Professional Documents
Culture Documents
liên hệ nội nha nha chu
liên hệ nội nha nha chu
www.trungtamtinhoc.edu.vn
NỘI DUNG
2 Ảnh hưởng của bệnh lý tủy và điều trị nội nha lên mô nha chu
3 Ảnh hưởng của bệnh lý tủy và điều trị nội nha lên mô nha chu
về phía bên của hệ thống ống tủy chân răng, chúng liên kết
hệ thống tủy răng với hệ thống dây chằng nha chu. Các bất
thường về giải phẫu như vậy hình thành trong suốt giai
đoạn sớm của sự phát triển chân răng, nhưng có thể bị bít
lại hay hẹp lại khi chân răng thành lập xong
Ống tủy phụ thường gặp ở răng cối lớn hơn là răng
Khi có ống tủy phụ, tiềm năng gieo rắc các yếu tố
viêm nhiễm tử bệnh tủy đến mô nha chu là hiển nhiên.
Các thao tác điều trị nội nha thường gây chấn
thương cho mô nha chu vùng quanh chóp:
• Lấy tủy răng sống
• Bơm rửa và sửa soạn ống tủy
• Băng thuốc ống tủy
• Trám bít ống tủy
• Lấy tủy chân răng hay tủy buồng ở răng chưa
trưởng thành
Lấy tủy răng sống gây chảy
máu và viêm cấp vùng
quanh chóp, gây phá hủy
dây chằng nha chu và tiêu
xương ổ răng. Quá trình lành
thương diễn ra sau và tháng
và răng không mất chức
năng hay cấu trúc
Trong quá trình sửa soạn và tạo hình ống
tủy các thao tác điều trị đều có thể gây tổn
thương cho mô nha chu:
• Tạo hình ống tủy có nguy cơ đẩy các chất
bẩn, vi khuẩn độc tố qua lỗ chóp chân răng,
gây đau trong quá trình nội nha, tạo nguy cơ
hình thành sang thương vùng quanh chóp.
• NaOCl là chất bơm rửa phổ biến có khả năng
hoàn tan các chất hữu cơ do đó nếu bơm rửa
vượt qua vùng chóp sẽ kích thích gây đau,
thậm chí hoại tử mô nha chu.
Bơm rửa NaOCl vượt qua chóp răng trong quá trình điều trị
Bơm rứa NaOCl qua khỏi chóp khi
điều trị nội nha răng 16, gây hoại
tử mô vùng quanh chóp.
A. Sau khi điều trị tủy
B. Hoại tử xương vẫn tồn tại sau 3
tuần điều trị.
Các thuốc dùng để băng
trong ống tủy chỉ nên giới
hạn trong ống tủy. Khi
thoát ra khỏi lỗ chóp
thuốc có thể gây kích
thích và có hại cho mô
nha chu nhất là các thuốc
Phenolics và Aldehydes.
Hoại tử mô nha chu (nướu, xương ổ răng, dây chằng nha
chu) do bơm Caxihydroxyte vào ống trong răng 26
Các thao tác trám bít ống
tủy có thể gây tổn thương
vùng quanh chóp nhất là khi
vật liệu hay dụng cụ vượt
qua lỗ chóp. Các tổn thương
có thể là:
• Viêm quanh chóp mạn: u
Chất trám bít (RCF) đã vượt qua khỏi lỗ
hạt, nang quanh chóp
chóp, gây ra một đáp ứng viêm mãn
• Tổn thương chỉ dừng lại ở (chronic inflammatory response) trong vùng
mức độ mô học mô quanh chóp.
ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH LÝ NHA CHU VÀ ĐIỀU TRỊ NHA CHU
• Nguyên nhân: Sang thương nội nha không được điều trị
• Tiến triển: sang thương nội nha gây không được điều trị gây tiêu
xương và phá hủy mô nha chu bao quanh chân răng
• Triệu chứng lâm sàng: triệu chứng của răng hoại tử tủy cùng với
sang thương nha chu: lỗ dò tại rãnh nướu, túi nha chu, sự di
chuyển của mô bám dính về phía chóp.
• Xquang: có thể thấy sang thương tủy răng ở răng nguyên nhân đi
kèm với hình ảnh tiêu xương
• Điều trị: nội nha răng nguyên nhân + điều trị nha chu
Primary endodontic lesion on mandibular first molar.
A. Abscess was noted on the buccal surface of the
tooth.
B. Apical radiolucency was evident on the distal root.
C. Six months after root canal treatment, there is
evidence of osseous healing at both the apex and
furcation area.
Primary endodontic lesion with secondary periodontal involvement. A, Mesial aspect of mandibular
second premolar had deep periodontal pocketing (periodontal probe in place demonstrated 6 mm
probing depth) even after periodontal therapy. B, Pulp tests were performed on the premolar; the
tooth was nonresponsive. After endodontic treatment, the periodontal pocket resolved (filling of a
lateral accessory canal after obturation is demonstrated).
Primary endodontic disease with radiographic
appearance of a periodontal lesion.
A, Preoperative radiograph indicates bone loss from
the crest of the ridge around the apices of the tooth.
Periodontal probing demonstrates that the gingival
sulcus is intact. There is no response to pulp tests.
B, Root canal treatment completed.
C, Four-year recall shows resolution of the
radiolucency
BỆNH LÝ NHA CHU NGUYÊN PHÁT
• Nguyên nhân: là một tiến trình tự nhiên, do vi khuẩn, mảng bám vôi
răng…
• Tiến triển: tiêu xương ổ và mô liên kết, mất bám dính
• Triệu chứng lâm sàng: tiêu xương ổ răng và vùng chẻ, túi nha chu,
răng lung lay.
• Thử tủy: tủy đáp ứng bình thường
• Xquang: Tiêu xương ổ răng, đôi khi kèm theo tiêu xương vùng chẽ,
sự tiêu xương thường trầm trọng hơn các sang thương có nguồn gốc
nội nha
• Điều trị: điều trị nha chu, tuy nhiên kết quả điều trị phụ thuộc nhiều
vào sự hợp tác của bệnh nhân.
BỆNH LÝ NHA CHU NGUYÊN PHÁT
• Nguyên nhân: bệnh lý nha chu không được điều trị tiến triển
• Tiền sử: bệnh lý nha chu hay đã điều trị nha chu trước đây
• Tiến triển: vi khuẩn, độc chất xâm nhập tủy răng gây hoại tử
tủy
• Triệu chứng lâm sàng: Bệnh nha chu + tủy hoại tử
• Thử tủy: không đáp ứng
• Xquang: hình ảnh đặc điểm của bệnh lý nha chu
• Điều trị: điều trị tủy trước, sau đó điều trị nha chu. Trước khi
tiến hành điều trị cần tiên lượng khả năng bảo tồn của răng.
BỆNH NHA CHU NGUYÊN PHÁT + BỆNH LÝ TỦY THỨ PHÁT