You are on page 1of 74

CHƯƠNG I 

TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH


DOANH NGHIỆP

GV: Trần Thị Thùy Dung

© 2019 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be copied, scanned, or duplicated, in whole or in part, except for use as
permitted in a license distributed with a certain product or service or otherwise on a password-protected website for classroom use.
Nội dung
• Các loại hình tổ chức kinh doanh
• Mục tiêu của doanh nghiệp
• Các yếu tố quyết định giá trị doanh nghiệp
• Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
• Chứng khoán, thị trường và các tổ chức tài chính
Vì sao tài chính doanh nghiệp quan
trọng với tất cả các nhà quản lý?
Tài chính doanh nghiệp cung cấp các kỹ năng mà các nhà quản lý cần:
◦ Xác định và lựa chọn các chiến lược của doanh nghiệp và các dự án
riêng lẻ để tăng giá trị cho doanh nghiệp
◦ Dự báo các yêu cầu tài trợ của doanh nghiệp và đưa ra các chiến
lược để có được những khoản tiền đó
Tài chính trong doanh nghiệp

Board of Directors

Chief Executive Officer (CEO)

Chief Operating Officer Chief Financial Officer


(COO) (CFO)

Marketing, Accounting,
Production, Human Treasury, Credit,
Resources, and Legal, Capital
Other Operating Budgeting, and
Departments Investor Relations

© 2019 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be copied, scanned, or duplicated, in whole or in part, except for use as
permitted in a license distributed with a certain product or service or otherwise on a password-protected website for classroom use. 4
Giá trị thị trường và giá trị nội tại
Trong trạng thái cân bằng, giá của một cổ phiếu phải bằng giá trị
"thực" hoặc nội tại của nó.

Giá trị nội tại là một khái niệm dài hạn.

Khi nhận thức của nhà đầu tư là không chính xác, giá cổ phiếu trong
ngắn hạn có thể đi chệch khỏi giá trị nội tại của nó.

Lý tưởng nhất, các nhà quản lý nên tránh các hành động làm giảm giá
trị nội tại, ngay cả khi những quyết định đó làm tăng giá cổ phiếu
trong ngắn hạn.

© 2019 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be copied, scanned, or duplicated, in whole or in part, except for use as
permitted in a license distributed with a certain product or service or otherwise on a password-protected website for classroom use. 5
Giá trị thị trường và giá trị nội tại

Managerial Actions, the Economic Environment, Taxes, and the Political Climate

“Perceived”
“True” Investor
“True” Risk Investor Cash “Perceived” Risk
Cash Flows
Flows

Stock’s
Stock’s
Intrinsic
Market Price
Value

Market
Equilibri
um:
Intrinsic
Value =
Stock
Price

© 2020 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be scanned, copied or duplicated, or posted to a publicly accessible website, in whole or in part.
Doanh nghiệp
Khái niệm Doanh nghiệp (Theo điều 4, luật Doanh nghiệp
số 59/2020/QH 14): Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Phân loại Doanh nghiệp (Theo điều 1, luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH 14): công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

7
Vòng đời của một doanh nghiệp
Apple bắt nguồn từ 1 garage
Facebook bắt đầu từ kí túc xá
Làm sao để những công ty này trở thành tập đoàn hùng mạnh như
hiện nay?
Vòng đời phổ biến của những tập đoàn ?

© 2019 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be copied, scanned, or duplicated, in whole or in part, except for use as
permitted in a license distributed with a certain product or service or otherwise on a password-protected website for classroom use. 8
Tổ chức kinh doanh từ khởi nghiệp đến
tập đoàn lớn

Doanh nghiệp tư nhân


Công ty hợp danh
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần

(More . .)
© 2019 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be copied, scanned, or duplicated, in whole or in part, except for use as
permitted in a license distributed with a certain product or service or otherwise on a password-protected website for classroom use. 9
Doanh nghiệp tư nhân
- Do một cá nhân làm chủ
- Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. 
- Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt
động nói chung của doanh nghiệp. 
- Không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động
vốn.
- Tránh bị đánh thuế 2 lần
Công ty hợp danh
- Có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung, ngoài ra có thể có thành viên
góp vốn 
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân
- Các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty
- Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã đóng góp
- Các thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh
doanh 
- Các thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại
điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty. 
- Không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
1 thành viên
- Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
- Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân
và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và
Giám đốc.
- Không được phép phát hành cổ phiếu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
2 thành viên trở lên
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá năm mươi.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp.
- Thành viên của công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp.
- Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, được phân
phối theo quyết định của các thành viên, tương ứng với phần vốn góp
của họ trong công ty.
- Không được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh hay công ty TNHH thường gặp khó khăn trong
việc huy động đủ vốn kinh doanh
Trách nhiệm giới hạn, dễ chuyển nhượng vốn đầu tư khiến nhà
đầu tư sẵn sàng hơn khi đầu tư vào công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý tách biệt chủ sở hữu và
người quản lý.
Thủ tục thành lập công ty cổ phần phức tạp và tốn thời gian
• Điều lệ (charter)
• Quy chế/Nội quy (bylaws)
Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- VCSH được tạo lập và huy động tăng thêm thông qua phát hành cổ phiếu.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã đóng góp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác.
- Có thể phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để huy động
vốn.
- Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.
Công ty cổ phần
• Điều lệ (charter)
Tên, loại hình kinh doanh, số lượng cổ phần, số lượng giám đốc, thông tin về
giám đốc.
Nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh
Sau khi đi vào hoạt động, phải nộp báo cáo....
• Quy chế/Nội quy (bylaws)
Quy định đưa ra bởi nhà sáng lập công ty, bao gồm: cách chọn giám đốc, nhiệm
kỳ, quyền lợi của cổ đông, cổ đông mới, thủ tục và điều kiện thay đổi bylaws
Công ty cổ phần đáp ứng đủ các yêu cầu thành lập công ty ( quy mô, số cổ
đông) tuy nhiên lựa chọn cách đánh thuế như kinh doanh cá thể hay hợp
danh : gọi là S corporation
Ưu điểm và nhược điểm của công ty
cổ phần
Ưu điểm:
Tuổi thọ không bị giới hạn
Chuyển quyền sở hữu dễ dàng
Trách nhiệm hữu hạn
Dễ huy động vốn
Nhược điểm:
Đánh thuế hai lần trên thu nhập
Chi phí thành lập và nộp báo cáo tốn kém
Trở thành công ty cổ phần đại chúng
và tiếp tục phát triển
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
• Huy động tiền mặt
• Cho phép những người sáng lập và nhà đầu tư trước IPO "thu hoạch"
một số tài sản của họ

Các đợt phát hành nợ và vốn chủ sở hữu tiếp theo


Vấn đề đại diện và quản trị công ty
Vấn đề đại diện (agency problem): người quản lý có thể hành
động vì lợi ích của họ chứ không phải nhân danh chủ sở hữu (cổ
đông)
Quản trị công ty là tập hợp các quy tắc kiểm soát hành vi của một
công ty đối với giám đốc, người quản lý, nhân viên, cổ đông, chủ
nợ, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và cộng đồng.
Quản trị công ty có thể giúp kiểm soát các vấn đề đại diện.
Mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và nhà
quản lý
Các nhà quản lý có xu hướng tự nhiên hành động vì lợi ích
tốt nhất của chính họ (không phải lúc nào cũng giống như
lợi ích của các cổ đông).
Các yếu tố sau ảnh hưởng đến hành vi quản lý:
• Lương thưởng cho ban giám đốc
• Can thiệp trực tiếp của các cổ đông
• Mối đe dọa sa thải
• Mối đe dọa thâu tóm
Mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu
và chủ nợ
• Các cổ đông có nhiều khả năng thích các dự án rủi ro hơn, bởi vì họ
nhận được nhiều lợi thế hơn nếu dự án thành công. Ngược lại, trái chủ
nhận được các khoản thanh toán cố định và quan tâm nhiều hơn đến
việc hạn chế rủi ro.
• Các trái chủ đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng nợ bổ sung.
• Các trái chủ cố gắng tự bảo vệ mình bằng cách đưa vào các giao ước
trong các thỏa thuận trái phiếu hạn chế việc sử dụng nợ bổ sung và hạn
chế hành động của người quản lý.
Muc tiêu của doanh nghiệp
Một quyết định của công ty ảnh hưởng đến nhiều bên liên quan, cổ đông,
chủ nợ, nhân viên, cộng đồng, môi trường. Nhà quản lý ưu tiên ra sao?
Trước tiên, nhà quản lý cần trung thực với tài sản của cổ đông và quản lý
tốt tài sản này.
Thứ hai, nhà quản lý tốt là những người tìm kiếm các dư án làm gia tăng
giá trị tài sản cho cổ động.
Do vậy, mục tiêu chính của nhà quản lý là tối đa hóa giá trị tài sản
của cổ đông, nghĩa là tối đa hóa giá trị nội tại (cơ bản) của cổ phiếu.
Doanh nghiệp có nên hành xử một cách đạo đức không? ĐÚNG!
Các công ty có trách nhiệm gì đối với xã hội nói chung không? CÓ!
Cổ đông cũng là thành viên của xã hội.
Muc tiêu của doanh nghiệp
Tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu là mục tiêu của hầu hết các công
ty cổ phần tại US. Nếu công ty thất bại trong mục tiêu này họ có thể
bị kiện bởi các cổ đông.
VD: Công ty mục tiêu đang bị thâu tóm bởi nhiều công ty lớn, HĐQT
có thể bị kiện nếu họ ko bầu cho giá đề nghị cao nhất (họ có thể
mất việc). Cổ đông cũng có thể kiện nếu cho rằng công ty đang trả
phí cao hơn mức cần thiết để duy trì an toàn cho môi trường.
Non-US lại khác, nhiều công ty ở châu âu có hội đồng quản trị đại
diện cho lợi ích của nhân viên song song với lợi ích của cổ đông.
Một số công ty sở hữu bởi nhà nước hay một phần bởi nhà nước có
thể đại diện cho những lợi ích khác hơn là cho cổ đông.
Benefit Cor B-corp: vì những lợi ích khác so với lợi ích của cổ đông
Việc tối đa hóa giá cổ phiếu có tốt cho
xã hội, nhân viên và khách hàng
không?
Tăng trưởng việc làm cao hơn ở các công ty cố gắng tối đa hóa giá cổ
phiếu. Trung bình, việc làm tăng lên trong:
• Công ty mà người quản lý trở thành chủ sở hữu (chẳng hạn như công ty
LBO – Leveraged buyout)
• Các công ty thuộc sở hữu của chính phủ nhưng đã được bán cho các nhà
đầu tư tư nhân
Phúc lợi của người tiêu dùng cao hơn trong các nền kinh tế thị trường tự do
tư bản chủ nghĩa so với các nền kinh tế cộng sản hoặc xã hội chủ nghĩa.
Fortune liệt kê các công ty được ngưỡng mộ nhất. Ngoài lợi nhuận cổ phiếu
cao, các công ty này có:
• Chất lượng cao từ quan điểm của khách hàng
• Nhân viên thích làm việc ở đó
Ba khía cạnh nào của dòng tiền ảnh
hưởng đến giá trị của một khoản đầu tư?
Lượng dòng tiền kỳ vọng (càng lớn càng tốt)
Thời điểm của dòng tiền (càng sớm càng tốt)
Rủi ro của dòng tiền (càng ít rủi ro thì càng tốt)
Dòng tiền tự do (FCF)
Dòng tiền tự do là dòng tiền có sẵn (hoặc tự do) để phân phối cho tất
cả các nhà đầu tư (người sở hữu cổ phiếu và chủ nợ).

FCF = doanh thu bán hàng - chi phí hoạt động - thuế hoạt động – các
khoản đầu tư yêu cầu vào vốn hoạt động.

FCF = EBIT(1-T) + Khấu hao – (CAPEX + Thay đổi trong vốn lưu động ròng)

NOWC: Net operating working capital


Chi phí vốn
Giá trị công ty phụ thuộc vào khả năng tạo ra FCF. Tuy nhiên công ty cần chi tiêu
để tạo ra tiền, ví dụ đầu tư vào R&D, nghiên cứu marketing, bất động sản, trang
thiết bị, huấn luyện nhân viên. Tiền này lấy từ đâu?
- Đối với công ty khởi nghiệp, đến từ nhà đầu tư
- Đối với công ty trong giai đoạn trưởng thành, đến từ nhà đầu tư hoặc từ cổ
đông ( lợi nhuận giữ lại), những người kỳ vọng một mức bồi hoàn cho rủi ro và
thời gian chờ đợi mà họ phải chịu.
Tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư chính là chi phí vốn dưới gốc độ của
công ty.
Nợ  Chi phí nợ
VCSH  Chi phí VCSH
WACC : chi phí vốn bình quân gia quyền
Chi phí vốn bình quân gia quyền
(WACC) là gì?
WACC là tỷ suất sinh lợi trung bình mà tất cả các nhà đầu tư của công ty
yêu cầu.
WACC bị ảnh hưởng bởi:
Cơ cấu vốn (việc sử dụng tương đối nợ và vốn chủ sở hữu của công ty
làm nguồn tài chính)
Lãi suất
Rủi ro của công ty
Thái độ tổng thể của nhà đầu tư đối với rủi ro
Các yếu tố quyết định giá trị
nội tại: Bức tranh lớn
Sales revenues

− Operating costs and taxes

− Required investments in operating capital

Free cash flow


(FCF) ¿
FCF1 FCF2 FCF
Value  1
 2
 
(1  WACC) (1  WACC) (1  WACC) 
Weighted average
cost of capital (WACC)

Market interest rates Cost of debt Firm’s debt/equity mix

Market risk aversion Cost of equity Firm’s business risk


Điều gì quyết định giá trị cơ bản
hoặc nội tại của một công ty?

Giá trị nội tại là tổng của tất cả các dòng tiền tự do dự kiến trong
tương lai khi được chuyển đổi thành đô la của ngày hôm nay:

FCF1 FCF2 FCF


Value  1
 2
 
(1  WACC) (1  WACC) (1  WACC) 

(More . .)
© 2019 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be copied, scanned, or duplicated, in whole or in part, except for use as
permitted in a license distributed with a certain product or service or otherwise on a password-protected website for classroom use. 30
Câu hỏi thảo luận
1. Phân biệt những điểm khác biệt chính giữa kinh doanh cá thể, công
ty tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần ( chỉ rõ
ưu điểm, nhược điểm của từng loại hình)
2. Miêu tả một số loại hình doanh nghiệp đặc biệt và giải thích sự khác
biệt giữa chúng
4. Giải thích việc công ty “go public” và list trên TTCK
5. Sàn NYSE và NASDAQ
6. Vai trò của ngân hàng đầu tư và brokers trong IPO
7. IPO underpricing? Tại sao khó cho các nhà đầu tư nói chung hưởng lại
từ IPO underpricing
Câu hỏi thảo luận
8. Phân biệt IPO và phát hành cổ phiếu thêm để tăng vốn (seasoned
equity offering)
9. Ba thành tố của dòng tiền trong tương lai ảnh hưởng đến giá trị
doanh nghiệp là gì?
10. Giá trị nội tại của doanh nghiệp liên quan ra sao tới FCF và WACC.
Viết công thức và giải thích
11. Điều gì cần thiết để thị giá cổ phiếu bằng giá trị nội tại
Môi trường hoạt động của DN
Yếu tố công nghệ.
Sự quản lý của Nhà nước.
Rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính
Quan hệ với các đối tác
Các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của
môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó.
Khái niệm Tài chính doanh nghiệp

TCDN là tổng hòa các mối quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ
thể trong nền kinh tế.
- Quan hệ DN – nhà nước
- Quan hệ DN – thị trường tài chính
- Quan hệ DN – các thị trường khác, vd thị trường lao động
- Quan hệ nội bộ DN
Cơ sở của tài chính doanh nghiệp
Dòng vật Dòng tiền
Cơ sở nền tảng: Dòng, dự trữ và quan chất vào ra
hệ giữa chúng
Dòng: Sự dịch chuyển hàng hóa, dịch
vụ (dòng vật chất) hoặc tiền (dòng tiền) Sản xuất, chuyển hóa
Phân loại dòng tiền
-Dòng tiền đối trọng trực tiếp
Dòng vật Dòng tiền
-Dòng tiền đối trọng có kỳ hạn chất ra vào
-Dòng tiền đối trọng đa dạng
-Dòng tiền độc lập
Nội dung của quản trị tài chính doanh
nghiệp
• Quản trị tài chính doanh nghiệp được hiểu là sự tác động
có chủ đích của nhà quản lý tới các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp.
• 3 vấn đề cơ bản:

Chiến lược đầu tư dài hạn


Quyết động huy động vốn dài hạn
Quản lý tài chính ngắn hạn
Các nguyên tắc quản trị TCDN
Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Nguyên tắc thị trường hiệu quả
Nguyên tắc gắn kết lợi ích người quản lý với lợi ích cổ đông
Nguyên tắc chi trả
Nguyên tắc sinh lợi
Nguyên tắc tác động của thuế
Nguyên tắc đánh đổi rủi ro & lợi nhuận
- Rủi ro: Khả năng xảy ra những biến cố khiến lợi nhuận thực tế sai khác với lợi
nhuận kỳ vọng.

- Lợi nhuận của mỗi khoản đầu tư = Thu nhập do chính bản thân khoản đầu tư mang
lại (vd cổ tức, trái tức, …) + Lãi / Lỗ về vốn đầu tư (nếu có).

- Với mỗi khoản đầu tư, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng (dự kiến) càng lớn.

- Nguyên nhân: Do xu hướng sợ rủi ro của các nhà đầu tư và sự vận động của cung
cầu trên thị trường đầu tư khiến cho các khoản đầu tư có mức độ rủi ro cao hơn
cũng phải có mức bù đắp rủi ro cao hơn.

- Áp dụng: Nhà đầu tư lựa chọn các khoản đầu tư dựa vào mức độ lợi nhuận kỳ
vọng mà họ mong muốn hoặc mức độ rủi ro mà họ chấp nhận.
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền:
-Nội dung: Tiền ở những thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau.
-Nguyên nhân: Lạm phát & chi phí cơ hội đầu tư.
-Áp dụng: Khi so sánh các dòng tiền ở những thời điểm khác nhau,
cần quy đổi chúng về cùng một thời điểm, sử dụng một tỷ lệ chiết
khấu thích hợp. Đây cũng được xem là tỷ lệ tái đầu tư dòng tiền.
Nguyên tắc chi trả
- Nội dung: Trong hoạt động kinh doanh, DN cần đảm bảo mức ngân quỹ tối
thiểu để thực hiện chi trả.
- Áp dụng: DN cần thường xuyên quan tâm tới quản lý ngân quỹ, quản lý các
dòng tiền nhập quỹ, xuất quỹ, dòng tiền tăng thêm, v.v…
Nguyên tắc sinh lợi
- DN cần tìm kiếm các dự án đầu tư có lợi nhuận ròng dương, dựa trên cơ sở các
dòng tiền mà dự án đó phát sinh.
- DN cần giảm sự cạnh tranh trực tiếp trên thị trường bằng cách tạo ra các sản
phẩm khác biệt, giảm thiểu chi phí, v.v…
Nguyên tắc thị trường hiệu quả
- Trong thị trường hiệu quả, thị giá cổ phiếu phản ánh đầy đủ và chính xác tất cả
những thông tin về giá trị của doanh nghiệp. Do đó, tối đa hóa giá trị tài sản
đồng nghĩa với tối đa hóa thị giá cổ phiếu.
- Áp dụng: Khi ra các quyết định tài chính, cần cân nhắc tác động của các quyết
định đó tới thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
- EMH:

Hiệu quả dạng yếu (weak): tt quá khứ được phản ánh trong giá cp
Hiệu quả dạng vừa (semi-strong): tt công khai được phản ánh trong giá cp
Hiệu quả dạng mạnh (strong): tất cả các thông tin liên quan đến DN được phản
ánh trong giá cp
Nguyên tắc gắn kết lợi ích của nhà
quản lý với cổ đông
- Nội dung: Trong quản trị TCDN, cần có sự gắn kết lợi ích giữa nhà quản lý
DN với các cổ đông.
- Nguyên nhân: Sự tồn tại của mâu thuẫn lợi ích tiềm tàng giữa nhà quản lý với
cổ đông có thể gây tổn hại tới lợi ích của cổ đông, đi ngược lại mục tiêu hoạt
động của DN và quản trị TCDN.
- Giải pháp:

+ Đưa người bên phía chủ sở hữu vào bộ máy quản lý DN.

+ Áp đặt cơ chế thưởng phạt, đề bạt và sa thải với nhà quản lý dựa trên lợi ích
nhà quản lý tạo ra cho cổ đông.
Nguyên tắc tác động của thuế
- Khi ra các quyết định tài chính mà đặc biệt là quyết định huy động vốn và
quyết định đầu tư, DN cần cân nhắc sự tác động của các chính sách thuế để
đưa ra sự lựa chọn tối ưu nhất.
- VD:

+ Về huy động vốn: Vốn huy động từ nợ có thể tạo ra khoản tiết kiệm
thuế nhưng VCSH thì không.
+ Về đầu tư: Thu nhập từ cổ tức thường có thể được miễn thuế 1 phần,
nhưng thu nhập từ trái tức, lãi vay, … thì không.
Tóm tắt nội dung chương 1
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Ở Việt Nam hiện nay, có 4 hình thức pháp lý của doanh nghiệp, đó là: Doanh nghiệp
tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (một hoặc hai thành viên trở
lên) và công ty cổ phần.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các
chủ thể trong nền kinh tế. Các mối quan hệ này phát sinh rất đa dạng và phức tạp
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đòi hỏi phải được quản lý thật tốt nếu
doanh nghiệp muốn phát triển bền vững.
Khi thực hiện quản lý tài chính, doanh nghiệp cần ý thức được các vấn đề sau: Một,
mục tiêu bao trùm nhất của quản lý tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản
cho các chủ sở hữu. Hai, quản lý tài chính tập trung vào ba vấn đề: Quản lý đầu tư
dài hạn, quản lý về huy động vốn và quản lý tài sản lưu động. Ba, cần nắm vững và
vận dụng thành thạo bảy nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính.
Ai là người cung cấp (người tiết kiệm) và
người sử dụng (người đi vay) vốn?
Hộ gia đình: Người tiết kiệm ròng
Các công ty phi tài chính: Người sử dụng vốn ròng (người đi vay)
Chính phủ: chính phủ Hoa Kỳ là những người đi vay ròng, một số chính
phủ nước ngoài là những người cho vay ròng
Các tập đoàn tài chính: Một chút là người vay ròng, nhưng gần như hòa
vốn
The Capital Allocation
Process
1. Direct Transfer
Business’s Securities
Business Dollars Savers

2. Through Investment Bank


Business’s Securities Business’s Securities
Investment
Business Savers
Dollars Bank Dollars

3. Through Financial Intermediary


Intermediary’s
Business’s Securities Securities
Financial
Business Savers
Dollars Intermediary Dollars
Chuyển vốn từ Người tiết
kiệm sang Người đi vay
Chuyển trực tiếp
Ví dụ: Một công ty phát hành thương phiếu cho một công ty bảo
hiểm.
Thông qua một nhà ngân hàng đầu tư
Ví dụ: Trong một đợt IPO, chào bán cổ phần dày dạn hoặc mua nợ,
công ty bán chứng khoán cho ngân hàng đầu tư, sau đó bán chứng
khoán cho nhà đầu tư.
Thông qua một trung gian tài chính
Ví dụ: Một cá nhân gửi tiền vào ngân hàng và nhận được chứng chỉ
tiền gửi, ngân hàng cho một công ty vay thương mại (ngân hàng
nhận được giấy báo của công ty).
Chi phí tiền tệ
Chúng ta gọi giá cả hay chi phí của vốn nợ là gì?
Lãi suất
Chúng ta gọi giá, hay chi phí của vốn cổ phần là gì?
Chi phí vốn chủ sở hữu = Lợi tức yêu cầu = lợi tức cổ tức + lãi vốn
Bốn yếu tố nào ảnh hưởng đến
chi phí tiền tệ?
Cơ hội sản xuất

Tùy chọn thời gian để tiêu dùng

Rủi ro

Lạm phát dự kiến


Những điều kiện kinh tế nào
ảnh hưởng đến chi phí tiền tệ?
Chính sách của Cục Dự trữ Liên bang

Thâm hụt / thặng dư ngân sách

Mức độ hoạt động kinh doanh (suy thoái hoặc bùng nổ)

Thâm hụt / thặng dư thương mại quốc tế


Chứng khoán tài chính
Debt Equity Derivatives
Money • T-Bills • Options
Market • CD’s • Futures
• Eurodollars • Forward
• Fed Funds contract
Capital • T-Bonds • Common • LEAPS
Market • Agency bonds • Swaps
• Municipals stock
• Preferred
• Corporate bonds
stock
Một số tổ chức tài chính là gì?
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đầu tư
Tiết kiệm & Cho vay, ngân hàng tiết kiệm lẫn nhau và công đoàn
tín dụng
Công ty bảo hiểm nhân thọ
Quỹ tương hỗ
Quỹ được giao dịch hoán đổi (ETF)
Quỹ hưu trí
Quỹ phòng hộ và quỹ đầu tư tư nhân
Một số loại thị trường là gì?
Thị trường là một phương thức trao đổi một tài sản (thường là tiền
mặt) lấy một tài sản khác.

Tài sản vật chất so với tài sản tài chính

Thị trường giao ngay so với thị trường tương lai

Tiền so với thị trường vốn

Thị trường sơ cấp và thứ cấp


Primary vs. Secondary
Security Sales
Primary
◦ New issue (IPO or seasoned)
◦ Key factor: issuer receives the proceeds from the sale.

Secondary
◦ Existing owner sells to another party.
◦ Issuing firm doesn’t receive proceeds and is not directly involved.
Along what two dimensions can we
classify trading procedures??
By “location”
◦ Physical location exchanges where trading is face-to-face
◦ Computer/telephone networks
By the way that orders from buyers and sellers are matched
◦ Open outcry auction with face-to-face trading
◦ Dealers (i.e., market makers) buy from and sell to clients from an
inventory of stocks. Orders are not always automatically matched by
computers.
◦ Automated trading platforms match orders and execute trades
automatically.
Các loại đơn hàng
Hướng dẫn về cách hoàn thành giao dịch
Lệnh thị trường– Giao dịch càng nhanh càng tốt với giá hiện tại
Giới hạn Đơn đặt hàng– Chỉ giao dịch nếu tình huống cụ thể xảy ra. Ví
dụ: mua nếu giá giảm xuống còn 50 đô la hoặc thấp hơn trong hai giờ
tới.
Mạng môi giới-đại lý
Đã đăng ký với SEC, nhưng ít được quản lý hơn các hệ thống giao dịch thay
thế (ATS) và các sàn giao dịch chứng khoán đã đăng ký.
Người môi giới-đại lý mua cổ phiếu đang được chào bán bởi một khách
hàng và sau đó bán ngay cho một khách hàng khác muốn mua cổ phiếu đó.
Người môi giới-đại lý là đối tác của mỗi khách hàng. Được gọi là nội bộ hóa.
Người môi giới-đại lý phải báo cáo các giao dịch, nhưng không phải bất kỳ
thông tin nào trước khi giao dịch.
Các giao dịch trong mạng lưới đại lý - môi giới được gọi là “trao đổi ngoại
tệ” hoặc mua bán qua quầy (OTC).
Giao dịch có thể với cá nhân (được gọi là giao dịch bán lẻ) hoặc với các tổ
chức. Các giao dịch lớn (10.000 cổ phiếu trở lên) được gọi là giao dịch khối
và đôi khi được gọi là giao dịch “tầng trên”.
Hệ thống giao dịch thay thế
(ATS)
Một nhà môi giới-đại lý đăng ký với SEC như một ATS.
ATS thường có một nền tảng giao dịch tự động để
khớp lệnh từ khách hàng.
Chủ sở hữu của ATS không phải lúc nào cũng là đối
tác, ngược lại với mạng lưới đại lý - nhà môi giới.
ATS phải báo cáo các giao dịch, nhưng không phải bất
kỳ thông tin tiền giao dịch nào.
Do đó, ATS thường được gọi là vùng tối
Sở giao dịch chứng khoán đã
đăng ký
Cổ phiếu chỉ có thể được niêm yết tại một sở giao dịch chứng khoán đã đăng

Có thể giao dịch ở nơi khác
Phải tuân thủ nhiều quy định hơn ATS.
Phải báo cáo:
Giao dịch
Thông tin trước giao dịch liên quan đến giá thầu và báo giá
NYSE so với NASDAQ
NYSE là sàn giao dịch chứng khoán được đăng ký lâu đời nhất của Hoa
Kỳ.
Thị trường Chứng khoán NASDAQ có nhiều danh sách nhất vì nó sẵn
sàng niêm yết các tập đoàn nhỏ hơn NYSE.
Danh sách của NYSE có giá trị thị trường lớn hơn nhiều so với cổ phiếu
niêm yết của NASDAQ.
Stock Exchange Listings
Number of Market Value of
Exchange Listings Listings (Trillions)

NYSE 3,167 $25.1


NASDAQ 3,174 9.1
NYSE MKT 360 0.2
6,701 $34.4

January, 2017
Source: www.nasdaq.com/screening/company-list.aspx.
Stock Trading
Owner of Trading Venue Trading Venue Percentage of Dollar Volume
BATS Global Markets BATS BYX 3.3%
BATS Global Markets BATS BZX 8.2%
BATS Global Markets EDGA 2.4%
BATS Global Markets EDGX 6.7%
Total BATS: 20.6%
NASDAQ OMX NASDAQ 18.1%
NASDAQ OMX NASDAQ BX 2.3%
NASDAQ OMX NASDAQ PSX 0.8%
Total NASDAQ OMX: 21.2%
Intercontinental Exchange NYSE 11.2%
Intercontinental Exchange NYSE Arca 12.8%
Intercontinental Exchange NYSE MKT 0.1%
Total Intercontinental Exchange: 24.1%
Chicago Stock Exchange CHX 0.9%
Others Ceased operations during 2014 0.2%
Total trading on all exchanges: 67.0%
Dark Pools (ATS) Over 40 active pools 12.9%
Broker-Dealer Networks Over 250
Broker-Dealer Networks Retail 7.8%
Broker-Dealer Networks Institutional 12.3%
Total Broker-Dealer: 20.1%
Total trading off-exchanges: 33.0%
The raw data use to construct the percentages of dollar volumes traded at the exchanges are from BATS Global Markets at
<URL>www.batstrading.com/market_data/market_volume_history</URL>. The percentages for off-exchange trading are based on the proportions of off-exchange
trading for ATSs and non-ATS shown in an SEC report by Laura Tuttle, which can be found at
<URL>www.sec.gov/marketstructure/research/otc_trading_march_2014.pdf
Thế chấp nhà trước khi có S &
L
Các vấn đề nếu một nhà đầu tư cá nhân cố gắng cho một chủ nhà có
nguyện vọng vay tiền:
Nhà đầu tư cá nhân có thể không có đủ tiền để tài trợ toàn bộ một ngôi
nhà
Nhà đầu tư cá nhân có thể không ở vị trí tốt để đánh giá rủi ro của chủ
nhà tiềm năng
Nhà đầu tư cá nhân có thể gặp khó khăn trong việc thu tiền thế chấp
S&Ls Before Securitization
Savings and loan associations (S&Ls) solved the problems faced by
individual investors
◦ S&Ls pooled deposits from many investors
◦ S&Ls developed expertise in evaluating the risk of borrowers
◦ S&Ls had legal resources to collect payments from borrowers
Problems faced by S&Ls
Before Securitization
S&Ls were limited in the amount of mortgages they
could fund by the amount of deposits they could
raise
S&Ls were raising money through short-term
floating-rate deposits, but making loans in the form
of long-term fixed-rate mortgages
When interest rates increased, S&Ls faced crisis
because they had to pay more to depositors than
they collected from mortgagees
Người nộp thuế được giải cứu
Nhiều S & L đã phá sản khi lãi suất tăng vào những năm 1980.
Bởi vì tiền gửi được bảo hiểm, người nộp thuế cuối cùng phải trả hàng
trăm tỷ đô la.
Chứng khoán hóa trong ngành
thế chấp nhà
Sau cuộc khủng hoảng vào những năm 1980, các S & L hiện nay đã đưa
các khoản thế chấp của họ vào các “bể chứa” và bán các nhóm này cho
các tổ chức khác, chẳng hạn như Fannie Mae.

Sau khi bán hồ bơi, các S & L có tiền để thực hiện các khoản vay mua
nhà mới

Rủi ro được chuyển sang Fannie Mae


Fannie Mae Thay đổi rủi ro
cho các nhà đầu tư
Rủi ro vẫn chưa biến mất, nó đã được chuyển sang Fannie Mae.
Nhưng Fannie Mae không giữ các khoản thế chấp:
Đặt thế chấp trong các nhóm, bán cổ phần của các nhóm này cho
các nhà đầu tư
Rủi ro được chuyển sang các nhà đầu tư.
Nhưng các nhà đầu tư nhận được tỷ lệ hoàn vốn gần với tỷ lệ thế
chấp, cao hơn tỷ lệ mà các S & L trả cho người gửi tiền của họ.
Các nhà đầu tư có nhiều rủi ro hơn, nhưng lợi nhuận nhiều hơn
Đây được gọi là chứng khoán hóa, vì chứng khoán mới đã được
tạo ra dựa trên chứng khoán gốc (thế chấp trong ví dụ này)
Nghĩa vụ Nợ có Thế chấp
(CDO)
Fannie Mae và những người khác, chẳng hạn như ngân hàng đầu tư,
cũng có thể chia nhóm thế chấp thành chứng khoán "đặc biệt"
Một số chứng khoán có thể chỉ trả cho nhà đầu tư lãi thế chấp,
những chứng khoán khác có thể chỉ trả gốc thế chấp.
Một số chứng khoán có thể đáo hạn nhanh chóng, những chứng
khoán khác có thể đáo hạn muộn hơn.
Một số chứng khoán là “cao cấp” và được thanh toán trước khi các
chứng khoán khác từ nhóm được thanh toán.
Các cơ quan xếp hạng cung cấp
Rủi ro thế chấp cơ bản được loại trừ cho những nhà đầu tư muốn
loại rủi ro đó (và lợi nhuận tiềm năng đi kèm với nó).
Các tài sản khác có thể được
chứng khoán hóa
Cho vay mua ô tô

Cho vay sinh viên

Số dư thẻ tín dụng


Mặt tối của chứng khoán hóa (1)
Chủ nhà muốn có những ngôi nhà tốt hơn những gì họ có
thể mua được.
Các công ty môi giới thế chấp khuyến khích chủ nhà vay
thế chấp thậm chí nghĩ rằng họ sẽ đặt lại các khoản thanh
toán mà người vay có thể không trả được vì các công ty
môi giới nhận được hoa hồng khi hoàn tất giao dịch.
Các nhà thẩm định cho rằng sự bùng nổ bất động sản sẽ
tiếp tục và giá trị nhà được thẩm định quá cao, được trả
tiền ngay tại thời điểm thẩm định.
Các tổ chức thành lập (như Countrywide) đã nhanh chóng
bán các khoản thế chấp cho các ngân hàng đầu tư và các
tổ chức khác.
(More . .)
© 2019 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be copied, scanned, or duplicated, in whole or in part, except for use as
permitted in a license distributed with a certain product or service or otherwise on a password-protected website for classroom use. 72
Mặt tối của chứng khoán hóa
(2)
Các ngân hàng đầu tư đã tạo ra các CDO và nhờ các cơ quan xếp
hạng giúp thiết kế và sau đó xếp hạng các CDO mới, với các cơ
quan xếp hạng thu được lợi nhuận lớn bất chấp xung đột lợi ích.
Các kỹ sư tài chính đã sử dụng các đầu vào không thực tế để tạo ra
các giá trị cao cho CDO.
Các ngân hàng đầu tư đã bán CDO cho các nhà đầu tư và thu được
lợi nhuận lớn.
Các nhà đầu tư đã mua CDO nhưng không hiểu hoặc không quan
tâm đến rủi ro.
Một số nhà đầu tư đã mua “bảo hiểm” thông qua giao dịch hoán
đổi nợ tín dụng.
Sự sụp đổ
Khi các khoản thế chấp được thiết lập lại và những người
đi vay bị vỡ nợ, giá trị của các CDO đã giảm mạnh.
Nhiều giao dịch hoán đổi vỡ nợ tín dụng không thể cung
cấp bảo hiểm vì đối tác không thành công.
Nhiều người khởi tạo và người chứng khoán hóa vẫn sở
hữu chứng khoán dưới mức nguyên tố, dẫn đến nhiều vụ
phá sản, bị chính phủ thâu tóm và bán tháo, bao gồm:
New Century, Countrywide, IndyMac, Northern Rock,
Fannie Mae, Freddie Mac, Bear Stearns, Lehman Brothers
và Merrill Lynch.

You might also like