Professional Documents
Culture Documents
KDDVQT - Chương 2
KDDVQT - Chương 2
TẾ
Bộ môn Kinh doanh quốc
tế
ThS. Đào Hương Giang
Chương 2
Kinh doanh dịch vụ
logistics
NỘI
DUNG
2. Kinh doanh dịch vụ vận tải quốc
tế
1
2. Kinh doanh dịch vụ giao nhận quốc tế
2.1.1 2.1.2
Khái luận chung về dịch Kinh doanh dịch vụ
vụ vận tải quốc tế vận tải hàng hóa quốc
tế
2.1.1 Khái luận chung về dịch
vụ vận tải quốc tế
Vận tải
Là tập hợp các hoạt động của các tổ chức cá nhân, thực hiện việc
chuyên chở hành khách, hàng hóa của các tổ chức cá nhân từ quốc
gia
này sang quốc gia khác.
2.1.1.2 Các loại hình dịch vụ
vận tải quốc tế
Dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế: Là hoạt động chuyên chở hàng
hóa hữu hình từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Dịch vụ vận tải hành khách quốc tế: Là hoạt động chuyên chở con
người đi từ quốc gia này đến quốc gia khác.
2.1.1.3 Vai trò của dịch vụ
vận tải quốc tế
Đối với nền kinh tế thế giới: Đối với mỗi quốc gia:
Thúc đẩy tự do hóa thương mại Tăng thu ngoại tệ.
quốc tế. Phát triển cơ sở hạ tầng, xã
Thay đổi đổi cơ cấu hang hóa hội hóa dịch vụ vận tải.
được thay đổi trên thị trường. Tăng cường trao đổi hàng
Phân công lao động quốc tế. hóa với các quốc gia khác.
Là quá trình tổ chức các hoạt động chuyên chở, để di chuyển hàng hóa
từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng quốc tế và thu được lợi nhuận
cho doanh nghiệp vận tải.
Bản chất của kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế
Tìm kiếm lợi nhuận từ việc tổ chức hoạt động vận chuyển hàng hóa từ
quốc gia này sang quốc gia khác dựa trên sự hài lòng của khách hàng.
2.1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ
vận tải hàng hóa quốc tế
1. Mang đặc điểm của kinh doanh dịch vụ nói chung
Là sản phẩm vô hình nên khó xác định
Không có tính đồng nhất khó tiêu chuẩn hóa
Tính không tách rời
Không thể cất trữ, lưu kho, phức tạp
2. Mang đặc điểm của kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa
Làm tăng giá cả hàng hóa nhưng về cơ bản không kết tinh giá trị lao động trong hàng hóa
Luôn tồn tại song hành và là một phần không thể tách rời của kinh doanh giao nhận hàng
hóa
3. Mang tính chất quốc tế trong quá trình thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Khoảng cách xa, thời gian vận chuyển dài, bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau
Vận chuyển qua các khu vực khác nhau
Phương tiện vận tải có công suất và sức chuyên chở lớn
2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
vận tải hàng hóa quốc tế
Đường hàng
Đường Đường sắt
không
biển
2.2.1 2.2.2
Khái luận chung về dịch vụ Kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa quốc tế giao nhận hàng hóa quốc tế
2.2.1. Khái luận chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế
2.2.1.1
Khái niệm giao
nhận hàng hóa
quốc tế
2.2.1.2
Vai trò của dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc
tế
2.2.1.3
Phân tích dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc
tế
2.2.1.2 Vai trò của dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế
Nhờ dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế, người gửi hàng chỉ phải đến một cửa, ký
một hợp đồng với người giao nhận là hàng hóa được vân chuyển từ người xuất
khẩu đến người nhập khẩu.
Từ đó, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường quốc tế, giảm chi phí
lưu
thông, tang sức cạnh tranh cho hàng hóa.
2.2.1.3. Phân loại dịch vụ
giao nhận hàng hóa quốc
tế
Là thực hiện một số hoặc tất Theo sự ủy thác của chủ hàng,
cả các công đoạn của quá của người vận tải hoặc của
trình thực hiện các dịch vụ người làm dịch vụ giao nhận
tông hợp có liên quan đến khác từ quốc gia này sang
giao hàng cho người nhận. quốc gia khác.
2.2.2.2 Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa quốc tế
Là hình thức kinh doanh tổng hợp nhiều dịch vụ có liên quan đến giao
nhận.
Kinh doanh giao nhận hàng hóa quốc tế là kinh doanh các sản phẩm vô
hình, có đặc trưng là không dự trữ được.
Kinh doanh giao nhận hàng hóa quốc tế gắn liền với vận tải hàng hóa quốc
tế.
Dễ làm tư vấn cho khách hàng về thị trường, về mức độ cạnh tranh, về thị
hiếu của thị trường.
Có địa bàn kinh doanh rộng lớn và có tính linh hoạt cao.
2.2.2.3 Các phương thức
giao nhận hàng hóa quốc tế
2.3.1.1 2.3.1.2
Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ Phân loại dịch vụ Logistics
Logistic
2.4.1.1 Khái niệm kinh doanh
dịch vụ Logistics quốc tế
1PL (First Party Logictics) - Logictics bên thứ nhất: Là Logictics tự cung cấp, là người
cung cấp hàng hóa thường là người gửi hàng hoặc là người nhận hàng.
2PL (Second Party Logictics) - Logictics bên thứ hai: Là công ty cung cấp dịch vụ cho
một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi hoạt động Logictics.
3PL (Third Party Logictics) - Logictics bên thứ ba: Là Logictics theo hợp đồng, là
công ty cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ Logictics cho khách hàng.
4PL (Fourth Party Logictics) - Logictics bên thứ tư: Là Logictics chuỗi phân phối.
5PL (Fifth Party Logictics): Logictics bên thứ năm: Là công ty thiết kế, hoàn thiện và
tái cấu trúc lại chuỗi cung ứng của các công ty 3PL và 4 PL.
2.4.2 Vai trò của dịch vụ Logistics
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối.
Góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận
Góp phần mở rộng thị trường trong thương mại quốc tế.
Giúp giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc
tế.
2.4.3. Các yêu cầu cơ bản của hoạt động
Logistics
0 02 03 04
1
Chuẩn bị các điều kiện cho Tiến hành các công việc
hoạt động kinh doanh dịch vụ trong kinh doanh dịch vụ
Logistics Logistics
Thời gian: Giao – nhận hàng đúng hẹn/ Thời gian xử lý một đơn hàng/ Sự biến động
thời gian xử lý một đơn hàng/ Thời gian đáp ứng/ Thời gian quay vòng theo dự kiến –
kế hoạch.
Chất lượng: Sự thỏa mãn hoàn toàn của khách hàng/ Tác nghiệp chính xác/ Hoàn thành
đơn hàng/ Làm đúng với lịch trình.
Giá thành: Quay vòng dự trữ thành phẩm/ Thanh toán chậm/ Chi phí phục vụ/ Thời
gian
chu kỳ xuất tiền – thu tiền/ Tổng chi phí giao hang/ Chi phí khác.
Chỉ tiêu khác: Tiêu chuẩn loại bỏ đơn hàng/ Khả năng thông tin.
2.4.6. Đặc điểm thị trường và các xu hướng phát
triển của dịch vụ Logistics
Quản trị logistics được thực hiện từ điểm đầu tiên là nhà cung cấp đến điểm
tiêu thụ theo đơn đặt hàng để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.