Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 - H P Đ NG
Chương 3 - H P Đ NG
2
3.
• Các loại hợp đồng khác trong thương mại
hàng hoá quốc tế
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.1. Tổng quan về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Khái niệm
Hợp đồng mua bán quốc tế = Hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu = Hợp đồng mua bán ngoại thương
(Contract sale of goods = Commodity trading contract)
là sự thỏa thuận giữa các bên đương sự có trụ sở kinh doanh tại
các quốc gia khác nhau, mà theo đó một bên được gọi là bên
xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của
một bên được gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất
định gọi là hàng hóa, và bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả
tiền hàng.
1. Chủ thể
có trụ sở thương mại tại các nước khác nhau hay hoặc có nơi cư
trú khác nhau
là đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế
2. Đối tượng
1 Phần mở đầu
• Tên hợp đồng; Số hợp đồng
• Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng; Thông tin về chủ thể ký kết hợp đồng
• Xác nhận ý chí mua và bán hàng
Là hợp đồng được dùng trong trường hợp hai bên mua bán số lượng lớn, được giao thành nhiều lô
hàng, nội dung thoả thuận mua bán của các lô tương đương nhau, thời gian thực hiện hợp đồng
thường là dài hạn: vài tháng/năm, là những thoả thuận chung nhất, nguyên tắc nhất, đôi khi là chi
tiết nhất.
Là hợp đồng cho từng lô hàng như vừa nói ở trên. Thường là một dạng
ngắn gọn của hợp đồng nguyên tắc hàng hoá không quá phức tạp, việc
mua bán đơn giản và không chia thành nhiều lần giao hàng
Nếu người bán soạn thì đặt tên là Sales Contract; ngược lại người mua chủ
động soạn thì đặt tên là Purchase Contract.
2. Số hợp đồng
Theo tập quán của mỗi công ty
Dễ bị hiểu nhầm
- Sử dụng cho hàng hoá là hoá chất, dược phẩm, cây con giống
- Tôm sú giống- Monodol P/L
- Pananguis Hypoptha mus: tên khoa học của cá da trơn
- Cá tra/basa: Catfish Pangasius Hypoptha mus
- Cá mú: Grouper Pangasius Hypoptha mus
- Xuất xứ nói lên được một phần hoặc tính chất riêng có của
sản phẩm
Ex: Vietnam rice, Vietnam Coffee
Ví dụ:
Abbott powder milk (sữa bột Abott)
Ví dụ:
* Gạo: Vietnam Jasmine/White/Japonica/Long grain Rice, 5% broken, Winter
Spring Crop 20**
* Cà phê: Vietnam Robusta Coffee, grade 1, floor 0.6mm, crop in 2018
* Hạt tiêu: Vietnam Black/White/Red Pepper, 450gr/l, crop in 2018
* Cá tra: Vietnam White meat Pangasius Fillet, red meat off, skin off, belly off,
glazing 20%
* Tôm: Vietnam Cooked Vanamie/Black Tiger Shrimp, HOSO, 95% net
Cách 1: Thoả thuận Chất lượng phải như mẫu = Bán hàng
theo mẫu
Cách 2: Thỏa thuận chất lượng bằng cách Liệt kê thông số,
quy cách của hàng
Cách 3: Xác định chất lượng theo tiêu chuẩn của ngành
Cách 4: Xác định chất lượng theo tài liệu kỹ thuật
Cách 5: Thỏa thuận Có sao bán vậy = As is sales = Sales
arrived
Cách 1: Thoả thuận Chất lượng phải như mẫu = Bán hàng theo mẫu
Cách 1: Thoả thuận Chất lượng phải như mẫu = Bán hàng theo mẫu
Ex: Article: Quality/specification
The samples shall be made into 06 (six) samples. The Buyer keeps 02
(two) samples, the Seller keeps 02 (two) samples and the independent 3rd
survey party keeps 02 (two) ones.
The Seller will send the samples for the Buyer’s reference and approval
within 02 weeks prior to ETD date and the Buyer shall show their
approval within 10 days before ETD date at least. In case the Buyer fails
to execute his obligation, then he must take all risk and cost arising from
or related to such failure.
Cách 2: Thỏa thuận chất lượng bằng cách Liệt kê thông số, quy cách của
hàng
Cách 2: Thỏa thuận chất lượng bằng cách Liệt kê thông số, quy cách của
hàng
Quality is as follows:
Vietnam Jasmine Rice, 5% broken, Winter Spring Crop 20**
Broken: 5% max
Purity: 95% min
Chalky: 2% max
Foreign matter: 0.05% max
Moisture: 14% max
Yellow/Red: 0.5% max
Well milled, Double Polishing, Double color sortex…
Winter Spring crop 20**
Cách 3: Xác định chất lượng theo tiêu chuẩn của ngành
Mỗi ngành nghề, sản phẩm đều có tiêu chuẩn chất lượng của ngành
đó, sản phẩm đó.
Tiêu chuẩn này được công bố theo quy định của hiệp hội ngành nghề
Hoặc của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Hoặc được bên thứ 3 – là các công ty giám định độc lập dùng trong
công tác kiểm định chất lượng hàng.
Cách 3: Xác định chất lượng theo tiêu chuẩn của ngành
Ví dụ:
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5644:2008
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5251:2015 về Cà phê bột
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5250:2015 về Cà phê rang
Một số sản phẩm đòi hỏi quá trình sản xuất phức tạp, phải có bản
vẽ kỹ thuật và những tài liệu rất chuyên sâu để làm ra.
người mua sẽ gửi cho người bán một bộ tài liệu kỹ thuật như
vậy để người bán làm theo.
The products shall be produced under technical documents (TDs =
Technical Drawings) which the Buyer sent the Seller on 16 th May. The
documents shall be made in English, the Buyer keeps 02 docx and the
Seller keep 02 docx. These documents are the parts not separated
from this contract.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
2. ĐIỀU KHOẢN QUY CÁCH CHẤT LƯỢNG/PHẨM CHẤT
Quality and/or Specification
Cách này có nghĩa là người bán không hứa trước chất lượng sẽ giao
cho người mua. Đến ngày giao hàng, người bán có được hàng chất
lượng thế nào thì sẽ giao cho người mua hàng chất lượng thế ấy.
Cách này ít dùng, thường dùng cho hàng hoá chất lượng kém, hàng
second-hand…
Cách thoả thuận này rất rủi ro cho cả người bán và người mua vì
không có một căn cứ nào để xác định chất lượng.
Thực tế, các bên mua bán thường chủ động kết hợp hai hay nhiều cách với nhau
nhằm làm rõ chất lượng cần thoả thuận cũng như xác định chính xác nhu cầu và
mong muốn của mình.
Ví dụ, trong buôn bán gạo, hai bên thường quy định như sau:
Bán hàng theo mẫu
Kèm theo thông số kỹ thuật yêu cầu
Nếu các vấn đề gì chưa rõ thì sẽ thực hiện theo tiêu chuẩn số TCVN
5644:2008
1. Khi kết hợp nhiều cách như vậy để quy định về điều khoản chất lượng,
người bán sẽ thích bán hàng theo cách quy định nào? Người mua sẽ thích
mua hàng theo cách quy định nào?
2. Cho dù thoả thuận theo cách nào thì hai bên phải làm rõ thêm vấn đề chất
lượng cuối cùng là tính từ thời điểm/nơi nào. Vậy trong hợp đồng thường
có thuật ngữ “chất lượng cuối cùng” (là chất lượng mà người bán phải
chịu trách nhiệm đến thời điểm đó/nơi đó). Hãy phân tích “chất lượng
cuối cùng” của hàng hoá sẽ được thực hiện như thế nào theo điều khoản
từng nhóm E, F, C, D (Incoterms 2020)?
1. Khi kết hợp nhiều cách như vậy để quy định về điều khoản chất
lượng, người bán sẽ thích bán hàng theo cách quy định nào? Người mua
sẽ thích mua hàng theo cách quy định nào?
Người bán sẽ thích bán hàng theo cách quy định thông số của hàng chứ
không thích bán theo mẫu. Ví dụ, để làm ra đúng thông số kỹ thuật của gạo
thì rất dễ, trong khi nếu làm theo mẫu, người bán sẽ phải tranh luận với
người mua về mùi, màu, vị… những yếu tố vốn không thể định lượng được.
Ngược lại, người mua thì thích chọn cách người bán phải làm hàng đúng như
mẫu vì nếu người bán làm hàng đạt thông số nhưng không giống mẫu thì
cũng coi như không đạt yêu cầu.
2. “Chất lượng cuối cùng” là chất lượng mà người bán phải chịu
trách nhiệm đến thời điểm đó/nơi đó.
Nhóm E: người bán chịu trách nhiệm ở kho của họ mà thôi;
Nhóm F, nhóm C: người bán chịu trách nhiệm về chất lượng đến
khi giao hàng tại cảng đi/người chuyên chở đầu tiên;
Nhóm D: người bán phải chịu trách nhiệm đến cảng đích, thậm chí
kho người mua.
Khi thỏa thuận về điều khoản này trong hợp đồng, hai bên
cần ghi ít nhất các thông tin sau:
1. Đơn vị tính
2. Phương pháp quy định số lượng
2. Phương pháp xác định trọng lượng
1. Đơn vị tính
Cân:
Kgs = kilos = Kilograms: Ký
Tons: tấn. Lưu ý trong buôn bán quốc tế, thường dùng tấn mét = Mectric Ton.
(Long ton = LT = 1,016.047 kgs
Short ton = ST = 907,187kgs
Mectric ton = MT = 1,000kgs)
Đo: M - mét tới, Mét vuông M2, Mét khối = M3 = CBM = cubic metre
Đong: Littres, gallons
Đếm:
Pieces (Pcs), units, pairs, bags, boxes, cartons, pallets (wooden pallets, steel
pallets or plastic pallets), containers.
Nếu chia theo chiều dài cont thì có Cont 20feet = 20’; cont 40feet =
40’; cont 45feet = 45’
Nếu chia theo chiều cao cont thì có Cont 8.6feet = 8.6’; cont 9.6feet =
9.6’ = HC = High Cube = Cont ‘cao’
Nếu chia theo mục đích sử dụng/cách thức chở hàng thì có Cont khô =
DC (dried cont) = GP (general purpose) = Cont thường = ST (standard)
= Cont Tiêu chuẩn = Hoặc không ghi gì; Cont lạnh = RF = RC = reefer
cont = refrigerated cont = cool cont = cold cont;
Dung sai là những sai số, sai khác, sai biệt, sai lệch về dung trọng, thể
tích, số lượng. Dung sai là mức chênh lệch về số lượng (thấp hơn hoặc
cao hơn so với quy định trong hợp đồng) mà người bán được cho phép
khi thực hiện việc giao hàng.
Ví dụ: Hợp đồng mua/bán 100MTs. Dung sai ghi +/- 5%. Có nghĩa là
người bán được quyền giao từ 95 MTs đến 105 MTs đều được.
người bán giao 98 MTs thì người mua thanh toán 98 MTs, giao 103
MTs thì thanh toán 103 MTs
Trong trường hợp người bán phải cố dùng hết nếu người bán giao hàng dư quá nhiều so với 100
nguyên liệu đầu vào, sản xuất ra và giao hết 103 MTs MTs, sẽ đẩy người mua vào tình huống nhận hàng
không mong muốn & phát sinh các chi phí lưu kho,
người mua buộc phải lấy 3 MTs giao dư và không quy định dung sai giúp người mua khống chế và
thể bắt người bán đền bù thiệt hại do giao thừa hàng kiểm soát được việc này.
ngoài dự kiến.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Phân biệt Dung sai (Tolerance) &
Mức Hao hụt cho phép (Accepted shortage).
Nội dung so Dung sai Mức hao hụt cho phép
sánh
Định nghĩa - những sai số, sai khác, sai biệt, sai Là mức cho phép về mức độ ít đi,
lệch về dung trọng, thể tích, số lượng. - vơi đi về số lượng đối với một số
mức chênh lệch về số lượng (thấp hơn loại hàng thường có hao hụt do đặc
hoặc cao hơn so với quy định trong tính tự nhiên.
hợp đồng) mà người bán được cho
phép khi thực hiện việc giao hàng.
Người bán xuất Theo số lượng giao thực tế (tính theo Theo số lượng 2 bên mua và bán đã
hoá đơn số lượng cuối cùng) thoả thuận từ khi ký kết hợp đồng
Số tiền thanh Số lượng giao thực tế là bao nhiêu thì Số lượng ban đầu ghi trong hợp
toán trên hoá người mua thanh toán theo số lượng đồng là bao nhiêu thì người mua
đơn thực tế đó. thanh toán theo đúng số lượng đó.
* Nếu hàng hoá đáp ứng tiêu chí xuất xứ tại bất kỳ bước nào làm hồ
sơ xin cấp C/O và nhớ đảm bảo hàng xuất khẩu đáp ứng quy tắc vận
chuyển trực tiếp của FTA để được hưởng ưu đãi thuế ở nước nhập
khẩu.
• Xác định chính xác mã số HS của hàng hoá xuất khẩu (4 hoặc 6 số HS đầu là
Bư cơ sở để xác định xuất xứ hàng hoá theo quy định);
ớc • Mọi hàng hoá mua bán trên thế giới tổng hợp theo danh mục HS
1
• HS (Harmonized Commodity Description and Coding System) do tổ chức Hải
quan thế giới WCO - World Customs Organization phát hành.
H • Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá
S
• phân chia thành các Phần, Chương, Nhóm, Phân nhóm (và có thể có phân
M nhóm phụ)
ã • quy ước thành 1 dãy số (gồm 08 đến 10 chữ số) để dễ dàng xác định được loại
H hàng hoá mà doanh nghiệp đang xuất nhập khẩu
S
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Cấu trúc cụ thể của Hệ thống HS gồm:
Chương, Nhóm, phân nhóm, phân nhóm phụ - 8 chữ số
Tra mã HS code:
– Nông sản thực phẩm: chương 1 - 24
– Hoá chất: chương 25 - 38 (trừ Chương 32)
– Vải – Giấy – Plastic: chương 39 - 71 + Chương 32
– Thiết bị máy móc: chương 72 - 96
– Tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, đồ cổ: chương 97
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Cấu trúc cụ thể của Hệ thống HS gồm:
Chương, Nhóm, phân nhóm, phân nhóm phụ - 8 chữ
số
N • gồm 2 ký tự, phân chia sản phẩm theo từng nhóm
hó chung
m
Ph
ân • 2 ký tự, được chia ra nhóm chung hơn từ nhóm.
nh
ó
Ph
m
ân
nh
• 2 ký tự. Phân nhóm phụ do mỗi quốc gia quy định.
óm
ph
ụ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Phân tích Mã HS của Quả măng cụt
M
ã •08045030
H
S
• cấp theo Quy tắc xuất xứ hàng hoá trong Hiệp định khung
For
m về hợp tác kinh tế toàn diện Asean – China
E
• cấp theo Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do
For
m Việt Nam- Hàn Quốc
VK
• Kiểm tra xem hàng xuất khẩu có thuộc danh mục các công đoạn
Bư chế biến đơn giản theo quy định phù hợp hay không
• Nếu có, hàng hoá sẽ không có xuất xứ theo quy định
ớc • Nếu không, chuyển tiếp sang bước 6
5
Bư • Kiểm tra xem hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chí xuất xứ (RVC,
CTC, PSPs…) phù hợp hay không
ớc
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Các bước xác định xuất xứ và form giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O) cho lô hàng nhập khẩu: 7 bước
• Regional Value Content – Hàm lượng giá trị khu vực
R • Là 1 ngưỡng (%) mà hàng hoá phải đạt được đủ để coi là có xuất xứ.
V • Tuỳ từng FTA và từng mặt hàng cụ thể (phổ biến là 40%)
C
• Change in Tariff Classification – Chuyển đổi mã HS
C • CC – Change in Chapter
• CTH – Change in Tariff Heading
T • CTSH – Change in Tariff Sub-Heading
C
• Product Specific Rules – Quy tắc cụ thể mặt hàng
• Cho phép lựa chọn giữa các tiêu chí RVC, CTC, SP (Specific Process – Công đoạn gia
P công, chế biến cụ thể), hoặc kết hợp giữa các tiêu chí nêu trên, mỗi nước thành viên FTA
S cho phép người XK hàng hoá quyết định việc sử dụng tiêu chí tương ứng để xác định xuất
Rs xứ hàng hoá.
• Nếu sản phẩm chưa đáp ứng quy định phù hợp tại bước 6, vận dụng các tiêu
Bướ chí phụ (tiêu chí cộng gộp).
c7
Cộn
g
gộp • Cho phép nếu hàng hoá xuất xứ từ 1 bên tham gia hiệp định khi được sử dụng
thôn làm nguyên vật liệu để sản xuất các sản phẩm tiếp theo ở lãnh thổ bên kia thì
g được coi là có xuất xứ ở bên sản xuất sản phẩm tiếp theo đó.
thườ
ng
Accu
mulat
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Các bước xác định xuất xứ và form giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O) cho lô hàng nhập khẩu: 7 bước
• Áp dụng trong các FTA thế hệ mới (CPTPP - Comprehensive and
Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)/ nhóm hàng
dệt may trong AJCEP/AANZFTA.
Cộng • Cho phép nguyên vật liệu có thể đáp ứng 1 phần của tiêu chí xuất
xứ (VD: ko thể đáp ứng tiêu chí RVC 40% mà chỉ đáp ứng tiêu chí
gộp RVC 19%) nhưng vẫn được phép cộng gộp vào công đoạn SX tiếp
toàn theo để tính xuất xứ cho sản phẩm.
bộ • Phần được cộng gộp sẽ chỉ là phần GTGT thực tế (19%) chứ ko
phải toàn bộ trị giá của nguyên liệu (100%) như cách tính cộng
(Full gộp thông thường.
Accum
ulation
) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Các bước xác định xuất xứ và form giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O) cho lô hàng nhập khẩu: 7 bước
• Được quy định duy nhất trong ATIGA (ASEAN Trade in Goods
Agreement)
• Nếu nguyên liệu đáp ứng quy định tại khoản cộng gộp thông thường
thì áp dụng cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu
Cộng • Nếu nguyên liệu chỉ đáp ứng ngưỡng RVC từ 20 - 39% thì được
gộp cộng gộp đúng số % thực tế đó vào công đoạn SX tiếp theo để xác
từng định xuất xứ hàng hoá.
phần • Trong trường hợp áp dụng cộng gộp từng phần ATIGA, nguyên liệu
(Partial vẫn được cấp C/O mẫu D và sẽ được đánh dấu vào ô “Partial
Accum Cumulation” trên C/O C/O này không được hưởng thuế quan ưu
đãi ATIGA.
ulation)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Các bước xác định xuất xứ và form giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O) cho lô hàng nhập khẩu: 7 bước
The Seller will develop the bags by using local bag suppliers with the confirmation from the
Buyer for final/approved bags based on the fact that the Seller sends the bag sample to the
Buyer within 15 days prior to ETD date. In case the Seller fails to execute his obligation, then
he must take all risk and cost arising from or related to such failure.
Ký mã hiệu (Marking)
Rất cần thiết đảm bảo thuận lợi cho công tác giao nhận, hướng dẫn
phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng.
Ký
Viết bằng sơn hoặc mực không phai, không nhòe, kích thước lớn, dễ đọc, dễ
mã thấy
hiệu Màu đen/tím - hàng thường, màu đỏ - hàng hóa nguy hiểm, màu cam - hàng
độc hại, bề mặt viết ký mã hiệu phải bào nhẵn, không ảnh hưởng đến phẩm
(Marking) chất hàng
Người nhập khẩu Việt Nam nên thống nhất với người bán về nội dung nhãn
mác hàng hóa để hướng dẫn người xuất khẩu thực hiện (do Việt Nam có quy
định về nhãn mác hàng hóa nhập khẩu khá nghiêm ngặt).
Số 3: những loài hoa quả này được xử lý bằng bức xạ ion hóa là
Ý nghĩa công nghệ để xử lý nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,
của giúp bảo quản thực phẩm được lâu.
Số 4: là loại hoa quả được gieo trồng bằng phương pháp nông nghiệp, sử dụng
những đúng liều lượng thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, phân bón,.. không ảnh hưởng lớn
đến sức khỏe.
con số Số 8: là loại hoa quả biến đổi gen, chủ yếu nhập khẩu từ các nước liên
trên minh châu Âu.
tem dán Số 9: là loại hoa quả hữu cơ là loại hoa quả được trồng theo quy chuẩn
trái cây nghiêm ngặt của nhà sản xuất được giấy chứng nhận hữu cơ.
1. Đơn giá
2. Tổng trị giá
3. Các cách quy định giá cần phân biệt
4. Các khoản giảm giá (Discount)
1. Đơn giá
Con số
Đơn vị tính
Đồng tiền tính giá
Điều kiện bán hàng = Sales term = Trade Term =
Incoterms
Giá linh hoạt (flexible price): là giá được xác định lúc ký hợp đồng
nhưng sẽ thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng theo một điều
kiện nào đó.
“USD220/MT FOB Saigon port, Incoterms 2010. The price will be
changed if on the delivery date, market price varies more than 10%”.
Giá di động (sliding scale price): là giá mà hai bên chỉ cố định một
phần trong cơ cấu giá, phần còn lại sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào tình hình
thị trường.
Một khoản ưu đãi tín Theo nguyên nhân Cách tính giảm giá:
dụng của bên bán hàng giảm giá: do trả tiền Giảm giá đơn; Giảm
dành cho bên mua hàng sớm, giảm giá thời vụ, giá kép; Giảm giá lũy
giảm giá đổi hàng cũ tiến; Giảm giá tặng
lấy hàng mới, giảm giá thưởng
do mua hàng với số
lượng lớn …
Có những cách thoả thuận về thời hạn thanh toán như sau:
Chuyển tiền: Remittance: T/T = Telephraphic Transfer
Tín dụng chứng từ: Credit of documents: L/C = Letter of Credit
Nhờ thu: Collection: D/P or D/A
Trao chứng từ trả tiền ngay: Cash Against Document = CAD = COD = Cash
on Delivery
Phương thức khác: Ghi sổ = Open Account...
Để phù hợp với mục đích và đảm bảo an toàn, đôi khi, hai
bên muốn kết hợp các phương thức:
T/T với L/C
T/T với D/P
T/T với D/A
T/T với CAD
mã Swift chỉ cần thiết khi thực hiện giao dịch nước ngoài, còn đối với
giao dịch trong nước thì không cần.
Within 07 days after contract date: 20% contract value which equals to USD20,000 (US
Dollars Twenty thousand only) as a down payment.
At least 03 days before ETD date: 60% contract value which equals to USD 60,000 (US
Dollars Sixty thousand only).
The rest/The Remaining/The balance of contract value which equals to USD20,000 (US
Dollars Twenty thousand only) shall be paid within 02 months as a late payment.
In case the Buyer fails to do his payment obligation, then he has to suffer a penalty of such late
payment that is based on interest rate of the Seller’s Bank at that time.
là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
3 kiểu quy định:
+ Giao hàng theo định kỳ: Là việc xác định thời hạn giao hàng vào một khoảng (mốc)
thời gian nhất định.
+ Giao hàng theo điều kiện: là việc xác định thời hạn giao hàng theo điều kiện nhất
định. Ví dụ giao hàng cho chuyến tàu đầu tiên, giao hàng trong vòng 20 ngày kể từ
ngày mở L/C, giao hàng trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được giấy phép xuất khẩu
v.v
+ Giao hàng theo các thuật ngữ: là việc xác định thời hạn giao hàng theo các thuật
ngữ như “giao nhanh” (promt), “giao ngay lập tức” (Immediatly), “giao càng sớm
càng tốt” (as soon as possible)…
Thứ hai, người bán nên hứa giao hàng theo ngày ETD, đừng hứa
giao theo ngày ETA. Người mua nên chủ động báo cho người bán
biết tầm quan trọng của ngày ETA đối với người mua, để hai bên có
thể điều chỉnh lịch giao hàng.
ETD: Estimated time of Departure = Ngày giao hàng dự kiến = Ngày
giao hàng quy định = Ngày khởi hành dự kiến= Ngày tàu chạy;
ETA: Estimated time of Arrival = Ngày hàng đến dự kiến = Ngày hàng
đến quy định = Ngày tàu đến.
Thứ ba, người bán hãy cẩn thận và tránh hứa hẹn ngày giao hàng
theo ETD hoặc ETA vào những mốc thời gian chuyển giao như cuối
tháng, cuối quý, hoặc cuối năm tài chính.
Ví dụ: người bán hứa rằng hàng sẽ đến vào ngày ETA là 31.12.20**,
nhưng sau đó hàng lại đến ngày 10.01 năm tiếp sau ảnh hưởng đến
kế hoạch sản xuất kinh doanh của người mua ảnh hưởng đến mối
quan hệ làm ăn giữa hai bên, nhất là uy tín của người bán.
Việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt chẽ đến
phương thức chuyên chở hàng hóa và đến điều kiện cơ sở
giao hàng trong Incoterms.
Thường địa điểm giao hàng đi và địa điểm hàng chuyển tới
phụ thuộc vào điều kiện thương mại quốc tế Incoterms do
hai bên mua và bán lựa chọn
Đây là sự trao đổi thông tin giữa hai bên, nhằm cập nhật tình hình vận
chuyển của lô hàng.
Cần làm rõ các nội dung:
+ Bao giờ người bán gửi booking cho người mua/hoặc ngược lại?
+ Bao giờ người mua phải gửi SI - Shipping Instruction (Mẫu hướng dẫn
giao hàng) cho người bán?
+ Sau khi tàu chạy, người bán phải báo cho người mua biết?
+ Hàng đến, người mua nhận được hàng sẽ báo cho người bán biết về tình
trạng hàng?
Time of delivery
Delivery shall be made in May 2017 after the payment for 100% of contract value
is effected and the evidence of such payment is sent to the Seller within 03
working days prior to ETD date.
Place of delivery
Pick-up place: Seller’s warehouse
POL: HCMC Port, VN
POD: Hong Kong Port, HK
Final Destination: Macau, CN.
Transhipment (Transshipment): Not Allowed
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ví dụ một điều khoản Giao hàng hoàn chỉnh
Partial shipment: Allowed. The shipment schedule shall be as follows:
In May: 02FCLs = 50MTs
In June: 02FCLs = 50MTs
In July: 02FCLs = 50MTs.
The both parties must execute this obligation strictly. In case the Buyer and the Seller fails to do this,
each party shall take all responsibility related to risks and costs caused to the other side.
Communication/Notice between two parties during delivery
The Seller shall send the Buyer the Booking Note within 07days prior to ETD date
The Buyer shall give S/I (Shipping Instruction) to the Seller within 02 days at least before ETD date.
Within 02 days after B/L date, the Seller shall inform the Buyer details of shipment.
Within 07 worrking days after Notice of Arrival date, the Buyer shall give all their ideas or complaints
to the Seller in written, otherwise, any claim from Buyer on quality or quantity is out of validity.
Tại sao người bán không nên chấp nhận theo ngày
giao hàng chính xác?
Hay việc giao hàng theo ngày chính xác sẽ mang lại
những rủi ro nào cho người bán?
Người bán không nên chấp nhận giao theo ngày chính xác, vì rất nhiều rủi ro cho người bán:
1. Khả năng chuẩn bị hàng của người bán có thể không kịp ngày giao hàng đã cam kết;
2. Người bán tự tin làm hàng đúng ngày giao nhưng phải phụ thuộc vào tàu và lịch tàu. Nếu
tàu delay thì khả năng người bán không đáp ứng được yêu cầu ngày giao hàng rất cao;
3. Nếu thanh toán bằng L/C, người bán không đáp ứng được ngày giao hàng chính xác (do
chủ quan hay khách quan như trên), dẫn tới thông tin ngày giao hàng trên chứng từ (Vận
đơn đường biển) thể hiện bị sai so với yêu cầu của L/C, ngân hàng sẽ charge phí bất hợp lệ
chứng từ hoặc thậm chí là từ chối thanh toán.
4. Theo tập quán mua bán hàng hóa quốc tế, hai bên thường chọn thời gian giao hàng theo
tháng (In May, 20**). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên sẽ tiếp tục trao đổi với
nhau lựa chọn lịch tàu chạy trong tháng đó để phù hợp nhất với cả hai bên.
Ví dụ
The Seller shall cover the insurance for the cargo
under ICC(A) term at any world-class insurance
company for 110% CIF value of goods. The
insurance must effect from Seller’s warehouse to
Buy’s warehouse.
Place for presentation of insurance claimation
documents: the office/branch of insurance agency in
Buyer’s country.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
10. Điều khoản Bất khả kháng - Force Majeure
Ví dụ
Neither party shall be held responsible for any delay or failure in performance
of any part of this agreement to the extent such delay or failure is caused by
fire, flood, explosion, war, embargo, government requirement, civil or
military authority, act of God, or other similar causes beyond its control and
without the fault or negligence of the delayed or non-performing party. The
affected party will notify the other party in writing within ten (10) days after
the beginning of any such cause that would affect its performance.
Notwithstanding, if a party’s performance is delayed for a period exceeding
thirty (30) days from the date the other party receives notice under this
paragraph, the non-affected party will have the right, without any liability to
the other party, to terminate this agreement.
Bảo hành
là sự cam kết của người bán nhằm bảo đảm về chất lượng hàng hóa
trong một thời gian nhất định (thời gian bảo hành).
Những nội dung cơ bản cần thỏa thuận bao gồm:
Phạm vi bảo hành
Thời hạn bảo hành
Điều kiện bảo hành
Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành.
Quy định những biện pháp chế tài khi hợp đồng không được thực hiện
(toàn bộ hay một phần)
Mục đích: nhằm ngăn ngừa đối phương có ý định không thực hiện hay
thực hiện không tốt hợp đồng và xác định số tiền phải trả nhằm bồi
thường thiệt hại gây ra.
Các trường hợp phạt vi phạm hợp đồng bao gồm: phạt chậm giao
hàng, phạt giao hàng không phù hợp về số lượng và chất lượng, phạt
giao hàng không phù hợp, phạt do chậm thanh toán, phạt trong trường
hợp hủy hợp đồng
Khiếu nại
là việc một bên trong hợp đồng yêu cầu bên kia phải giải quyết những
tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những vi phạm
điều đã được 2 bên cam kết.
Cần quy định rõ trong hợp đồng:
+ Thủ tục khiếu nại
+ Thời hạn khiếu nại/Phản hồi khiếu nại
+ Thời gian được quyền tiến hành khiếu nại
+ Nội dung được khiếu nại
+ Biện pháp khắc phục những vấn đề bị khiếu nại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
13. Điều khoản Khiếu nại (Claim)
Ví dụ
Within 07 working days after Notice of Arrival date, the Buyer shall
give all their ideas or complaints to the Seller in written, otherwise,
any claimation from Buyer on quality or quantity is out of validity.
The Seller shall be free from claimation or any responsibility related to
transportation from port to port.
Within 01 working day from receipt of claimation email, the Seller
shall response the complaint with clear solution for such claim.
Nếu hai bên không giải quyết được khiếu này bằng thương lượng hòa
giải thì sẽ đưa vụ việc ra tòa án hoặc trọng tài kinh tế.
Hai bên cần thoả thuận các nội dung:
+ Chọn trọng tài hay toà án giải quyết tranh chấp
+ Luật được sử dụng để giải quyết tranh chấp
+ Án phí bên nào chịu
Ví dụ
In the course of execution of this contract all disputes not reaching an amicable
agreement shall be settle by the Vietnam foreign trade arbitration committee
attached to the Chamber of Commerce of S.R. Vietnam if the Buyer is the
depending party and vise-versa, whose decision shall be accepted as final the both
parties.
The fees for arbitration and/or other charges shall be borne by the losing party,
unless otherwise agreed.
Ví dụ
Hợp đồng trao đổi Hợp đồng Hợp đồng mua bán
hàng hoá xuất, gia công hàng hóa qua sở
nhập khẩu giao dịch hàng hóa
là văn bản thỏa thuận giữa các bên về việc chuyển đổi hàng hóa này lấy
một hàng hóa khác dựa trên nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận của các bên.
là dạng hợp đồng mang tính chất bù trừ, không nhằm thu về
một khoản lợi vật chất mà chủ yếu là để phục vụ cho mục đích,
thỏa mãn lợi ích của hai bên khi tiến hành trao đổi hàng hóa.
Thông thường, có thể được ký kết theo hai hợp đồng là hợp
đồng mua và hợp đồng bán; Hoặc gộp chung và ký kết trong
một hợp đồng.
Khái niệm
là hợp đồng, theo đó, bên bán cam kết giao và bên mua
cam kết nhận hàng tại một thời điểm trong tương lai
theo hợp đồng.
Hợp đồng được mua bán theo giá hàng hiện tại nhưng
lại thanh toán theo giá hàng trong tương lai.
Khái niệm
Nếu bên bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng
bên mua nhận hàng & thanh toán.
Nếu các bên thỏa thuận trong hợp đồng là bên mua có thể
thanh toán bằng tiền mà không nhận hàng bên mua chỉ
cần trả cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch
giữa giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường (do
Sở Giao dịch hàng hóa công bố) vào lúc hợp đồng được
thực hiện.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hợp đồng kỳ hạn
Khái niệm
Ngược lại, nếu các bên thỏa thuận trong hợp đồng
là bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không
giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên
mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá
thị trường (do Sở giao dịch hàng hóa công bố) tại
thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thỏa
thuận trong hợp đồng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hợp đồng kỳ hạn
Ví dụ
Hai bên ký hợp đồng mua 5 tấn mét cà phê loại 1 vào
10/03/2018 với giá 800 USD/MT (là giá được niêm yết
tại Sở Giao dịch hàng hóa), giao hàng vào 08/2018.
Đến 08/2018, giá cà phê tăng lên 850 USD/MT, người
mua sẽ có lợi và thay vì nhận hàng, người mua đến sở
giao dịch hàng hóa nhận khoản tiền lãi 50 USD/MT.
Mục đích
Hưởng một khoản tiền có được do có sự biến động về
giá hàng.
Người bán cũng có thể được hưởng khoản tiền này và người
mua cũng có thể có được khoản tiền này nếu hợp đồng quy
định.
Còn gọi là hợp đồng đầu cơ về giá (theo nghĩa không
tích cực) hoặc là hợp đồng bảo hiểm rủi ro trong trường
hợp có biến động về giá đối với hàng hóa mà hai bên đã
thỏa thuận mua và bán.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hợp đồng quyền chọn
Phân loại
Hợp đồng quyền chọn mua – Call
Option
Phân loại
Hợp đồng quyền chọn mua Có quyền
mua & không có nghĩa vụ mua
6 thành phần
kích cỡ của lệnh liên quan đến số lượng hợp Kỳ hạn quyền chọn: Thời điểm từ ngày ký
đồng được giao dịch. hợp đồng đến ngày đáo hạn
Giống nhau
không phải là hàng hóa
Mục đích được giao mà là được
hưởng chênh lệch do có sự
biến động về giá hàng biến
động giữa giá hàng lúc
giao kết với giá hàng khi
phải thực hiện hợp đồng.
Khác nhau
Hợp đồng quyền chọn (quyền chọn mua/chọn
Hợp đồng kỳ hạn: là hợp đồng, theo đó, bên bán) là hợp đồng, theo đó, bên mua quyền có
bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận quyền được mua (hoặc được bán) một hàng hóa
hàng tại một thời điểm trong tương lai theo hợp nhất định với giá định trước (giá giao kết) và
đồng. phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền
này (phí quyền chọn). Bên mua quyền có
quyền chọn thực hiện/không thực hiện việc
mua bán hàng hóa đó
Bắt buộc thực hiện hợp đồng Có quyền mua/bán nhưng không có nghĩa
vụ mua/bán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH