Ease of operation
object
8: Volume of stationary object 21: Power 34: Ease of repair
9: Speed of object 22: Loss of Energy 35: Adaptability or versatility
10: Force (Intensity) 23: Loss of substance 36: Device complexity
11: Stress or pressure 24: Loss of Information 37: Difficulty of detecting
12: Shape 25: Loss of Time 38: Extent of automation
13: Stability of the object 26: Quantity of substance 39: Productivity
5 cấp độ của các giải pháp sáng tạo
• Level 1: Apparent solution (no invention)
– Established solutions; well-known and readily accessible
• Level 2: Improvement
– Small improvements of an existing system, usually with compromise: thấu
kính hai tròng (Bifocal glasses), máy nhắn tin (beeper).
• Level 3: Invention inside the paradigm (thế giới quan)
– Essential improvement of an existing system (Automatic transmission,
radio telephone-điện thoại vô tuyến)
• Level 4: Invention outside the paradigm
– A concept for a new generation of an existing system, based on changing
the principle by which the primary function is performed (Jet aircraft,
integrated circuit-mạch tích hợp)
• Level 5: Discovery
– Pioneering of an essentially new system (Laser, radio, airplane)
Phân tích hình thái
• Thiết kế giải quyết các vấn đề đa chiều , không định lượng khi
những mô hình nhân quả và mô phỏng không thể giải quyết hay giải
quyết không có hiệu quả.
• Fritz Zwicky (1967, 1969) – khám phá tất cả các giải pháp khả thi
cho các vấn đề phức tạp đa chiều và không định lượng được
• Các vấn đề được chia thành
– Vấn đề mơ hồ
– Vấn đề rõ ràng
• Kỹ thuật phân tích hình thái sử dụng để giải quyết các vấn đề mơ hồ
• Đối tượng của phân tích hình thái
– Chủ thể vật chất (hệ hữu cơ, hệ sinh thái)
– Các tổ chức xã hội, kinh doanh, …
– Các chủ thể tinh thần (ngôn ngữ học, hay hệ thống các ý tưởng)
Đặc trưng của các vấn đề mơ hồ
• Vấn đề không được xác định rõ.
• Không có một quy luật để giải quyết dứt điểm.
• Các giải pháp không có tính chất đúng-sai mà chỉ mang tính
tốt hơn hoặc xấu hơn.
• Không thể kiểm định tức thì giải pháp cho vấn đề mơ hồ.
• Từng giải pháp cho vấn để mơ hồ là giải pháp sử dụng một
lần
• Các giải pháp cho vấn đề mơ hồ không có giới hạn về mặt số
lượng.
• Từng vấn đề mơ hồ đều có tính riêng biệt.
• Vấn đề mơ hồ có thể xem là dấu hiệu của một vấn đề khác
• Lựa chọn cách thức giải thích nguyên nhân gây ra vấn đề mơ
hồ sẽ quyết định bản chất của cách thức giải quyết vần đề
Các bước trong quy trình phân tích
hình thái
1. Nhận dạng và xác định rõ các khía cạnh (thông số) quan
trọng nhất của một phức hệ vấn đề (problem complex)
cần được khảo sát và gán các giá trị hay điều kiện tương
thức cho từng khía cạnh
2. Khảo sát tất cả các cấu trúc hay hình thái có thể kết hợp
dựa theo tính khả thi, có thể tồn tại, có tính thực tế, có
tính thú vị, …và những cách kết hợp khác không đat yêu
cầu nêu trên. Trên cơ sở đó phân định vùng ranh giới của
các giải pháp tương thích.
3. Phân tích sự tương thích và không tương thích của các
cấu trúc hình thái dựa trên sự kết hợp các thông số để
giảm thiểu số lượng cấu trúc hinh thái
4. Các giải pháp tối ưu phù hợp được lựa chọn và áp dụng
trong thực tế được cung cấp những phương tiện cần
thiết..
Ví dụ 1: chuyển hóa năng lượng
• Mọi ý tưởng lớn đều xuất phát từ một hạt giống ý tưởng tốt. Cần biến
những hạt giống này trở thành những gì mạnh mẽ, đầy sức mạnh, và
hứng thú.
– Cần tiếp nhận các ý kiến từ gia đình, bạn bè, những thành viên đồng sáng lập,
các nhà tư vấn khởi nghiệp.
– Thực hiện động não với các thành viên nêu trên.
– Cho phép nhận thấy điểm mạnh và yếu của ý tưởng kinh doanh, có góc nhìn
sáng tỏ và mới mẽ để tiếp tục hoàn thiện ý tưởng kinh doanh.
– Chú ý hành động chứ không nói nhiều (cocktail-party entrepreneur)
• Thực hiện quy trình phép nhân ý tưởng được đề xuất bởi IDEO, được
thành lập bởi David Kelley, một giáo sư về thiết kế tại Đại học
Stanford (mô hình idea think tank –nhóm chuyên gia cố vấn ý tưởng)
– Tập hợp các tác nhân kích thích (gather stimuli)
– Làm tăng các tác nhân kích thích (multipli stimuli)
– Phát triển khái niệm sản phẩm (create customer concepts)
– Tối ưu hóa (optimize) Nguyen Hung Phong 80
3.2 Mô hình phép nhân ý tưởng (IDEO)
Kích hoạt
Tập hợp
làm tăng Phát triển Tối ưu hóa
các tác
các tác khái niệm khái niệm
nhân kích
nhân kích sản phẩm sản phẩm
thích
thích
• Lập báo cáo sau giai đoạn quan sát và phỏng vấn, nhận
dạng các phát hiện
• Tiến hành động não để mở rộng khái niệm. Kết hợp cả
phương pháp động não bằng cách pháp biểu và ghi ra
giấy.
– Mục đích: tạo ra càng nhiều ý tưởng càng tốt
– Sử dụng tư duy phân kỳ và sơ đồ nhận thức để phát triển khái
niệm sản phẩm.
• Đi từ khái niệm trung tâm, mở rộng các thuộc tính và đặc
trưng.
• Không phản biện, chấp nhận cả những ý tưởng dường như
kỳ hoặc
• Lên sơ đồ liên kết các ý tưởng
Nguyen Hung Phong 83
3.5 Phát triển khái niệm sản phẩm
• Thu hẹp dần các đặc trưng/ý tưởng và khái niệm hóa
• Liên kết các ý tưởng (tư duy hội tụ)
• Hình thành mô hình sản phẩm
• Hình tượng hóa sản phẩm, các đặc trưng, thuộc tính
nào của sản phẩm
– Có tính hấp dẫn khách hàng
– Có tính quyết định đến hành vi mua hàng
– Có thể tốt nhưng khách hàng không cần thiết.
• Thực hiện việc thử nghiệm, sản phẩm
– Với một chi phí thấp nhất
– Nhân bản sản phẩm mẫu nhanh chóng.
Điều bí ẩn đằng sau sự đổi mới đó là việc khám phá những nhu
cầu chưa được đáp ứng và tìm cách thỏa mãn chúng theo một
cách mới mẽ và đầy sáng tạo
Xã hội
Các xu hướng
xã hội, văn hóa, Cơ hội phát sinh
lịch sử sản phẩm
Công nghệ
Công nghệ mới vừa xuất
hiện, đánh giá lại các công
Kinh tế nghệ hiện hữu
Kinh tế quốc gia, thu nhập khả dụng, thay
đổi trong đầu tư
Nguyen Hung Phong 106
Khả thi về sản Khả thi về tài
Cơ hội
phẩm/dịch vụ: chính
kinh
Công nghệ và doanh
thị trường
• Parker và Fanning đều khẳng định lý do tạo nên Napster không phải là vì tiền. “Chúng
tôi không kiếm được nhiều tiền từ Napster và cũng không nghĩ mình đã tạo nên một
cuộc cách mạng văn hóa”, Fanning cho hay. Dù không kiếm tiền từ Napster song giờ
đây cả Parker và Fanning đều vẫn trở thành triệu phú nhờ đầu tư vào lĩnh vực công
nghệ.
• U.M (Theo BBC)
Đối thủ
Chính sách của Nhà nước cạnh tranh
Thế hệ bùng nổ trẻ em Tã giấy, nhạc Rock-and-roll, xe hơi dùng cho gia
đình (minivan), bất động sản , …
Máy tính cá nhân Internet, truyền thông đại chúng, xuất bản điện
tử, bảng tính điện tử, truyền thông điện tử. …
Tình trạng béo phì Hệ thống chăm sóc sức khỏe, các ngành công
nghiệp cung cấp sản phẩm ăn kiêng, các câu lạc
bộ chăm sóc sức khỏe, phòng tập thể hình, thay
đổi trong các ngành công nghiệp thực phẩm, …
Gia đình có hai vợ chồng Dịch vụ chăm sóc trẻ em, dịch vụ việc nhà,
cùng đi làm chăm sóc vườn, lau nhà, cung cấp thực phẩm sơ
chế.
Nguyen Hung Phong 121
3.2.3 Quy mô của thị trường
• Ý tưởng chỉ trở thành cơ hội khi quy mô thị trường đủ lớn để
doanh nghiệp khởi nghiệp có thể chia sẽ được một thị phần đủ
tồn tại và phát triển
• Ví dụ: trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ tại Hoa Kỳ, một chủ cửa
hàng cần phải có doanh số tối thiểu là 600.000 USD để có thể
chi trả tiền lương cho bản thân tối thiểu là 70.000 USD cùng
với các phúc lợi bổ sung khác.
• Để đo lường chính xác nhu cầu doanh số tối thiểu, hãy bắt đầu
phân tích quy mô thị trường tổng thể, thu hẹp dần cho phân
khúc thị trường, và cho địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
• Trong những giai đoạn ban đầu hầu như doanh nghiệp chỉ tập
trung khai thác ngách thị trường sản phẩm và khu vực địa lý
Thời điểm t1
khách hàng đã có
nhận thức về sản
Vùng phẩm và cầu
Cơ hội đang vượt cung
cho nên ngành
t1 t2 t3 sản xuất này có
sự tăng trưởng
nhanh.
Trong giai đoạn từ t2 đến t3 đã xuất hịen đơn vị thống trị thị trường và những nhà
sản xuất mới nhập cuộc bước vào thị trường để khai thác những khách hàng mới.
Sau thời điểm t3, nhu cầu bằng với mức cung, tạo áp lực giảm giá và các đối thủ
cạnh tranh cố gắng giành lấy thị phần của nhau.
Rất khó xác định quy mô thị trường khi vùng cơ hội mở ra (t1) và khi đóng lại (t2).
Theo các nghiên cứu thì thị trường Nguyen
sẽ hấp
Hungdẫn khi có quy mô tối thiểu 20 triệu USD
Phong 123
3.2.4 Tần suất mua hàng và giá cả
• Cần xác định mức độ thường xuyên mua hàng và mức
giá mà một khách hàng sẽ chấp nhận trả
• Chú ý đến độ co dãn của nhu cầu theo giá cả khi định
giá để xác định giá tối ưu, là giá
– Khuyến khích khách hàng mua thường xuyên
– Xứng đáng với giá trị mà họ nhận được khi sử dụng hàng
hóa/dịch vụ.
– Doanh nghiệp đạt được một tỷ suất lợi nhuận hấp dẫn
• Nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp chọn hình thức định
giá xâm nhập: định giá thấp ban đầu để thu hút khách
hàng, sau khi sản phẩm được chấp nhận và thị phần
tăng lên thì họ sẽ tăng giá. Cách này có nhiều thiếu sót.
Giá cả
Thuận tiện
Sẵn có
Doanh số
I. 1 Khách hàng
Nhận khẩu học Xác định rõ và tập trung Xác định chưa rõ & không tập
trung
Tâm lý học Xác định rõ và tập trung Xác định chưa rõ & không tập
trung
I.2 Xu hướng
Tần suất mua hàng Thường xuyên & lập lại Một lần
Giá trị Thể hiện đầy đủ trong giá Định giá xâm nhập
cả
Chi phí vận hành Thấp và biến đổi Lớn và cố định
Tỷ suất lợi nhuận ròng Lớn hơn 10% Nhỏ hơn 10%
I. 6 Phân phối
Vị trí của DN trong chuỗi giá trí Tỷ suất sinh lợi cao, lực Tỷ suất sinh lợi thấp, lực
đàm phán mạnh đàm phán yếu
II. Cạnh tranh
V. Nhà nước
Gillette bán dao cạo râu với một giá rất thấp nhưng tạo ra dòng tiền
đều đặn nhờ bán lưỡi dao.
Các công ty bán các dao cạo râu điện tạo dòng tiền từ việc bán các
loại dao này với giá cao
• Nhận dạng phân khúc thị trường: Cần chú ý hai vấn đề
• Khách hàng và người tiêu dùng cuối cùng nào được
phục vụ?
• Những điều gì mà họ mong muốn được thực hiện?
• Đa phân khúc thị trường: Mỗi một phân khúc phải có
một chiến lược khác nhau
Nguyen Hung Phong 151
3.2.1 Đa phân khúc thị trường
• Mỗi nhóm khách hàng sẽ tạo một phân khúc khác nhau
nếu
– Các nhu cầu của họ được thỏa mãn bằng việc chào
mời sản phẩm/dịch vụ riêng biệt.
– Có các kênh phân phối riêng để tiếp cận khách hàng.
– Thiết lập những mối quan hệ riêng.
– Có khả năng sinh lợi khác biệt.
– Sẵn lòng chi trả cho những đặc thù riêng biệt của
SP/DV
Kỹ năng
After sales
Awareness Evaluation Purchase Delivery (Sau bán
(Nhận thức) (Đánh giá) (Mua hàng) (Phân phối)
hàng)
Nguyen Hung Phong 157
3.2.3 Kênh phân phối
• Nhận thức: làm thế nào để tạo nhận thức về sản phẩm
và dịch vụ của đơn vị?
• Đánh giá: Làm thế nào để giúp cho khách hàng đánh
giá về tuyên bố giá trị của doanh nghiệp?
• Mua hàng: Làm thế nào để thúc đẩy khách hàng mua
sản phẩm và dịch vụ của chúng ta?
• Phân phối: Làm thế nào để phân phối các giá trị đến
khách hàng?
• Dịch vụ khách hàng: Làm thế nào để thực hiện các
hoạt đông chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng?
Đăng ký WSJ.com Phí từ những người đăng ký trả cho việc truy cập các
Consumerreports.org nội dung và dịch vụ
Sportsline.com
Phí giao dịch eBay.com Thu phí (hoa hồng) khi thực hiện các giao dịch mua
E-Trade.com bán
Mô hình Đổi mới sản phẩm Quản trị mối quan Nền tảng hệ thống
hệ khách hàng
Tác lực
Kinh tế Xâm nhập thị trường Chi phí nắm bắt Chi phí cố định cao
sớm: đặt giá cao, có khách hàng cao buộc cho nên cần duy trì
thị phần lớn; tốc độ DN phải khai thác chi sản lượng lớn để hạ
rất quan trọng. tiêu của họ; hiệu quả chi phí đơn vị; nhấn
kinh tế theo phạm vi mạnh đến hiệu quả
rất quan trọng. kinh tế theo quy mô.
Cạnh tranh Cạnh tranh tìm kiếm Mở rộng phạm vi, hợp Mở rộng quy mô;
tài năng; rào cản nhất nhanh; chỉ một hợp nhất nhanh; chỉ
xâm nhập thấp; vài doanh nghiệp lớn một vài doanh nghiệp
nhiều doanh nghiệp thống trị. lớn thống trị.
nhỏ lớn mạnh nhanh
chóng.
Văn hóa Định hướng vào Định hướng mạnh về Tập trung kiểm soát
người lao động; trân dịch vụ; quan điểm chi phí; nhấn mạnh
trọng những người ưu tiên số 1 là khách chuẩn hóa, tính dự
kiệt xuất. hàng đoán, và hiệu suất
Nguyen Hung Phong 176
3.3.1 MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY VIỄN THÔNG
(CHƯA TÁCH BIỆT)
KP KA VP CR CS
• Bảo trì mạng
• Cung cấp • Tiếp cận • Lượng khách
Các nhà dịch vụ • Đàm thoại • Lưu giữ hàng cơ sở đã
cung ứng • Dữ liệu hình thành
thiết bị viễn • Nội dung
thông KR CH
• Mạng
• Băng thông Bán lẻ
• Khách hàng
cơ sở
C$ R$
• Doanh thu từ dịch vụ
• Marketing
KA VP
• Bảo trì mạng
• Cung cấp • Vận hành và
dịch vụ bảo trì nền Công ty
tảng hệ
thống
viễn thông
KR
• Mạng
Các công ty viễn thông như France Telecom và Vodafone thực hiện thuê
ngoài vận hành một số mạng của mình cho nhưng nhà cung cấp thiết bị như
Nokia Siemen Networks, Alcatel-Lucent, và and Ericsson. Việc làm này giúp
các công ty viễnthông đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô
Nguyen Hung Phong 179
3.3.1 TẬP TRUNG VÀO THƯƠNG HIỆU VÀ MỐI QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
KP VP CR CS
• Tiếp cận
• Lưu giữ Lượng khách
Các đơn vị • Đàm thoại hàng cơ sở đã
vận hành • Dữ liệu hình thành
mạng • Nội dung
KR CH
• Thương hiệu
• Khách hàng • Bán lẻ
cơ sở
C$ R$ • Đàm thoại
• Bảo trì mạng • Dữ liệu
• Marketing • Dịch vụ
Sau khi tách biệt hoạt động vận hành và bảo trì mạng, các công ty viễn thông
giờ đây tập trung vào thương hiệu và phân khúc thị trường khách hàng và dịch
vụ. Bằng cách tập trung vào khách hàng và khai thác ngân quỹ chi tiêu của
khách hàng ngày càng nhiều hơn, các công ty viễn thông có thể tạo lực đòn bẩy
từ đầu tư hướng đến tiếp cận, nắmNguyen
bắt, Hung
và lưu giữ khách hàng.
Phong 180
3.3.1 TÁCH BIỆT HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP NỘI DUNG
KA VP
• R&D
Công ty
• Các sản viễn
phẩm và
dịch vụ mới
thông
KR
R$
• Phí sử dụng bản
quyền
Để đổi mới sản phẩm các công ty viễn thông cần hình thành những đơn vị có
quy mô nhỏ hon nhưng đầy sáng tạo, và có tính năng động để thu hút các
nhân tài. Các công ty viễn thông thường liên kết với những đối tác để có
được các công nghệ và dịch vụ mới, các nội dung truyền thông như bản đồ
chỉ dẫn địa lý, trò chơi điện tử, video, và âm nhạc sử dụng trên nền tảng điện
thoại thông minh Nguyen Hung Phong 181
3.3.2 Mô hình kinh doanh dạng “long-tail”
KA VP CS
• Nắm bắt nội
dung
• Xuất bản • Nội dung
• Bán hàng phải đáp Lượng độc
ứng thị giả lớn
trường
rộng (Hit)
KR CH
• Kiến thức về
xuất bản • Mạng
• Kiến thức lưới bán
chuyên môn lẻ
C$ R$
KA VP CR CS
• Mối quan
• Phát triển nền • Dịch vụ tự tâm của
tảng hệ thống xuất bản cộng đồng • Tác giả
• Thị trường • Nhận dạng
• Logistics online
theo từng
cho các nội ngách thị
dung ngách trường.
KR CH
• Nền tảng hệ • Độc giả
thống • Lulu.com theo từng
• Cơ sở vật ngách thị
chất cho phép trường
in theo yêu
cầu
• Nguồn lực chủ yếu của Google là nền tảng hệ thống có năng
lực rất lớn để cung cấp đồng thời ba dịch vụ: tìm kiếm trên
mạng (Google.com), quảng cáo (Adwords), và liên kết cung
cấp nội dung (Adsense). Các dịch vụ này được thực hiện nhờ
vào cơ chế tìm kiếm phức hợp được sở hữu bởi công ty và
thuật toán tương thích hình thành trên nền tảng cơ sở vật chất
của công nghệ thông tin.
• Các hoạt động chủ yếu của Google bao gồm: (1) Xây dựng và
duy trì hệ thống hạ tầng của hoạt động tìm kiếm; (2) quản trị
hoạt động cung cấp ba loại dịch vụ; (3) xúc tiến hệ thống nền
tảng cho những người sử dụng, các nhà cung cấp nội dung, và
nhà quảng cáo mới.
KA VP CS
• Quản trị nền
tảng hệ Quảng cáo theo Các nhà
thống
mục tiêu quảng cáo
• Quản trị dịch
vụ
• Mở rộng hệ Tìm kiếm Người
thống tìm miễn phí lướt Web
kiếm
Tạo dòng Nhà
KR CH
• Hệ thống nền tiền cho cung
tảng của hoạt nhà cung cấp nội
động tìm cấp nội dung
kiếm dung
• Cơ sở của mô hình
– Nhu cầu của những dịch vụ “cho không” luôn cao hơn nhu cầu
của dịch vụ trả tiền.
– Vấn đề đặt ra: Cái gì miễn phí và cái gì thu tiền? Ai được miễn
phí và ai phải trả tiền khi sử dụng dịch vụ?
– Vấn đề cốt lõi của mô hình: tối thiểu có một phân khúc khách
hàng phải được liên tục miễn phí
• Ba mô hình cơ bản
– Mô hình cho không dựa trên nền tảng hệ thống đa chiều (cho
không nhờ nguồn thu từ quảng cáo).
– Mô hình miễn phí dịch vụ cơ bản nhưng phải trả tiền cho các
dịch vụ nâng cao
– Mô hình “mồi và lưỡi câu” (“bait and hook” model)
KP KA VP CR CS
KP KA VP CR CS
KP KA VP CR CS
• Marketing
• Các nhà • R&D • Khách hàng
sản xuất. • Logistics đã gắn kết
• Các nhà Dao cạo râu
bán lẻ
KR Khách
• Thương hàng
Lưỡi
hiệu
• Bản quyền dao
CH
• Bán lẻ
KP KA VP CR CS
R& D nội bộ
IP của các
công ty Người sở
khác hữu công
nghệ
Các nhà khoa Nền tảng hệ KR
học bên thống
ngoài Internet R& D nội bộ CH
YourEncore.com
Các nhà khoa
học đã nghĩ
hưu
C$ R$
• Đòn bẩy từ R&D nội
bộ
KP KA VP CR CS
• Tiếp cận
• Lưu giữ
C$ R$
Phí bản quyền
NHP
Bảo hộ
sở hữu
trí tuệ
Giống
cây trồng
1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác
phẩm khác
2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
3. Tác phẩm báo chí
4. Tác phẩm âm nhạc
Quyền 10. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình,
công trình khoa học
tác giả
11. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
12. Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
Giải pháp
Sáng chế
hữu ích
20 năm
10 năm
Chĩ dẫn
dẫn địa lý Kiểu dáng
Quyền công
Vô thời hạn sở hữu nghiệp
công
5 năm, gia hạn 2
nghiệp
lần, mỗi lần 5 năm
Tên
thương
mại Thiết kế bố
Vô thời hạn
trí mạch
Nhãn 10 năm
hiệu
10 năm, gia hạn
nhiều lần
Quyền sở hữu công nghiệp: sáng chế &
giải pháp hữu ích
• Bằng độc quyền sáng chế (20 năm)
– Có tính mới;
– Có trình độ sáng tạo;
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
• Bằng độc quyền giải pháp hữu ích (10 năm)
– Có tính mới;
– Có khả năng áp dụng công nghiệp
• Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn
luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải
là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Tính mới của
sáng chế
• Tính mới mẻ
– Chưa bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn
bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế.
– Chưa bị bộc lộ công khai theo nghĩa chỉ có một số ít người được
biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
• Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố
trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký
sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày
công bố
– bị người khác công bố nhưng không được phép của người có
quyền đăng ký
– người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học
– người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia
của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Bảo hộ kiểu dáng
công nghiệp
• Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây (tương tự như sáng chế và giải pháp
hữu ích) :
– Có tính mới;
– Có tính sáng tạo;
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
• Thời hạn bảo hộ: 5 năm và gia hạn tối đa 2 lần (mỗi lần
5 năm)
• Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
– Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản
phẩm bắt buộc phải có;
– Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc
công nghiệp;
– Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình
sử dụng sản phẩm.
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Bảo hộ thiết kế bố
trí
• Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có tính nguyên gốc
• Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả
• Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán
dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
– Có tính mới thương mại
• chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký.
• Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được
nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký khai
thác hoặc cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên
thế giới
• Thời hạn bảo hộ: 10 năm
• Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố
trí:
– Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp
bán dẫn;
– Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Bảo hộ nhãn hiệu
• Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh,
kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một
hoặc nhiều mầu sắc;
– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với
hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
• Thời hạn bảo hộ: 10 năm và gia hạn nhiều lần (mỗi lần 10 năm)
• Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn
hiệu: các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với:
– hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
– biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước &
các tổ chức khác
– tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh
nhân của Việt Nam và của nước ngoài;
– dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế;
– Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người
tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị
hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Bảo hộ tên
thương mại
• Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt
chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể
kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh.
• Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Chứa thành phần tên riêng;
– Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh
vực và khu vực kinh doanh;
– Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ
trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Bảo hộ chỉ dẫn
địa lý
• Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý :
– có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc
nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
– có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa
lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
• Các chỉ dẫn địa lý (CDĐL) không được bảo hộ :
– Đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;
– CDĐL của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn này không được
bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
– CDĐL trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ,;
– CDĐL làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý
thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Bảo hộ giống, cây
trồng
• Đối tượng bảo hộ là tổ chức hay cá nhân
– chọn tạo, phát hiện và phát triển giống cây trồng
– hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống
cây trồng
– hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
• Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ
• giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển,
thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có các tính
chất sau đây
– tính mới;
– tính khác biệt;
– tính đồng nhất;
– tính ổn định;
– có tên phù hợp.
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Bảo hộ giống, cây
trồng
• Tính mới của giống cây trồng
– Vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng
đó chưa được người có quyền đăng ký (hoặc người được phép
của người đó) bán hoặc phân phối nhằm mục đích khai thác
giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng
ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn
đăng ký sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và
cây nho, bốn năm đối với giống cây trồng khác.
• Tính khác biệt của giống cây trồng
– có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được
biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn.
• Tính đồng nhất của giống cây trồng
– sự biểu hiện như nhau về các thuộc tính của giống cây trồng, trừ
những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng
cụ thể trong quá trình nhân giống.
I.5 Sở hữu trí tuệ của Việt Nam: Bảo hộ giống, cây
trồng
• Tính ổn định của giống cây trồng
– các thuộc tính của giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban
đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong
trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
• Tên của giống cây trồng: phù hợp khi có khả năng dễ dàng phân biệt
với các giống cây trồng phổ biến trong cùng một loài hoặc tương tự
• Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong các trường
hợp sau đây:
1. Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự
hình thành giống đó;
2. Vi phạm đạo đức xã hội;
3. Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính của giống đó;
4. Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
5. Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;
6. Trùng hoặc tương tự với tên của sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng đó;
7. Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.
II.1 Cho thuê (licensing)
• Hợp đồng cho thuê cấp quyền sử dụng các tài sản tri thức
trên cơ sở chi trả phí bản quyền (royalty) hay phí sử dụng
(fee).
• Các tài sản tri thức: thông tin, quy trình, công nghệ được
bảo hộ bởi quyền phát minh-sáng chế, nhãn hiệu, hay tác
quyền.
• Có giá trị như là một chiến lược marketing để tăng trưởng
trong những thị trường mà đơn vị có bản quyền thiếu
những nguồn lực hay kinh nghiệm để khai thác.
• Là một chiến lược cho những nghiệp chủ khởi sự một
doanh nghiệp mới nhưng cần có sự cho phép,sao chép,
hay hợp nhất một số bản quyền phát minh, nhãn hiệu, tác
quyền trong ý tưởng kinh doanh của mình.
Người lao động Đưa ra các khuyến cáo và đề xuất đào tạo Tuyển dụng, quản lý, và sa thải
Sản phẩm và Quyết định các dòng sản phẩm và dịch vụ Bổ sung và điều chỉnh dưới sự chẩn y của
dịch vụ người nhượng quyền
Giá Chỉ có thể khuyến cáo về giá Xác định giá
Mua hàng hay Xác định các tiêu chuẩn chất lượng; cung Đáp ứng các yêu cầu về chất lượng; phải
cung ứng cấp danh sách các nhà cung ứng; có thể mua hàng từ những nhà cung ứng được
yêu cầu người được nhượng quyền phải chỉ định;
mua từ người nhượng quyền
Quảng cáo Phát triển và điều phối các chương trình Chi trả cho các chương trình cấp quốc gia;
quảng cáo ở tầm quốc gia; có thể yêu cầu tuân thủ các yêu cầu quảng cáo tại địa
mức chi phí quảng cáo tối thiểu ở cấp địa phương; cần có sự đồng thuận của
phương franchisor đối với các quảng cáo tại địa
phương
Kiểm soát chất Thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng và Duy trì các tiêu chuẩn chất lượng; đào tạo
lượng buộc phải tuân thủ; thực hiện giám sát; người lao động để thự hiện các hệ thống
đào tạo franchisee chất lượng
Hỗ trợ Cung cấp hệ thống hỗ trợ thông qua hệ Điều hành hoạt động kinh doanh hàng
thống kinh doanh đã thiết lập ngày dưới sự giám sát của franchisor
IV.3 Lợi ích của nhượng quyền kinh doanh
• Tiếp cận một hệ thống kinh doanh đã qua kiểm định
• Được đào tạo và hỗ trợ quản trị
• Sự hấp dẫn của thương hiệu
• Chất lượng chuẩn hóa của hàng hóa và dịch vụ
• Các chương trình quảng cáo hiệu quả trên bình diện quốc
gia
• Thực hiện hỗ trợ từ franchisor trong việc tiếp cận các
nguồn tài chính
• Các sản phẩm và mô thức kinh doanh đã được xác định
• Quyền lực mua hàng tập trung
• Hỗ trợ trong việc chọn địa điểm
• Cơ hội thành công cao hơn việc thiết lập công ty mới hoàn
toàn
IV.4 Bất lợi của nhượng quyền kinh doanh
Đặc quyền kinh Loại hình kinh doanh Số lượng các Phí nhượng quyền-
doanh cửa hàng royalty (USD)
nhượng quyền
Kinh doanh trên hệ Sanwiches hải sản 37.0003 15.000
thống tàu điện ngầm
Pizza Hut Pizza, mì ống 13.432 25.000
Jimmy John’s Sanwishes dành cho 1.374 35.000
Sandwiches người sành ăn
Anytime Fitness Các trung tâm thể hình 1.886 18.000 -25.000
Dunkin’s Donuts Bánh rán, cà phê, các 8.924 40.000 – 80.000
món ngọt
McDonald Hamburger, gà chiên, 33.427 45.000
salads
Great Clips Các phòng uốn-cắt tóc 2.940 20.000 – 45.000
Liberty Tax Service Dịch vụ báo cáo thuê 4.183 40.000
Hampton Hotel Các khách sạn có mức 1.868 65.000
giá trung bình
IV.5 Các quy định pháp luật về nhượng
quyền kinh doanh
• 1971 California ban hành luật đầu tư về nhượng quyền kinh
doanh, sau đó 14 tiểu bang đã ban hành những quy định tương tự.
• Yêu cầu: các nhà nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng
quyền kinh doanh và công bố văn bản về nhượng quyền (FDD:
Franchise disclosure document) với tiểu bang và cung cấp văn bản
này cho những người được nhượng quyền.
• Năm 1979, Ủy ban mậu dịch liên bang (Federal Trade
Commission) ứng dụng luật này ở tầm quốc gia với 20 chủ đề có
liên quan cho những công ty muốn nhượng quyền kinh doanh.
• Đến năm 2008, số lượng các chủ đề trong FDD được bổ sung
thành 23.
• Đạo luật bổ sung (tu chính luật) vào năm 2008 áp dụng cho cả
những người nhượng quyền kinh doanh tại 35 tiểu bang còn lại
chưa ban hành luật
IV.5 23 chủ đề trong FDD
1. Thông tin về franchisor và các chi nhánh; mô tả kinh nghiệm
của franchisor và các loại nhượng quyền.
2. Thông tin và kinh nghiệm của nhân viên, tổng giám đốc và các
nhà quản trị của Frachisor phụ trách hoạt động nhượng quyền.
3. Mô tả về các vụ kiện tụng có liên quan đến franchisor và những
nhân viên, nhà quản trị, và tổng giám đốc của franchisor.
4. Các thông tin liên quan đến việc phá sản tái cấu trúc của
franchisor.
5. Thông tin về phí nhượng quyền và bản quyền; các điều kiện
hoàn phí.
6. Bảng mô tả các phí nhượng quyền và chi phí mà franchisees
phải chi trả sau khi khởi sự: phí bản quyền, nhượng quyền,
dịch vụ, đào tạo, quảng cáo hay marketing, và các loại phí
khác.
7. Bảng liệt kê các chi phí đầu tư ban đầu của franchisees.
IV.5 23 chủ đề trong FDD
8. Các yêu cầu về chất lượng đối với hàng hóa, dịch vụ, thiết bị, vật liệu cung
ứng, tồn kho, … được sử dụng trong nhượng quyền kinh doanh và nơi chốn
mua những loại này.
9. Các bản hướng dẫn tham khảo về phân bố địa điểm trong FDD và trong hợp
đồng nhượng quyền mô tả nghĩa vụ của franchisee.
10. Mô tả các hỗ trợ tài chính (nếu có) của franchisor. Các hỗ trợ này thường là
những thỏa thuận với các nhà cung cấp tín dụng cho franchisees.
11. Mô tả các nghĩa vụ và nhiệm vụ của franchisees: lựa chọn địa điểm, quảng
cáo, vận hành hệ thống máy tính, định giá, tham gia đào tạo, …cũng như các
hỗ trợ chủa franchisor
12. Mô tả bảo hộ vùng lãnh thổ hoạt động và xác định vị trí phân bố cửa hàng
cho franchisees.
13. Các thông tin về nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, thương hiệu, logos, các dấu
hiệu thương mại, và nơi đã đăng ký chúng.
14. Các thông tin về bản quyền phát minh-sáng chế, tác quyền, và các quy trình
độc quyền của franchisor và quyền sử dụng của franchisees.
15. Mô tả về mức độ tham gia và các hoạt động của franchisee trong việc vận
hành một đơn vị nhượng quyền nhằm tránh tình trạng “absentee owners”
5. 23 chủ đề trong FDD
16. Mô tả bất kỳ hạn chế về hàng hóa/dịch vụ mà hình thức nhượng quyền
quy định cho phép bán và bán cho ai đối với franchisee.
17. Mô tả thời gian hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền, các điều kiện
liên quan đến việc gia hạn hay từ chối gia hạn hợp đồng từ phía
franchisor; điều kiện được chuyển nhượng cho đối tác thứ 3 của
franchisee; việc bổ sung hay chấm dứt hợp đồng nhượng quyền; cách
thức xử lý những bất đồng.
18. Mô tả về việc tham gia vào các hoạt động kỹ niệm, nghi lễ, và hình ảnh
trước công chúng.
19. Cam kết về kết quả và các nghĩa vụ tài chính của franchisee.
20. Bảng mô tả các thông tin thống kê trong toàn hệ thống liên quan đến
việc mở rông hay thu hẹp hoạt động nhượng quyền trong 3 năm gần
nhất.
21. Công bố bảng báo cáo tài chính được kiểm toán của franchisor
22. Bản copy tất cả các hợp đồng (cho thuê, thỏa thuận mua hàng, …) mà
franchisee cần ký.
23. Biên nhận thể hiện việc franchisee đã nhận đủ một bản copy FDD.
IV.6 Kiểm tra đô tin cậy của franchisor
• Cần đánh giá sự đáng tin của franchisor
• Franchisor có tuyên bố rằng chỉ có “một bản hợp đồng nhượng
quyền tiêu chuẩn” cho nên bạn không cần phải đọc để điều
chỉnh?
• Franchisor không cung cấp bản copy FDD trong lần gặp mặt
đầu tiên
• Có quá ít những bản mẫu hay không có bản mẫu (prototype)
• Các văn bản hướng dẫn vận hành quá sơ sài hoặc không có.
• Có giấy chứng nhận tự nguyện của “những franchisee thành
công vượt bậc”, là những người được “thuê” để làm điều đó.
• Có quá nhiều khiếu kiện liên quan đến franchisor.
• Hứa hẹn rất nhiều về những khoản thu nhập lớn trong tương lai
bằng miệng mà không có văn bản cam kết.
• Tỷ lệ thất bại của các franchisee rất cao
IV.6 Kiểm tra đô tin cậy của franchisor
• Những kỹ năng cần thiết của một franchisee thành công? (sau đó xem xét
cách thức đo lường chúng).
• Triết lý của franchisor về mối quan hệ giữa franchisor-franchisee?
• Franchisor và franchisee giải quyết xung đột như thế nào?
• Những nguyên nhân chủ yếu nào gây ra các vấn đề mà franchisee phải đối
mặt?
• Văn hóa của franchisor như thế nào?Hảy mô tả.
• Franchisee cần bao nhiêu nhập lượng đầu vào để đưa vào hệ thống?
• Kế hoạch mở rộng của franchisor?Có tác động như thế nào đến franchisee?
• Franchisee có được độc quyền trong một khu vực hay không?
• Loại thu nhập nào mà franchisor kỳ vọng?
• Franchisor có quyền chấm dứt bất kỳ hợp động của franchisee?Tại sao?
• Có bao nhiêu franchisee thất bại?Tại sao?
• Franchisor có một kế hoạch chiến lược được thiết kế tốt hay không?
7. Hợp đồng nhượng quyền kinh doanh
• Hoạt động franchising với tính chất là một hệ thống kinh doanh
đã trải qua nhiều đau thương do những sự kiện tụng.
– Một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra kiện tụng: sự diễn đạt
hợp đồng nhượng quyền.
– Phần lớn các vấn đề xuất hiện sau khi vận hành
– Hợp đồng được các luật sư của franchisor biên soạn cho nên tạo ra
nhiều ưu đãi chi franchisor và tối thiểu hóa các lợi ích của franchisees.
– Hợp đồng có nhiều điều khoản yêu cầu sự phán xét của trọng tài, do
đó giới hạn khả năng của franchisee đưa ra tòa án.
• Để giúp cho franchisees thông hiểu hợp đồng FTC yêu cầu
franchisees phải có quyền nhận bản hợp đổng hoàn hảo với
mọi điều khoản trước 5 ngày khi ký hợp đồng.
• Mỗi franchisee cần tham khảo ý kiến của luật sư trong việc
đánh giá hợp đồng
IV.7 Hợp đồng nhượng quyền kinh doanh
Các ý tưởng kinh doanh mới và độc đáo Các ý tưởng kinh doanh mới chưa được kiểm
định
Khả năng chi trả phí thấp do tính chất tiên phong Thương hiệu chưa được nhận dạng
của ý tưởng
Lợi nhuận tiềm năng cao Franchisor thiếu kinh nghiệm trong việc chuyển
giao những giá trị cho franchisees
Các điều khoản của hợp đồng có thể thương Các ý tưởng có thể mang tính nhất thời vì
lượng không có năng lực duy trì
Mua một quyển kinh doanh hiện hữu
Ý tưởng kinh doanh và thương hiệu đã được Các khái niệm/ý tưởng kinh doanh sắp lỗi thời
công nhận
Franchisor có kinh nghiệm trong việc chuyển giao Phí bản quyền và nhượng quyền cao
các giá trị cho franchisees
Franchisor có thời gian loại trừ các sai lỗi ra khỏi Các hình ảnh thương hiệu và thương mại cần
hệ thống nâng cấp
Lượng khách hàng cơ sở đã được thiết lập Các điều khoản của hợp đồng thường không
thương lượng được
IV.8 Các xu hướng trong nhượng quyền kinh
doanh hiện nay
• Sự đa dạng về nhân khẩu học trong nhượng quyền kinh doanh
• Các nhà nhượng quyền đa sở hữu trong một khu vực lãnh thổ (multiple-
unit franchising): Một nhà nhượng quyền sở hữu nhiều cửa hàng nhượng
quyền trong một khu vực địa lý rông lớn.
• Các cơ hội kinh doanh quốc tế cho nhượng quyền kinh doanh ngày càng
mở rộng.
• Địa điểm phân bố phi truyền thống và mặt bằng ngày càng nhỏ hơn
• Nhượng quyền chuyển đổi: người chủ cửa hàng độc lập trở thành người
nhượng quyền.
• Tái nhượng quyền (refranchising): franchisor bán các cửa hàng thuộc sở
hữu của mình cho franchisees.
• Phát triển theo khu vực và mở rộng quyền lực cho người nhượng quyền
– Phát triển theo khu vực (area development): franchisee độc quyền mở các cửa hàng
trong một khu vực cụ thể trong một thời gian nhất định.
– Mở rộng quyền lực cho người nhượng quyền (master franchising): Franchisee được
giao quyền hình thành những đơn vị bán độc lập (semi-independent “subfranchising”
trong một khu vực lãnh thổ. Những đơn vị này có quyền tuyển dụng, bán, và hỗ trợ
cho những franchisees khác.
• Phối hợp các thương hiệu (Cobranding): franchisor phối hợp với các
franchisor khác trong việc bán các sản phẩm hay dịch vụ
IV.8 Nhượng quyền được xem là một chiến lược
tăng trưởng
• Các ý tưởng hay khái niệm độc đáo
• Nhân bản lập lại
• Kế hoạch mở rộng
• Quy trình cẩn trọng
• Các hướng dẫn pháp lý
• Hỗ trợ cho franchisees
Chuyên đề 6: Lập kế hoạch kinh doanh
Hoạch đinh
Dự báo
Bán hàng
Pháp lý
Tổ chức
311
Bản tổng kết tài sản
312
Baûn toång keát taøi saûn
313
Baûn toång keát taøi saûn
Voán
• Coå phaàn öu ñaõi
• Coå phaàn thöôøng
• Giaù trò voán gia taêng hoaëc giaûm ñi (thặng
dư vốn)
• Lôïi nhuaän giöõ laïi
• Coå phiếu quyõ
315
Baùo caùo keát quaû saûnxuaát kinh doanh
317
Baùo caùo chu chuyeån tieàn teä
318
III.10 Rủi ro
STT Rủi ro Giải pháp giảm thiểu tác động
1
2
3
4
5
320
III.11 Tài trợ
• Nhu cầu vốn và mức độ huy động
• Tài trợ bằng nợ
• Tài trợ bằng vốn
NHP
Doanh số
Quỹ đầu tư mạo
hiểm
Rủi ro
Hòa vốn
LỖ
Gia đình & bạn bè Đối tác hùn vốn Các quỹ đầu tư đầu tư
mạo hiểm của những
công ty lớn
Đối tác hùn vốn Tài trợ từ đám đông Các quỹ đầu tư mạo
hiểm
Tài trợ từ đám đông Các nhà đầu tư thiên Phát hành cổ phiếu
thần
Cao
Ngân hàng và
các Quỹ đầu tư Quỹ đầu tư mạo
mạo hiểm hiểm
Lượng vốn
cần
Ngân hàng
Sự thiếu hụt được tài
trợ từ các vườn ươm
Thấp
Thấp Cao
Rủi ro kinh doanh
Nguyen Hung Phong 328
3. Loại hình tài trợ tài trợ
VỐN NỢ
• Công ty thực hiện quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo với ban
đại diện/giám đốc quỹ theo định kỳ 3 tháng về các vấn đề sau
đây:
– Danh mục đầu tư
– Kế hoạch đầu tư và thoái vốn
– Chi phí quản lý
– Các thông tin khác theo yêu cầu
• Ban đại diện quỹ và giám đốc quỹ
– Do đại hội nhà đầu tư bầu
– Quyết định của ban đại diện quỹ được thông qua bằng hình thức biểu
quyết hoặc bằng văn bản hay hình thức khác theo quy định tại điều lệ
quỹ
– Mỗi thành viên ban đại điện quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Cấp vốn
Nộp kế hoạch
Đàm phán
kinh doanh
Bán nợ
Khác
1
Vay từ gia đình, bạn bè
2
4
4 Tài trợ từ nhà cung cấp/người bán
5
8 Các khoản nợ ngân hàng khác
19
20
Lợi nhuận giữ lại
29
32
37 Thẻ tín dụng
43
Hạn mức tín dụng của ngân hàng
0 5 10 15 20 25 30Nguyen
35 Hung
40Phong
45 50 347
I.3 Các nguồn tài trợ bằng nợ
1. Ngân hàng thương mại
– Là một nguồn nhưng start-up tiếp cận rất khó
– Có khuynh hướng cho các doanh nghiệp đã hình thành vay
chứ không chú trọng đến start-up.
– Nhấn mạnh đến nguồn để trả nợ từ dòng tiền mặt ròng và
cả tài sản thế chấp.
Các khoản nợ ngắn hạn
– Cho vay thương mại: thường trả vốn gốc lẫn lãi trong một
định kỳ ngắn hạn (3-6 tháng).
– Cấp phát hạn mức tín dụng:
– Là khoản vay ngắn hạn được xác định theo một hạn mức.
– Giải quyết nhu cầu vốn cho hoạt động vận hành tác nghiệp
Nguyen Hung Phong 348
I.3 Các nguồn tài trợ bằng nợ từ ngân
hàng
– Cách thức xác định hạn mức tín dụng ngắn hạn
• Xác định chu kỳ dòng tiền: CFC
– CFC = kỳ thu tiền bình quân + chu chuyển tồn kho –kỳ trả tiền bình
quân.
• Hạn mức tín dụng (LOC)
– LOC = CFC* Doanh số bình quân ngày – Lợi nhuận ước tính (năm).
– Các khoản nợ trung và dài hạn
• Cho vay mua sắm tài sản cố định
• Dựa trên lịch sử thanh toán
• Đưa ra các điều khỏan ràng buộc: trả lương, duy trì các tỷ số tài chính trong
mức độ chấp nhận, ngăn cấm các khỏan vay từ nơi khác, …
• Cho vay trong một tỷ lệ khoảng 60%-80% giá trị tài sản cần mua sắm
2. Các đơn vị cho vay dựa trên thế chấp tài sản chẵng hạn như khoản phải thu, tồn kho,
các đơn hàng, … thường là các ngân hàng thương mại quy mô nhỏ.
– Cho vay dựa trên khoản phải thu
– Cho vay dựa trên tồn kho.
– Cho vay mua hàng.
Nguyen Hung Phong 349
I.3 Ví dụ về cách tín hạn mức tín dụng
STT Chỉ tiêu Đơn SL
vị
1 Thời kỳ thu hồi các khoản phải thu Ngày 49
2 Chu chuyển của tồn kho nt 53
3 Tổng (1+2) nt 102
4 Trừ đi thời kỳ thanh toán khoản phải trả nt 39
5 Chu kỳ của dòng tiền (CFC) ngày 63
6 Doanh số năm $ 5.800.000
7 Doanh số ngày $ 15.890
8 Tỷ suất lợi nhuận so doanh số % 6.5
9 Chu kỳ dòng tiền * doanh số bình quân $ 1.001.096
ngày
10 Lợi nhuận năm $ 377.000
11 Hạn mức tín dụng $ 624.096
Nguyen Hung Phong 350
I.3 Các nguồn tài trợ phi ngân hàng
Marketing tương
tác: truyền miệng
• Thực hiện hoạt động can thiệp trong quá trình giới thiệu
– Thiết kế một chiến dịch marketing để gia tăng tỷ lệ
giới thiệu
– Thực hiện truyền thông để tạo ra những cuộc thảo
luận đề cập đến sp/dv
• Làm lắng dịu những phàn nàn tiềm năng
– Phát hiện những truyền thông tiêu cực
– Giải quyết những phàn nàn theo một cách có hiệu
quả nhất
Phản ứng chậm trước những thay đổi về thị Phản ứng nhanh trước những thay đổi về
hiếu của khách hàng thị hiếu của khách hàng
Tập trung vào một thị trường có quy mô lớn Khai thác một ngách thị trường nhỏ hơn
Tìm hiểu về khách hàng thông qua nghiên Thông tin về khách hàng có được do sự
cứu thị trường và ý kiến của chuyên gia tương tác và hòa mình vào thị trường
Chiến thuật marketing đơn hướng/một Chiến thuật truyền thông tương tác hai
chiều chiều với khách hàng
Hoạch định được sử dụng để thiết lập mục Hoạch định tiệm tiến, từng bước, ngắn hạn
tiêu và ngânsách
Tầm nhìn và chiến lược sẽ định hướng kế Tầm nhìn và chiến lược được dẫn dắt bởi
hoạch marketing các thành công chiến thuật
Hoạch động marketing tách biệt khỏi phẩm Phẩm chất cá nhân của nhà sáng lập và
chất cá nhân của con người cácPhong
Nguyen Hung thành viên quan trọng quyết định hoạt
371
động marketing
Sự khác biệt giữa marketing truyền thống và
marketing khởi nghiệp
Marketing truyền thống Marketing khởi nghiệp
Phần lớn các quyết định marketing được Các quyết định marketing được đưa ra dựa
đưa ra mà không cần có sự tương tác trên sự tương tác và tiếp xúc hàngngày với
thường xuyên với khách hàng khách hàng
Các chương trình nghiêncứu chính thức thì Hiếm khi thực hiện những chương trình
phổ biến nghiên cứu chính thức
Lệ thuộc lớn vào việc phân tích và hoạch Lệ thuộc vào cảm nhận trực giác và kinh
định chiến lược nghiệm
Quy trình phát triển sản phẩm có tính hệ Quy trình phát triển sản phẩm/dự án mang
thống cao tính tương tác, tiệm tiến, phi chính thức và
ít dựa trên những nghiên cứu thị trường
Mục tiêu được thiết lập dựa trên nền tảng Mục tiêu được thiết lập dựa trên sự đam
duy lý (theo lý trí) mê, nhiệt huyết, và cam kết
Marketing theo khách hàng Marketing cố gắng thực hiện sự dẫn dắt
khách hàng
Quản trị một chương trình marketing hỗn Tập trung vào bán hàng và xúc tiến
hợp Nguyen Hung Phong 372
Làm thế nào để gia tăng số lượng các lời
giới thiệu cho sản phẩm/dịch vụ
• Trực tiếp nhờ những người có quan hệ thân tình giới thiệu: hãy viết
một thư ngõ cho họ.
• Khuyến khích sự đa dạng trong các lời giới thiệu: lời giới thiệu nên
đến từ nhiều nguồn khác nhau.
• Phát triển những khách hàng thân thiết thật phong phú và làm cho
họ ấn tượng với những câu chuyện và tính hữu dụng của sản
phẩm/dịch vụ
• Khuyến khích các nhà sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ bổ
sung cho doanh nghiệp thực hiện lời giới thiệu
• Tạo lời giới thiệu từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu và nhà thầu
phụ
• Việc tưởng thưởng cho những người giới thiệu cần cân nhắc thận
trọng vì nếu họ nghĩ việc đó không phù hợp thì sẽ mất tác dụng