You are on page 1of 53

Bài 14

PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP


CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Phân giải các chất và giải phóng năng
lượng trong tế bào

II. Tổng hợp các chất và tích lũy


năng lượng trong tế bào
ATP

Mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể cần năng lượng ATP. Phân
tử ATP như viên pin sạc. Vậy năng lượng nạp vào phân tử ATP cung
cấp cho các hoạt động sống được cơ thể lấy từ quá trình nào?
I. PHÂN GIẢI CÁC CHẤT VÀ GIẢI PHÓNG NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO

Nhiệm vụ 1: Thảo luận theo cặp đôi và hoàn thành PHT số 1 (2 phút)

Nội dung

1. Khái niệm phân giải các chất

2. Các con đường phân giải

3. Ví dụ
I. PHÂN GIẢI CÁC CHẤT VÀ GIẢI PHÓNG NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO

Nội dung
1. Khái niệm phân Là quá trình phá vỡ các liên kết trong phân tử sinh học để tạo ra các phân tử
giải các chất nhỏ hơn đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng ATP và nhiệt

2. Các con đường - Phân giải hiếu khí (cần oxi)


phân giải - Phân giải kị khí (cần oxi)
- Lên men: không phân giải hoàn toàn phân tử đường, không có sự tham
gia của oxi
3. Ví dụ Glucose  CO2 + H2O+ Q ( năng lượng)
Lipit  axit béo  CO2 + H2O+ Q (năng lượng)
Protein  amino axit NH3 + CO2 + H2O
Khái niệm phân giải các chất và các con đường phân giải

Carbohydrate là một trong số nguyên liệu chính được tế bào sử


dụng trong quá trình phân giải
Quá trình phân giải đường diễn ra theo ba con đường

Hô hấp tế bào Hô hấp kị khí Lên men


(hô hấp hiếu khí) không cần tới O2 không có chuỗi truyền
cần sự tham gia của O2 electron
Hô hấp tế bào

Hô hấp tế bào là quá trình phân tử đường bị phân giải hoàn toàn thành
sản phẩm cuối cùng là CO2; và nước với sự tham gia của O2, đồng
thời giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động của tế bào
Bản chất của quá trình hô
hấp TB là một chuỗi các
phản ứng oxy hoá khử, trong
đó năng lượng dạng hoá
năng trong phân tử đường
sẽ được giải phóng từ từ qua
các giai đoạn và chuyển
thành dạng năng lượng dễ
sử dụng hơn trong phân tử
ATP, đồng thời giải phóng
năng lượng dạng nhiệt năng
Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn một phân
tử đường glucose được biểu diễn

Hình 14.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình giảm phân hiếu khí phân tử đường glucose
trong tế bào nhân thực
Phân giải hiếu khí trong tế bào gồm những giai đoạn chính nào?
Đặc trưng của mỗi giai đoạn này là gì?

Toàn bộ quá trình phân giải hiếu khí phân tử đường glucose được
chia thành ba giai đoạn chính

Đường phân Chu trình Krebs Chuỗi truyền electron


Hoàn thành bảng sau về các giai đoạn hô hấp tế bào:
Đường phân Chu trình Krebs Chuỗi truyền
electron hô hấp
Vị trí
Nguyên liệu
Sản phẩm
Tổng số ATP
Câu 2. Hoàn thành bảng sau về các giai đoạn hô hấp tế bào:
Đường phân Chu trình Krebs Chuỗi truyền
electron hô hấp
Tế bào chất Chất nền ti thể Màng trong ti thể
Vị trí
1 phân tử glucose, O2 2 phân tử pyruvate 8NADH, 2FADH2,
Nguyên liệu O2
2 phân tử pyruvate, 4CO2, 6NADH, 26 - 28 ATP, H2O
Sản phẩm 2NADH, 2ATP 2FADH2, 2ATP
Tổng số ATP 1 phân tử glucose có thể tạo được 30-32 ATP
*Đường phân xảy ra trong tế bào
chất và không có sự tham gia của
O2.
Trong quá trình này mỗi phân tử
đường glucose 6 carbon được
phân giải thành hai phân tử
pyruvate 3 carbon, đồng thời tạo ra
2 phân tử NADH và 2 phân tử ATP
* GĐ oxi hóa pyruvate và chu
trình Krebs
Mỗi phân tử pyruvate (phân tử 3
carbon) chuyển hoá thành một
phân tử acetyl-CoA (phân tử 2
carbon) đi vào chu trình Krebs
giải phóng ra 2 phân tử CO2, 3
NADH,1 FADH2 và 1 ATP

Như vậy, qua đường phân và chu trình Krebs, năng lượng hoá học
trong các phân tử lớn, phức tạp đã được chuyển sang các liên kết hoá
học ở các phân tử nhỏ dưới dạng dễ chuyển đổi và sử dụng hơn
* Chuỗi truyền electron diễn ra ở màng trong ti thể. Trong giai đoạn này,
các phân tử NADH và FADH,được sinh ra trong giai đoạn đường phân
và chu trình Krebs sẽ bị oxy hoá qua một chuỗi phản ứng oxy hoá khử để
tạo ra ATP và nước.

Đây là giai đoạn thu được nhiều ATP nhất trong quá trình hô hấp
2. Hô hấp tế bào
Hoạt động nhóm: Đọc thông tin I.2, quan sát hình 14.1 – 14.3 và
hoàn thành phiếu học tập

Hình 14.2. Sơ đồ đường phân (a) và con đường


tổng hợp ATP trong đường phân (b)
2. Hô hấp tế bào
Hoạt động nhóm: Đọc thông tin I.2, quan sát hình 14.1 – 14.3 và
hoàn thành phiếu học tập

Hình 14.3. Sơ đồ tóm tắt chu trình Krebs


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Thời gian: 8 phút
Nhóm: ......
Yêu cầu: dựa sgk tr86 – 87 mục II.2 quan sát hình 14.1, 14.2, 14.3 và hoàn
thành phiếu học tập sau

Câu 1. Hô hấp tế bào là gì? Viết phương trình tổng quát của quá trình hô
hấp tế bào.
........................................................................................................................
........................................................................................................................
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Thời gian: 8 phút
Nhóm: ......
Yêu cầu: dựa sgk tr86 – 87 mục II.2 quan sát hình 14.1, 14.2, 14.3 và hoàn thành phiếu học tập sau

Câu 1. Hô hấp tế bào là gì? Viết phương trình tổng quát của quá trình hô hấp tế bào.
Hô hấp tế bào là quá trình phân tử đường bị phân giải hoàn toàn thành sản phẩm cuối cùng là CO2
và nước với sự tham gia của O2, đồng thời giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động của tế
bào.
Phương trình tổng quát:

.
3. Lên men

Khi trong tế bào không có oxygen,


glucose sẽ được chuyển hóa như
thế nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Thời gian: 8 phút
Nhóm: ......
Yêu cầu: dựa sgk tr86 – 87 mục II.2 quan sát hình 14.1, 14.2, 14.3 và hoàn
thành phiếu học tập sau
Câu 1: Nêu khái niệm của lên men. Quá trình lên men gồm mấy giai đoạn ?
Có mấy kiểu lên men ?
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
.
- Lên men là: quá trình phân giải không hoàn toàn phân
tử đường để tạo năng lượng mà không có sự tham gia
của O2 và chuỗi truyền electron.
- Gồm hai giai đoạn
Đường phân
Tương tự hô hấp Lên men
hiếu khí. electron (glucose) → NADH
→ phân tử hữu cơ khác.
Có nhiều con đường lên men ở tế bào vi khuẩn, tế bào nhân
thực có 2 kiểu con đường lên men ở tế bào nhân thực: lên
men lactate và lên men ethanol (lên men rượu)
Câu 2. Hoàn thành bảng sau về các giai đoạn hô hấp tế bào:
Lên men rượu Lên men lactate
Điều kiện
Vị trí
Nguyên liệu
Số ATP
Sản phẩm
Chất nhận electron
Lên men rượu Lên men lactate
Điều kiện Không có oxi
Vị trí Tế bào chất
Nguyên liệu Glucose, ADP, NAD+
Số ATP 2 ATP
Sản phẩm Ethanol Lactate
Chất nhận Acetaldehyde Pyruvate
electron
II.
TỔNG HỢP CÁC CHẤT VÀ TÍCH LŨY
NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO
1. Khái quát về quá trình tổng hợp
các chất trong tế bào.

Đọc thông tin sgk tr.89 và trả lời câu hỏi:


• Nêu khái niệm về quá trình tổng hợp là gì ?
Hoạt động
cá nhân • Nêu một số ví dụ minh họa về quá trình tổng
hợp ?
Tổng hợp là sự hình thành hợp chất phức tạp từ các chất
đơn giản và tiêu tốn năng lượng.
Ví dụ minh họa:
• Đại phân tử sinh học (protein, nucleic acid, carbohydrate):
tổng hợp từ đơn phân nhờ enzyme xúc tác chuyên biệt và
ATP.
• Phân tử lipid: tổng hợp từ phân tử acid béo và glycerol.
• Đường đôi, đường đa: tổng hợp từ đường đơn.
2. Vai trò của quang hợp trong tổng
hợp các chất và tích lũy năng lượng
trong tế bào thực vật.
Đọc thông tin sgk tr.89 và trả lời câu hỏi:
• Nêu vai trò và viết phương trình tổng
Hoạt động
quát của quá trình quang hợp ?
cá nhân
Vai trò của quang hợp:
- Quá trình tổng hợp quan trọng nhất đối với hệ thống sống.
- Quá trình thực vật và các sinh vật quang tự dưỡng khác
chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học
trong các hợp chất hữu cơ giàu năng lượng nhờ tế bào có lục
lạp chứa chất diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng.
- Sử dụng CO2 và nước dưới tác dụng của ánh sáng do diệp
lục hấp thụ để tổng hợp nên carbohydrate và giải phóng O2.

PT tổng quát của quá trình quang hợp:

6CO2 + 6H2O + ASMT  (CH2O) + 6O2


2. Khái quát về quá trình tổng hợp các chất
trong tế bào.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


Thời gian: 8 phút
Nhóm: ......
Yêu cầu: đọc sgk tr89 – 90, kết hợp quan sát hình 14.5 và 14.6 trả lời một số câu
hỏi sau:
2. Khái quát về quá trình tổng hợp các chất
trong tế bào.

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3


Thời gian: 8 phút
Nhóm: ......
Yêu cầu: đọc sgk tr89 – 90, kết hợp quan sát hình 14.5 và 14.6 trả lời một số câu
hỏi sau:
Pha sáng Pha tối
Vị trí xảy ra Màng thylakoid Chất nền lục lạp (stroma)
Nguyên H2O và ánh sáng CO2, ATP, NADPH
liệu
Sản phẩm O2, ATP, NADPH Glucose (C6H12O6)

Vai trò Chuyển hóa năng lượng ánh Cố định CO2 tạo thành đường
sáng thành hóa năng trong các qua chu trình Calvin
liên kết hóa học kém bền vững
Chuyển năng lượng từ ATP,
của ATP và NADPH cung cấp
NADPH sang hóa năng bền
cho pha tối
vững hơn trong phân tử đường
Chu trình calvin có 3 giai đoạn

- Cố định CO2: RuBP trong chất nền lục lạp

+ CO2  APG

- Khử: APG bị khử thành AlPG, quá trình


này được cung cấp năng lượng từ ATP và
NADPH.
- Tái tạo chất nhận: Phần lớn AlPG được
dùng để tái tạo RuBP, quá trình này được
cung cấp ATP
3, 4. Vai trò của quang khử và hóa tổng hợp trong
tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng ở vi khuẩn

HOẠT ĐỘNG NHÓM

Tổ 1,3: Tìm hiểu về hóa tổng hợp Tổ 2,4 : Tìm hiểu về quang khử
+ Nêu đặc điểm của quá trình hóa
+ Nêu đặc điểm của quá trình quang
tổng hợp.
khử trong tổng hợp các chất và tích
+ Vai trò của quá trình này là gì?
lũy năng lượng ở vi khuẩn. + Lấy ví dụ một số vi khuẩn hóa tổng
+ Vai trò của quang khử. hợp và vai trò của chúng.
Quang khử
Vi khuẩn lam Vi khuẩn tía

Ở vi khuẩn lam hay vi khuẩn tía vẫn dùng năng lượng ánh sáng để khử CO2
nhưng lại không dùng H2O làm nguồn cung cấp H+ và electron như trong quá
trình quang hợp ở cây mà dùng H2S, S, H2 và một số chất hữu cơ khác.
KẾT LUẬN

- Quang khử là quá trình quang hợp ở vi khuẩn


nhờ sắc tố quang hợp trên màng sinh chất,
không dùng H2O làm nguyên liệu và không giải

phóng O2.
- Kết quả: cung cấp thức ăn cho sinh vật dị
dưỡng; giúp vi khuẩn quang khử thích nghi môi
trường sống; giảm ô nhiễm môi trường.
Hóa tổng hợp

- Hóa tổng hợp là quá trình cố định


CO2 thành chất hữu cơ nhờ năng Phương trình tổng quát:

lượng từ phản ứng oxy hóa hợp chất


vô cơ.
- Sinh vật tổng hợp chất hữu cơ theo
con đường này gọi là sinh vật hóa
tổng hợp (hóa tự dưỡng).
5.Mối quan hệ giữa quá trình phân giải và quá trình tổng hợp
trong tế bào.

Hoạt động cá nhân:


Đọc thông tin mục II.5, quan
sát hình 14.7 và cho biết:
Quá trình tổng hợp và phân
giải có mối quan hệ với
nhau như thế nào?
Quá trình tổng hợp sử dụng năng lượng để tạo nên phân tử phức tạp từ
các phân tử đơn giản và tích lũy năng lượng.

Quá trình phân giải phá vỡ các phân phức tạo thành phân tử đơn giản để
giải phóng năng lượng.

→ Quá trình tổng hợp và phân giải là hai quá trình trái ngược nhau nhưng
lại thống nhất và có liên quan mật thiết với nhau:

Sản phẩm của quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình
phân giải, năng lượng và các sản phẩm trung gian được giải phóng ra
trong quá trình phân giải lại có thể được sử dụng cho quá trình tổng hợp
Luyện tập

Câu 1: Trình tự nào dưới đây phản ánh đúng quá trình hô hấp tế bào?

A. Đường phân → Chuỗi truyền điện tử → Chu trình Krebs.

B. Chuỗi truyền điện tử → Đường phân → Chu trình Krebs.

C. Chu trình Krebs → Đường phân → Chuỗi truyền điện tử.

D. Đường phân → Chu trình Krebs → Chuỗi truyền điện tử.


Luyện tập

Câu 2: Quá trình hình thành hợp chất phức


tạp từ những chất đơn giản và tiêu tốn năng
lượng là gọi là
A. tổng hợp.
B. hô hấp tế bào.
C. tích lũy năng lượng.
D. lên men.
Luyện tập

Câu 3: Quá trình đường phân xảy ra ở

A. màng ti thể.

B. nhân tế bào.

C. tế bào chất.

D. màng thylakoid.
Luyện tập
Câu 4: Nhận định nào dưới đây về quá trình quang hợp là
đúng?

A. Pha sáng xảy ra ở chất nền lục lạp.

B. Pha tối xảy ra ở màng thylakoid.

C. Pha sáng xảy ra ở màng kép của lục lạp.

D. Pha tối xảy ra ở chất nền của lục lạp.


Luyện tập
Câu 5: Quang khử là quá trình xảy ra ở nhóm sinh vật nào
sau đây?

A. Nấm.

B. Động vật.

C. Một số vi khuẩn màu lục và màu tía.

D. Một số vi khuẩn hóa tổng hợp.


VẬN DỤNG

Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi


vận động nhiều là do lượng lactic
acid được sản sinh và tích lũy quá
nhiều đã gây độc cho cơ thể. Dựa
vào hiểu biết về quá trình lên men,
hãy giải thích cơ chế gây ra hiện
tượng này và cách phòng tránh.
• Ở tế bào động vật, lên men xảy ra khi tế bào không được
cung cấp đủ oxygen nhưng vẫn cần năng lượng để hoạt
động, khi đó acid lactic được tạo nên và là nguyên nhân chủ
yếu gây đau, mỏi cơ.

• Khi cơ thể vận động nhiều, liên tục thì


nhu cầu năng lượng ATP lớn trong khi
lượng oxygen trong tế bào lại hạn chế.
• Cần thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao để cơ cùng hệ
mạch máu phát triển
• Tránh các vận động cường độ cao kéo dài để tế bào không
phải sử dụng con đường lên men.

• Khi đau mỏi cần xoa bóp, tắm, ngâm nước


ấm để tăng lưu thông máu giúp nhanh
chóng đào thải acid lactic bị tích luỹ.
01 HƯỚNG DẪN
VỀ NHÀ
Ôn lại kiến thức
đã học

02
03
Làm bài tập
Đọc và tìm hiểu
trong Sách bài
trước Bài 15:
tập Sinh học 10.

You might also like