6.1 Khái niệm văn hóa tổ chức 6.1.1 Khái niệm Văn hóa tổ chức cũng có thể được xem như một thói quen, cách nghĩ truyền thống và cách làm việc trong tổ chức được chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong tổ chức (Elliott Jaques,1952). Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những niềm tin, những qui phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của những người lao động trong tổ chức. (Bùi Anh Tuấn) Văn hóa tổ chức có những đặc tính quan trọng như sau: • Tính hợp thức của hành vi: Các cá nhân trong tổ chức tương tác với nhau, họ cùng sử dụng một ngôn ngữ, thuật ngữ, và những cách thức liên quan đến những sự tôn kính và những cách cư xử. • Các chuẩn mực: là những tiêu chuẩn của hành vi, những tiêu chuẩn này không rõ ràng song nó tạo ra những ràng buộc đối với các thành viên trong tổ chức và đòi hỏi những người mới cần tuân thủ để có thể được chấp nhận. • Các giá trị chính thống: là những giá trị được tổ chức tán thành, ủng hộ và mong đợi những người tham gia chia sẽ nó • Triết lý: là những chính sách và tư tưởng xác định những niềm tin của tổ chức về cách thức đối xử với người lao động, khách hàng và người tiêu dùng. Nó có vai trò hướng dẫn các hoạt động của tổ chức và các thành viên của nó. • Những kỹ năng thành công: là những năng lực hay kỹ năng đặc biệt mà các thành viên trong tổ chức có được thông qua các thành quả cụ thể. • Những luật lệ: tổ chức đưa ra những qui định để những người mới cần phải nắm được và chấp nhận nếu là thành viên của tổ chức. • Bầu không khí tổ chức: là những cảm giác có được từ điều kiện làm việc, những cách cư xử và tương tác với nhau trong tổ chức và những cách thức giao tiếp với khách hàng đối tác. 6.1.2 Những đặc trưng chung hình thành văn hóa tổ chức Văn hóa tổ chức bao gồm 7 đặc tính quan trọng: •Sự đổi mới và chấp nhận rủi ro •Chú ý tới các khía cạnh chi tiết •Sự định hướng kết quả sản xuất •Hướng tới con người •Hướng tới nhóm người lao động •Tính hiếu thắng •Sự ổn định 6.2 Phân loại và chức năng văn hóa tổ chức 6.2.1 Phân loại văn hóa tổ chức văn hóa có thể được chia thành 4 loại gồm: Văn hóa mạng lưới Văn hóa cộng đồng Văn hóa phân tán Văn hóa vụ lợi. 6.2.2. Chức năng văn hóa tổ chức Văn hóa đóng vai trò xác định ranh giới, điều này có nghĩa là văn hóa tạo ra sự khác biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác. Văn hóa cũng có chức năng truyền đạt ý tưởng chỉ đạo cho các thành viên trong tổ chức. Văn hóa giúp thúc đẩy phát sinh các cam kết của nhân viên đối với những gì lớn hơn so với lợi ích riêng của cá nhân tong tổ chức. Văn hóa cũng làm tăng sự ổn định của hệ thống xã hội. Văn hóa giúp kết nối thành viên trong tổ chức với nhau từ việc đưa ra các tiêu chuẩn thích hợp để người lao động biết họ cần làm gì và nói gì. Văn hóa cũng có tác dụng kiểm soát để định hướng và hình thành nên thái độ và hành vi của người lao động. 6.3 Sáng tạo và bảo tồn văn hóa 6.3.1 Nguồn gốc của văn hóa tổ chức Khi văn hóa tổ chức đã được hình thành thì nó ít khi bị mất đi. Các phong tục tập quán, truyền thống, các cách thức giải quyết công việc hiện nay của một tổ chức thường phụ thuộc vào những gì mà tổ chức đã làm trước đó, và tùy thuộc vào mức độ thành công mà tổ chức đã có được với những cố gắng của mình. Do đó, nguồn gốc của văn hóa tổ chức xuất phát từ người sáng lập ra tổ chức đó. 6.3.2 Duy trì văn hóa tổ chức Văn hóa tổ chức được hình thành thì các hoạt động thực tế trong tổ chức đóng vai trò duy trì văn hóa thông qua việc giới thiệu cho người lao động một số kinh nghiệm tương tự. Có 3 yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc duy trì văn hóa tổ chức: những biện pháp tuyển chọn người lao động, các hành động của Ban giám đốc và phương pháp hòa nhập. 6.3.3 Thay đổi văn hóa tổ chức Việc thay đổi văn hóa là việc làm cực kỳ khó khăn. Những yếu tố làm cản trở cho việc thay đổi văn hóa có thể là: những kỹ năng đã được củng cố; cán bộ nhân viên trong tổ chức; những quan hệ; những vao trò; tất cả cùng nhau củng cố văn hóa hiện hữu. Hơn nữa, những tác nhân của tổ chức như công đoàn, quản lý, và thậm chí khách hàng có thể sẽ củng cố văn hóa hiện hữu.