Professional Documents
Culture Documents
c2. Bai Giang
c2. Bai Giang
Chương 2
Mục tiêu
• Cung cấp kiến thức co bản về điều kiện pháp lý
của từng loại khách hàng cụ thể;
• Gợi ý những tài liệu cần thiết cho việc thẩm định
điều kiện pháp lý khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp;
• Xây dựng những tiêu chí cụ thể cho công tác
thẩm định năng lực pháp lý khách hàng.
• Xây dựng cơ sở thẩm định năng lực pháp lý của
từng nhóm khách hàng theo quy định của pháp
luật Việt Nam
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Khái niệm
• Thẩm định năng lực pháp lý của khách
hàng là thu thập phân tích những thông tin
liên quan đến điều kiện pháp lý của khách
hàng làm cơ sở ra quyết định cấp tín dụng
cho khách hàng.
Ý nghĩa
• Chọn lọc những khách hàng đủ năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
• Cập nhật kịp thời những thay đổi điều kiện
pháp lý của khách hàng, hạn chế rủi ro
• Làm cơ sở để phân nhóm khách hàng
Mục đích
• Xác định tình trạng pháp lý của khách
hàng làm cơ sở ra quyết định cấp tín dụng
• Tạo cơ sở pháp lý để giải quyết những
tranh chấp phát sinh
• Cập nhật thông tin theo dõi, giám sát
khách hàng
Thảo luận
• So sánh hình thức công ty cổ phần và
công ty TNHH
• So sánh công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân
• So sánh công ty hợp danh và công ty
TNHH
• So sánh chi nhánh và văn phòng đại diện
Hộ gia đình
• Là tập hợp các thành viên có tài sản
chung,cùngđóng góp công sức cho hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông
lâm ngư nghiệp hoặc các hoạt động kinh
doanh khác do pháp luật quy định
Tổ hợp tác
• Là nhóm từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng
góp tài sản công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và
cùng chịu trách nhiệm trên cơ sở hợp
đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã
phường, thị trấn.
Cá nhân
• Năng lực pháp luật dân sự:
– là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự
– Mỗi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân
sự như nhau
– Năng lực pháp luật dân sự có khi cá nhân
sinh ra và chấm dứt khi cá nhân chết đi
– Một số trường hợp cá nhân bị hạn chế năng
lực pháp luật dân sự
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Cá nhân
• Năng lực hành vi dân sự: là khả năng cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự
• Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
• Cá nhân từ 6-18 tuổi có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ
• Trẻ em dưới 6 tuổi không có năng lực hành vi dân sự, mọi giao
dịch phải có người đại diện theo pháp luật xác lập thực hiện
• Cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần) thì mọi giao
dịch do người đại diện theo pháp luật xác lập thực hiện.
• Cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự(nghiện chất kích
thích…) thì mọi giao dịch phải có sự đồng ý của người giám hộ.