You are on page 1of 12

TIẾP CẬN ĐAU NGỰC CẤP

ThS Nguyễn Thế Quyền


Đại học Y Dược TP HCM
NGUYÊN NHÂN
Tim mạch Dạ dày – ruột
• Trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, co
• Bệnh lý động mạch vành
thắt thực quản, vỡ thực quản
• Viêm màng ngoài tim • Viêm loét dạ dày tá tràng

• Bóc tách động mạch chủ • Viêm tụy cấp


• Viêm túi mật
• Thuyên tắc phổi
• Căng trướng dạ dày ruộT
• Hở van động mạch chủ
Thần kinh – cơ xương khớp
• Tăng áp động mạch phổi • Viêm

• Bệnh cơ tim phì đại • Chấn thương

Nguyên nhân khác


Phổi
• Tràn khí trung thất, viêm trung thất, u trung thất
• Tràn khí màng phổi, viêm màng phổi
• Hội chứng tăng thông khí
• Ung thư phổi • Tình trạng lo lắng
KHAI THÁC ĐAU NGỰC
• Vị trí đau: sau xương ức, ngực trái, mỏm tim
• Kiểu đau: nhói như dao đâm, siết chặt, đè ép, như xé, ê ẩm
• Cường độ đau: nhiều hay ít, nông hay sâu
• Hướng lan: vai, cổ, hàm, cánh tay, sau lưng
• Thời gian kéo dài: vài phút, vài giờ, nhiều ngày
• Yếu tố khởi phát: gắng sức, xúc động mạnh, hít sâu, xoay trở, đói - no
• Yếu tố giảm đau: ngưng mọi hoạt động, ngồi cúi người ra phía trước, dùng nitroglycerin, dùng thuốc
băng dạ dày
• Triệu chứng đi kèm: vã mồ hôi, mệt, khó thở, buồn nôn, nôn, sốt, ho, tê đầu chi
• Hình thức khởi phát: cấp tính hay thoáng qua, kéo dài
• Tần suất cơn đau
CƠN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH
Thường ở tuổi trung niên, có yếu tố nguy cơ bệnh động
mạch vành, do mãng xơ vữa làm hẹp lòng động mạch vành
• Vị trí: sau xương ức, thượng vị
• Hướng lan: hầu họng, cổ, hàm dưới, vai, mặt trong cánh
tay trái, bờ trụ cẳng tay trái, đến ngón 4 – 5 bàn tay trái,
có thể lan sang ngực phải hoặc xuống thượng vị nhưng ít
khi lan xuống quá rốn hoặc ra sau lưng
• Kiểu đau: cảm giác đè ép, nghiền nát, siết chặt (đau thắt
ngực)
CƠN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH
• Yếu tố khởi phát: đột ngột sau gắng sức, xúc động mạnh, hoặc
gặp lạnh
• Thời gian: kéo dài từ 20 giây đến 20 phút (trung bình khoảng 5
phút đến 10 phút). Nếu ngắn hơn, ít nghĩ đến cơn đau thắt ngực
• Triệu chứng kèm theo: mệt, khó thở, vã mồ hôi, có thể buồn nôn
hay nôn ói
• Yếu tố giảm đau: khi bệnh nhân ngưng mọi hoạt động hoặc ngậm
nitroglycerin dưới lưỡi
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Nếu động mạch vành bị tắc nghẽn đột ngột
do huyết khối (nhồi máu cơ tim cấp), bệnh
nhân đau ngực dữ dội hơn, ngay cả khi
đang nghỉ ngơi, có thể đang ngủ, thường
lan rộng hơn, đau kéo dài hơn 20 phút
hoặc không giảm đau với nitroglycerin.
BỆNH LÝ PHỔI – MÀNG PHỔI
Đau ngực kiểu màng phổi:
• Vị trí: khu trú tại nơi màng phổi bị kích thích
• Hướng lan: Lá thành màng phổi chiu sự chi phối cảm giác từ nhiều nguồn nên cảm giác
đau lan đến vai, cổ, ra sau lưng, xuống bụng, đặc biệt là lan đến cơ thang
• Kiểu đau: nhói như dao đâm
• Yếu tố khởi phát: tăng khi hít vào, khi ho, khi xoay trở
• Triệu chứng kèm theo: tùy theo bệnh lý cơ bản
BỆNH LÝ PHỔI – MÀNG PHỔI
• Tràn khí màng phổi: trên bệnh nhân có sẵn bệnh phổi hoặc không, đột ngột đau
ngực kiểu màng phổi một bên và khó thở, kéo dài vài giờ
• Viêm phổi hoặc viêm màng phổi: bệnh nhân bị tổn thương và viêm màng phổi gây
đau ngực kiểu màng phổi, thường khó thở, ho, sốt
• Thuyên tắc phổi: đau ngực xuất phát từ sự căng dãn động mạch phổi hoặc kích
thích màng phổi gây đau ngực kiểu màng phổi. Thuyên tắc diện rộng có thể gây
đau sau xương ức. Triệu chứng kèm theo là khó thở, thở nhanh, tim nhanh, tụt
huyết áp và ngất.
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤP
• Đau do viêm màng ngoài tim là do lá thành màng phổi lân cận vì màng
ngoài tim không nhạy với cảm giác đau. Do đó, đau ngực trong viêm
màng ngoài tim cấp là đau ngực kiểu màng phổi.
• Đau nhói sau xương ức hoặc vùng ngực trái, kéo dài vài giờ đến vài
ngày. Đau tăng khi ho, hít sâu, khi xoay trở vì làm lay động màng phổi,
đau tăng khi nằm ngửa, giảm khi ngồi cúi người ra trước.
BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH CHỦ
• Bóc tách động mạch chủ là khi lớp nội mạc động mạch bị rách hoặc
động mạch nuôi động mạch chủ bị vỡ làm máu tụ dần bên dưới lớp
nội mạc, lan rộng trong thành động mạch chủ. Nguyên nhân là do
tăng huyết áp hoặc chấn thương. Động mạch chủ có thể bị chấn
thương do tai nạn hoặc do các thủ thuật trong lòng động mạch.
• Bệnh nhân đột ngột bị đau nhói, đau như xé, nhanh chóng tăng
dữ dội và kéo dài. Vị trí đau tùy thuộc vào nơi bóc tách và mức độ
lan rộng. Nếu bóc tách bắt đầu ở động mạch chủ lên và lan đến
động mạch chủ xuống thì đau ở trước lưng lan đến sau lưng, vùng
liên bả vai.
• Việc bóc tách có thể làm cản trở dòng máu vào các nhánh con của
động mạch chủ gây mất mạch chi, đột quỵ, nhồi máu cơ tim.
TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN
• Acid trào ngược từ dạ dày làm viêm thực quản, co thắt thực quản, gây
đau nóng bỏng sâu sau xương ức và thượng vị
• Đau tăng khi dùng rượu, aspirin, khi nằm, khi cúi người xuống và
thường vào sáng sớm, dạ dày trống thức ăn
• Đau giảm nhờ thuốc băng dạ dày và các thuốc khác làm giảm acid
ĐAU THÀNH NGỰC
• Đau nông ngoài da, bệnh nhân chỉ được điểm đau rõ ràng, tăng khi ấn vào,
khi ho, khi hít sâu, khi cử động, kéo dài nhiều giờ.
• Herpes Zoster (zona): viêm thần kinh liên sườn gây tăng cảm và đau theo
khoanh da, lan theo rễ thần kinh. Xuất hiện bóng nước tại chỗ viêm

You might also like