Professional Documents
Culture Documents
Chương 6
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
1
Cạnh tranh
2
hoàn hảo Độc quyền
3
Cạnh tranh
4
Độc quyền
độc quyền nhóm
Chương 6: Cấu trúc thị trường Slide 2
Thị trường
Thị trường là bất cứ cơ chế nào cho phép người mua và
người bán có được thông tin và thực hiện trao đổi với
nhau.
Người bán
Mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận
Cạnh tranh
Cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những
người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau.
Thị trường lúa gạo ở Việt Nam (trg. 298 Giáo trình)
Sản phẩm không phân biệt giữa các hãng khác nhau
Hãng có thể bán toàn bộ sản phẩm của mình tại mức giá thị trường
Không có động lực thúc đẩy các hãng bán với giá thấp hơn.
Nếu đặt giá cao hơn thì hãng sẽ không bán được sản phẩm nào.
Hãng cạnh tranh hoàn hảo chỉ ra quyết định về sản lượng
Ngắn hạn
∆ 𝑇𝑅
𝑀𝑅=
∆𝑄
hoặc 𝑀𝑅=(𝑇𝑅)′ 𝑄
Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo
𝑇𝑅=𝑃 .𝑄 và =P
Hãng cạnh tranh hoàn hảo chấp nhận giá thị trường và chọn
sản lượng khi MC = P nhằm thu được max
𝜋=𝑇𝑅 −𝑇𝐶
𝜋=( 𝑃 − 𝐴𝑇𝐶 ) . 𝑄
Lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn được xác
định bằng phần chênh lệch giữa giá và tổng chi phí bình quân
Khi P = ATCmin thì hãng thu được lợi nhuận kinh tế bằng 0. Điểm
này được gọi là điểm hòa vốn.
Nếu P < ATC tại mọi mức sản lượng thì doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
Nếu P < ATC nhưng P > AVC thì hãng sẽ tiếp tục sản xuất do
doanh số bán vẫn đủ bù đắp chi phí biến đổi và một phần chi phí
cố định.
Nếu P < ATC tại mọi mức sản lượng thì doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
Nếu P ≤ AVCmin thì hãng nên đóng cửa sản xuất vì không những
không bù đắp được FC mà còn không bù đắp được hết VC. Điểm
P = AVCmin được gọi là điểm đóng cửa.
Đường cung của hãng cho biết sản lượng hãng cung cấp tương
ứng với mỗi mức giá.
Là đường chi phí cận biên nằm trên điểm đóng cửa trong ngắn hạn
(tức là điểm chi phí biến đổi bình quân tối thiểu).
Là tổng theo chiều ngang đường cung ngắn hạn của tất cả các
hãng.
Giả sử nuôi tôm là một ngành cạnh tranh hoàn hảo và các hộ nuôi tôm đều có các
đường chi phí giống nhau. Khi giá thị trường là 25đv/tấn, các hộ tối đa hóa lợi nhuận
bằng cách sản xuất 200 tấn/tuần. Ở mức sản lượng này, tổng chi phí trung bình là
20đv/tấn, chi phí biến đổi trung bình là 15đv/tấn. Chi phí biến đổi trung bình cực tiểu
là 12đv/tấn.
1. Tính lợi nhuận kinh tế trong ngắn hạn của mỗi hộ nuôi tôm.
2. Tại điểm đóng cửa thì lợi nhuận kinh tế trong ngắn hạn là bao nhiêu.
𝑃𝑆 =𝑇𝑅 − 𝑉𝐶
𝜋 = 𝑃𝑆 − 𝐹𝐶
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo bao gồm 100 hãng tương tự nhau.
Mỗi hãng đều có phương trình đường chi phí cận biên là: MC = 5q
Phương trình đường cung thị trường là:
a. Q = 10P
b. Q = 0,2P
c. Q = 20P
d. Q = 10P + 100
1 Chỉ có một hãng duy nhất cung cấp trên thị trường
Khác với hãng cạnh tranh hoàn hảo, hãng độc quyền có khả năng
tự đặt giá, thay đổi giá sản phẩm của mình thông qua việc điều
chỉnh mức sản lượng.
Nhà độc quyền đứng trước đường cầu thị trường dốc xuống về
phía phải.
Đường cầu của hãng độc quyền chính là đường doanh thu bình
quân (AR)
Khi một hãng độc quyền tăng sản lượng cung cấp thì sẽ có hai
hiệu ứng lên tổng doanh thu (TR=PxQ)
Hiệu ứng sản lượng Hãng bán được nhiều hàng hóa hơn (Q
tăng) sẽ làm tăng tổng doanh thu
Hiệu ứng giá Để bán được nhiều hàng hóa hơn hãng
phải hạ giá bán sản phẩm (P giảm) sẽ làm
giảm tổng doanh thu
Doanh thu cận biên của hãng độc quyền luôn nhỏ hơn giá bán
hàng hóa.
Trừ điểm đầu tiên, đường MR luôn nằm dưới đường cầu.
𝑀𝑅=𝑀𝐶
𝑀𝑅=𝑀𝐶
𝑃 = 𝑀𝑅= 𝑀𝐶
Trong thị trường độc quyền
𝑃 > 𝑀𝑅= 𝑀𝐶
𝜋=𝑄 ( 𝑃 − 𝐴𝑇𝐶 )
Chương 6: Cấu trúc thị trường Slide 57
Độc quyền
So sánh hãng độc quyền và hãng cạnh tranh hoàn hảo
Giả sử thị trường kem trong thành phố gồm rất nhiều hãng nhỏ
đang hoạt động rất vui vẻ trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo.
Sau đó tự dưng xuất hiện ông X tiến hành mua lại tất cả các hãng
nhỏ và trở thành nhà độc quyền trên thị trường này.
𝑃 − 𝑀𝐶
𝐿= với 0 < 𝐿< 1
𝑃
Khi L càng gần 1 thì sức mạnh của nhà độc quyền càng lớn.
𝑀𝑅= 𝑃 1+
1
𝐸 𝐷𝑃 ( ) 𝑀𝑅=𝑀𝐶
( 𝐸 )
𝑀𝐶 = 𝑃 1+
1
𝐷𝑃
𝑀𝐶
𝑃=
1+
1
(
𝐸 𝐷𝑃 )
Chương 6: Cấu trúc thị trường Slide 62
Độc quyền
Hệ số Lerner về sức mạnh độc quyền
𝑃 − 𝑀𝐶 1
𝐿= =−
𝑃 𝐸 𝐷𝑃
Theo hãng nghiên cứu thị trường iSupply, trong năm 2009 chi phí cận biên của Apple
cho một chiếc iPod Shuffle là 21,77 USD, cho một chiếc iPhone 4 16GB là 187,51
USD và một chiếc iPad Wifi là 229,35 USD. Giá bán lẻ của các sản phẩm trên lần lượt
là 79, 600 và 499 USD. Tính hệ số Lerner trên mỗi thị trường. Nếu giả sử rằng Apple
sản xuất ở mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn, tính độ co giãn của cầu
theo giá của mỗi sản phẩm.
Hãng độc quyền là người xác định giá, hãng sẽ xác định mức giá
bán sản phẩm cùng lúc với việc xác định sản lượng.
Quyết định về sản lượng của hãng độc quyền không thể tách rời
với đường cầu của hãng.
Một nhà độc quyền có đường cầu , hàm tổng chi phí
1. Tìm quyết định sản xuất và lợi nhuận kinh tế của hãng độc quyền.
2. Tính thặng dư sản xuất, thặng dư tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội
3. Chỉ số đo lường sức mạnh thị trường và phần mất không do độc quyền gây
ra
4. Minh họa bằng đồ thị
Sản phẩm của các hãng khác nhau là hàng hóa thay thế
gần gũi nhưng không hoàn hảo
3 Gia nhập và rút lui khỏi thị trường tương đối dễ dàng
Sự khác biệt hóa sản phẩm trên thị trường là cơ sở hình thành
đường cầu dốc xuống. Hãng có thể quyết định mức giá cho sản
phẩm của mình.
Vì các sản phẩm không khác nhau hoàn toàn nên sự cạnh tranh
giữa các hãng làm giới hạn sức mạnh độc quyền. Đường cầu
thoải hơn (co giãn hơn) so với hãng độc quyền.
Tối đa hóa lợi nhuận tại mức sản lượng thỏa mãn
MR = MC
Giá được xác định bởi đường cầu với sản phẩm của hãng.
• Trong dài hạn, lợi nhuận kinh tế kích thích sự gia nhập của các
hãng mới. Mặt khác, thua lỗ tạo ra sự thoát khỏi thị trường của
các hãng đang sản xuất.
• Khi có hãng mới gia nhập, các hãng đang tồn tại sẽ mất đi một
phần thị phần, đường cầu dịch sang trái. Điều này làm giảm
sản lượng và mức giá tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận kinh tế
của các hãng sẽ giảm.
• Tương tự với trường hợp hãng đang thua lỗ.
• Điều này sẽ đẩy lợi nhuận kinh tế của tất cả các hãng trong dài
hạn về 0, tức là P = ATC
Giá sản phẩm (P) cao hơn so với chi phí cận biên
(MC)
Trong dài hạn, giá sản phẩm (P) bằng với tổng chi phí
trung bình (ATC). Lợi nhuận kinh tế của các hãng
bằng 0.
• Xuất hiện phần mất không của xã hội khi không sản xuất ở
mức sản lượng P = MC.
• Tổng chi phí trung bình dài hạn không được tối thiểu.
• Có thể xảy ra tình trạng quảng cáo nhiều hơn mức cần thiết.
• Thị trường cạnh tranh hoàn hảo có thể làm sản xuất hiệu quả
hơn nhưng, trong thị trường cạnh tranh độc quyền người tiêu
dùng lại được lợi từ việc có sự lựa chọn phong phú hơn.
1 Chỉ có một số ít các hãng sản xuất phần lớn mức cung
của thị trường.
Độc quyền tập đoàn Sản xuất ra các sản phẩm giống nhau
thuần túy như xi măng, sắt thép…
Độc quyền tập đoàn Sản xuất ra các sản phẩm khác nhau
phân biệt như ô tô, máy móc…
2 Sức mạnh thị trường của mỗi hãng là tương đối lớn
• Quyết định sản xuất của mỗi hãng sẽ có ảnh hưởng đáng kể
đến mức giá thị trường.
• Các hãng độc quyền tập đoàn có sự phụ thuộc chặt chẽ với
nhau: mỗi hãng khi ra quyết định để phải cân nhắc đến phản
ứng của đối thủ cạnh tranh.
• Một sự thay đổi về giá hay sản lượng của một hãng sẽ dẫn đến
sự thay đổi từ các hãng đối thủ.
3 Cản trở đối với sự xâm nhập và rút lui khỏi thị trường là
tương đối lớn
• Các hãng độc quyền tập đoàn có thể kiếm được lợi nhuận lớn
hơn khi cấu kết với nhau, cố định sản lượng ở mức tối đa hóa
lợi nhuận của thị trường độc quyền và chia sẻ lợi nhuận.
• Lý thuyết trò chơi chỉ ra rằng khi việc gian lận là khó bị phát
hiện thì các hãng độc quyền tập đoàn sẽ lựa chọn việc không
cấu kết và tăng sản lượng.
Hãng B không tuân thủ Hãng B lời 300 tr Hãng A lời 150 tr
quyết định cấu kết Hãng A lời 75 tr Hãng B lời 150 tr
Đường cầu của hãng độc quyền tập đoàn có đoạn gãy
dựa trên các giả sử:
• Nếu hãng tăng giá bán, các hãng đối thủ sẽ không phản ứng gì
và hãng sẽ bán được ít hàng hóa hơn theo quy luật cầu.
• Nếu hãng giảm giá xuống với hi vọng lượng cầu sẽ tăng lên,
các hãng khác sẽ phản ứng bằng cách cũng giảm giá xuống
làm cho lượng cầu của hãng tăng ít hơn so với kì vọng, tạo nên
đường gãy khúc.
• Đường cầu gẫy khúc là sự hợp thành của hai đường cầu riêng
biệt. Mỗi đường cầu lại có đường doanh thu cận biên riêng của
nó.
• Nhà độc quyền tập đoán đạt được lợi nhuận tối đa ở mức sản
lượng thỏa mãn MC = MR.
• Vì đường MR bị gián đoạn nên sẽ tạo ra một mức giá “kém
linh hoạt” của hãng độc quyền tập đoàn.
• Nguyên nhân của mức giá “kém linh hoạt” này là một hãng
không thể trả giá thấp mà không bị trả đũa cũng như không thể
tra giá cao mà không bị tổn thất về lượng bán.