Professional Documents
Culture Documents
ĐẦU TƯ DÀI HẠN: TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN PHỐI VỐN, THUẾ, LẠM
PHÁT VÀ RỦI RO
(Capital Investment Decisions: The Impact of Capital Rationing, Taxation,
Inflation and Risk)
5-2
Bạn có thể thấy rằng cho mỗi năm, số tiền nộp thuế gia tăng
được tính như sau:
Corporate tax rate × (Incremental profits - Capital/writing-down allowances)
5-14
được kết hợp trong tính toán trên (£ 133.600 cân đối
phí- £ 105.470 WDA = £ 28.130).
Có thể áp dụng một trong hai phương pháp.
5-17
phí vốn bình quân gia quyền (weighted average cost of capital(WACC)).
Hầu hết các công ty được tài trợ bởi sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần.
Các công ty này nhằm mục đích duy trì tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu mục
tiêu cũng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro được nhận thức của doanh nghiệp.
Cần cân nhắc điều này cũng cần lưu ý rằng chi phí lãi vay là được phép
cho các mục đích đánh thuế, trong khi lợi nhuận cho cổ đông là sau thuế.
Vì vậy, một công ty đã tài trợ vốn vay và vốn chủ sở hữu phải tính đến cấu
động nợ mới. Giả sử rằng chi phí sau thuế của vốn nợ mới là 6% và tỷ suất
sinh lời yêu cầu trên vốn chủ sở hữu là 14% và công ty dự định duy trì cấu
trúc vốn gồm 50% nợ và 50% vốn chủ sở hữu. Chi phí vốn chung của công
ty được tính như sau:
5-19
dự án có thể thất bại. Ban Giám đốc cần xem xét bất kỳ
biến số quan trọng nào để đánh giá xem có khả năng xảy
ra các sự kiện dẫn đến một NPV âm.
Ban Giám đốc cũng cần đặc biệt chú ý đến việc kiểm
soát những biến NPV đặc biệt nhạy cảm, khi đã đưa ra
quyết định chấp nhận đầu tư.
Phân tích độ nhạy được minh họa bằng Ví dụ 14.4.
5-22
1 Khối lượng bán hàng (Sales volume): Dòng tiền ròng sẽ phải giảm xuống còn 876.040 bảng Anh
(2.000.000 bảng Anh / hệ số chiết khấu 2.283) cho NPV bằng 0, bởi vì nó sẽ bằng 0 khi giá trị hiện tại của
các dòng tiền trong tương lai bằng với chi phí đầu tư là 2.000.000 bảng Anh. Khi các dòng tiền đều nhau
mỗi năm, chiết khấu tích lũy các bảng trong Phụ lục B có thể được sử dụng. Hệ số chiết khấu cho 15% và
năm 3 là 2,283. Nếu hệ số chiết khấu được chia cho giá trị hiện tại được yêu cầu là £ 2.000.000, chúng ta
nhận được dòng tiền hàng năm là £ 876.040. Do dòng tiền ròng có khả năng xảy ra cao nhất là 1.000.000
bảng Anh, dòng tiền thuần có thể giảm khoảng £ 124.000 mỗi năm (£ 1.000.000 - £ 876.040) trước khi
NPV trở thành 0. Tổng cộng do đó, doanh thu bán hàng có thể giảm 372.000 bảng Anh (giả định rằng dòng
tiền ròng là 33 1/3 phần trăm của doanh thu). Với giá bán £ 30 cho mỗi đơn vị, con số này tương ứng với
12.400 đơn vị hoặc cách khác, chúng ta có thể nêu rõ rằng khối lượng bán hàng có thể giảm 12,4% trước
khi NPV trở nên âm.
5-23
2 Giá bán (Selling price): Khi doanh số bán hàng là 100.000 đơn vị sản
phẩm mỗi năm, tổng doanh thu bán hàng hàng năm có thể giảm xuống
khoảng £ 2,876,000 (£ 3,000,000 - £ 124,000) trước khi NPV trở thành số
âm (lưu ý rằng giả định tổng chi phí biến đổi và số lượng bán sẽ không thay
đổi). Từ đó giá bán trên mỗi đơn vị là 28,76 bảng hoặc giảm 1,24 bảng cho
mỗi đơn vị, hay giá bán giảm 4,1%.
5-24
3 Chi phí biến đổi (Variable costs): Tổng chi phí biến đổi hàng năm có thể tăng thêm
124.000 bảng Anh hoặc 1,24 bảng Anh cho mỗi đơn vị trước đâyNPV trở thành không.
Điều này thể hiện mức tăng 6,2%.
4 Mức chi ban đầu (Initial outlay): Mức chi ban đầu có thể tăng bằng NPV trước khi
khoản đầu tư hòa vốn. Do đó, chi phí ban đầu có thể tăng 283.000 bảng Anh hoặc
14,15%.
5 Chi phí vốn (Cost of capital): Chúng ta tính toán tỷ suất hoàn vốn nội bộ (internal rate
of return) của dự án, là 23%.Do đó, chi phí sử dụng vốn có thể tăng 53% trước khi NPV
trở thành âm.
5-25