Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3 - MBA
Chuong 3 - MBA
- Trong HTĐ lớn thường qua nhiều lần tăng, giảm điện áp
để truyền tải công suất từ các MF đến phụ tải. Cho nên tổng
công suất MBA trong hệ thống có thể bằng 4 đến 5 lần tổng
công suất của các MF điện: SB = (45) SF
0
0
4 5 t
1 - Tính toán phát nóng MBA
Trị số phụ thuộc vào công suất định mức MBA và hệ thống
làm lạnh
Với MBA để đạt được nhiệt độ ổn định thời gian làm việc
T = 4 5 = 10 14 h
2 - Tính toán phát nóng MBA khi vận hành với đtpt bậc thang
Nhiệt độ của MBA khi vận hành với đtpt bậc thang
S
2
ôđ
S2
1
S1
S3
0
0 t1 t2 t
MBA nếu có vận hành non tải thì có thể vận hành quá tải trong 1 thời gian
mà k làm hỏng ngay MBA. Căn cứ vào biểu thức xác định sự hao mòn của
MBA trong thời gian vận hành có thể tính được khả năng quá tải cho phép của
nó khi biết đtpt, để cho sự hao mòn trong thời gian tổng k vượt quá định mức.
2 - Tính toán phát nóng MBA khi vận hành với đtpt bậc thang
Đẳng trị đtpt nhiều bậc về đtpt tương đương có 2 bậc sao cho
nhiệt lượng toả ra trong MBA là như nhau.
S S
2
S2
S2
SB SB
1 ôđ ôđ
S1
S1
S3
0 T2 T1
0 t1 t2 t3 t 0 t
SB ...
S1
Smin
T1 T2 T3 ... Tn-1 Tn
Stải
0 t
t1 t2 t3 ... tn-1 tn
a ) Quá tải bình thường
* Bước 2: Trong các vùng quá tải chọn vùng có Si2.Ti lớn nhất để
tính S2đt
Vùng II:
Stải Smax2.Tn
Vùng I:
S22.T2+S32.T3 Smax
S2
S3
SB
...
S1
Smin
T1 T2 T3 ... Tn-1 Tn
0 t
t1 t2 t3 ... tn-1 tn
a ) Quá tải bình thường
S 2ñt
2
Si Ti
Ti
- Nếu S2đt > 0,9.Smax thì S2 = S2đt
T2 = Ti
1,5 1 h
- Nếu k2cp < k2 thì chọn MBA có K2cp
1,4
2h
công suất lớn hơn. 1,3
4h
1,2
8h
1,1
12 h
1,0 K1
0,2 0,4 0,6 K1 1
b ) Quá tải sự cố
Khi 1 MBA bị hư, MBA còn lại có thể vận hành trong
chế độ quá tải sự cố với hệ số quá tải k2cp = kqtsc , nhưng
lúc đó thời gian quá tải k được quá 6h, đồng thời độ
non tải k1 cũng phải nhỏ hơn 0,93 để bù lại. MBA chỉ
được vận hành như vậy trong 5 ngày đêm liên tiếp.
Stải
b ) Quá tải sự cố
* Bước 2: Trong các vùng quá tải chọn vùng có Si2.Ti lớn nhất để
kiểm tra T2 6h
Vùng II:
Stải Smax2.Tn
Vùng I:
S22.T2+S32.T3 Smax
S2
S3
SB
...
S1
Smin
T1 T2 T3 ... Tn-1 Tn
0 t
t1 t2 t3 ... tn-1 tn
b ) Quá tải sự cố
* Bước 3: Lấy 10h sau vùng tính T2 để kiểm tra k1 < 0,93
Stải
å ( Si Ti )
2
S
S1 = ; k1 = 1
10 S dm
Smax Smax
10h S2 10h
S3
SB
...
S1
Smin
Tn T1 T2 T3 ... Tn-1 Tn
0 t
tn-1 t1 t2 t3 ... tn-1 tn
c ) Quá tải ngắn hạn
Trong trường hợp đặc biệt, để hạn chế caét phụ tải, có
thể vận hành theo khả năng quá tải ngắn hạn của MBA k cần
phải tính K1 , K2 và T2 như trên mà sử dụng bảng sau:
Sự hao mòn về chất cách điện có thể = sự hao mòn khi vận hành
với Sđm trong 10 giờ với nhiệt độ môi trường xung quanh = định
mức (200C). Qui tắc này chỉ dành cho nhân viên vận hành.
Bài tập
BT1: Chọn MBA phù hợp nhất trong các MBA sẵn có sau: 75
MVA, 63 MVA, 60 MVA, 50 MVA, 40 MVA, 32 MVA, 25 MVA
theo 2 cách:
a/ Theo điều kiện quá tải bình thường.
b/ Theo điều kiện quá tải sự cố.
Stải ( MVA )
70
68
66
SB SB
54
50
46 46
Stải
t
4 8 10 16 18 22 24
0
III. CÁC LOẠI MBA
MBA tự ngẫu
SC SH
SC S H
UC UH
UC UH
Sđm của MBA là công suất của cuộn cao, công suất cuộn hạ và
cũng là công suất của mạch từ.
1 - MBA 2 cuộn dây
A B C o a b c
B b B
b Y/Y- 0
A C a c Aa
A B C a b c
B b B
b Y/-11
c
A C a Aa
O A B C a b c
B b B
b Y/-11
c
A C a Aa
2 - MBA 3 cuộn dây
UC
SC S H + S T
SC
UT
UC ST S H + S C
ST SH
UH SH S C + S T
UT UH
Sđm của MBA là công suất của cuộn có công suất lớn nhất (và cũng là công
suất mạch từ), các cuộn còn lại có thể = Sđm (100%) hoặc = 2/3 Sđm (66,7%)
được ký hiệu qui ước theo thứ tự cao/trung/hạ, ví dụ 100/100/100;
100/100/66,7; 100/ 66,7/66,7.
2 - MBA 3 cuộn dây
A B C o a b c
B b B
b Y/Y- 0
A C a c Aa
A B C a b c
B b B
b Y/-11
c
A C a Aa
O A B C a b c
B b B
b Y/-11
c
A C a Aa
3 - MBA có cuộn dây phân chia
MBA có cuộn phân chia giống MBA 3 cuộn dây (có mạch từ, cuộn dây sơ
cấp với điện áp U1 , công suất = công suất định mức (S1=Sđm), còn hai cuộn
kia giống nhau đều có điện áp U2 , có công suất S2 = nhau và = một nửa
công suất định mức của MBA (S21 = S22 = Sđm/2). Khi một cuộn nghỉ MBA
chỉ có thể làm việc với Sđm /2. Trong thực tế có thể chế tạo kết hợp vừa tự
ngẫu vừa ba cuộn dây hoặc vừa ba cuộn dây vừa có cuộn phân chia…
Z1
UC UT + UC
Z2 UT
UC
UT
IC
Uch = UT
Unt Int
IT Ich = IT - IC
UC
Unt = UC - UT
Uch Ich UT
Int = IC
Sơ đồ tương đương
4 - MBA tự ngẫu
Ta có: S B S C ST U C I C U T I T
U T I C I ch U T I C U T I ch U T I C U ch I ch
IC
Xét Stu U ch I ch U T I T I C U T I T 1 .S B
IT
IC UT
Với 1 1 : hệ số có lợi, hệ số tính toán, hệ số mẫu
IT UC của MBA tự ngẫu ( 0 1 )
* So sánh MBAT và MBAB
Phạm vi sử dụng
a) Chi phí chế tạo
Vậy: F I
IC
PCu ch I chU ch I T I C U T I T U T 1 .I T U T .PCuT
IT
UT
PCunt I ntU nt I C U C U T I CU C 1 .I CU C .PCuC
UC
PCu MBA PCuch PCunt .PCuC .PCuT
T
* MBA tự ngẫu chỉ sử dụng khi điện áp Cao và Trung có trung tính nối đất trực
tiếp, nếu k khi có một pha phía Cao chạm đất, điện áp Trung của các pha k chạm
đất tăng lên k phải 3 lần mà lớn hơn nhiều lần.
UAC
3.U AT
3.U AT UAT
* Vì về cấu trúc giữa cuộn Cao và Trung có liên hệ về điện nên sóng sét
có thể truyền từ Cao sang Trung và ngược lại, cho nên khi sử dụng cần
đặt thêm chống sét ở 2 cực Cao và Trung của MBA tự ngẫu.
Cuộn hạ (nếu có) thường được đấu để loại bỏ thành phần sóng hài bậc 3.
c) Phạm vi ứng dụng
UT
0 1 1
UC
Ví dụ: * UC = 110 kV, UT = 22 kV = 1 – 22 / 110 = 0,8
* UC = 22 kV, UT = 0,4 kV = 1 – 0,4 / 22 = 0,98
* Cuộn hạ (nếu có) chỉ liên hệ với Cao và Trung qua mạch từ, mà mạch từ
chỉ sản xuất theo .Sđm nên công suất truyền tải đi qua cuộn hạ cũng chỉ là
.Sđm. Khi truyền công suất từ hạ lên Cao và Trung (ở NMĐ) phải chọn MBA
theo Sđm / .
Ví dụ:
220 kV 220 kV
110 kV
SB = 200 MVA 110 kV SB = 100 MVA
UC UT
Sn U n I n PT PH QT QH
2 2
UC
* Các chế độ vận hành của MBAT
S T S H S ñmB
* Các chế độ vận hành của MBAT
1
Int(a) I n I n(a) I C PC jQC
UC
IT
IH
Ich(a) Ich(b) Và công suất truyền trong cuộn nối tiếp
UC UT
Sn PC2 QC2
UC
* Các chế độ vận hành của MBAT
Do cộng công suất nên điều kiện giới hạn truyền tải này là do cuộn chung quyết định,
mà cuộn chung chỉ tính toán với .SđmB và là chế độ làm việc xấu nhất của MBA tự ngẫu
cần chú ý.
* Các chế độ vận hành của MBAT
SH
S ñmB
4 - MBA tự ngẫu
Trước khi tiến hành chọn công suất MBA cần có các thông số:
- Phụ tải và đồ thị phụ tải công suất qua các cuộn dây của MBA (đối với
MBA 2 cuộn dây chỉ cần đtpt chung qua MBA).
- Khả năng ứng dụng loaïi MBA (1 pha, 3 pha, tự ngẫu, 3 cuộn dây, tăng,
hạ…).
- Thông số giới hạn của các loại MBA do các hãng sản xuất.
Khi k có MBA có công suất thích hợp có thể dùng 2 MBA song song
thành 1 và được xem như là một MBA, k giả thiết vận hành 1 máy khi máy kia
nghỉ, khi cần sửa chữa... nghỉ cả 2 máy.
IV. CHỌN CÔNG SUẤT MBA
SB SB SB SB
SF SF SF SF SF
SB ≥ S F SB ≥ nSF SB ≥ S F SB ≥ S F / α
- K xét đến công suất tự dùng được lấy rẽ nhánh từ đầu MF điện. Trường hợp phụ tải k lớn
lắm (< 15% Sđm ) và = UđmF thường được rẽ nhánh từ đầu MF qua kháng điện có thể chọn
công suất MBA tương ứng với công suất MF nghĩa là MBA có khả năng tải hết công suất
của MF điện khi phụ tải ở đây nghỉ.
IV. CHỌN CÔNG SUẤT MBA
SB SB SB SB SB SB
Trường hợp theo điều kiện trên dẫn đến công suất MBA quá lớn, do thang chế tạo MBA
nhảy vọt mới xét đến khả năng quá tải bình thường.
IV. CHỌN CÔNG SUẤT MBA
SB SB SB
SB SB SB
SHT=2000 MVA
HT
Kdự trữ = 4%
90 MVA 90 MVA