Professional Documents
Culture Documents
U SỢI KÍCH THÍCH (U SỢI, U SỢI CHẤN THƢƠNG, TĂNG SẢN SỢI DO
PHẢN ỨNG):
Irritation fibroma (fibroma, traumatic fibroma, reactive fibrous hyperplasia)
1. Bệnh căn: do chấn thương cấp tính hay lặp đi lặp lại.
– Có thể phát triển từ u hạt sinh mủ.
– Tổn thương dạng khối ở mô mềm thường gặp nhất; tổn thương niêm mạc
thường gặp thứ 3 ở người lớn.
– Tần suất: 12/1.000 người lớn.
2. G.T.VT:
– Giới: không rõ (nữ gấp 2 lần ở các ca được sinh thiết).
– Tuổi: 40-60.
– Vị trí: má, môi, lưỡi, nướu.
3. Tổn thương dạng hòn (nodule), không đau, màu sắc của niêm mạc bình thường,
bề mặt nhẵn.
– Có thể bị nhiễm sắc (sắc tố của chủng tộc ở lớp biểu mô bề mặt).
– Bề mặt có thể bị sừng hóa hay loét do chấn thương.
– Thường không có cuống, nhưng cũng có thể có cuống.
1
4. Vi thể: mô đệm sợi dày đặc, không có mạch máu.
– Không có vỏ bao.
– Thường teo biểu mô.
– Một ít lymphocytes trong mô đệm sợi.
5. Tăng trưởng <1 cm trong vòng 6 tháng; tăng rất ít sau đó.
– Có thể đạt 3-4 cm.
– Không lớn hơn nữa.
– Không biến đổi ác tính.
6. Điều trị: phẫu thuật.
7. Thể đặc biệt: u sợi hình lá cây là một u sợi phẳng tăng trưởng dưới nền hàm giả.
– Thường có các sần nhỏ dọc theo ranh giới của “chiếc lá”.
– Tổn thương niêm mạc thường gặp thứ 6; tần suất = 7/1.000, nữ nhiều hơn hẳn
nam.
– Điều trị như u sợi kích thích bình thường.
U LỢI KHE (TĂNG SẢN SỢI DO PHẢN ỨNG; TĂNG SẢN SỢI DO VIÊM;
U LỢI DO HÀM GIẢ):
Epulis fissuratum (reactive fibrous hyperplasia; inflammatory fibrous
hyperplasia; denture injury tumor; denture epulis)
1. Bệnh căn: chấn thương lặp đi lặp lại do bờ hàm giả.
– Tổn thương dạng khối ở niêm mạc thường gặp thứ 11; tần suất = 4/1.000 người
lớn.
2. G.T.VT:
– Giới: không rõ (nhưng nam nhiều hơn hẳn trong các ca được sinh thiết).
– Tuổi: trung niên hay lớn tuổi.
– Vị trí: ngách hành lang phía trước, ngách hành lang phía sau, sàn miệng phía
trước.
3. Cuộn mô sợi, không đau, thường phân thùy, dọc theo chiều sâu của ngách hành
lang hay xương ổ răng phía ngoài.
– Có thể có loét chấn thương ở phần sâu của khe.
– Có thể có nhiều khối song song nhau (“nhiều lớp mô”).
– Có thể có vùng tăng sản nhú dọc theo bờ tổn thương.
4. Vi thể: giống u sợi kích thích nhưng có nhiều tế bào viêm mạn tính hơn trong mô
đệm, có thể có tăng sinh biểu mô bề mặt; loét bề mặt.
– Lưu ý: tăng sản giả ung thƣ biểu mô có thể giống các đảo carcinôm tế
bào gai nếu cắt tiếp tuyến hay cắt xéo.
5. Tiếp tục kéo dài theo thời gian (và bị chấn thương liên tục).
– Phát triển các khối mô song song, có thể bị loét.
– Không biến đổi ác tính (mặc dù trước đây từng cho là tổn thương tiền ung thư).
6. Điều trị: phẫu thuật & thay/ sửa hàm giả.
4
TĂNG SẢN DẠNG NHÚ DO VIÊM (TĂNG SẢN DẠNG NHÚ Ở KHẨU CÁI;
BỆNH U NHÚ DO HÀM GIẢ):
Inflammatory papillary hyperplasia (papillary hyperplasia of the palate; denture
papillomatosis)
1. Bệnh căn: chấn thương lặp đi lặp lại do nền hàm giả, đặc biệt ở những người
mang hàm giả lúc ngủ.
– Thường kèm nhiễm nấm Candida.
– Tổn thương niêm mạc thường gặp đứng hàng thứ 15; tần suất = 3/1.000 người
lớn.
– Có thể gặp ở người không mang hàm giả với vòm khẩu cái cao hay suy giảm
miễn dịch (như AIDS).
2. G.T.VT:
– Nữ gấp 2 lần.
– Tuổi trung niên hay lớn tuổi.
– Khẩu cái cứng (dưới hàm giả).
5
3. Nhiều sần lan tỏa ở khẩu cái cứng, không đau, tập trung ở đường giữa.
– Tổn thương sớm: sưng và đỏ.
– Có thể có cảm giác nóng rát nếu nhiễm Candida thứ phát.
4. Vi thể: mỗi sần giống như một u sợi kích thích nhỏ; tổn thương sớm bao gồm mô
hạt phù với các tế bào viêm mạn tính.
– Lưu ý: tăng sản giả ung thƣ biểu mô có thể trông giống carcinôm tế bào gai.
5. Tăng trưởng tiếp tục không giới hạn, thậm chí sau khi thay hàm giả mới (các tổn
thương sớm có thể biến mất).
– Không có tiềm năng ác tính.
6. Điều trị: Phẫu thuật hay loại bỏ bằng laser/đốt điện và
– Thay hay sửa hàm giả.
– Các tổn thương phù (sớm) có thể biến mất khi ngưng mang hàm giả nhiều tuần.
6
BỆNH U SỢI (BỆNH U SỢI XÂM LẤN Ở THANH THIẾU NIÊN):
Fibromatosis (juvenile aggressive fibromatosis; extraabdominal desmoid)
1. Bệnh căn: chưa rõ (tân sinh?); hiếm gặp trong miệng.
2. G.T.VT:
– Trẻ em & người trẻ.
– Nướu hàm dưới.
3. Khối chắc, không đau, thường phân thùy.
– Có thể phá hủy xương bên dưới.
4. Vi thể: mô đệm sợi với nhiều tế bào hình thoi xếp thành các bó.
– Không có vỏ bao.
– Gồm các tế bào trưởng thành.
5. Có thể tăng trưởng đến kích thước lớn đáng kể.
– Có thể phá hủy xương bên dưới.
– Không di căn.
6. Điều trị: cắt rộng, gồm cả phần xương bị ảnh hưởng.
– 1/4 trường hợp tái phát sau điều trị này.
– Có thể gây biến dạng.
Bệnh u sợi.
Tăng sản sợi ở nướu: không phải là bệnh u sợi xâm lấn.
7
SARCÔM SỢI (Fibrosarcoma):
1. Bệnh căn: tân sinh ác tính của nguyên bào sợi (fibroblasts).
– Chưa rõ nguyên nhân.
– 10% ở vùng đầu cổ.
2. G.T.VT:
– Trẻ em, thanh niên & người trẻ.
– Khẩu cái, lưỡi, má.
3. Khối chắc, không đau, đôi khi phân thùy.
– Có thể loét bề mặt.
– Lúc đầu lớn chậm.
4. Vi thể: các tế bào hình thoi trưởng thành, nhiều hoặc ít collagen trong chất nền.
– Loạn sản tế bào hình thoi (Grade I - IV).
– Không có vỏ bao.
– Gián phân.
– Xương có cấu trúc hình chữ chi.
5. Có thể tăng trưởng nhanh đến lúc cuối.
– Phá hủy xương bên dưới (cũng có dạng fibrosarcoma trong xương, có thể
làm thủng xương).
6. Điều trị: loại bỏ triệt để bằng phẫu thuật bao gồm cả phần xương bị ảnh hưởng.
– Tỉ lệ sống 5-năm = 50%.
8
U MÔ BÀO SỢI (U VÀNG SỢI, U XƠ DA)
Fibrous histiocytoma (fibroxanthoma, dermatofibroma):
1. Bệnh căn: tân sinh của các mô bào (histiocytes), biệt hóa dạng sợi; hiếm gặp trong
miệng.
2. G.T.VT:
– Tuổi trung niên & lớn tuổi (tổn thương ở da thì ở người trẻ).
– Má, ngách hành lang.
3. Khối dạng hòn, chắc, không đau; không vỏ bao.
4. Vi thể: tăng sinh rất nhiều tế bào hình thoi, nhân hở (open nuclei) (giống mô bào).
– Cấu trúc dạng tầng.
– Có thể thấy các tế bào tròn giống mô bào.
– Thể ác tính có thể rất lành tính trên mô học.
5. Có thể tăng trưởng đến kích thước lớn đáng kể.
6. Điều trị: phẫu thuật.
– Ít tái phát.
7. Thể ác tính: histiocytoma sợi ác tính
– Ung thư mô mềm thường gặp nhất ở người lớn.
– 40% tái phát.
– Tỉ lệ sống 5-năm = 30%.
9
Histiocytôm sợi ác
10
Các thể đặc biệt:
11
U SỢI SINH XƢƠNG NGOẠI BIÊN (U SỢI SINH XƢƠNG/SINH XÊ MĂNG
NGOẠI BIÊN)
Peripheral ossifying fibroma (peripheral cementifying/ossifying fibroma):
1. Bệnh căn: tăng sinh tổ chức sợi do viêm, có khả năng sinh xương hay xê măng.
2. G.T.VT:
– Nữ chiếm 2/3.
– Thanh niên & người trẻ.
– Gai nướu (phải ở vị trí này).
3. Khối chắc, không đau, đỏ hay hồng.
– Có thể phân thùy.
– Có thể loét.
– Thường cản quang.
4. Vi thể: các tế bào hình thoi nguyên thủy trong mô đệm sợi, có sự tạo thành xương
chưa trưởng thành thường do osteoblasts.
5. Thường < 2 cm, đôi khi lên đến 3 cm.
6. Điều trị: phẫu thuật + nạo đáy tổn thương.
– Tái phát 15%.
12
U sợi sinh xương ngoại biên.
Có thể có các thể cầu dạng xê măng, một vài nguyên bào
xê măng, hầu như không có xê măng bào.
13
– Có thể tạo hố trên xương vỏ bên dưới.
– Thường cản quang.
– Thường bị loét.
4. Vi thể: mô đệm sợi chưa trưởng thành với các tế bào đa nhân khổng lồ,
– Các hồng cầu thoát mạch.
– Các tế bào trung mô hình thoi.
5. Thường < 2 cm, có thể > 4 cm.
– Không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật + nạo đáy tổn thương.
– Tái phát 10%.
– Lưu ý: tổn thương lớn hoặc số lượng nhiều hoặc tái phát có thể là u nâu
trong cƣờng tuyến cận giáp.
Hình ảnh kính mờ Viêm xương hóa Dấu hiệu kính mờ, mất lamina dura.
sợi dạng nang
U nâu: có các tế bào đa nhân khổng lồ, hồng cầu thoát mạch, lắng đọng
Hemosiderin. Thấu quang (thường nhiều hốc), phồng xương. Số lượng có thể
nhiều. Giống u hạt tb khổng lồ trung tâm ở xương hàm.
15
U MỠ (Lipoma):
1. Bệnh căn: tân sinh lành tính tế bào mỡ; một vài trường hợp là do tăng trưởng.
– U mô mềm thường gặp nhất trong cơ thể, nhưng không thường gặp ở miệng.
– Tổn thương niêm mạc thường gặp đứng hàng thứ 38 ở người lớn.
– Tần suất = 3/10.000.
2. G.T.VT:
– Tuổi trung niên.
– Má, ngách hành lang.
3. Khối mềm, màu vàng, không cuống, không đau.
4. Vi thể: các tế bào mỡ (adipocytes) trưởng thành với các bè collagen.
– Có/không có vỏ bao.
– Có thể “thâm nhiễm” vào trong mô đệm xung quanh.
5. Lớn chậm, thường < 3 cm.
– Không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật.
– Thường không tái phát.
– Ngoại trừ dạng thâm nhiễm.
16
U mỡ
SARCÔM MỠ (Liposarcoma):
1. Bệnh căn: tân sinh ác tính tế bào mỡ.
– Sarcôm mô mềm thường gặp thứ 2 ở người lớn (sau histiocytoma sợi ác).
2. G.T.VT:
– 40- 60 tuổi.
– Cổ (thường gặp nhất ở vùng đầu cổ), má (50% tổn thương ở miệng), lưỡi.
3. Khối mềm, không rõ ràng nằm dưới niêm mạc, lớn chậm.
– Màu vàng nếu nằm nông, nếu không thì có màu hồng.
– Thường không đau hay nhạy cảm ngoại trừ ở giai đoạn muộn.
Tỉ lệ sống 5-năm = 60-70%.
17
U THẦN KINH CHẤN THƢƠNG (Traumatic neuroma):
1. Bệnh căn: tăng sinh tế bào thần kinh do phản ứng sau chấn thương dây thần kinh.
2. G.T.VT: tuổi trung niên; lỗ cằm.
3. Hòn mềm, không loét, bề mặt nhẵn; đau hay nhạy cảm < 50% , có thể nóng rát.
4. Vi thể: các sợi thần kinh ngoằn ngoèo bện vào nhau trong mô đệm sợi.
5. Thường < 1 cm; không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật cắt u và một phần nhỏ dây thần kinh bị ảnh hưởng.
– Có thể gây dị cảm và đau tái phát.
18
U sợi thần kinh trong
ống răng dưới.
19
U VỎ BAO THẦN KINH (Schwannoma, Neurilemoma):
1. Bệnh căn: tân sinh lành tính tế bào Schwann.
– 50% xảy ra ở vùng đầu cổ.
2. G.T.VT:
– Người trẻ; trung niên.
– Lưỡi, khẩu cái cứng.
3. Hòn mềm, không loét, bề mặt nhẵn, không đau.
4. Vi thể: có vỏ bao với 2 loại mô:
– Antoni A (các tế bào Schwann hình thoi xếp thành bó tạo thành các thể
Verocay).
– Antoni B (các sợi trục nằm không có trật tự trong mô đệm sợi lỏng lẽo).
5. Thường < 2 cm.
– Tổn thương ở miệng hiếm hóa ác, tổn thương ở da có thể hóa ác nhưng
không thường gặp.
6. Điều trị: phẫu thuật. Hiếm tái phát.
20
U BAO DÂY THẦN KINH NGOẠI BIÊN ÁC TÍNH (SARCÔM SỢI THẦN
KINH, SCHWANNÔM ÁC):
Malignant peripheral nerve sheath tumor (neurofibrosarcoma; malignant
schwannoma)
– Các tế bào hình thoi loạn sản.
– Một ít dây thần kinh có thể nhận ra được.
– Điều trị: phẫu thuật triệt để. Tỉ lệ sống 5-năm = 40-50%.
21
HỘI CHỨNG ĐA U THẦN KINH Ở NIÊM MẠC
Multiple mucosal neuromas syndrome (multiple endocrine neoplasia syndrome
III; MEN III; MEN IIB):
1. Bệnh căn: bệnh lý di truyền (gen trội/NST thường) với nhiều u hay tăng sản tổ
chức thần kinh nội tiết (neuroendocrine tissues).
– Đột biến gen tiền ung thư (protooncogene) RET ở NST số 10.
– Hiếm, nhưng những biểu hiện ở miệng thường là bằng chứng đầu tiên của
bệnh.
2. G.T.VT:
– Thanh niên & người trẻ.
– Lưỡi, môi.
3. Hòn mềm, không cuống, mặt nhẵn, không đau, màu trắng vàng.
– Khuôn mặt hẹp.
– Chi dài.
– Dấu hiệu Abraham Lincoln.
– Yếu cơ.
– U tế bào ƣa crôm (Pheochromocytomas) (50%).
– Carcinôm tuyến giáp thể tủy (Medullary thyroid carcinomas) (90%)
– Tăng calcitonin trong máu và nước tiểu (u tuyến giáp).
– Tăng vanillylmandelic acid (VMA) trong nước tiểu.
– Tăng tỉ số epinephrine/norepinephrine (u tuyến thượng thận).
4. Vi thể: các sợi thần kinh ngoằn ngoèo bện vào nhau, bao bó sợi thần kinh
(perineurium) dày với các khoang (khoang giả) xung quanh chúng.
5. Neuroma ở miệng có kích thước nhỏ (< 5 mm).
– U thần kinh ở miệng không hóa ác.
6. Điều trị: tổn thương ở miệng không cần điều trị ngoại trừ mục đích thẩm mỹ.
– Điều trị các vấn đề toàn thân và u.
22
U NGOẠI BÌ THẦN KINH MELANIN Ở TRẺ THƠ (U NGUYÊN BÀO
VÕNG MẠC):
Melanotic neuroectodermal tumor of infancy (progonoma; retinal anlage tumor):
1. Bệnh căn: tân sinh của các tế bào mào thần kinh (neural crest cells).
– Rất hiếm.
2. G.T.VT:
– Trẻ còn bú; trẻ sơ sinh.
– Xương ổ răng trước hàm trên.
3. Khối phồng không đau, màu xanh/đen, lớn nhanh.
– Thường phá hủy xương bên dưới.
– Tăng vanillylmandelic acid (VMA) trong nước tiểu do u ở miệng.
4. Vi thể: 2 loại tế bào:
23
– Các nguyên bào thần kinh (neuroblastic cells) nhỏ, hình tròn, màu đen.
– Các tế bào dạng biểu mô (epithelioid cells) lớn, có lắng đọng melanin.
5. Có thể đạt kích thước đáng ngại và phá hủy nhiều xương ổ răng.
– Thể ác tính đã được báo cáo (rất hiếm).
6. Điều trị: phẫu thuật
– Tái phát 15%.
24
U TẾ BÀO HẠT (U NGUYÊN BÀO CƠ TẾ BÀO HẠT):
Granular cell tumor (granular cell myoblastoma):
1. Bệnh căn: tân sinh lành tính của tế bào Schwann.
– Lúc đầu được cho là có nguồn gốc từ tế bào cơ vân.
2. G.T.VT:
– Nữ gấp 2 lần.
– 40- 60 tuổi.
– Lưỡi (50% u ở toàn bộ cơ thể).
3. Khối chắc, nhạt màu, không cuống, không đau.
4. Vi thể: các tế bào lớn hình đa giác (giống mô bào), bào tương chứa hạt, nhân nhỏ,
sắp xếp thành dạng lá hay dạng khối cầu.
– Có thể có dạng hình thoi và thâm nhiễm giữa các sợi cơ.
– Lưu ý: tăng sản giả ung thƣ biểu mô có thể trông giống carcinôm tế bào gai.
5. Thường 1-2 cm, hiếm khi lớn hơn.
– Không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật.
– Rất hiếm tái phát.
25
26
U LỢI BẨM SINH (U LỢI TẾ BÀO HẠT):
Granular cell epulis (congenital epulis):
1. Bệnh căn: loại u do tăng trưởng không rõ nguồn gốc tạo mô.
2. G.T.VT:
– Nữ (90%)
– Trẻ sơ sinh
– Xương ổ răng trước hàm trên
3. Hòn màu hồng hay nhạt màu, mềm, có cuống, mặt nhẵn.
4. Vi thể: các tế bào lớn hình đa giác, bào tương chứa hạt.
– Giống u tế bào hạt, nhưng khác về hóa mô miễn dịch.
5. Thường < 2 cm nhưng có thể lên đến 9 cm.
6. Điều trị: phẫu thuật
– Không tái phát.
– Nếu không điều trị, các tổn thương nhỏ co lại và thường biến mất (không
cản trở việc mọc răng).
U mạch máu
28
Giải phẫu bệnh u mạch máu.
29
U mạch máu trong tủy (intramedullary hemangioma):
Carcinôm nhầy
dạng biểu bì
30
SARCÔM MẠCH MÁU (Angiosarcoma):
– Biểu hiện lâm sàng giống hemangiôm nhưng tăng trưởng nhanh.
– Tiên lượng kém (tỉ lệ sống 10-năm = 21%).
– U nội mô mạch máu (Hemangioendothelioma) = một tân sinh của mạch máu,
trung gian giữa hemangiôm và angiosarcôm.
31
SARCÔM KAPOSI (Kaposi’s sarcoma):
1. Bệnh căn: tăng sinh mạch máu (tân sinh ?) trong bệnh AIDS.
– Được kích thích bởi herpesvirus 8 (Kaposi’s sarcoma-associated
herpesvirus).
2. G.T.VT:
– Nam trội hơn hẳn.
– Người trẻ & trung niên.
– Lưỡi, môi, nướu.
3. Dát hay hòn màu đỏ/tím, mềm đến chắc.
– Không đau.
– Không chảy máu.
4. Vi thể: tăng sinh các tế bào hình thoi và tế bào nội mô.
– Hồng cầu thoát mạch.
– Khe Staghorn (Staghorn clefts).
5. Nhiều khối mềm, đỏ, nâu hay tím
32
– Có thể là dát.
– Bề mặt có hạt hay phân thùy.
– Lớn chậm, kèm theo các tổn thương mới.
6. Điều trị: tổn thương biến mất khi điều trị thành công AIDS (thuốc ức chế
protease, ...).
33
TỔN THƢƠNG DẠNG U MẠCH DO CHẤN THƢƠNG ( HỒ TĨNH MẠCH,
PHÌNH TĨNH MẠCH) :
Traumatic angiomatous lesion (venous pool, venous lake, venous aneurysm):
1. Bệnh căn: chấn thương cấp tính tĩnh mạch dưới biểu mô, “phình mạch”.
2. G.T.VT: tuổi trung niên hay lớn tuổi; vị trí ở môi, má.
3. Mụn (bleb) nhỏ, màu đỏ, không đau.
– Màu tái xanh.
4. Vi thể: giãn tĩnh mạch đơn thuần.
– Có thể kèm theo huyết khối trong lòng tĩnh mạch (do vôi hóa).
5. Kích thước giống như vài tuần đầu sau sinh.
– Thường < 4 mm.
– Không phát triển ác tính.
6. Điều trị: phẫu thuật. Có thể để yên ngoại trừ mục đích thẩm mỹ.
34
U MẠCH BẠCH HUYẾT (Lymphangioma):
1. Bệnh căn: tân sinh lành tính hay di dạng phát triển (hamartoma) mạch bạch huyết.
2. G.T.VT:
– Trẻ em & thanh niên.
– Lưỡi (gây tật lưỡi to).
3. Đám các hạt mụn (bleb) riêng lẻ, mềm, không đau.
– Thường kèm các tổn thương vệ tinh vài mm ngoài khối chính.
– Có thể rải rác.
4. Vi thể: giống u mạch máu, nhưng không chứa tế bào máu trong lòng ống.
5. Lớn chậm.
– Không tự thoái hóa như u mạch máu.
– Không phát triển thành ung thư.
6. Điều trị: phẫu thuật.
– Thường cố ý để lại một số u phía sau.
– Ít khi lặp lại phẫu thuật.
35
7. U bạch mạch dạng nang (cystic hygroma): u mạch bạch huyết thể hang bẩm sinh
vùng bên cổ.
36
U CƠ TRƠN (Leiomyoma):
1. Bệnh căn: tân sinh lành tính của cơ trơn.
– Rất hiếm.
2. G.T.VT:
– Trẻ nhỏ.
– Lưỡi, môi.
3. Khối chắc, không đau, thường không có cuống.
– Có màu của mô phủ, bề mặt nhẵn.
4. Vi thể: tăng sinh tế bào cơ trơn.
– Thường có vỏ bao.
5. Thường < 2 cm.
– Không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật.
– Một vài trường hợp tái phát.
U CƠ VÂN (Rhabdomyoma):
1. Bệnh căn: tân sinh lành tính của cơ vân.
– Rất hiếm.
2. G.T.VT:
– Trẻ nhỏ.
– Lưỡi, môi.
3. Khối chắc, không đau, thường không có cuống.
– Có màu của mô phủ, bề mặt nhẵn.
4. Vi thể: tăng sinh tế bào cơ vân.
– Thường có vỏ bao.
5. Thường < 2 cm.
37
– Không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật.
– Một vài trường hợp tái phát.
38
U SỤN Ở MÔ MỀM :
Cartilaginous choristoma (soft tissue chondroma; chondroid hamartoma):
1. Bệnh căn: tăng sinh giả u của tổ chức bình thường (sụn) lạc chỗ.
2. G.T.VT:
– Thanh niên, người trẻ.
– Lưỡi.
3. Khối chắc, không đau, không có cuống, màu sắc của mô bình thường hay xanh
xao.
4. Vi thể: sụn bình thường trong mô đệm sợi.
5. Thường từ 1-2 cm.
– Không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật.
– Không tái phát.
U XƢƠNG Ở MÔ MỀM
Osseous choristoma (soft tissue osteoma):
39
1. Bệnh căn: tăng sinh giả u của tổ chức bình thường (xương) lạc chỗ.
2. G.T.VT:
– Thanh niên, người trẻ.
– Lưỡi.
3. Khối chắc, không đau, không có cuống , màu sắc của mô bình thường hay xanh
xao.
4. Vi thể: xương bình thường nhưng chưa trưởng thành (có lẽ có tủy) trong mô đệm
sợi.
5. Thường 1-2 cm.
– Không hóa ác.
6. Điều trị: phẫu thuật.
– Không tái phát.
40
41