Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Của Công Ty Cổ Phần Sơn Hải Phòng
Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Của Công Ty Cổ Phần Sơn Hải Phòng
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHÒNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHÒNG
HÀ NỘI – 2015
Sinh viên
Vũ Công
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn một cách rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vũ Công
Biểu đồ 2.1. Tình hình lợi nhuận đạt được trong giai đoạn 2011-2013 của Công ty Cổ
phần sơn Hải Phòng......................................................................................................... 22
Biểu đồ 2.2. Sự biến động lượng tiền giai đoạn 2011-2013.......................................... 25
Biểu đồ 2.3. Biến động cơ cấu tiền trong 3 năm 2011-2013.......................................... 26
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính dài hạn và sự biến động trong giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................... 28
Biểu đồ 2.5. Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn .................................................................. 37
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định .............................................................. 39
Dòng chi tiền mặt Tiền mặt Dòng thu tiền mặt
Khi lượng tiền mặt của doanh nghiệp không còn đủ để vận hành bộ máy sản
xuất kinh doanh, lúc đó, doanh nghiệp sẽ tính đến phương án bán các chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao để thu về lượng tiền mặt như ban đầu,
thậm chí có thể kiếm lợi từ chênh lệch của việc mua các loại chứng khoán đó.
Chi phí giữ tiền mặt chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất
đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán đó.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn,
đầu tư chứng khoán, cho vay và đầu tư khác có thời hạn thu hồi vốn dưới 1
năm hoặc trong một kỳ kinh doanh.
3
ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp và tài sản ngắn hạn sử
dụng trong công tác phúc lợi;
Theo vai trò gồm tài sản ngắn hạn trong giai đoạn dự trữ, tài sản ngắn hạn
trong giai đoạn sản xuất và tài sản ngắn hạn trong giai đoạn lưu thông
1.1.2. Tài sản dài hạn
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
(từ 1 năm trở lên), trong đó, tài sản cố định giữ vai trò là tư liệu lao động chính và
được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của
doanh nghiệp. Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Việt Nam từ ngày 10/06/2013,
các tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên mới được xác định là tài sản cố định.
Tất cả các loại tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác:
Các khoản phải thu dài hạn gồm các khoản phải thu của khách hàng, các
khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác có thời gian thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên với thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên, gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
thuê tài chính, tài sản cố định vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Bất động sản đầu tư là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu
có thời hạn thu hồi vốn và các khoản đầu tư khác có thời hạn trên một năm.
Tài sản dài hạn khác bao gồm chi phí trả trước dài hạn, thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại và tài sản dài hạn khác.
[1, tr.56]
1.1.2.2. Mục đích sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn hay cụ thể tài sản cố định giúp doanh nghiệp hình thành cơ chế
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng nó làm công cụ tạo lợi thế cạnh tranh với
các đối thủ khác trên thị trường.
Tài sản cố định là công cụ để đánh giá một cách khách quan cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của một doanh nghiệp.
5
Phân tích tình hình sử dụng tài sản để nắm bắt và ứng phó kịp với xu hướng
của thị trường. Lưu trữ những tài sản theo nhu cầu của thị trường; loại bỏ
những tài sản lỗi thời, không còn khả năng sinh lời từ đó sẽ có phương pháp
quản lý tài sản hợp lý hơn.
Phân tích dòng luân chuyển tài sản để thấy rằng 1 đồng tài sản sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu và mất bao nhiêu lâu để thành đồng doanh thu. Doanh
nghiệp sử dụng những chỉ tiêu tài chính phù hợp để phân tích khả năng và hiệu
suất sinh lời của tài sản.
1.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả
Tài sản luôn đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt động của một doanh
nghiệp, có thể coi nó như “khung xương” của dây chuyền sản xuất đó, khi mà một
đoạn nhỏ bị “gẫy” đi thì nguy cơ toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động là rất cao. Chính
bởi vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề được quan tâm của bất kỳ doanh
nghiệp nào và tất cả đều hiểu được sự quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tài sản vì
đơn giản, tài sản có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn vốn kinh doanh, sử dụng tài sản
hiệu quả:
Mang lại hiệu quả cho chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao
khả năng sinh lời và đảm bảo thích ứng nhanh trong môi trường cạnh trạnh
đầy biến động, khi tình hình kinh doanh gặp trở ngại.
Là cơ sở cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong cùng
ngành trên thị trường bởi tối đa hóa được giá trị tài sản sẽ giúp doanh nghiệp
có được số lượng cũng như chất lượng sản phẩm vượt trội hay ít nhất thì cũng
mang lại sự ổn định đến cho khách hàng.
Giúp doanh nghiệp tiết kiệm số tiền lớn, đảm bảo “hầu bao” được sử dụng hợp
lý, tránh lãng phí, thất thoát, từ đó, vòng luân chuyển tài sản thành doanh thu
diễn ra nhanh chóng, tạo lợi thế thương mại trên thị trường.
Vì vậy, việc sử dụng tài sản hiệu quả mang lại rất nhiều lợi thế không chỉ cho bản
thân doanh nghiệp trong chính hoạt động kinh doanh hằng ngày mà còn trên thị trường
cạnh tranh gay gắt khi mà rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác cũng không ngừng tìm ra
những phương pháp phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh. Trên đây là những lý do
cần thiết khiến việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản càng trở nên cần thiết với mỗi
doanh nghiệp, bởi, tài sản có được sử dụng hiệu quả thì hoạt động kinh doanh với diễn
ra thuận lợi, đảm bảo khả năng sinh lời như đúng mong muốn của doanh nghiệp.
7
Hoạt động lâu năm cũng là một lợi thế khi mà hình ảnh của doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng, nhà cung cấp sớm hơn, lâu hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước
Một doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh nghĩa là nó đã chịu sự
quản lý dưới những chính sách và cơ chế của Nhà nước. Nhà nước sử dụng những
công cụ kinh tế như mức giá trần, giá sàn, hạn mức tiêu thụ,…để quản lý hoạt của tất
cả các doanh nghiệp. Ở mỗi giai đoạn, Nhà nước lại có những chính sách khác nhau,
phù hợp sự phát triển của nền kinh tế trong và ngoài nước. Chính bởi thế, doanh
nghiệp cần nắm rõ những chính sách kinh tế Nhà nước áp dụng để tránh gặp những sai
sót không đáng có trong việc quản lý tài sản cố định như các văn bản đầu tư, nguyên
tắc tính khấu hao,...Khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng, doanh nghiệp thiếu vốn để vận hành máy móc hay giải quyết những lô hàng
tồn lâu ngày, khi ấy, Nhà nước cũng chính là người cứu cánh và hỗ trợ gián tiếp doanh
nghiệp bằng việc điều tiết nền kinh tế thị trường trở về trạng thái cân bằng hoặc thậm
chí hỗ trợ những doanh nghiệp trọng điểm bằng tiền hay những chính sách ưu đãi
khác. Bởi vậy, bất cứ chính sách và cơ chế nào được đưa ra cũng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định đầu tư tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Biến động của nền kinh tế
Sự biến động của nền kinh tế tác động không nhỏ đến chính sách sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Yếu tố bên trong thị trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất đó là
cung – cầu hàng hóa. Đây là yếu tố phản ánh nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của khách
hàng trọng một thời điểm nhất định. Khi nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng bởi sự
suy thoái của nền kinh tế thế giới, người tiêu dùng thắt chặt hầu bao, nhu cầu mua sắm
giảm hay cầu giảm, khi đấy, buộc lòng doanh nghiệp phải hạn chế công suất sử dụng
tài sản, giảm lượng hàng tồn kho đồng thời có những chính sách kích cầu như giảm
giá, khuyến mại,…để đẩy nhanh tốc độ bán hàng mà duy trì được lợi nhuận. Còn nếu
nền kinh tế đi lên, cuộc sống của người tiêu dùng ổn định hoặc đến một thời điểm
quan trọng nào đó cho một số mặt hàng thời vụ hay cầu tăng, lúc đó doanh nghiệp sẽ
đẩy mạnh sản xuất, nhập thêm nguồn nguyên liệu mới để tăng năng suất, đi kèm việc
thay đổi chính sách bán hàng cho phù hợp, khi đấy mức giá có thể tăng lên và doanh
nghiệp tận dụng hàng lưu kho để chiếm lĩnh được thị trường.
1.3.2.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất của
một doanh nghiệp, nó tạo nên sự khác biệt giữa những doanh nghiệp với nhau. Một
doanh nghiệp muốn phát triển, có được sản phẩm đầu ra tốt với thị hiếu người tiêu
8
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản (bao gồm cả tài sản ngắn
hạn lẫn tài sản dài hạn) của doanh nghiệp. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay trong một kỳ phân tích, các tài sản quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp, chứng tỏ
trong kỳ, doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ các tài sản luân chuyển chậm, nguyên nhân có thể là do hàng tồn kho tồn
đọng còn nhiều, sản phẩm dở dang, hay tài sản cố định hoạt động chưa đạt công suất
tối đa kéo theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vị trì trệ. Tuy nhiên, để có kết
luận chính xác về mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của một doanh nghiệp
thì cần so sánh hệ số của doanh nghiệp đó với hệ số bình quân của ngành.
Tỷ số này ngược lại với lợi nhuận biên tế (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần)
nghĩa là hiệu suất sử dụng tài sản càng cao thì lợi nhuận biên tế càng nhỏ và ngược lại.
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA)
Chỉ số này thể hiện tương quan giữa mức sinh lời của doanh nghiệp so với tài sản
của doanh nghiệp đó. Nó được sử dụng để đo lường hiệu quả của việc tài trợ cho các
nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay cũng như là công
cụ để đánh giá năng lực quản lý của Ban lãnh đạo Công ty.
Về ý nghĩa, hệ số này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Nếu hệ số này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh
nghiệp hơn là đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Một số nhà đầu tư cộng chi phí lãi vay vào lợi nhuận sau thuế trong công thức
tính toán trên vì họ quan tâm đến việc sử dụng doanh thu hoạt động trước lãi vay. Tuy
9
nhiên, theo công thức nào, thì ROA cũng cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin
về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư hay lượng tài sản. ROA đối với
những Công ty Cổ phần sẽ có sự khác biệt rõ rệt vì nó còn phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh.
ROA còn là công cụ để kiểm tra hiệu quả chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận.
ROA càng cao càng tốt vì doanh nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu
tư ít hơn, tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố về đặc điểm
ngành, bởi vậy, muốn đánh giá chính xác cần so sánh với bình quân ngành hoặc so
sánh với các doanh nghiệp tương tự trong cùng ngành.
Khi phân tích thu nhập trên tổng tài sản, thứ mà các nhà đầu tư quan tâm nhất
chính là việc phối hợp các chỉ tiêu tài chính để tính toán ROA. Và một trong những
ứng dụng phổ biến nhất hiện nay chính là mô hình phân tích Dupont.
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản bằng phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp hoạt động kinh doanh
trên đất Mỹ. Ông là người đã phát hiện ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt
động dựa trên phương diện chi phí với các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được doanh nghiệp sử dụng để phân tích khả năng
sinh lời bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình này được sử dụng
nhiều vì nó tích hợp các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh. Bản chất của nó là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA bằng tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau, xem xét một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng, với khả năng
sinh lời của nó thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phân tài sản, chi phí hay doanh thu
nào, vì vậy, nó bám sát được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
và người ta sử dụng nó làm công cụ phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản, người ta dựa theo công thức được
triển khai như sau:
Sự chênh lệch ROA qua từng năm do chịu tác động bởi ROS và SOA được biểu
diễn qua công thức:
10
Trong đó:
t là năm hay kỳ hiện tại hoạt động của doanh nghiệp;
t-1 là năm trước năm hiện tại.
Vì vậy, muốn tăng vòng quay của tổng tài sản, doanh nghiệp cần phân tích các
nhân tố có liên quan; sau đó xem xét các mặt tích cực và tiêu cực của những
nhân tố đó để có biện pháp thích hợp, góp phần năng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Nếu ROS càng cao thì khả năng sinh lời của tài sản càng tăng. Chỉ tiêu này bị
ảnh hưởng bởi hai yếu tố là doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp muốn tăng
sức sinh lời của doanh thu thuần thì cần có biện pháp để giảm chi phí, tuy
nhiên, trong thực tế, khi doanh nghiệp tăng doanh thu thì kéo theo chi phí cũng
tăng lên như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng,…Người ta xem xét ảnh hưởng của ROS lên ROA qua công thức:
Bởi vậy, doanh nghiệp cần phân tích những yếu tố cấu thành lên tổng chi phí
để có được biện pháp phù hợp đồng thời đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
[2, tr.210]
1.4.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này cho biết khả năng của một doanh nghiệp trong việc sử dụng các loại tài
sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn của mình.
11
Tỷ số này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng sẽ hoàn
trả được hết các khoản nợ. Còn nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có nguy cơ không thanh toán được các khoản nợ khi
đến hạn.Tuy nhiên, nếu hệ số cao quá cũng không phải là một dấu hiệu tốt cho doanh
nghiệp bởi nó cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể giảm hiệu quả
do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số này đo lường mức thanh khoản cao hơn vì chỉ những tài sản có tính thanh
khoản cao mới được đưa vào để tính toán.
Hệ số này phản ánh chính xác hơn hệ số thanh toán hiện hành do loại bỏ hàng tồn
kho ra khỏi tài sản ngắn hạn trong công thức tính vì hàng tồn kho phải mất thời gian và
chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi được thành tiền. Hệ số này cho biết khi bỏ qua
hàng tồn kho thì doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ khó có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và cần được xem xét cẩn thận. Và trong trường hợp tỷ số này nhỏ
hơn cả tỷ số thanh toán hiện hành thì có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là ví dụ điển hình cho
trường hợp này.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương
đương tiền có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Có thể nói, so với hệ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh, hệ số thanh
toán tức thời là hệ số đánh giá chính xác nhất về khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp do nó yêu cầu chặt chẽ và khắt khe hơn, đánh giá khả năng bù đắp nợ bằng
chính số tiền doanh nghiệp đang nắm giữ.
Rất ít doanh nghiệp có thể đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hệ số này khi lượng tiền
mặt và các tài sản tương đương tiền thông thường doanh nghiệp không giữ nhiều, bởi
vậy, hệ số này ở các doanh nghiệp thường có xu hướng nhỏ hơn hoặc bằng 1.
12
Về ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn
hạn càng hiệu quả, hay nó thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, góp
phần nâng cao lợi nhuận. Điều này là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, công tác quản lý và
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nó cho biết một vòng quay tài sản ngắn hạn cần bao nhiêu ngày hay nói cách
khác, mất bao nhiêu lâu thì tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ mang về được doanh thu
cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn càng nhanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Từ
đó, doanh nghiệp có thể có những điều chỉnh phù hợp cho những kỳ sao hay từ các
doanh nghiệp cùng ngành, tránh lãng phí và mất thời gian đầu tư.
Vòng quay khoản phải thu
Chỉ số này phản ảnh khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng với doanh nghiệp.
Nó cho biết mỗi đồng khoản phải thu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay khi
mà khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ thì cũng lúc đó khoản phải thu
quay được một vòng.
Chỉ tiêu này cao quá cũng không tốt do khi thúc ép khách hàng thanh toán các
hóa đơn của họ quá gấp sẽ làm doanh nghiệp giảm sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành, từ đó doanh thu giảm nhưng nếu chỉ tiêu này thấp quá cũng không
mang lại hiệu quả tốt do vốn đang bị chiếm dụng quá nhiều, làm giảm sự chủ động của
13
doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh
nghiệp sẽ phải đi vay ngoài để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt này.
Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét kỹ từng khoản phải thu để phát hiện những
khoản nợ đã quá hạn và có biện pháp xử lý kịp thời.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một doanh nghiệp
thu hồi khoản nợ từ khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân dài hay ngắn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ khiến doanh nghiệp giảm sức cạnh tranh với các
đối thủ trên thị trường. Doanh nghiệp cần cân nhắc để có chính sách tín dụng hợp lý
với khách hàng nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của mình.
Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nó chỉ ra
số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều nhưng cao quá cũng không tốt do doanh nghiệp dễ rơi vào tình
trạng không còn hàng bán, mất khách hàng khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột và có
thể bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần.
Một số doanh nghiệp còn sử dụng doanh thu thuần để tính vòng quay hàng tồn
kho. Hai cách tình này đều chính xác, tuy nhiên, Công ty sử dụng để phân tích là Công
ty sản xuất nên bài Khóa luận này sẽ sử dụng giá vốn hàng bán để tính toán trong công
thức này.
Để có thể đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cũng cần đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền,…cũng như đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô và điều kiện thực tế
của từng doanh nghiệp.
14
Về ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu
ngày hay số ngày để hàng tồn kho được bán đi, mang về doanh thu cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, càng chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp đạt hiệu quả và khâu dự trữ của tài sản ngắn hạn được phát huy tối đa.
Vòng quay tiền
Tỷ số này cho biết số vòng quay tiền trong 1 năm hay nói cách khác trong 1 năm,
1 đồng tiền mặt và tài sản tương đương tiền (các chứng khoán dễ chuyển nhượng) bình
quân đầu tư mang về bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp càng cao.
Thời gian vòng quay tiền
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để tiền chu chuyển được 1 vòng. Chỉ tiêu
này càng thấp càng tốt, nghĩa là doanh nghiệp đang đẩy nhanh được quá trình kinh
doanh, tiền mang đi đầu tư, sản xuất sớm thu về doanh thu; chứng tỏ, khả năng quản
trị tiền mặt của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả.
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng
Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nó cho biết doanh
nghiệp cứ đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn thì cuối kỳ thu về bao nhiều đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì như vậy đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đã tận dụng được hết giá trị sử dụng của tài sản ngắn hạn, góp phần nâng cao
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
15
1.4.3. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng kỳ vọng chỉ tiêu này đạt tỷ số càng cao càng tốt
bởi điều đó là dấu hiệu tốt cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp khi mà doanh
nghiệp đã sử dụng được tối đa giá trị của tài sản dài hạn.
Hệ số sinh lời tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản dài hạn. Khi nhìn vào tỷ số
này, doanh nghiệp biết cứ 100 đồng giá trị tài sản dài hạn sử dụng thì cuối kỳ nhận
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này càng cao càng tốt, thể hiện công tác quản trị tài sản dài hạn hiệu quả
của doanh nghiệp và là chỉ tiêu cho các nhà đầu tư đánh giá trước khi quyết định đầu
tư vào doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp đồng thời phải nâng
cao quy mô, chất lượng sản phẩm và khai thác hợp lý, tối ưu cơ cấu tài sản cố định.
Thực tế, ở Việt Nam hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước hay các doanh
nghiệp hành chính sự nghiệp sử dụng công thức tính này bởi lẽ tài sản cố định tạo ra
doanh thu rất lớn nhưng đồng thời chi phí khai thác và vận hành cũng rất cao dẫn đến
khi khai thác sử dụng tài sản cố định thì thường dẫn đến thua lỗ, vì vậy, các nhà đầu tư
không mấy quan tâm đến chỉ tiêu này.
Những chỉ tiêu trên đây được trích từ trang web của VietcomBank thuộc nội
dung trích dẫn số 1 trong mục link tham khảo.
16
17
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN
HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng hay có tên giao dịch tiếng anh là Haiphong Paint
Joint Stock Company được thành lập theo Quyết định số 3419/QĐ-UB ngày
25/01/1960 với giấy chứng nhận kinh doanh số 0203000681 ngày 02/01/1961 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
Công ty đã thay đổi đăng ký 6 lần và lần gần đây nhất là vào ngày 09/06/2011 về việc
tăng vốn điều lệ lên 80.071.770.000 đồng. Hiện nay, Công ty đang đóng trụ sở chính
tại số 12 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng những ngày đầu thành lập với tên giao dịch là
Công ty sơn Hải Phòng. Sau đó đi vào cổ phần hóa với tên gọi như thời điểm hiện tại.
Với lợi thế là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong ngành sơn Việt Nam, Công
ty đã không ngừng phát triển những công nghệ sản xuất mới được nhập khẩu từ những
quốc giá hàng đầu trên thế giới. Trong hơn 50 năm thành lập, với bề dày lịch sử phát
triển, Công ty luôn là một trong những mũi nhọn của ngành sơn Việt Nam, khẳng định
vị thế của mình không chỉ tại thị trường trong nước mà còn trên trường Quốc tế.
Tính đến tháng 08/2013, Công ty hiện có 49 chi nhánh lớn nhỏ trên toàn quốc và
tập trung nhiều nhất ở Hải Phòng. Hiện tại, Công ty cũng đang liên doanh với hãng
sơn nổi tiếng của Nhật Bản – Chugoku Marine Paints. Bằng những nỗ lực không
ngừng nghỉ, với mong muốn đưa ngành sơn Việt Nam ra thị trường quốc tế, Công ty
Cổ phần sơn Hải Phòng đã nhận được giải thưởng “The Bizz 2014 – Ten Years
Changing Business” đến từ Liên đoàn Doanh nghiệp Thế giới WorldCOB.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Trong hơn 50 năm hoạt động, Công ty tập trung vào lĩnh vực tàu biển, công trình
biển. Đến năm 2013, Công ty đã có hơn 300 nhân viên sản xuất với công suất đạt được
là 15000 tấn/năm.
18
20
21
chịu là 385.354,67 triệu đồng, giảm 37.872,68 triệu đồng trong năm 2012 còn
347.481,99 triệu đồng. Đến năm 2013, chi phí tiếp tục giảm nhẹ khoảng 0,12% xuống
còn 347.054,77 triệu đồng.
Mức giảm này là hoàn toàn dễ hiểu khi mà doanh thu trong năm 2012 và 2013
lần lượt giảm so với năm 2011, Công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm bởi
ảnh hưởng của nền kinh tế. Khác với năm 2011, toàn ngành tăng trưởng mạnh, Công
ty đầu tư mạnh dạn vào dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng kéo theo chi phí tăng lên
để có được doanh thu cao; và cũng do đã xác định đây là xu thế chung nên trong 2
năm sau Công ty cũng không mặn mà lắm trong việc đầu tư trang thiết bị cũng như
hoạt động tiếp thị, quảng cáo được cắt giảm đến mức tối đa. Hơn nữa, giá vốn hàng
bán cũng như chi phí tài chính từ năm 2011 đến năm 2013 giảm đáng kể kéo theo tổng
chi phí giảm và giữ mức gần như ổn định trong năm 2012-2013.
Về lợi nhuận
Doanh thu cũng như chi phí của Công ty giảm đều qua các năm 2011-2013, tuy
nhiên, lợi nhuận mà Công ty nhận được lại có xu hướng ngược lại, khi mà lợi nhuận
năm 2013, Công ty có được là lớn nhất trong giai đoạn này.
Đơn vị: Triệu đồng
30000.0
25000.0
20000.0
15000.0
10000.0
5000.0
.0
2011 2012 2013
Biểu đồ 2.1. Tình hình lợi nhuận đạt đƣợc trong giai đoạn 2011-2013 của
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
Có thể thấy rõ, lợi nhuận trong năm 2012 và 2013 không có sự chênh lệch quá
lớn và cũng tăng đều so với năm 2011. Cụ thể, lợi nhuận Công ty đạt được trong năm
2012 là 28.465,09 triệu đồng, tăng 58,64% so với năm 2011 là 17.942,74 triệu đồng.
Còn lợi nhuận trong năm 2013 chỉ tăng nhẹ so với năm 2012 mức 546,51 triệu đồng.
Mặc dù doanh thu qua từng năm có sự suy giảm tuy nhiên nó không đáng kể so
với tổng chi phí năm đó. Năm 2011 mặc dù doanh thu cao nhưng chi phí cũng đạt giá
22
23
tăng này không bù lại được giá trị bị giảm trong năm ngoái bởi Công ty cũng chỉ tận
dụng nốt được những nguồn khách hàng mới nổi dựa vào uy tín trên thị trường.
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Bảng cân đối kế toán – Phòng Kế toán)
24
25000.0
20000.0
15000.0
10000.0
5000.0
.0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
25
Đơn vị: Triệu đồng
25000.0
20000.0
15000.0
Tiền mặt
Tiền gửi NH
10000.0
5000.0
-
2011 2012 2013
27
Đơn vị: Triệu đồng
80000.0
70000.0
60000.0
50000.0
40000.0
30000.0
20000.0
10000.0
-
2011 2012 2013
(10000.0)
CT liên kết, liên doanh Đầu tư DH khác Dự phòng GG
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn và sự biến động
trong giai đoạn 2011-2013
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty trong năm 2011 đạt giá trị
67.870,94 triệu đồng và tăng đều qua từng năm và chạm mốc giá trị 84.161,38 triệu
đồng vào năm 2013, tăng gấp 1,24 lần. Trong đó, các khoản đầu tư vào các Công ty
liên kết, liên doanh và đầu tư dài hạn khác biến động đóng vai trò làm tăng giá trị của
các khoản đầu tư tài chính, cũng như hạng mục tài sản dài hạn của Công ty. Còn giá trị
dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính dài hạn không thay đổi qua 3 năm,
giữ nguyên ở mức -3.400 triệu đồng – là mức trích cố định qua từng năm của Công ty
cho khoản đầu tư này. Từ năm 2011 đến năm 2013, Công ty đã đầu tư chủ yếu vào 3
Công ty đó là Công ty Cổ phần Sơn Dầu khí Việt Nam JSC, Công ty Cổ phần Tập
đoàn VLC và Công ty Cổ phần Bất động sản Sơn và Hóa chất Á Châu. Cụ thể, tổng số
tiền đầu tư tăng đến năm 2013 là 74.776,23 triệu đồng, trong đó, tỷ trọng đầu tư cho
Công ty Cổ phần Tập đoàn VLC đạt mức cao nhất. Trong khi đó, danh mục đầu tư dài
hạn khác của Công ty gần như giữ nguyên trong hai năm 2011 và 2012, chỉ đến năm
2013, giá trị này mới giảm từ 26.449,85 triệu đồng xuống còn 12.785,15 triệu đồng,
tuy nhiên, mức giảm này vẫn có thể bị bù đắp bởi lượng tăng lớn từ các khoản đầu tư
tài chính dài hạn trong năm 2013, đưa mức tăng tài sản dài hạn của Công ty lên cao
nhất trong giai đoạn 3 năm gần đây.
Nhận xét
Nhìn nhận lại cơ cấu cũng như quy mô tài sản của Công ty ba năm 2011 đến năm
2013, có thể thấy được những biến động trong cơ cấu tài sản của Công ty hoàn toàn
phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế. Biến động lớn nhất xảy ra giữa hai năm
28
Cụ thể, năm 2011, vòng quay tổng tài sản là 1,22 lần nghĩa là doanh nghiệp mang
1 đồng tài sản đi đầu tư thì sẽ mang về được 1,22 đồng doanh thu. Sang đến năm 2012,
chỉ tiêu này giảm xuống còn 1,07 lần và 1,08 lần vào năm 2013, giảm 0,13 lần so với
năm 2011. Sự sụt giảm này cho thấy doanh nghiệp thực sự chưa có những biện pháp
hợp lý trong việc sử dụng tài sản, sử dụng tài sản không hết công suất, gây lãng phí,
làm hiệu quả sử dụng ngày càng đi xuống, lợi ích mang lại ít dần đi. Nguyên nhân là
do doanh thu thuần trong 3 năm giảm 6,75% trong khi mặc dù tổng tài sản có giảm
nhưng mức giảm chỉ là 2,96% khiến hiệu suất sử dụng tài sản vẫn giảm đều.
29
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA) và sử dụng mô hình tài chính Dupont
ROA của ngành Hóa chất trung bình ở mức 3% (Theo Cophieu68.vn). Nhìn
chung qua ba năm từ 2011 đến 2013, chỉ tiêu này ở Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
HPP đều cao hơn trung bình ngành. Đặc biệt trong năm 2012 và 2013, ROA HPP cao
gấp hơn 2,6 lần ROA ngành, chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng tài sản chung của
Công ty vô cùng hiệu quả. Hoạt động kinh doanh giữ được sự ổn định qua từng năm
và có xu hướng biến động theo chiều hướng tích cực.
Dưới đây là sự so sánh hệ số sinh lời tổng tài sản giữa Công ty Cổ phần sơn Hải
Phòng HPP và Công ty Cổ phần sơn Á Đông ADP. Hai Công ty này đều thuộc nhóm
ngành công nghiệp Hóa chất và có ROA lớn hơn ROA trung bình ngành.
Bảng 2.4. Hệ số sinh lời tổng tài sản ROA
Đơn vị: %
2011 2012 2013
CHỈ TIÊU
HPP ADP HPP ADP HPP ADP
ROA 5,43 3,14 8,09 14,58 8,37 21,05
(Nguồn: Tính toán của tác giá theo Website Cophieu68.vn)
Giống với HPP, chỉ tiêu ROA của ADP cũng có xu hướng tăng từ năm 2011 đến
năm 2013 và tăng đột biến trong năm 2012. Dù 2 Công ty này đều có ROA xoay
quanh và vượt xa mốc 3% của ngành Hóa chất, tuy nhiên, so với ADP, khả năng sinh
lời trên tổng tài sản của HPP thấp hơn nhiều tương đối trong hai năm 2012 và 2013.
Chỉ có năm 2011, ROA của HPP cao hơn so với ROA của ADP. ROA của HPP đạt
5,43% còn của ADP đạt 3,14%, nghĩa là cứ 1 đồng tài sản được mang đi đầu tư thì
HPP mang về nhiều hơn ADP 2,29 đồng lợi nhuận, tuy nhiên sự chênh lệch này không
đáng kể so với mức tăng lớn của ROA ADP vào những năm sau.
ROA của HPP trong hai năm 2012 và 2013 lần lượt là 8,09% và 8,37%, tăng
2,94 đơn vị % so với năm 2011. Tuy nhiên, mức tăng này vẫn chưa lớn bằng mức tăng
ROA của ADP. Tính riêng trong năm 2012, ROA của Công ty này đã đạt 14,58%,
vượt qua cả ROA của HPP trong khi con số này năm 2011 thấp hơn. Mức tăng này
tương ứng với 11,44 đơn vị %, nghĩa là trong năm 2012, 1 đồng tài sản đã mang về
cho ADP nhiều hơn đến 11,44 đồng lợi nhuận so với năm 2011. Chỉ tiêu này vẫn tiếp
tục tăng mạnh trong năm sau, đạt mức 21,05%, tăng 6,47 đơn vị % so với năm 2012 và
gấp hơn 570,38 lần so với năm 2011, một mức tăng quá lớn đối với trung bình ngành
công nghiệp Hóa chất. Điều này chứng tỏ, trong giai đoạn 2011-2013, Công ty Cổ
phần Sơn Á Đông hoạt động vô cùng hiệu quả và hơn rất nhiều so với Sơn Hải Phòng.
Ngoại trừ năm 2011, do kinh doanh chưa hiệu quả từ những chính sách không hợp lý
30
2011, chỉ tiêu này là 4,48 vòng, tương đương 1 đồng khoản phải thu tạo ra 4,48 đồng
doanh thu thuần trong tương lai; tương ứng với 80,41 ngày hay 2,68 tháng. Sang năm
2012, vòng quay khoản phải thu giảm đi 0,37 vòng. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân
lại tăng lên 87,54 ngày. Điều này chứng tỏ, năm 2012, Công ty chưa có những chính
sách hợp lý trong việc thu hồi nợ, để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu, khiến cho
thời gian thu hồi nợ bị kéo dài hơn. Đến năm 2013, Công ty phải mất 84,28 ngày để
thu hồi nợ, đồng thời, hiệu quả mang về từ những khoản phải thu giảm còn 4,27 vòng,
dù có khả quan hơn so với năm 2012 nhưng so về đầu giai đoạn thì vẫn thấp hơn.
Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do sự tăng giảm của khoản phải thu,
chịu ảnh hưởng bởi chính sách bán chịu của Công ty. Năm 2012, Công ty thắt chặt
chính sách bán chịu từ đầu kỳ đồng thời đẩy mạnh quá trình thu hồi nợ, thúc khách
hàng mau chóng trả nợ sớm bởi vậy mà số vốn Công ty bị chiếm dụng thấp nhất trong
ba năm ở mức 84.509,89 triệu đồng nhưng vì giá trị cả khoản phải thu đầu kỳ trong
năm này cao tương đối nên bình quân khoản phải thu năm 2012 lại đạt giá trị lớn nhất,
thời gian thu tiền bình quân cũng lớn nhất là do những tác động xấu từ nền kinh tế, ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của những khách hàng của Công ty . Sở dĩ như
vậy vì năm 2012 là một năm khó khăn với Công ty khi mà thị trường xây dựng gần
như bị đóng, các mối đầu tư trở nên dang dở khi không có nguồn đầu ra, Công ty cần
mọi nguồn lực để có tiền duy trì bộ máy sản xuất. Điều này cũng được thể hiện qua chỉ
35
tiêu kỳ thu tiền bình quân khi mà trong năm 2011 và 2013, Công ty khá thoáng trong
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, không thúc ép để tạo uy tín cũng như giữ được lượng
khách hàng ổn định, nền kinh tế có nhiều dấu hiệu tích cực hơn so với năm 2012, đặc
biệt là năm 2011, đa phần các khoản nợ Công ty thu về rất dễ dàng và không mất quá
nhiều thời gian.
Tiếp theo, vòng quay hàng tồn kho được xác định dựa trên giá vốn hàng bán.
Khởi điểm ở năm 2011 là 3,01vòng, sang năm 2012 và 2013, chỉ tiêu này lần lượt
giảm xuống còn 2,68 và 2,90 vòng. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng
hàng tồn kho của Công ty chưa tốt, nhất là trong năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là
do giá trị giá vốn hàng bán giảm từ 311.416,35 triệu đồng trong năm 2011 xuống còn
274.561,29 triệu đồng vào năm 2012, mức giảm là 11,83%. Trong trường hợp đó, cuối
kỳ, Công ty cũng không dự trữ nhiều hàng tồn kho. Hàng tồn kho liên tục giảm qua
các năm khiến bình quân hàng tồn kho cũng giảm, điển hình trong năm 2012 có mức
giảm lớn nhất bởi Công ty không thể tìm ra được nguồn khách hàng mới trong tình
trạng kinh tế khó khăn chung, hơn nữa, nguyên nhân một phần cũng là do quy mô thị
trường kinh doanh của Công ty tương đối lớn nhưng nguồn hàng chưa kịp đáp ứng đủ
những nhu cầu ở cách xa những chi nhánh trung tâm. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho
lưu từ đầu kỳ trước tương đối lớn nên giá trị hàng tồn kho bình quân trong 2 năm 2011
và 2012 không có nhiều thay đổi. Giá vốn hàng bán giảm là do chính sách của Công
ty. Trong năm 2012, Công ty muốn duy trì hoạt động sản xuất chứ cũng không mong
mang về nhiều lợi nhuận, hạ giá bán để lôi kéo khách hàng, giữ vững được thị phần,
mặt khác, Công ty cũng hạn chế mất chi phí bảo quản, lưu kho. Chính bởi vậy mà, giá
vốn hàng bán và hàng tồn kho tỷ lệ thuận trong trường hợp này.
Thông thường, khi giá vốn hàng bán tăng, lượng hàng tồn kho trong Công ty mới
giảm do Công ty tận dụng cơ hội giá để đẩy mạnh tốc độ bán hàng nhằm kiếm lời. Và
tất nhiên, số ngày tồn kho cũng giảm theo chính sách bán hàng của Công ty. Trường
hợp này, số ngày tồn kho không chịu tác động bởi giá vốn bởi Công ty bị ảnh hưởng từ
tác động tiêu cực của nền kinh tế. Số ngày tồn kho tăng từ năm 2011 đến năm 2013 cụ
thể trong năm 2011 là 119,79 ngày, tăng lần lượt đến năm 2012 và 2013 là 134,49 và
123,98 ngày. Điều này là dễ hiểu, bởi như những phân tích ở trên, tình hình kinh tế
năm 2012 thực sự không khả quan với hầu hết tất cả doanh nghiệp sản xuất. Lượng
hàng tồn kho bị đọng lại lâu ngày là điều hợp lý, bởi cung-cầu trong nền kinh tế có
mối quan hệ tỷ lệ thuận, khi sức mua giảm thì đương nhiên việc bán hàng của doanh
nghiệp cũng giảm. Thị trường kinh tế chung gặp khó khăn khiến 2 năm sau, hàng tồn
kho vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, cho dù trong năm 2013, tài sản này
đã có sự thay đổi tích cực hơn nhưng vẫn chưa thể vượt qua được hiệu quả năm 2011.
36
8%
216504.81000 215488.67000
100000.0 199961.65000
6%
4%
50000.0 28465.09000 29011.6000
17942.74000 2%
- 0%
2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn bình quân Hệ số sinh lời TSNH
thu thuần. Năm 2011 đạt 312,19% tuy nhiên lần lượt giảm ở hai năm sau với 275,25%
và 256,23% nghĩa là vào năm 2013, 1 đồng tài sản dài hạn trong kỳ mang về 256,23
đồng doanh thu cho Công ty, giảm 55,96 đồng so với năm 2011. Mức tỷ trọng này là
lớn, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu suy giảm. Nguyên nhân là do trong giai đoạn 2011-
2013, Công ty đầu tư nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng, chỉnh sửa, nâng cao hệ thống nhà
làm việc, nhà ở cho công nhân; đồng thời năm nhập khẩu thêm nhiều công nghệ mới
từ Pháp và Nhật để có thể có cơ hội đầu tư sang thị trường nước ngoài. Chính vì vậy,
bình quân tài sản dài hạn tăng đều từ 129.184,47 triệu đồng lên 146.766,79 triệu đồng
trong năm 2013, tương ứng mức tăng 13,61%. Tuy nhiên, doanh thu thuần mang về
cho Công ty lại không tương xứng với số tiền bỏ ra đầu tư, doanh thu không những
không tăng mà còn giảm đều qua từng năm ở mức 6,75% vào năm 2013 so với năm
2011. Điều này cho thấy, Công ty đầu tư không hợp lý cho những hạng mục tài sản dài
hạn. Những tòa nhà làm việc, vật chất bên trong chưa cần thay mới Công ty vẫn đầu tư
gây ra lãng phí; những khoản đầu tư vào những Công ty đối tác cũng không mang lại
38
400000.0 350%
350000.0
340%
300000.0
376066.36000 330%
250000.0 320%
320%
200000.0 403297.41000
375947.07000 307% 310%
150000.0
113870.28500 117392.45000
300%
100000.0
- 280%
2011 2012 2013
Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bình quân HSuất sử dụng TSCĐ
40
1
Xem trang 29
2
Xem trang 34 và 37
3
Xem trang 35
4
Xem trang 35
5
Xem trang 38
41
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHÒNG
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền
Lượng tiền mà một doanh nghiệp nắm giữ tương đối lớn. Tuy nhiên, không một
doanh nghiệp nào chỉ giữ tiền trong quỹ mà không mang ra đầu tư, bởi mục đích chính
của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận. Việc tiền không mang ra
đầu tư sẽ làm doanh nghiệp mất đi chi phí cơ hội. Khi đấy, nhiều doanh nghiệp sẽ
chọn giải pháp gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng phần lãi hàng tháng. Giải pháp này
giúp sử dụng được lượng tiền nhãn rõi nói trên vừa ít rủi ro vừa có tính ổn định tương
đối. Việc gửi tiền vào Ngân hàng là một giải pháp tương đối an toàn với Công ty. Bởi
số tiền Công ty nắm giữ có giá trị lớn, nếu mang đi đầu tư vào những lĩnh vực ngoài
ngành là quá mạo hiểm dù độ rủi ro tỷ lệ thuận với lợi nhuận mang lại.
Chính bởi vì vậy, Công ty lựa chọn đầu tư vào những Công ty trong ngành xây
dựng và là những đối tác kinh doanh nhiều năm của Công ty, phần nào đã có sự tin
tưởng cũng như hiểu biết về tình hình tài chính của đối tượng sắp đầu tư. Những khoản
đầu tư này mang lại cho Công ty nhiều lợi nhuận hơn so với gửi tiền Ngân hàng. Hơn
nữa, việc cho các đối tác lâu năm vay tiền cũng giúp Công ty tạo liên kết và mối quan
hệ bền chặt hơn, hỗ trợ đắc lực cho những dự án làm ăn lớn trong thời gian tới.
3.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Tính đến tháng 8 năm 2013, Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng đã có tất cả 49 chi
nhánh lớn nhỏ trên toàn quốc và dự kiến trong 5 năm tới, con số này sẽ còn tăng hơn
nữa. Với mạng lưới chi nhanh dày đặc như vậy, lượng hàng di chuyển rất khó để quản
lý, dễ gây thất thoát, hỏng hóc trên đường vận chuyển. Vì thế, việc bố trị những kho
trạm xung quanh cửa hàng, đại lý là vô cùng cần thiết và đem lại hiệu quả cao từ hàng
lưu kho.
Sau khi tính toán kỹ càng lượng hàng phân bổ đến từng chi nhánh. Công ty đã có
kế hoạch cụ thể dự trữ hàng tại các kho trạm gần nhất. Từ năm 2011 đến năm 2013,
Công ty đã xây dựng và nâng cấp 7 kho trạm tại Hải Phòng, Hà Giang và Phú Thọ.
Riêng trong năm 2012, Công ty không xây dựng bất kỳ cơ sở dự trữ nào bởi khó khăn
kinh tế chung. Công việc này mang lại 3 lợi ích rõ rệt cho Công ty. Thứ nhất, việc bố
trí kho trạm gần các khu cung cấp hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí vận
chuyển. Mặc dù, doanh nghiệp sẽ phải tính thêm đến chi phí lưu kho, tuy nhiên, lượng
hàng luân chuyển đều đặn sẽ không tồn đọng trong kho quá nhiều, nó hiệu quả hơn
42
44
thông trung học, kiến thức cũng như khả năng tiếp thu không cao, bởi vậy, việc tổ
chức những lớp đào tạo trước khi ký kết hợp đồng lao động là điều vô cùng cần thiết.
Doanh nghiệp sẽ mất thời gian cũng như chi phí đào tạo tuy nhiên kết quả sản xuất sẽ
được đền đáp xứng đáng hơn.
45
Kết luận chƣơng 3
Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải rút ra cho mình những vấn đề
chưa làm được, còn tồn đọng trong kỳ để có kinh nghiệm cho những kỳ sau. Với mỗi
khó khăn gặp phải, doanh nghiệp lại có những giải pháp khác nhau. Mỗi doanh nghiệp
lại có một kỳ kế hoạch riêng, ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn còn phụ thuộc vào kế
hoạch sản xuất và quy mô từng doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung, để có thể sử dụng
tài sản một cách hiệu quả hơn, tránh gặp phải những vấn đề kỳ trước, doanh nghiệp
cần có những giải pháp cụ thể cho từng hạng mục tài sản ngắn hạn và dài hạn để dễ
dàng triển khai trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
46
Vũ Công
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng năm 2011-2013
Phụ lục 2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
năm 2011-2013
Phụ lục 3: Thuyết minh Báo cáo tài chính mục Tiền và các khoản tương đương
tiền năm 2011-2013