You are on page 1of 22

CHƯƠNG 4

CÁC PHƯƠNG THỨC


GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
•Bộ luật tố tụng dân sự 2015
•Luật trọng tài thương mại 2010

•Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật trọng tài thương mại
•Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn Luật trọng tài thương mại

•Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại

1. TRANH CHẤP VỀ KD, TM

1.1 Khái niệm: "Tranh chấp về kinh doanh, thương mại
là những mâu thuẫn hay xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp giữa các bên chủ thể, phát sinh trong hoạt động kinh
doanh hoặc có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh."

1.2. Đặc điểm


• Thứ nhất, chủ thể chủ yếu và thường xuyên của các tranh chấp trong kinh doanh là
các chủ thể kinh doanh.
• Thứ hai, tranh chấp trong kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh - các
tranh chấp trong kinh doanh hoặc là phát sinh trực tiếp từ hoạt động kinh doanh hoặc có
liên quan mật thiết với hoạt động kinh doanh;
• Thứ ba, xét đến cùng, mọi tranh chấp trong kinh doanh luôn phản ánh những xung đột
về mặt lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thể.
1.3. Phân loại tranh chấp
Căn cứ vào nội dung tranh chấp (Điều 30 BLTTDS)
•Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức
•Có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;

•Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ

chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
•Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về

chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty;
•Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty

với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên HĐQT,
GĐ, TGĐ trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn
giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
• Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại.
2. Giải quyết tranh chấp về kinh doanh,
thương mại
2.1. Định nghĩa
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh là việc sử dụng các biện
pháp cần thiết nhằm chấm dứt xung đột, bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên tranh chấp, đảm bảo sự bình đẳng
giữa các chủ thể kinh doanh, góp phần thiết lập sự công bằng,
bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.

2.2 Những yêu cầu đối với việc giải quyết tranh chấp về
KD, TM
•Nhanh chóng, thuận lợi, không làm gián đoạn hoạt động kinh doanh;
•Giữ được uy tín, bí mật kinh doanh; có thể khôi phục và duy trì các quan hệ làm ăn lâu

dài;
•Chi phí thấp;

•Phán quyết chính xác và có tính khả thi cao.
CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP TRONG KINH DOANH

 Thương lượng
 Hoà giải
 Trọng tài
 Toà án
THƯƠNG LƯỢNG

Thương lượng trực tiếp: Là cách thức mà các bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau
bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ
tranh chấp.
• Thương lượng gián tiếp: Là các thức các bên tranh chấp gửi cho nhau tài liệu
giao dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu của mình nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ
tranh chấp.

Ưu điểm Nhược điểm


• Không gây phiền hà, thời gian ngắn, ít • Hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết
tốn kém, không bị ràng buộc bởi các và thiện chí của các bên tranh chấp, kết
thủ tục pháp lý. thúc thương lượng không phải trong
• Giữ được các bí mật trong kinh doanh mọi trường hợp đều có thể có được kết
• Không làm phương hại đến quan hệ quả;
hợp tác vốn có giữa các bên • Việc thực hiện các kết quả thương
lượng không được đảm bảo bằng cơ chế
pháp lý mang tính bắt buộc.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG PHƯƠNG THỨC HÒA GIẢI

Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp, trong đó có sự tham gia của bên
thứ 3 độc lập do 2 bên cùng chấp nhận hay chỉ định giữa vai trò là trung gian
để hỗ trợ cho các bên tìm kiếm những giải pháp phù hợp cho việc chấm dứt
những mâu thuẫn, xung đột đang tồn tại giữa các bên.

Các hình thức hòa giải


.Hòa giải thông thường là phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống, được sử
dụng đối hầu hết các loại tranh chấp, do các bên tự thực hiện không chịu sự ràng buộc
của pháp luật về điều kiện giải quyết, trình tự thủ tục, điều kiện đối với bên trung gian....
Chính vì vậy, kết quả hào giải cũng không được bảo đảm thi hành bởi pháp luật.

• Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương
mại mới được pháp luật Việt Nam ghi nhận trong BLTTDS năm 2015 và Nghị định số
22/2017/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, Hòa
giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận
và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp
theo quy định của pháp luật.
HÒA GIẢI
Ưu điểm
•Giữ được quan hệ lâu dài hợp tác giữa các bên; giữ được các bí mật trong kinh doanh
•Ko bị ràng buộc bởi các quy tắc tố tụng chặt chẽ, t/gian giải quyết rút gọn, chi phí thấp hơn

so với TTTM và TA.


•Người làm trung gian hòa giải thường là người có trình độ chuyên môn, am hiểu lĩnh vực

và vấn đề tranh chấp sẽ biết cách làm cho ý chí của các bên dễ gặp nhau.
•K/quả hòa giải được sự chứng kiến của người thứ 3 →sự tôn trọng và tự nguyện tuân thủ

cao hơn thương lượng .

Nhược điểm
• Vẫn hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết và thiện chí của các bên tranh chấp,
•Việc thực hiện các kết quả thương lượng không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang

tính bắt buộc.


•Có sự tham gia của người thứ 3, ít nhiều uy tín cũng như bí mật trong kinh doanh bị ảnh

hưởng.
• Chi phí tốn kém hơn so với thương lượng.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH TẠI TTTM

Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận
và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại.
(Khoản 1 Điều 3 Luật TTTM 2010)

Các hình thức TTTM


• Trọng tài quy chế: Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một
Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật TTTM và quy tắc tố tụng của Trung
tâm trọng tài đó. (Khoản 6 Điều 3 Luật TTTM)
• Trọng tài vụ việc: Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định
của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận (Khoản 7 Điều 3 Luật TTTM).
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng TTTM
(Điều 4 LTTTM)
•Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó ko vi phạm điều
cấm và trái đạo đức xã hội.
•Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
•Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. HĐTT có trách nhiệm tạo điều
kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
•Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
•Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Thủ tục giải quyết tranh chấp


kinh doanh tại TTTM
4.1. Khởi kiện
4.2. Thành lập hội đồng trọng tài
4.3. Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp
4.4. Phiên họp giải quyết tranh chấp
4.5. Phán quyết trọng tài
Phiên họp giải quyết tranh chấp
• Hình thức phiên họp: không công khai • Thành phần:
+ Nguyên đơn, bị đơn (hoặc người đại diện);
+ Người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; + Những người khác
(theo thỏa thuận các bên)
• Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp: do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm
trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận.

Phán quyết trọng tài


•Nguyên tắc ra phán quyết: nguyên tắc đa số, nếu ko đạt đa số thì theo ý kiến của CTHĐTT.
•Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm
•Nội dung, hình thức PQTT
•Đăng ký phán quyết (Điều 62)
•Sửa chữa và giải thích phán quyết; phán quyết bổ sung (Điều 63)
Thi hành phán quyết trọng tài
• Khuyến khích tự nguyện thi hành PQTT
•Quyền yêu cầu thi hành PQTT: Bên được thi hành PQTT có quyền làm đơn yêu cầu CQ
thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành PQTT
•Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành là CQ thi hành án nơi HĐTT ban hành phán
quyết.

Hủy phán quyết trọng tài


• Căn cứ hủy PQTT (Điều 68)
• Quyền yêu cầu hủy PQTT (Điều 69)
• Tòa án xét đơn yêu cầu hủy PQTT (Điều 71)
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH TẠI TTTM

Ưu điểm
• Vẫn tôn trọng tối đa ý chí tự do thỏa thuận
của các bên; • Trình tự, thủ tục linh hoạt, mềm
dẻo hơn so với TA;
• Đảm bảo giữ bí mật trong kinh doanh;
• Phán quyết TT là chung thẩm; bắt buộc phải
thi hành PQTT.

Nhược điểm
• Trình tự, thủ tục rắc rối hơn, thời gian kéo dài
hơn so với Hòa giả và thương lượng.
• Uy tín, bí mật kinh doanh có thể bị ảnh hưởng
do có sự tham gia của bên thứ 3.
• Chi phí cao
Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh tại Tòa án
•Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5)
•Cung cấp chứng cứ và chứng minh (Điều 6)
•Hòa giải trong tố tụng dân sự (Điều 10)
•Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự (kinh doanh, thương mại)
(Điều 11)
•Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai (Điều 15)
•Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (Điều 17)

Thủ tục tố tụng Tòa án


3.1. Thủ tục sơ thẩm
3.2. Thủ tục phúc thẩm
3.3. Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH TẠI TÒA ÁN

Thẩm quyền của Tòa án


1.1. Thẩm quyền theo vụ việc
1.2. Thẩm quyền theo cấp Tòa án
1.3. Thẩm quyền của tòa chuyên trách
1.4. Thẩm quyền theo lãnh thổ
1.5. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Thẩm quyền theo vụ việc
(Điều 30)
•Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có
ĐKKD với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
•Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau
và đều có mục đích lợi nhuận.
•Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển
nhượng phần vốn góp với công ty, TV công ty
•Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người
quản lý trong công ty TNHH hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc
trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành
lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty.
•Các tranh chấp khác về KD, TM trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền của tòa chuyên trách
(Điều 36, 38)
• Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này. Đối với Tòa án
nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ
chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp huyện.
• Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh,
thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Thẩm quyền theo lãnh thổ
(Khoản 1 Điều 39)
•Tòa án nơi bị đơn cư trú,làm việc,nếu bị đon làcá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu
bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
•Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức
•Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm
quyền giải quyết.
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
(Khoản 1 Điều 40)
•Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
•Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
•Nếubịđơnkhôngcónơicưtrú,làmviệc,trụsởởViệtNamhoặcvụánvề tranh chấp việc cấp
dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
•Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi
hợp đồng được thực hiện giải quyết;
•Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
•Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH TẠI TOÀ ÁN

Ưu điểm
• Phán quyết được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng
chế Nhà nước;
• Phán quyết của TA chính xác, công bằng, khách quan và
đúng với PL (nhiều cấp xét xử)
• Chi phí thấp hơn so với Trọng tài thương mại

Nhược điểm
• Trình tự thủ tục cứng nhắc; thời gian giải quyết kéo
dài;
• Xét xử công khai →không giữ kín được uy tín và bí
mật kinh doanh;
• Chi phí tốn kém hơn thương lượng, hòa giải.
BẢNG SO SÁNH
Tiêu chí Thương lượng Hoà giải Trọng tài Toà án
(Negociation) (Mediation) (Arbitration) (Litigation)
Người thực hiện Nội bộ các bên Có bên thứ ba Bên thứ ba là tổ Có bên thứ ba là
chức xã hội nghề nhà nước
nghiệp
Vai trò bên thứ ba Ko có Gợi ý Phán quyết trên cơ Phán quyết trên cơ
sở pháp luật sở pháp luật
Tính thiện chí Tác động lớn Tác động lớn Tác động nhỏ Tác động nhỏ

Giữ bí mật KD Cao Thấp Thấp Thấp

Ràng buộc mang Không có Không có Có Có


tính pháp lý
Cưỡng chế Tự thực hiện Tự thực hiện Nhà nước Nhà nước

Chi phí Rất nhỏ Nhỏ Lớn Lớn

Căn cứ pháp lý Chỉ được nhắc tên Chỉ được nhắc tên Luật trọng tài TM Bộ luật tố tụng
trong Luật TM trong Luật TM dân sự
Thủ tục Tự thực hiện Tự thực hiện Phải tuân thủ PL Phải tuân thủ PL

Vai trò của nhà Các phương thức giải quyết tranh chấp phi nhà nước Phương thức giải
nước (ADR – Alternative Dispute Resolutions) quyết tranh chấp
bằng toà án

You might also like