You are on page 1of 64

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHÒNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ CÔNG


MÃ SINH VIÊN : A18694
NGÀNH : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHÒNG

Giáo viên hƣớng dẫn : Ts. Trần Đình Toàn


Sinh viên thực hiện : Vũ Công
Mã sinh viên : A18694
Ngành : Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ts. Trần Đình Toàn, là
giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm Khóa
luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự hướng dẫn của thầy, em đã nhận ra được những hạn
chế và sai sót còn tồn tại để kịp thời hoàn thiện bài Khóa luận này một cách tốt nhất.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý, Trường Đại học Thăng
Long đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích trong suốt những năm em học tập tại
trường để em có được nền tảng kiến thức vững chắc nhất một mặt phục vụ cho việc
nghiên cứu bài Khóa luận này, mặt khác làm hành trang quý báu giúp em có thể hoàn
thành tốt những công việc trong tương lai.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán tại Công ty Cổ phần sơn Hải
Phòng đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết để em có thể hoàn
thành được bài Khóa luận này.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán tại Công ty Cổ phần
Giải pháp hệ thống thông tin ISS Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
em thực tập tại quý Công ty.

Sinh viên

Vũ Công
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn một cách rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Vũ Công

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ
TRONG VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 1
1.1.Khái quát về tài sản của doanh nghiệp.................................................................. 1
1.1.1.Tài sản ngắn hạn .................................................................................................... 2
1.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn...................................................... 2
1.1.1.2.Mục đích sử dụng tài sản ngắn hạn..................................................................... 3
1.1.1.3.Phân loại tài sản ngắn hạn................................................................................... 3
1.1.2.Tài sản dài hạn ....................................................................................................... 4
1.1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của tài sản dài hạn ......................................................... 4
1.1.2.2.Mục đích sử dụng tài sản dài hạn ........................................................................ 4
1.1.2.3.Phân loại tài sản dài hạn..................................................................................... 5
1.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp........................................... 5
1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ...................................................................... 5
1.2.2.Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả..................................... 6
1.3.Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty .................. 7
1.3.1.Nhân tố chủ quan ................................................................................................... 7
1.3.1.1.Đặc điểm sản xuất, ngành nghề kinh doanh ........................................................ 7
1.3.1.2.Năng lực quản lý và đầu tư tài sản...................................................................... 7
1.3.1.3.Trình độ đội ngũ nhân viên .................................................................................. 7
1.3.1.4.Uy tín đối với nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và khách hàng ......................... 7
1.3.2.Nhân tố khách quan ............................................................................................... 8
1.3.2.1.Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước ....................................................... 8
1.3.2.2.Biến động của nền kinh tế .................................................................................... 8
1.3.2.3.Sự phát triển của khoa học công nghệ ................................................................. 8
1.4.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................. 9
1.4.1.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ...................................... 9
1.4.2.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................ 11
1.4.2.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................ 11
1.4.2.2.Nhóm chỉ tiêu hoạt động..................................................................................... 13
1.4.2.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng ........................ 15
1.4.3.Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn................................ 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SƠN HẢI PHÒNG .................................................................................. 18
2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng ......................................... 18
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 18
2.1.2.Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................................. 18
2.1.3.Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 19
2.1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây (2011-2013) ...... 20
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng...... 23
2.2.1.Quy mô và cơ cấu tổng tài sản .............................................................................. 23
2.2.2.Thực trạng sử dụng tài sản ................................................................................... 24
2.2.2.1.Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn.................................................................. 24
2.2.2.2.Thực trạng sử dụng tài sản dài hạn.................................................................... 27
2.3.Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần
sơn Hải Phòng ................................................................................................................ 29
2.3.1.Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản.................... 29
2.3.2.Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............ 32
2.3.2.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................ 32
2.3.2.2.Nhóm chỉ tiêu hoạt động..................................................................................... 34
2.3.2.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng ........................ 37
2.3.3.Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ............... 38
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHÒNG 42
3.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...................................... 42
3.1.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền ........................................................................... 42
3.1.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ........................................................... 42
3.1.3.Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu ......................................................... 43
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ......................................... 44
3.2.1.Đầu tư mới và thanh lý tài sản cố định hợp lý ..................................................... 44
3.2.2.Đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên trực tiếp sản xuất ..... 44
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ


BKS Ban Kiểm Soát
CT Công ty
DH Dài hạn
ĐHĐCĐ Đại Hội Đồng Cổ Đông
GG Giảm giá
HĐQT Hội Đồng Quản Trị
HS Hệ số
NH Ngắn hạn
PTGĐ Phó Tổng Giám Đốc
TCDH Tài chính dài hạn
TGĐ Tổng Giám Đốc
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sơn Hải
Phòng giai đoạn 2011-2013............................................................................................. 21
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ................................................................ 24
Bảng 2.3. Vòng quay tổng tài sản................................................................................... 29
Bảng 2.4. Hệ số sinh lời tổng tài sản ROA ..................................................................... 30
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hưởng của ROS và SOA lên ROA ............................................. 31
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................... 32
Bảng 2.7. Vòng quay tài sản ngắn hạn ............................................................................ 34
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khoản phải thu, hàng tồn kho và tiền ................... 35
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng và Hệ số sinh lời tài sản dài hạn....................................... 38
Bảng 3.1. Tình hình lao động của Công ty tính đến ngày 31/12/2013............................ 45

Biểu đồ 2.1. Tình hình lợi nhuận đạt được trong giai đoạn 2011-2013 của Công ty Cổ
phần sơn Hải Phòng......................................................................................................... 22
Biểu đồ 2.2. Sự biến động lượng tiền giai đoạn 2011-2013.......................................... 25
Biểu đồ 2.3. Biến động cơ cấu tiền trong 3 năm 2011-2013.......................................... 26
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các khoản đầu tư tài chính dài hạn và sự biến động trong giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................... 28
Biểu đồ 2.5. Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn .................................................................. 37
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định .............................................................. 39

Sơ đồ 1.1. Dòng luân chuyển tiền mặt .......................................................................... 2


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng....................................... 19

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi mà nền kinh tế đã hội nhập được một thời gian dài, xu hướng toàn cầu hóa
đang ngày càng được mở rộng thì buộc lòng các doanh nghiệp phải chú trọng hơn
trong việc cung cấp sản phẩm đầu ra cho thị trường bởi lẽ có sự cạnh tranh khốc liệt
hơn không chỉ bởi những doanh nghiệp trong nước mà còn bởi các đối thủ từ nước
ngoài. Chính bởi vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải đảm bảo tương đồng
cả 3 yếu tố là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để có thể tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Trong đó, tư liệu lao động, cụ thể hơn là tài sản đóng góp
một phần quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Nắm rõ được tình hình đó, muốn thành công và phát triển bền vừng, doanh
nghiệp cần trang bị cho mình được hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng vững mạnh để
đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm đầu ra. Đặc biệt là với những doanh nghiệp sản
xuất thì việc chú trọng đầu tư cho tài sản càng là vấn đề cấp thiết hơn bởi lẽ trong quá
trình hoạt động của những doanh nghiệp này, tài sản được sử dụng vô cùng phong phó
và có giá trị lớn. Cũng chính bởi lẽ đó mà việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là
một nhiệm vụ khó khăn.
Hiểu được tầm quan trọng của tài sản cũng như hoạt động quản lý và sử dụng
hiệu quả tài sản của doanh nghiệp, cùng với những số liệu có được, em đã lựa chọn đề
tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng” để
nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu
quả sử dụng tài sản doanh nghiệp cũng như phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả
sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng để từ đó đề xuất ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần
sơn Hải Phòng trong giai đoạn 3 năm từ 2011 đến 2013.
4. Tổng quan nghiên cứu
Để có thể hoàn thành được bài Khóa luận tốt nghiệp của mình, tác giả đã tham
khảo một số giáo trình tài chính, chuyên đề, luận văn của sinh viên trường Đại học
Thăng Long và Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, đồng thời là một số giáo trình
kinh tế của các tác giả trong và ngoài nước. Tất cả các bài tham khảo đều có một số
điểm chung trong việc sử dụng và định nghĩa những lý thuyết về tài sản. Tuy nhiên,
mỗi tác giả lại sử dụng những công cụ, chỉ tiêu và phương pháp phân tích khác nhau
cho bài của mình. Từ việc tham khảo, nghiên cứu những bài tham khảo trên, tác giả
cũng đã rút ra được hướng làm riêng đồng thời sử dụng những phương pháp phân
tích phù hợp với đề tài của mình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, để có thể tìm hiểu
một cách toàn diện và khách quan hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các
phương pháp được sử dụng trong quá trình phân tích bao gồm: phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kế, phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp phân tích.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
Khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tài sản và mức độ hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ TRONG
VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam gồm 6 loại: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ
phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh và Doanh
nghiệp tư nhân.
[3, tr.3]
Cho dù là bất kỳ loại doanh nghiệp nào thì khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải trả lời được ba câu hỏi căn bản: Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào. Một trong những nền tảng cơ bản giúp doanh nghiệp thực hiện
được hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trơn tru đó là nền tảng cơ sở vật chất, hạ
tầng hiện tại, đáp ứng được yêu cầu sản xuất căn bản. Nói cách khác, doanh nghiệp
phải có giá trị tài sản đủ lớn để giúp vận hành được dây chuyền sản xuất kinh doanh.
Tài sản của doanh nghiệp rất phong phú, tồn tại dưới dạng hữu hình hay vô hình,
bằng tiền mặt hay các giấy tờ có giá trị. Đặc biệt, tài sản chỉ được đo lường bằng giá trị
(tiền). Giá trị tài sản được biểu hiện bằng tiền được gọi là vốn của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực có thực hữu hình hoặc vô
hình tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nó có thể được hình thành từ hai nguồn là
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Cần phân biệt được sự khác nhau giữa tài sản và nguồn vốn, trong khi tài sản là
những gì mà doanh nghiệp đang nắm giữ, kiểm soát, xác định về giá trị và có khả năng
mang lại nguồn lợi trong tương lai, thì nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông
qua đó doanh nghiệp có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư
cho tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của doanh nghiệp do đâu mà có và doanh
nghiệp phải có trách nhiệm kinh tế, pháp lý với tài sản của mình. Vì vậy mà tài sản và
nguồn vốn quan hệ mật thiết trong mối quan hệ kinh tế xã hội.
[4, tr.134]
1
1.1.1. Tài sản ngắn hạn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn vận động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh nên nó
tồn tại trong mọi giai đoạn của quá trình tài sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức
bao gồm: tiền và các chứng khoán có tính thanh khoản cao; các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn; khoản phải thu; hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác:
 Tiền được hiểu là tiền tồn quỹ hay tồn tại dưới dạng tiền giấy, tiền kim loại,
tiền gửi ngân hàng, vàng bạc, kim khí quý, tiền đang chuyển; có khả năng
thanh toán nhanh nhất.
Sơ đồ 1.1. Dòng luân chuyển tiền mặt

Đầu tư tạm thời bằng cách Bán chứng khoán có tính


mua chứng khoán có tính thanh khoản cao để bổ sung
thanh khoản cao cho tiền mặt

Các chứng khoán thanh khoản cao

Dòng chi tiền mặt Tiền mặt Dòng thu tiền mặt

Khi lượng tiền mặt của doanh nghiệp không còn đủ để vận hành bộ máy sản
xuất kinh doanh, lúc đó, doanh nghiệp sẽ tính đến phương án bán các chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao để thu về lượng tiền mặt như ban đầu,
thậm chí có thể kiếm lợi từ chênh lệch của việc mua các loại chứng khoán đó.
Chi phí giữ tiền mặt chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất
đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán đó.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn,
đầu tư chứng khoán, cho vay và đầu tư khác có thời hạn thu hồi vốn dưới 1
năm hoặc trong một kỳ kinh doanh.

Thang Long University Library


 Khoản phải thu là những khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và
các khoản phải thu khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc
trong kỳ kinh doanh sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
 Dự trữ hàng tồn kho gồm vật tư, hàng hóa, thành phẩm và sản phẩm dở dang.
 Tài sản ngắn hạn khác phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn;
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ; thuế và các khoản phải thu Nhà nước và tài
sản ngắn hạn khác.
Doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn bởi:
 Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp;
 Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó đóng vai trò thiết
yếu và vận động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh;
 Tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đối dễ dàng từ dạng vật chất sang tiền tệ
vì vậy việc quản lý tài sản ngắn hạn vô cùng phức tạp.
Thông thường, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
một doanh nghiệp.
[1, tr.53]
1.1.1.2. Mục đích sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn như một công cụ hữu ích cho việc đánh
giá dòng luân chuyển nguyên vật liệu, vật tư, từ khâu đoạn mua sắm đến khâu đoạn
cho ra thành phẩm cuối cùng, từ đó, doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát được lượng hàng
tiêu thụ và dự trữ để tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn còn giúp doanh nghiệp thấy rõ và kiểm soát được tình
hình tài chính hiện hành, cụ thể hơn nó chỉ ra khả năng sinh lời của các khoản đầu tư
ngắn hạn, mức độ an toàn của các khoản phải thu,….
1.1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Để có thể sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm rõ
đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn và những tiêu thức để phân biệt chúng. Đối
với mỗi loại doanh nghiệp lại lựa chọn cho mình một cách phân loại riêng, phù hợp
với đặc điểm ngành nghề.
 Theo hình thái biểu hiện gồm tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác;
 Theo phạm vi sử dụng gồm tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh
doanh chính, tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ, tài sản

3
ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp và tài sản ngắn hạn sử
dụng trong công tác phúc lợi;
 Theo vai trò gồm tài sản ngắn hạn trong giai đoạn dự trữ, tài sản ngắn hạn
trong giai đoạn sản xuất và tài sản ngắn hạn trong giai đoạn lưu thông
1.1.2. Tài sản dài hạn
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
(từ 1 năm trở lên), trong đó, tài sản cố định giữ vai trò là tư liệu lao động chính và
được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của
doanh nghiệp. Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Việt Nam từ ngày 10/06/2013,
các tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên mới được xác định là tài sản cố định.
Tất cả các loại tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác:
 Các khoản phải thu dài hạn gồm các khoản phải thu của khách hàng, các
khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác có thời gian thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.
 Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên với thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên, gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
thuê tài chính, tài sản cố định vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
 Bất động sản đầu tư là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính.
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu
có thời hạn thu hồi vốn và các khoản đầu tư khác có thời hạn trên một năm.
 Tài sản dài hạn khác bao gồm chi phí trả trước dài hạn, thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại và tài sản dài hạn khác.
[1, tr.56]
1.1.2.2. Mục đích sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn hay cụ thể tài sản cố định giúp doanh nghiệp hình thành cơ chế
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng nó làm công cụ tạo lợi thế cạnh tranh với
các đối thủ khác trên thị trường.
Tài sản cố định là công cụ để đánh giá một cách khách quan cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của một doanh nghiệp.

Thang Long University Library


Bên cạnh đó, trong tài sản dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng góp
phần quan trọng làm gia tăng nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại tài sản dài hạn
Để dễ dàng quản lý tài sản dài hạn, trên thực tế, doanh nghiệp chia tài sản dài hạn
bằng nhiều những tiêu thức khác nhau. Trong danh mục tài sản dài hạn, yếu tố chiếm
tỷ trọng lớn nhất là tài sản cố định.
 Theo hình thái biểu hiện bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình;
 Theo mục đích sử dụng gồm tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố
định dùng ngoài sản xuất;
 Theo tình hình sử dụng gồm tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố định chưa
sử dụng và tài sản cố định không cần sử dụng;
 Theo nguồn hình thành gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng
đều mong tối đa hóa được giá trị tài sản của chủ sở hữu hay nói cách khác việc sử
dụng tài sản hiệu quả có thể mang lại nguồn lợi mong đợi từ hoạt động kinh doanh cho
bản thân doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả được coi là thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể đó bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều
cần quan tâm đến hiệu quả kinh tế thể hiện qua trình độ quản lý và sử dụng nguồn lực
hợp lý giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu trong hoạt động kinh doanh. Đây
là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển giữa thị trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nghĩa là doanh nghiệp khai thác và sử
dụng tài sản sao cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra được trơn tru, không gặp
gián đoạn và quan trọng là nó mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, đáp ứng được mong
đợi của chủ đầu tư.
Như vậy, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là việc doanh nghiệp xem xét hiệu
quả sử dụng các loại tài sản giữa năm nay với năm trước, kỳ này với kỳ trước. Cụ thể:

5
 Phân tích tình hình sử dụng tài sản để nắm bắt và ứng phó kịp với xu hướng
của thị trường. Lưu trữ những tài sản theo nhu cầu của thị trường; loại bỏ
những tài sản lỗi thời, không còn khả năng sinh lời từ đó sẽ có phương pháp
quản lý tài sản hợp lý hơn.
 Phân tích dòng luân chuyển tài sản để thấy rằng 1 đồng tài sản sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu và mất bao nhiêu lâu để thành đồng doanh thu. Doanh
nghiệp sử dụng những chỉ tiêu tài chính phù hợp để phân tích khả năng và hiệu
suất sinh lời của tài sản.
1.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả
Tài sản luôn đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt động của một doanh
nghiệp, có thể coi nó như “khung xương” của dây chuyền sản xuất đó, khi mà một
đoạn nhỏ bị “gẫy” đi thì nguy cơ toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động là rất cao. Chính
bởi vì vậy, hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề được quan tâm của bất kỳ doanh
nghiệp nào và tất cả đều hiểu được sự quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tài sản vì
đơn giản, tài sản có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn vốn kinh doanh, sử dụng tài sản
hiệu quả:
 Mang lại hiệu quả cho chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao
khả năng sinh lời và đảm bảo thích ứng nhanh trong môi trường cạnh trạnh
đầy biến động, khi tình hình kinh doanh gặp trở ngại.
 Là cơ sở cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong cùng
ngành trên thị trường bởi tối đa hóa được giá trị tài sản sẽ giúp doanh nghiệp
có được số lượng cũng như chất lượng sản phẩm vượt trội hay ít nhất thì cũng
mang lại sự ổn định đến cho khách hàng.
 Giúp doanh nghiệp tiết kiệm số tiền lớn, đảm bảo “hầu bao” được sử dụng hợp
lý, tránh lãng phí, thất thoát, từ đó, vòng luân chuyển tài sản thành doanh thu
diễn ra nhanh chóng, tạo lợi thế thương mại trên thị trường.
Vì vậy, việc sử dụng tài sản hiệu quả mang lại rất nhiều lợi thế không chỉ cho bản
thân doanh nghiệp trong chính hoạt động kinh doanh hằng ngày mà còn trên thị trường
cạnh tranh gay gắt khi mà rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác cũng không ngừng tìm ra
những phương pháp phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh. Trên đây là những lý do
cần thiết khiến việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản càng trở nên cần thiết với mỗi
doanh nghiệp, bởi, tài sản có được sử dụng hiệu quả thì hoạt động kinh doanh với diễn
ra thuận lợi, đảm bảo khả năng sinh lời như đúng mong muốn của doanh nghiệp.

Thang Long University Library


1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Đặc điểm sản xuất, ngành nghề kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh thì sẽ có đặc điểm tổ chức, cơ cấu tài sản riêng. Đây
là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sử dụng và đầu tư tài sản của một doanh
nghiệp. Loại ngành kinh doanh nào sẽ đi với kết cấu sản xuất kinh doanh đó, doanh
nghiệp sẽ xác định được tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn phù hợp, từ đó quyết định
cơ chế sản xuất. Những quá trình, chức năng và nhiệm vụ của nó phát sinh theo từng
cơ chế sản xuất, nó tác động đến đặc điểm tài sản cũng như hiệu quả sử dụng tài sản
trong kỳ.
1.3.1.2. Năng lực quản lý và đầu tư tài sản
Doanh nghiệp muốn thành công thì cần có chiến lược kinh doanh hợp lý. Người
lãnh đạo là người có vai trò quan trọng bậc nhất trong bộ máy hoạt động của doanh
nghiệp. Năng lực quản lý là trình độ chuyên môn, sự hiểu biết nhất định trong việc tổ
chức, lãnh đạo và ra quyết định đầu tư. Một doanh nghiệp sở hữu đội ngũ lãnh đạo có
trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, khéo léo đưa ra quyết định phù hợp với
từng thời kỳ kinh doanh như tích trữ hàng, đẩy nhanh sản xuất, nâng cao công suất
hoạt động của máy móc, thiết bị,…, hay vạch ra những chiến lược cụ thể để tối ưu hóa
việc sử dụng tài sản dài hạn thì doanh nghiệp đó đã nắm giữ 70% của sự thành công.
1.3.1.3. Trình độ đội ngũ nhân viên
Đây là bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản. Một doanh nghiệp dù có được dây chuyền sản xuất hiện đại
đến đâu mà trình độ nhân viên sản xuất yếu kém thì cũng không thể mang lại hiệu quả
như mong muốn bởi sản phẩm chính là thứ mà doanh nghiệp phô ra trước khách hàng,
nếu khách hàng chấp nhận, tin tưởng sử dụng thì doanh nghiệp với có được lợi nhuận.
Doanh nghiệp cần có những lớp đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc, sản xuất cho từng
bộ phận. Một công nhân có trình độ cao là công nhân nhanh nhẹn, nhiệt tình, nắm rõ
được tính năng hoạt động của máy móc, thiết bị; đồng thời phải là người có ý thức
trách nhiệm trong sản xuất, hạn chế gây lãng phí, thất thoát tài sản cho doanh nghiệp.
1.3.1.4. Uy tín đối với nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và khách hàng
Uy tín là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có uy tín trên thị
trường thì doanh nghiệp đó cũng sẽ chú trọng hơn trong việc đầu tư và sử dụng tài sản
hiệu quả, để tránh gây ảnh hưởng đến hình ảnh đã xây dựng được. Bên cạnh đó, chính
sách huy động vốn, bán hàng, giải quyết hàng tồn kho và thu hồi nợ cũng sẽ trở nên dễ
dàng hơn nếu doanh nghiệp chứng tỏ được vị thế của mình trên trường kinh doanh.

7
Hoạt động lâu năm cũng là một lợi thế khi mà hình ảnh của doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng, nhà cung cấp sớm hơn, lâu hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước
Một doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh nghĩa là nó đã chịu sự
quản lý dưới những chính sách và cơ chế của Nhà nước. Nhà nước sử dụng những
công cụ kinh tế như mức giá trần, giá sàn, hạn mức tiêu thụ,…để quản lý hoạt của tất
cả các doanh nghiệp. Ở mỗi giai đoạn, Nhà nước lại có những chính sách khác nhau,
phù hợp sự phát triển của nền kinh tế trong và ngoài nước. Chính bởi thế, doanh
nghiệp cần nắm rõ những chính sách kinh tế Nhà nước áp dụng để tránh gặp những sai
sót không đáng có trong việc quản lý tài sản cố định như các văn bản đầu tư, nguyên
tắc tính khấu hao,...Khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng, doanh nghiệp thiếu vốn để vận hành máy móc hay giải quyết những lô hàng
tồn lâu ngày, khi ấy, Nhà nước cũng chính là người cứu cánh và hỗ trợ gián tiếp doanh
nghiệp bằng việc điều tiết nền kinh tế thị trường trở về trạng thái cân bằng hoặc thậm
chí hỗ trợ những doanh nghiệp trọng điểm bằng tiền hay những chính sách ưu đãi
khác. Bởi vậy, bất cứ chính sách và cơ chế nào được đưa ra cũng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định đầu tư tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Biến động của nền kinh tế
Sự biến động của nền kinh tế tác động không nhỏ đến chính sách sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Yếu tố bên trong thị trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất đó là
cung – cầu hàng hóa. Đây là yếu tố phản ánh nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của khách
hàng trọng một thời điểm nhất định. Khi nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng bởi sự
suy thoái của nền kinh tế thế giới, người tiêu dùng thắt chặt hầu bao, nhu cầu mua sắm
giảm hay cầu giảm, khi đấy, buộc lòng doanh nghiệp phải hạn chế công suất sử dụng
tài sản, giảm lượng hàng tồn kho đồng thời có những chính sách kích cầu như giảm
giá, khuyến mại,…để đẩy nhanh tốc độ bán hàng mà duy trì được lợi nhuận. Còn nếu
nền kinh tế đi lên, cuộc sống của người tiêu dùng ổn định hoặc đến một thời điểm
quan trọng nào đó cho một số mặt hàng thời vụ hay cầu tăng, lúc đó doanh nghiệp sẽ
đẩy mạnh sản xuất, nhập thêm nguồn nguyên liệu mới để tăng năng suất, đi kèm việc
thay đổi chính sách bán hàng cho phù hợp, khi đấy mức giá có thể tăng lên và doanh
nghiệp tận dụng hàng lưu kho để chiếm lĩnh được thị trường.
1.3.2.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất của
một doanh nghiệp, nó tạo nên sự khác biệt giữa những doanh nghiệp với nhau. Một
doanh nghiệp muốn phát triển, có được sản phẩm đầu ra tốt với thị hiếu người tiêu
8

Thang Long University Library


dùng thì cần có một dây chuyền sản xuất hiện đại. Nhận thức được điều đó mà bất cứ
doanh nghiệp nào khi có cơ hội cũng sẽ nhập khẩu về những thiết bị công nghệ tiên
tiến nhất. Chẳng phải vô cớ mà nhà đầu tư quyết định chi nhiều tiền như vậy cho
những tài sản này, bởi họ muốn, về lâu dài, dây chuyền sản xuất mới không trực tiếp
mang về doanh thu cho doanh nghiệp nhưng lại gián tiếp quyết định đến sự thành bại
của hoạt động kinh doanh bằng những sản phẩm được đưa ra thị trường.
1.4. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.4.1. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Vòng quay tổng tài sản)

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản (bao gồm cả tài sản ngắn
hạn lẫn tài sản dài hạn) của doanh nghiệp. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay trong một kỳ phân tích, các tài sản quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp, chứng tỏ
trong kỳ, doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ các tài sản luân chuyển chậm, nguyên nhân có thể là do hàng tồn kho tồn
đọng còn nhiều, sản phẩm dở dang, hay tài sản cố định hoạt động chưa đạt công suất
tối đa kéo theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vị trì trệ. Tuy nhiên, để có kết
luận chính xác về mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của một doanh nghiệp
thì cần so sánh hệ số của doanh nghiệp đó với hệ số bình quân của ngành.
Tỷ số này ngược lại với lợi nhuận biên tế (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần)
nghĩa là hiệu suất sử dụng tài sản càng cao thì lợi nhuận biên tế càng nhỏ và ngược lại.
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA)
Chỉ số này thể hiện tương quan giữa mức sinh lời của doanh nghiệp so với tài sản
của doanh nghiệp đó. Nó được sử dụng để đo lường hiệu quả của việc tài trợ cho các
nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay cũng như là công
cụ để đánh giá năng lực quản lý của Ban lãnh đạo Công ty.

Về ý nghĩa, hệ số này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Nếu hệ số này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh
nghiệp hơn là đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Một số nhà đầu tư cộng chi phí lãi vay vào lợi nhuận sau thuế trong công thức
tính toán trên vì họ quan tâm đến việc sử dụng doanh thu hoạt động trước lãi vay. Tuy

9
nhiên, theo công thức nào, thì ROA cũng cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin
về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư hay lượng tài sản. ROA đối với
những Công ty Cổ phần sẽ có sự khác biệt rõ rệt vì nó còn phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh.
ROA còn là công cụ để kiểm tra hiệu quả chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận.
ROA càng cao càng tốt vì doanh nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu
tư ít hơn, tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố về đặc điểm
ngành, bởi vậy, muốn đánh giá chính xác cần so sánh với bình quân ngành hoặc so
sánh với các doanh nghiệp tương tự trong cùng ngành.
Khi phân tích thu nhập trên tổng tài sản, thứ mà các nhà đầu tư quan tâm nhất
chính là việc phối hợp các chỉ tiêu tài chính để tính toán ROA. Và một trong những
ứng dụng phổ biến nhất hiện nay chính là mô hình phân tích Dupont.
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản bằng phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp hoạt động kinh doanh
trên đất Mỹ. Ông là người đã phát hiện ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt
động dựa trên phương diện chi phí với các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được doanh nghiệp sử dụng để phân tích khả năng
sinh lời bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình này được sử dụng
nhiều vì nó tích hợp các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh. Bản chất của nó là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA bằng tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau, xem xét một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng, với khả năng
sinh lời của nó thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phân tài sản, chi phí hay doanh thu
nào, vì vậy, nó bám sát được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
và người ta sử dụng nó làm công cụ phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản, người ta dựa theo công thức được
triển khai như sau:

Và công thức trên chính bằng

Sự chênh lệch ROA qua từng năm do chịu tác động bởi ROS và SOA được biểu
diễn qua công thức:

10

Thang Long University Library


 SOA càng cao chứng tỏ sức sản xuất của tài sản càng nhanh, đó là yếu tố
quyết định làm tăng khả năng sinh lời của tài sản. Nó tỷ lệ thuận với doanh thu
thuần và tỷ lên nghịch với giá trị tài sản. Tuy nhiên, thực tế thì doanh thu và
tài sản của một doanh nghiệp thường có mối quan hệ cùng chiều. Khi tổng tài
sản tăng thì doanh thu thuần cũng tăng. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư
thêm cho hạ tầng cơ sở kỹ thuật, máy móc thiết bị,…làm giá trị tài sản tăng,
hiệu suất sử dụng tăng làm doanh thu cũng tăng theo. Để ước tính được mức
ảnh hưởng của số vòng quay tổng tài sản lên ROA, có công thức:

Trong đó:
t là năm hay kỳ hiện tại hoạt động của doanh nghiệp;
t-1 là năm trước năm hiện tại.
Vì vậy, muốn tăng vòng quay của tổng tài sản, doanh nghiệp cần phân tích các
nhân tố có liên quan; sau đó xem xét các mặt tích cực và tiêu cực của những
nhân tố đó để có biện pháp thích hợp, góp phần năng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
 Nếu ROS càng cao thì khả năng sinh lời của tài sản càng tăng. Chỉ tiêu này bị
ảnh hưởng bởi hai yếu tố là doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp muốn tăng
sức sinh lời của doanh thu thuần thì cần có biện pháp để giảm chi phí, tuy
nhiên, trong thực tế, khi doanh nghiệp tăng doanh thu thì kéo theo chi phí cũng
tăng lên như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng,…Người ta xem xét ảnh hưởng của ROS lên ROA qua công thức:

Bởi vậy, doanh nghiệp cần phân tích những yếu tố cấu thành lên tổng chi phí
để có được biện pháp phù hợp đồng thời đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
[2, tr.210]
1.4.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này cho biết khả năng của một doanh nghiệp trong việc sử dụng các loại tài
sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn của mình.

11
Tỷ số này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng sẽ hoàn
trả được hết các khoản nợ. Còn nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có nguy cơ không thanh toán được các khoản nợ khi
đến hạn.Tuy nhiên, nếu hệ số cao quá cũng không phải là một dấu hiệu tốt cho doanh
nghiệp bởi nó cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể giảm hiệu quả
do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số này đo lường mức thanh khoản cao hơn vì chỉ những tài sản có tính thanh
khoản cao mới được đưa vào để tính toán.

Hệ số này phản ánh chính xác hơn hệ số thanh toán hiện hành do loại bỏ hàng tồn
kho ra khỏi tài sản ngắn hạn trong công thức tính vì hàng tồn kho phải mất thời gian và
chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi được thành tiền. Hệ số này cho biết khi bỏ qua
hàng tồn kho thì doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ khó có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và cần được xem xét cẩn thận. Và trong trường hợp tỷ số này nhỏ
hơn cả tỷ số thanh toán hiện hành thì có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là ví dụ điển hình cho
trường hợp này.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương
đương tiền có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Có thể nói, so với hệ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh, hệ số thanh
toán tức thời là hệ số đánh giá chính xác nhất về khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp do nó yêu cầu chặt chẽ và khắt khe hơn, đánh giá khả năng bù đắp nợ bằng
chính số tiền doanh nghiệp đang nắm giữ.
Rất ít doanh nghiệp có thể đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hệ số này khi lượng tiền
mặt và các tài sản tương đương tiền thông thường doanh nghiệp không giữ nhiều, bởi
vậy, hệ số này ở các doanh nghiệp thường có xu hướng nhỏ hơn hoặc bằng 1.

12

Thang Long University Library


1.4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Vòng quay tài sản ngắn hạn)
Hệ số này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung (bao gồm cả
hoạt đồng hàng tồn kho và khoản phải thu)

Về ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn
hạn càng hiệu quả, hay nó thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, góp
phần nâng cao lợi nhuận. Điều này là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, công tác quản lý và
tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nó cho biết một vòng quay tài sản ngắn hạn cần bao nhiêu ngày hay nói cách
khác, mất bao nhiêu lâu thì tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ mang về được doanh thu
cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn càng nhanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Từ
đó, doanh nghiệp có thể có những điều chỉnh phù hợp cho những kỳ sao hay từ các
doanh nghiệp cùng ngành, tránh lãng phí và mất thời gian đầu tư.
Vòng quay khoản phải thu
Chỉ số này phản ảnh khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng với doanh nghiệp.

Nó cho biết mỗi đồng khoản phải thu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay khi
mà khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ thì cũng lúc đó khoản phải thu
quay được một vòng.
Chỉ tiêu này cao quá cũng không tốt do khi thúc ép khách hàng thanh toán các
hóa đơn của họ quá gấp sẽ làm doanh nghiệp giảm sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành, từ đó doanh thu giảm nhưng nếu chỉ tiêu này thấp quá cũng không
mang lại hiệu quả tốt do vốn đang bị chiếm dụng quá nhiều, làm giảm sự chủ động của

13
doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh
nghiệp sẽ phải đi vay ngoài để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt này.
Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét kỹ từng khoản phải thu để phát hiện những
khoản nợ đã quá hạn và có biện pháp xử lý kịp thời.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một doanh nghiệp
thu hồi khoản nợ từ khách hàng.

Kỳ thu tiền bình quân dài hay ngắn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ khiến doanh nghiệp giảm sức cạnh tranh với các
đối thủ trên thị trường. Doanh nghiệp cần cân nhắc để có chính sách tín dụng hợp lý
với khách hàng nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của mình.
Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nó chỉ ra
số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

Hệ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều nhưng cao quá cũng không tốt do doanh nghiệp dễ rơi vào tình
trạng không còn hàng bán, mất khách hàng khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột và có
thể bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần.
Một số doanh nghiệp còn sử dụng doanh thu thuần để tính vòng quay hàng tồn
kho. Hai cách tình này đều chính xác, tuy nhiên, Công ty sử dụng để phân tích là Công
ty sản xuất nên bài Khóa luận này sẽ sử dụng giá vốn hàng bán để tính toán trong công
thức này.
Để có thể đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu
hàng tồn kho cũng cần đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền,…cũng như đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô và điều kiện thực tế
của từng doanh nghiệp.

14

Thang Long University Library


Số ngày tồn kho

Về ý nghĩa, chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu
ngày hay số ngày để hàng tồn kho được bán đi, mang về doanh thu cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, càng chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp đạt hiệu quả và khâu dự trữ của tài sản ngắn hạn được phát huy tối đa.
Vòng quay tiền

Tỷ số này cho biết số vòng quay tiền trong 1 năm hay nói cách khác trong 1 năm,
1 đồng tiền mặt và tài sản tương đương tiền (các chứng khoán dễ chuyển nhượng) bình
quân đầu tư mang về bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp càng cao.
Thời gian vòng quay tiền

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để tiền chu chuyển được 1 vòng. Chỉ tiêu
này càng thấp càng tốt, nghĩa là doanh nghiệp đang đẩy nhanh được quá trình kinh
doanh, tiền mang đi đầu tư, sản xuất sớm thu về doanh thu; chứng tỏ, khả năng quản
trị tiền mặt của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả.
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng
Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nó cho biết doanh
nghiệp cứ đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn thì cuối kỳ thu về bao nhiều đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì như vậy đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đã tận dụng được hết giá trị sử dụng của tài sản ngắn hạn, góp phần nâng cao
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

15
1.4.3. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu.

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng kỳ vọng chỉ tiêu này đạt tỷ số càng cao càng tốt
bởi điều đó là dấu hiệu tốt cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp khi mà doanh
nghiệp đã sử dụng được tối đa giá trị của tài sản dài hạn.
Hệ số sinh lời tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản dài hạn. Khi nhìn vào tỷ số
này, doanh nghiệp biết cứ 100 đồng giá trị tài sản dài hạn sử dụng thì cuối kỳ nhận
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số này càng cao càng tốt, thể hiện công tác quản trị tài sản dài hạn hiệu quả
của doanh nghiệp và là chỉ tiêu cho các nhà đầu tư đánh giá trước khi quyết định đầu
tư vào doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp đồng thời phải nâng
cao quy mô, chất lượng sản phẩm và khai thác hợp lý, tối ưu cơ cấu tài sản cố định.
Thực tế, ở Việt Nam hiện nay, chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước hay các doanh
nghiệp hành chính sự nghiệp sử dụng công thức tính này bởi lẽ tài sản cố định tạo ra
doanh thu rất lớn nhưng đồng thời chi phí khai thác và vận hành cũng rất cao dẫn đến
khi khai thác sử dụng tài sản cố định thì thường dẫn đến thua lỗ, vì vậy, các nhà đầu tư
không mấy quan tâm đến chỉ tiêu này.
Những chỉ tiêu trên đây được trích từ trang web của VietcomBank thuộc nội
dung trích dẫn số 1 trong mục link tham khảo.

16

Thang Long University Library


Kết luận chƣơng 1
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đề cao
đến việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả, bởi tài sản là một trong những yếu tố
mang tính chất quyết định đến sự thành bại của một dây chuyền sản xuất, nó được ví
như “khung xương” của bộ máy hoạt động. Phần 1 của bài Khóa luận đã trình bày một
cách chi tiết về khái niệm, đặc điểm, cơ cấu tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn, tài sản
dài hạn và những chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Đây cũng chính là tiền đề để phân tích tình hình sử dụng cũng như hiệu quả trong quá
trình sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng, được triển khai ở chương 2
dưới đây.

17
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN
HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng hay có tên giao dịch tiếng anh là Haiphong Paint
Joint Stock Company được thành lập theo Quyết định số 3419/QĐ-UB ngày
25/01/1960 với giấy chứng nhận kinh doanh số 0203000681 ngày 02/01/1961 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
Công ty đã thay đổi đăng ký 6 lần và lần gần đây nhất là vào ngày 09/06/2011 về việc
tăng vốn điều lệ lên 80.071.770.000 đồng. Hiện nay, Công ty đang đóng trụ sở chính
tại số 12 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng những ngày đầu thành lập với tên giao dịch là
Công ty sơn Hải Phòng. Sau đó đi vào cổ phần hóa với tên gọi như thời điểm hiện tại.
Với lợi thế là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong ngành sơn Việt Nam, Công
ty đã không ngừng phát triển những công nghệ sản xuất mới được nhập khẩu từ những
quốc giá hàng đầu trên thế giới. Trong hơn 50 năm thành lập, với bề dày lịch sử phát
triển, Công ty luôn là một trong những mũi nhọn của ngành sơn Việt Nam, khẳng định
vị thế của mình không chỉ tại thị trường trong nước mà còn trên trường Quốc tế.
Tính đến tháng 08/2013, Công ty hiện có 49 chi nhánh lớn nhỏ trên toàn quốc và
tập trung nhiều nhất ở Hải Phòng. Hiện tại, Công ty cũng đang liên doanh với hãng
sơn nổi tiếng của Nhật Bản – Chugoku Marine Paints. Bằng những nỗ lực không
ngừng nghỉ, với mong muốn đưa ngành sơn Việt Nam ra thị trường quốc tế, Công ty
Cổ phần sơn Hải Phòng đã nhận được giải thưởng “The Bizz 2014 – Ten Years
Changing Business” đến từ Liên đoàn Doanh nghiệp Thế giới WorldCOB.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Trong hơn 50 năm hoạt động, Công ty tập trung vào lĩnh vực tàu biển, công trình
biển. Đến năm 2013, Công ty đã có hơn 300 nhân viên sản xuất với công suất đạt được
là 15000 tấn/năm.

18

Thang Long University Library


2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng

Đại Hội Đồng Cổ Đông

Hội Đồng Quản Trị


Ban Kiểm soát

Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc


Sản xuất – Marketing

Phòng Phòng Phân Phòng Kế Phòng Tổ Phòng Kế Phòng


Marketing Kinh xưởng toán – chức – hoạch – Đảm bảo
– Dịch vụ doanh – sản xuất Tài vụ Hành Vật tư chất
Kỹ thuật Tiêu thụ Sơn – chính lượng
Nhựa
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ)
ĐHĐCĐ là cơ quan có quyết định cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ đầu tư
hoặc bán những tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản cũng như
thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
Hội Đồng Quản Trị (HĐQT)
HĐQT là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Ban Kiểm Soát (BKS)
BKS có nhiệm vụ thay mạt ĐHĐCĐ giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản
lý của HĐQT và Tổng Giám Đốc..
Tổng Giám Đốc (TGĐ)
TGĐ là người đại diện về mặt pháp lý của Công ty trược Pháp luật và cơ quan
Nhà nước, chịu toàn bộ trách nhiệm trước tất cả hoạt động của Công ty.
Phó Tổng Giám Đốc Sản xuất – Marketing (PTGĐ)
PTGĐ là người ngay dưới quyền của TGĐ, có nhiệm vụ giúp việc cho TGĐ
19
Phân xƣởng sản xuất Sơn – Nhựa
Phân xưởng sản xuất Sơn – Nhựa là một trong những bộ phận quan trọng tham
gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng Marketing – Dịch vụ Kỹ Thuật
Là bộ phận nằm trong khâu thứ hai của quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi
sản phẩm được tạo ra, phòng Marketing – Dịch vụ Kỹ Thuật sẽ có nhiệm vụ đưa hình
ảnh của sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng bằng mọi cách.
Phòng Kinh doanh – Tiêu thụ
Phòng Kinh doanh – Tiêu thụ với nhiệm vụ đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu
dùng hoặc đến những đại lý, trung gian bán lẻ.
Phòng Kế toán – Tài vụ
Bộ phận này có nhiệm vụ trợ giúp ban lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý
và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Phòng Tổ chức – Hành chính
Bộ phận này đóng vai trò tham mưu và lập kế hoạc về quy trình tuyển dụng cho
lãnh đạo Công ty.
Phòng Kế hoạch – Vật tƣ
Chức năng chính của phòng này là chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt
động, quyết định đầu tư, mua sắm tài sản nhưng phải trình bày trước ĐHĐCĐ.
Phòng Đảm bảo chất lƣợng (QA)
Phòng Đảm bảo chất lượng có nhiệm vụ tổ chức quản lý việc thực hiện quy trình
công nghệ, theo dõi quá trình sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây (2011-2013)
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi đã tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cái gì thì cũng mong có được kết quả tốt, khi nhìn vào hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp như thế nào, người ta thường nhìn ngay đến lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp đó. Lợi nhuận sau thuế đơn giản được xác định bằng hiệu của doanh thu
thuần với tổng chi phí (trong đó bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp). Dưới đây là
3 tiêu chí cơ bản để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sơn
Hải Phòng trong 3 năm gần đây từ 2011 đến 2013:

20

Thang Long University Library


Bảng 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
sơn Hải Phòng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013

Doanh thu thuần 403.297,41 375.947,07 376.066,36

Tổng chi phí 385.354,67 347.481,99 347.054,77


Lợi nhuận 17.942,74 28.465,09 29.011,60
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng Kế toán)
Về doanh thu
Có thể thấy, doanh thu của Công ty trong ba năm 2011-2013 giảm nhẹ. Cụ thể, từ
năm 2011, doanh thu đạt 403.297,41 đồng đến năm 2012 giảm 27.350,34 triệu đồng.
Năm 2013, doanh thu có tăng nhưng không đáng kể so với mức giảm của năm ngoái,
tăng 119,29 triệu đồng đưa doanh thu lên 376.066,36 triệu đồng.
Nguyên nhân khiến doanh thu giảm trong 3 năm hoạt động là do trong năm 2011,
dựa vào cơ sở hạ tầng hiện đại có sẵn, được đầu tư từ những năm trước đây, Công ty
đẩy mạnh sản xuất, gia tăng sản phẩm cả về số lượng lẫn chất lượng khiến doanh
nghiệp thu về số tiền lớn. Mặt khác, cho dù nền kinh tế năm 2011 vẫn còn đang trong
giai đoạn khủng hoảng nhưng ngành sơn Việt Nam nói chung cũng như riêng với
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng lại là một năm tiếp tục đạt được mức tăng trưởng.
Theo Hiệp hội Sơn và Mực in Việt Năm VPIA tính toán năm 2011 tăng 15-20% giá trị
và 12% về lượng so với năm 2010 toàn ngành. Trong khi đến năm 2012, theo xu
hướng chung của nền kinh tế Việt Nam, xây dựng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của các Công ty sơn. Nhiều công trình xây dựng
lớn từ nước ngoài bị bỏ ngỏ do thiếu vốn, những dự án lớn nhỏ trong nước thì gần như
đang trong quá trình duy tu, bảo trì, buộc lòng Công ty phải giảm sản lượng cũng như
có mức giá cạnh tranh hơn để duy trì được thị phần. Sang năm 2013 có nhiều khởi sắc
hơn tuy nhiên thị trường vẫn trở nên ảm đạm, thiếu khởi sắc từ những dự án mới. Đâu
đó các nhà thầu xây dựng cũng như người tiêu dùng vẫn còn đang dè dặt từ ảnh hưởng
tiêu cực của nền kinh tế năm ngoái cũng như sự kiện tranh chấp Hoàng Sa. Công ty chỉ
duy trì ở mức ổn định lượng sản phẩm tiêu thụ được nhờ uy tín trong gần 50 năm gây
dựng được.
Về chi phí
Tương ứng với sự suy giảm doanh thu thì chi phí trong giai đoạn 2011-2013 cũng
giảm cũng giảm một mức tương xứng. Cao nhất vẫn là năm 2011, chi phí Công ty phải

21
chịu là 385.354,67 triệu đồng, giảm 37.872,68 triệu đồng trong năm 2012 còn
347.481,99 triệu đồng. Đến năm 2013, chi phí tiếp tục giảm nhẹ khoảng 0,12% xuống
còn 347.054,77 triệu đồng.
Mức giảm này là hoàn toàn dễ hiểu khi mà doanh thu trong năm 2012 và 2013
lần lượt giảm so với năm 2011, Công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm bởi
ảnh hưởng của nền kinh tế. Khác với năm 2011, toàn ngành tăng trưởng mạnh, Công
ty đầu tư mạnh dạn vào dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng kéo theo chi phí tăng lên
để có được doanh thu cao; và cũng do đã xác định đây là xu thế chung nên trong 2
năm sau Công ty cũng không mặn mà lắm trong việc đầu tư trang thiết bị cũng như
hoạt động tiếp thị, quảng cáo được cắt giảm đến mức tối đa. Hơn nữa, giá vốn hàng
bán cũng như chi phí tài chính từ năm 2011 đến năm 2013 giảm đáng kể kéo theo tổng
chi phí giảm và giữ mức gần như ổn định trong năm 2012-2013.
Về lợi nhuận
Doanh thu cũng như chi phí của Công ty giảm đều qua các năm 2011-2013, tuy
nhiên, lợi nhuận mà Công ty nhận được lại có xu hướng ngược lại, khi mà lợi nhuận
năm 2013, Công ty có được là lớn nhất trong giai đoạn này.
Đơn vị: Triệu đồng

30000.0

25000.0

20000.0

15000.0

10000.0

5000.0

.0
2011 2012 2013

Biểu đồ 2.1. Tình hình lợi nhuận đạt đƣợc trong giai đoạn 2011-2013 của
Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
Có thể thấy rõ, lợi nhuận trong năm 2012 và 2013 không có sự chênh lệch quá
lớn và cũng tăng đều so với năm 2011. Cụ thể, lợi nhuận Công ty đạt được trong năm
2012 là 28.465,09 triệu đồng, tăng 58,64% so với năm 2011 là 17.942,74 triệu đồng.
Còn lợi nhuận trong năm 2013 chỉ tăng nhẹ so với năm 2012 mức 546,51 triệu đồng.
Mặc dù doanh thu qua từng năm có sự suy giảm tuy nhiên nó không đáng kể so
với tổng chi phí năm đó. Năm 2011 mặc dù doanh thu cao nhưng chi phí cũng đạt giá
22

Thang Long University Library


trị lớn bởi những dự án đầu tư của doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, quảng bá hình ảnh và đưa sản phẩm gần hơn với khách hàng. Mặt khác, trong
năm 2012 và 2013, doanh thu giảm nhưng mức giảm của chi phí còn lớn hơn khiến lợi
nhuận vẫn giữ ở mức ổn định, thậm chí còn cao hơn năm 2011 mặc dù doanh thu thấp
hơn tương đối.
Vì vậy, khi nhìn vào doanh thu của một doanh nghiệp, người ta chưa thể xác định
được tình hình lợi nhuận biến động như thế nào bởi tất cả còn phụ thuộc vào tổng chi
phí phát sinh trong kỳ.
Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng chỉ
có sự biến động trong năm 2012 so với năm 2011, còn năm 2013, gần như không có sự
thay đổi quá đáng kể. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ vẫn
mang lại hiệu quả cao. Kết quả này đạt được là nhờ vào hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty và sẽ được phân tích cụ thể ở những phần sau.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
2.2.1. Quy mô và cơ cấu tổng tài sản
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, thì người ta quan tâm
đến sự biến động của quy mô tổng tài sản cũng như các chỉ tiêu cấu thành bên trong.
Tổng tài sản từ năm 2011 đến năm 2013 có sự suy giảm. Cụ thể, năm 2011, Công
ty có giá trị tổng tài sản đạt 360.997,56 triệu đồng. Sang năm 2012, tổng tài sản giảm
4,94% tương đương 17.850,50 triệu đồng tuy nhiên năm sau có sự tăng nhẹ đưa mức
tổng tài sản trong năm 2013 ước tính đạt 350.309,82 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến
sự suy giảm này là do sự thay đổi chóng mặt của tình hình nền kinh tế. Năm 2011 là
một năm thịnh vượng đối với ngành sơn Việt Nam nói chung và với Công ty Cổ phần
sơn Hải Phòng nói riêng, mặc cho thị trường trong nước gặp nhiều khó khăn, các
ngành khác lao đao vì suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
Việt Nam. Công ty đã thầu được những dự án đầu tư lớn vừa được đầu tư vào Việt
Nam. Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất, buộc lòng Công ty phải nâng cao công suất
sản xuất, nâng cao hệ thống máy móc thiết bị, dự trữ thêm nhiều hàng để nắm bắt được
cơ hội tốt nằm lấy thêm được thị phần. Điều này làm tổng tài sản tăng mạnh, ở mức
cao nhất giai đoạn 3 năm gần đây.
Tuy nhiên, trong năm 2012, do bị ảnh hưởng bởi thị trường xây dựng ảm đạm,
những công trình xây dựng bỗng chốc bị ngừng thi công khiến cho sản lượng đạt được
không còn được như mong muốn, Công ty lúc này có chính sách giảm bớt công suất
để tránh lảng phí nguồn nhân lực, nguyên liệu. Chính vì thế, trong năm 2012, tổng tài
sản giảm đến hơn 17 tỷ đồng và sau đó tăng trở lại chỉ 2,09% trong năm 2013. Mức

23
tăng này không bù lại được giá trị bị giảm trong năm ngoái bởi Công ty cũng chỉ tận
dụng nốt được những nguồn khách hàng mới nổi dựa vào uy tín trên thị trường.
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013


Chỉ tiêu
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
TSNH 225.236,46 62,39% 205.740,88 59,96% 194.182,44 55,43%
1. Tiền 15.239,94 4,22% 22.601,07 6,59% 6.531,78 1,86%
2. Phải thu NH 98.329,42 27,24% 84.509,89 24,63% 91.578,04 26,14%
3. Hàng tồn kho 109.358,81 30,29% 95.778,83 27,91% 94.556,78 26,99%
4. TSNH khác 2.308,29 0,64% 2.851,07 0,83% 1.515,84 0,43%
TSDH 135.761,10 37,61% 137.406,19 40,04% 156.127,38 44,57%
1. Tài sản cố định 66.031,12 18,29% 63.671,19 18,56% 70.013,00 19,99%
2. Đầu tư TCDH 67.870,94 18,80% 72.075,19 21,00% 84.161,38 24,02%
3. TSDH khác 1.859,03 0,51% 1.659,82 0,48% 1.953,00 0,56%
TỔNG TS 360.997,56 100,00% 343.147,06 100,00% 350.309,82 100,00%

(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Bảng cân đối kế toán – Phòng Kế toán)

2.2.2. Thực trạng sử dụng tài sản


Và cùng với sự biến động của tổng tài sản thì trong giai đoạn 2011-2013, cơ cấu
tổng tài sản cũng có sự xáo trộn qua từng năm. Cụ thể:
2.2.2.1. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn cũng có xu hướng giảm mạnh trong 3 năm, năm 2011 giá trị đạt
được là 225.236,46 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,39% tổng tài sản năm 2011. Đến năm
2012, giá trị của nó chỉ còn 205.740,88 triệu đồng, giảm 8,66% và sang năm 2013 tiếp
tục giảm 5,62% ứng với 11.558,44 triệu đồng khiến tài sản ngắn hạn giữ ở mức
194.182,44 triệu đồng.
Sự suy giảm này là do lượng hàng tồn kho giảm mạnh từ 109.358,81 triệu đồng
trong năm 2011 giảm xuống chỉ còn 94.556,78 triệu đồng. Năm 2011, do tình hình
kinh doanh tốt, doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ quay vòng hàng tồn kho khiến
cho 2 năm sau, lượng hàng tồn kho không còn nhiều, mặt khác, do chính sách kìm
hãm công suất của Công ty vì sự suy thoái của tình hình kinh tế. Phải thu ngắn hạn

24

Thang Long University Library


mặc dù có tăng trong năm 2013 với giá trị đạt được là 91.578,04 triệu đồng, tuy nhiên
so với năm 2011 thì chỉ tiêu này vẫn giảm khoảng 6,87% từ 98.329,42 triệu đồng. Do
trong năm 2011, các doanh nghiệp khác gặp nhiều khó khăn cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đi lên, chính sách bán chịu được nới lỏng làm tăng vốn bị
chiếm dụng của Công ty. Tuy nhiên, đến hai năm sau, đặc biệt là trong năm 2012,
Công ty phải thu hồi lại những khoản nợ năm trước để ổn định hoạt động kinh doanh
làm cho phải thu ngắn hạn giảm mạnh.
Đơn vị: Triệu đồng

25000.0

20000.0

15000.0

10000.0

5000.0

.0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Biểu đồ 2.2. Sự biến động lƣợng tiền giai đoạn 2011-2013


Lượng tiền trong năm 2012 của Công ty bao gồm cả tiền mặt, ký quỹ và tiền gửi
Ngân hàng, dù tăng 48,3% từ 15.239,94 triệu đồng lên 22.601,07 triệu đồng, tuy nhiên,
trong năm 2013 lượng tiền giảm mạnh đến 71,10%, xuống còn 6.531,78 triệu đồng,
khiến giá trị tài sản ngắn hạn giảm theo. Nguyên nhận là do năm 2012 là một năm khó
khăn chung khi hoạt động kinh doanh của Công ty cũng bị ảnh hưởng, nên gần như
mọi hoạt động đầu tư đều bị kìm lại, hạn chế tối đa trong việc mua sắm, nâng cao
trang thiết bị, vật tư nên lượng tiền doanh nghiệp nắm giữ vô cùng lớn.

25
Đơn vị: Triệu đồng

25000.0

20000.0

15000.0
Tiền mặt
Tiền gửi NH
10000.0

5000.0

-
2011 2012 2013

Biểu đồ 2.3. Biến động cơ cấu tiền trong 3 năm 2011-2013


Lượng tiền chủ yếu ở đây là tiền gửi Ngân hàng. Qua các năm, cơ cấu tiền gần
như không có gì thay đổi, lượng tiền gửi Ngân hàng vẫn chiếm tỉ trọng lớn, khoảng
90% lượng tiền Công ty. Để giảm tổn thất khi giữ tiền trong két cũng như ứng phó kịp
thời với nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất, Công ty đã chủ động gửi tiền
vào Ngân hàng trong khoản thời gian ngắn. Sự biến động chỉ xảy ra đối với lượng tiền
gửi Ngân hàng, khi xu hướng tăng giữ nguyên từ năm 2011 sang năm 2012 thì đến
năm 2013 lượng tiền gửi Ngân hàng chỉ còn 6.238,92 triệu đồng, giảm đến 72,05% từ
mức 22.318,10 triệu đồng trong năm 2012. Trong khi đó, lượng tiền mặt giảm mạnh từ
năm 2011 đến năm 2013, cụ thể, năm 2011, lượng tiền mặt Công ty nắm giữ là
1.662,63 triệu đồng thì sang năm 2012, con số này chỉ là 282,98 triệu đồng, giảm đến
82,98%. Nguyên nhân là do trong năm 2012, Công ty gần như dồn toàn bộ lượng tiền
nắm giữ sang tiền gửi Ngân hàng để giảm bớt rủi ro về giá trị tiền. Năm 2012 đến năm
2013, lượng tiền mặt có tăng nhưng không đáng kể.
Sang năm 2013, cụ thể là đến quý 3 năm 2013, tình hình kinh tế có nhiều khởi
sắc hơn, Công ty nắm bắt cơ hội, đầu tư thêm cho hệ thống sản xuất để chuẩn bị cho
năm 2014, theo dự đoán là một năm “cơ hội” cho các nhà đầu tư. Hơn nữa, cuối năm
2013, Công ty mở thêm một chi nhánh mới ở Hà Tĩnh, nâng tổng số chi nhánh của
Công ty lên con số 49. Vì thế mà giá trị tiền của Công ty trong năm 2013 bị giảm
mạnh đến như vậy.
Cuối cùng, tài sản ngắn hạn khác của Công ty hai năm 2011-2012 tăng nhẹ từ
2.308,29 triệu đồng lên 2.851,07 triệu đồng. Sang năm 2013 thì giảm đến 46,83% so
26

Thang Long University Library


với năm 2012, kéo giá trị của chỉ tiêu này xuống mức 1.515,84 triệu đồng. Bao gồm
các chi phí ngắn hạn trả trước cho việc dàn quảng cáo; mua bảo hiểm, tôn tráng thiếc;
chi phí đăng kiểm; chi phí Phòng cháy chữa cháy; chi phí dự án đề tài hợp tác Quốc tế
và chi phí bảo trì phần mềm; chiếm tỷ trọng lớn do là những chi phí được xem là
thường niên, dù không muốn, Công ty vẫn phải bỏ tiền cho những chi phí này.
Như vậy, giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty có sự suy giảm đến năm 2013 là do
ảnh hưởng từ biến động của lượng tiền. Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất,
bởi vậy, nó tác động trực tiếp đến quy mô tài sản nói chung. Công ty cần có chính sách
hợp lý hơn trong việc quản lý tiền để nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản đồng thời
tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
2.2.2.2. Thực trạng sử dụng tài sản dài hạn
Ngược lại với tình hình suy giảm của cả tổng tài sản lẫn tài sản ngắn hạn, giá trị
tài sản dài hạn lại có sự biến chuyển theo xu hướng tích cực từ năm 2011-2013. Cụ
thể, năm 2013, giá trị tài sản dài hạn của Công ty là 156.,38 triệu đồng, tăng đến
13,62% so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 18.721,19 triệu đồng. Trong khi giá
trị tài sản năm 2011 chỉ đạt 135.761,10 triệu đồng, ít hơn đến 20.366,28 triệu đồng so
với năm 2013.
Sự biến động này phát sinh chủ yếu là do giá trị tài sản cố định có xu hướng tăng
từ năm 2011 đến năm 2013. Giữ mức 66.031,12 triệu đồng trong năm 2011, đến năm
2012, mức tăng này bị giảm đoạn, giá trị tài sản cố định giảm 3,57%, tuy nhiên sang
năm 2013, nó tăng trở lại, vượt mức giá trị năm 2011 với 70.013 triệu đồng. Công ty
trong năm 2013 đã mạnh dạn đầu tư cho các chi phí xây dựng cơ bản bằng việc nâng
cao hệ thống nhà văn phòng để cải thiện chất lượng môi trường làm việc cho nhân
viên. Công ty lắp thang máy và trang bị lại nội thất 3 tầng tòa nhà An Đồng đồng thời
ngày 28/06/2013 Công ty đầu tư xây dựng và chạy thử hệ thống dây chuyền sản xuất
nhựa Alkyd được nhập khẩu từ Pháp, và mới vừa được khánh thành ngày 12/09 vừa
qua, với tổng giá trị lên đến 2.958,43 triệu đồng.
Tài sản dài hạn khác gần như không có sự thay đổi quá lớn và nó cũng không ảnh
hưởng quá nhiều đến biến động tài sản dài hạn. Năm 2011, giá trị tài sản dài hạn khác
của Công ty đạt 1.859,03 triệu đồng, đến năm 2013, con số này là 1.953 triệu đồng,
tăng nhẹ.
Chỉ tiêu tác động lớn nhất và cũng là chỉ tiêu có sự thay đổi đáng kể về giá trị
trong danh mục tài sản dài hạn đó chính là các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

27
Đơn vị: Triệu đồng
80000.0

70000.0
60000.0

50000.0

40000.0
30000.0

20000.0
10000.0

-
2011 2012 2013
(10000.0)
CT liên kết, liên doanh Đầu tư DH khác Dự phòng GG

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn và sự biến động
trong giai đoạn 2011-2013
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty trong năm 2011 đạt giá trị
67.870,94 triệu đồng và tăng đều qua từng năm và chạm mốc giá trị 84.161,38 triệu
đồng vào năm 2013, tăng gấp 1,24 lần. Trong đó, các khoản đầu tư vào các Công ty
liên kết, liên doanh và đầu tư dài hạn khác biến động đóng vai trò làm tăng giá trị của
các khoản đầu tư tài chính, cũng như hạng mục tài sản dài hạn của Công ty. Còn giá trị
dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính dài hạn không thay đổi qua 3 năm,
giữ nguyên ở mức -3.400 triệu đồng – là mức trích cố định qua từng năm của Công ty
cho khoản đầu tư này. Từ năm 2011 đến năm 2013, Công ty đã đầu tư chủ yếu vào 3
Công ty đó là Công ty Cổ phần Sơn Dầu khí Việt Nam JSC, Công ty Cổ phần Tập
đoàn VLC và Công ty Cổ phần Bất động sản Sơn và Hóa chất Á Châu. Cụ thể, tổng số
tiền đầu tư tăng đến năm 2013 là 74.776,23 triệu đồng, trong đó, tỷ trọng đầu tư cho
Công ty Cổ phần Tập đoàn VLC đạt mức cao nhất. Trong khi đó, danh mục đầu tư dài
hạn khác của Công ty gần như giữ nguyên trong hai năm 2011 và 2012, chỉ đến năm
2013, giá trị này mới giảm từ 26.449,85 triệu đồng xuống còn 12.785,15 triệu đồng,
tuy nhiên, mức giảm này vẫn có thể bị bù đắp bởi lượng tăng lớn từ các khoản đầu tư
tài chính dài hạn trong năm 2013, đưa mức tăng tài sản dài hạn của Công ty lên cao
nhất trong giai đoạn 3 năm gần đây.
Nhận xét
Nhìn nhận lại cơ cấu cũng như quy mô tài sản của Công ty ba năm 2011 đến năm
2013, có thể thấy được những biến động trong cơ cấu tài sản của Công ty hoàn toàn
phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế. Biến động lớn nhất xảy ra giữa hai năm
28

Thang Long University Library


2011 và 2012 khi mà thị trường xây dựng đột ngột thay đổi do sức ép của nền kinh tế
thị trường, ảnh hưởng mạnh đến ngành sơn trong nước. Tuy nhiên, mọi chuyện dần
được ổn định hơn trong năm 2013, Công ty đã có sự chuẩn bị tốt hơn từ trước cùng
những kế hoạch dài hạn, làm cơ cấu tài sản năm 2013 chuyển biến tích cực hơn so với
năm 2012, mặc dù vẫn chưa thể bù đắp được sự sụt giảm vào năm ngoái. Từ đây,
Công ty cần có những chiến lược mới cụ thể hơn về việc quản lý cơ cấu tài sản để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả.
2.3. Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ
phần sơn Hải Phòng
Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình sử dụng tài sản của Công ty thì ta cần đi
phân tích các chỉ tiêu tài chính, sau đó mang đi so sánh trong tình hình kinh tế chung
với những doanh nghiệp cùng ngành để thấy rõ, trong năm đó, mức độ hiệu quả sử
dụng tài sản của Công ty đến đâu và từ đó có những biện pháp cụ thể với từng hạng
mục tài sản.
2.3.1. Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản hay hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty giảm đều
từ năm 2011 đến năm 2013. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
chưa tốt, ngày càng thấp dần.
Bảng 2.3. Vòng quay tổng tài sản
Đơn vị: Lần

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013

Vòng quay tổng TS 1,22 1,07 1,08

Cụ thể, năm 2011, vòng quay tổng tài sản là 1,22 lần nghĩa là doanh nghiệp mang
1 đồng tài sản đi đầu tư thì sẽ mang về được 1,22 đồng doanh thu. Sang đến năm 2012,
chỉ tiêu này giảm xuống còn 1,07 lần và 1,08 lần vào năm 2013, giảm 0,13 lần so với
năm 2011. Sự sụt giảm này cho thấy doanh nghiệp thực sự chưa có những biện pháp
hợp lý trong việc sử dụng tài sản, sử dụng tài sản không hết công suất, gây lãng phí,
làm hiệu quả sử dụng ngày càng đi xuống, lợi ích mang lại ít dần đi. Nguyên nhân là
do doanh thu thuần trong 3 năm giảm 6,75% trong khi mặc dù tổng tài sản có giảm
nhưng mức giảm chỉ là 2,96% khiến hiệu suất sử dụng tài sản vẫn giảm đều.

29
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA) và sử dụng mô hình tài chính Dupont
ROA của ngành Hóa chất trung bình ở mức 3% (Theo Cophieu68.vn). Nhìn
chung qua ba năm từ 2011 đến 2013, chỉ tiêu này ở Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
HPP đều cao hơn trung bình ngành. Đặc biệt trong năm 2012 và 2013, ROA HPP cao
gấp hơn 2,6 lần ROA ngành, chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng tài sản chung của
Công ty vô cùng hiệu quả. Hoạt động kinh doanh giữ được sự ổn định qua từng năm
và có xu hướng biến động theo chiều hướng tích cực.
Dưới đây là sự so sánh hệ số sinh lời tổng tài sản giữa Công ty Cổ phần sơn Hải
Phòng HPP và Công ty Cổ phần sơn Á Đông ADP. Hai Công ty này đều thuộc nhóm
ngành công nghiệp Hóa chất và có ROA lớn hơn ROA trung bình ngành.
Bảng 2.4. Hệ số sinh lời tổng tài sản ROA
Đơn vị: %
2011 2012 2013
CHỈ TIÊU
HPP ADP HPP ADP HPP ADP
ROA 5,43 3,14 8,09 14,58 8,37 21,05
(Nguồn: Tính toán của tác giá theo Website Cophieu68.vn)

Giống với HPP, chỉ tiêu ROA của ADP cũng có xu hướng tăng từ năm 2011 đến
năm 2013 và tăng đột biến trong năm 2012. Dù 2 Công ty này đều có ROA xoay
quanh và vượt xa mốc 3% của ngành Hóa chất, tuy nhiên, so với ADP, khả năng sinh
lời trên tổng tài sản của HPP thấp hơn nhiều tương đối trong hai năm 2012 và 2013.
Chỉ có năm 2011, ROA của HPP cao hơn so với ROA của ADP. ROA của HPP đạt
5,43% còn của ADP đạt 3,14%, nghĩa là cứ 1 đồng tài sản được mang đi đầu tư thì
HPP mang về nhiều hơn ADP 2,29 đồng lợi nhuận, tuy nhiên sự chênh lệch này không
đáng kể so với mức tăng lớn của ROA ADP vào những năm sau.
ROA của HPP trong hai năm 2012 và 2013 lần lượt là 8,09% và 8,37%, tăng
2,94 đơn vị % so với năm 2011. Tuy nhiên, mức tăng này vẫn chưa lớn bằng mức tăng
ROA của ADP. Tính riêng trong năm 2012, ROA của Công ty này đã đạt 14,58%,
vượt qua cả ROA của HPP trong khi con số này năm 2011 thấp hơn. Mức tăng này
tương ứng với 11,44 đơn vị %, nghĩa là trong năm 2012, 1 đồng tài sản đã mang về
cho ADP nhiều hơn đến 11,44 đồng lợi nhuận so với năm 2011. Chỉ tiêu này vẫn tiếp
tục tăng mạnh trong năm sau, đạt mức 21,05%, tăng 6,47 đơn vị % so với năm 2012 và
gấp hơn 570,38 lần so với năm 2011, một mức tăng quá lớn đối với trung bình ngành
công nghiệp Hóa chất. Điều này chứng tỏ, trong giai đoạn 2011-2013, Công ty Cổ
phần Sơn Á Đông hoạt động vô cùng hiệu quả và hơn rất nhiều so với Sơn Hải Phòng.
Ngoại trừ năm 2011, do kinh doanh chưa hiệu quả từ những chính sách không hợp lý
30

Thang Long University Library


thì trong 2 năm sau, lợi nhuận sau thuế của Sơn Á Đông luôn cao hơn so với Sơn Hải
Phòng khoảng 1,07 lần. Tuy nhiên, xét tổng thể thì Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng có
tốc độ cũng như hiệu quả kinh doanh ổn định hơn, giữa các năm gần như không có
chênh lệch quá lớn về lợi nhuận nhận được.
Đối với Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng, mặc dù, doanh thu thuần giảm trong 3
năm, tuy nhiên, mức giảm của giá vốn hàng bán đến 11,27%, cao hơn so với mức giảm
của doanh thu thuần chỉ là 6,75%. Nó khiến cho lợi nhuận gộp của Công ty thay đổi
hoàn toàn tình hình. Năm 2013 với 99.735,53 triệu đồng, mặc dù có giảm so với năm
2012, tuy nhiên, cùng với sự quản lý tốt các loại chi phí, đầu tư tiền hợp lý đã giúp cho
lợi nhuận thuần tăng mạnh đến 235,77% và kéo theo lợi nhuận cuối cùng trong năm
2013 tăng cao. Lợi nhuận tăng trong khí giá trị tổng tài sản giảm thì đương nhiên ROA
cũng tăng theo.
Và để biểu diễn cụ thể hơn về ảnh hưởng của chỉ tiêu khác lên khả năng sinh lời
của tài sản, ta sử dụng mô hình Dupont.
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và SOA lên ROA

CHỈ TIÊU Đơn vị 2011 2012 2013

SOA Lần 1,22 1,07 1,08

ROS % 4,45 7,57 7,71


Ảnh hưởng của SOA % - - 0,67 0,08

Ảnh hưởng của ROS % - 3,34 0,15

Giai đoạn 2011-2012:


Khi vòng quay tổng tài sản giảm từ 1,22 lần xuống còn 1,07 lần tương ứng mức
giảm 12,44% trong năm 2012 làm cho ROA năm 2012 giảm 0,67 đơn vị %; đồng thời,
cũng trong năm đó, ROS tăng 3,12 đơn vị % kéo theo ROA tăng 3,34 đơn vị %. Như
vậy, những thay đổi từ SOA và ROS trong năm 2012 tác động làm ROA tăng 2,67 đơn
vị % hay trong năm đó, 100 đồng tài sản mang đi đầu tư, doanh nghiệp sẽ mang về
nhiều hơn 2,67 đồng doanh thu. Mặc dù SOA có giảm nhưng không đáng kể so với
mức tăng của ROS, kéo theo khả năng sinh lời của tổng tài sản vẫn tăng.
Giai đoạn 2012-2013:
Năm 2013, ảnh hưởng từ SOA khiến ROA tăng 0,08 đơn vị %, ngược lại hoàn
toàn so với tình hình trong năm 2012. Mức tăng nhẹ này là do SOA tăng cũng không
đáng kể từ 1,07 vòng năm 2012 lên 1,08 lần trong năm 2013; trong khi đó; biến động
tăng của ROS làm ROA tiếp tục tăng 0,15 đơn vị %. Do ROS năm 2012 và 2013 tăng
nhẹ, so với mức tăng lớn trong năm 2012, nên tác động của ROS chỉ làm ROA năm
31
2013 tăng dưới 1%, thấp hơn nhiều so với mức tăng năm ngoái. Tổng hợp lại hai nhân
tố tác động làm ROA tăng 0,23%, vẫn thấp hơn so với giai đoạn trước. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có hướng cải thiện SOA để có được ROA cao hơn vào năm tới.
Tóm lại, việc sử dụng mô hình tài chính Dupont, doanh nghiệp có thể nhận ra
được những thay đổi trong khả năng sinh lời của mình qua từng năm, nó chịu sự tác
động của hai nhân tố là SOA và ROS, một trong hai yếu tố tăng chưa chắc có thể kéo
được ROA tăng theo bởi vậy, doanh nghiệp vừa phải đồng thời ổn định chi phí giá
vốn, quản lý bán hàng,…để đẩy nhanh tốc độ sinh lời đồng thời kiểm tra, nâng cấp
máy móc thường kỳ, đầu tư cần thiết, tránh lãng phí để kéo theo sự tăng trưởng của
hoạt động kinh doanh.
2.3.2. Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013

HS thanh toán hiện hành 1,17 1,22 1,15

HS thanh toán nhanh 0,60 0,65 0,59

HS thanh toán tức thời 0,08 0,13 0,04

Hệ số thanh toán hiện hành


Hệ số thanh toán hiện hành của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 có biến động
tăng giảm không đều. Cụ thể, trong năm 2011, khả năng thanh toán hiện hành của
Công ty là 1,17 lần. Con số này có ý nghĩa là năm 2011 có 1,17 đồng tài sản ngắn hạn
đảm bảo thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Đến năm 2012, chỉ tiêu này tăng
3,91% lên 1,22 lần, sau đó, nó chỉ còn 1,15 lần trong năm 2013, tương ứng với một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,15 đồng tài sản ngắn hạn, thấp hơn cả năm
2011 0,02 lần.
Nguyên nhân có sự biến động khác nhau này là do tài sản ngắn hạn từ năm 2011
đến năm 2013 có xu hưởng giảm dần đều, từ 225.236,46 triệu đồng trong năm 2011,
giảm 19.495,59 triệu đồng ở năm 2012 và tiếp tục giảm chỉ còn 194.182,44 triệu đồng
vào năm sau đó. Mặc dù, giá trị tiền có tăng qua từng năm nhưng vẫn không thể bù
đắp được mức giảm của khoản phải thu và hàng tồn kho, khiến tài sản ngắn hạn bị
giảm theo. Trong khi đó, nợ ngắn hạn cũng có xu hướng giảm nhưng chỉ thay đổi rõ
rệt trong năm 2012, đến năm 2013 gần như chỉ tiêu này có giảm nhưng không đáng kể.
Sở dĩ, khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp tăng trong năm 2012 mặc dù
32

Thang Long University Library


hai hệ số thành phần đều giảm là vì mức giảm của tài sản ngắn hạn là 8,66%, thấp hơn
so với mức giảm của hệ số dưới mẫu là 12,09%, bởi vậy, chỉ tiêu này trong năm 2012
không tuân theo quy luật giảm đều của các hệ số thành phần.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh bị ảnh hưởng bởi sự biến động của hàng tồn kho. Trong
giai đoạn 2011-2013, giá trị hàng tồn kho của Công ty giảm từ 109.358,81 triệu đồng
trong năm 2011, xuống còn 94.556,78 triệu đồng, tương đương mức giảm 13,54%.
Mặc dù vậy, chỉ tiêu này trong năm 2012 vẫn đạt giá trị lớn nhất là 0,65 lần, với ý
nghĩa, khi mà không tính đến giá trị hàng tồn kho, 1 đồng nợ ngắn hạn của Công ty chỉ
được đảm bảo bằng 0,65 đồng tài sản ngắn hạn, lần lượt ở năm 2011 và 2013 là 0,60
đồng và 0,59 đồng. Chỉ tiêu này ở tất cả 3 năm đều nhỏ hơn 1 nghĩa là Công ty chưa
thể đáp ứng được khả năng trả nợ hay khi hết hạn trả nợ, Công ty vẫn không có đủ tiền
thanh toán.
Chính vì vậy, từ năm 2011 đến năm 2013, Công ty đã có những chính sách cụ thể
để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, khiến giá trị hàng tồn kho giảm đều qua từng năm. Tuy
nhiên, lượng tiền Công ty thu về vẫn không có những biến chuyển tích cực bởi trong
Công ty mạnh tay đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường
bên trong cho công nhân, bởi vậy mà, dù nợ ngắn hạn đã giảm do Công ty trả dần
những khoản tiền tạm chiếm dụng từ người bán, nhà cung cấp, tuy nhiên, do không có
những giải pháp điều tiết lượng tài sản hợp lý, đặc biệt là công tác quản lý tiền, dẫn
đến giá trị tài sản còn giảm mạnh hơn khi không tính đến lượng hàng tồn kho, kéo theo
sự sụt giảm của khả năng thanh toán nhanh, Công ty mất dần khả năng trả nợ và trong
3 năm đều không có khả năng thanh toán những khoản nợ này.
Hệ số thanh toán tức thời
Không nằm ngoài xu hướng của 2 hệ số trên, dù nợ ngắn hạn có giảm nhưng biến
động tiền làm hệ số thanh toán tức thời cũng thay đổi đột ngột qua từng năm, đặc biệt
trong năm 2013, chỉ tiêu này chỉ còn 0,04 lần nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn chỉ được
đảm bảo trả nợ bằng 0,04 đồng tiền mặt, giảm đến 71,08% từ năm 2012. Cho dù trong
năm 2012, nó đã tăng 0,05 lần so với năm trước, tuy nhiên, mức giảm của năm 2013
khiến doanh nghiệp cũng có nhiều mối quan ngại đáng kể.
Thông thường chỉ tiêu này rất ít doanh nghiệp có thể đạt được mức giá trị lớn
hơn 1 bởi những yêu cầu khắt khe của nó, buộc doanh nghiệp phải tích trữ một lượng
lớn tiền đáp ứng những yêu cầu thanh toán nợ khi đến kỳ. Tuy nhiên, phần lớn các
doanh nghiệp đều không mấy mặn mà trong việc nắm giữ tiền mặt trong tay bởi họ
luôn quan niệm đồng tiền phải đi vào dòng đầu tư mới có khả năng sinh lợi mà với các
nhà đầu tư thì nguồn lợi nhuận mang lại mới là thứ mà họ quan tâm nhất.
33
Lượng tiền của Công ty trong năm 2013 giữ mức 6.531,78 triệu đồng, ít hơn rất
nhiều so với năm 2012, khoảng 71,10%. Trong khi đó, nợ ngắn hạn chỉ giảm 0,06%
trong năm 2013, hai con số chênh lệch quá lớn, khiến doanh nghiệp không có đủ tiền
mặt đáp ứng được những khoản nợ ngắn hạn khi đến kỳ. Trước tình trạng đó, Công ty
không cần quá lo ngại cho việc nắm giữ tiền mặt bởi chỉ tiêu này là chỉ tiêu khắt khe
nhất trong nhóm các chỉ tiêu thanh toán.
Trên thực tế, khó mà Công ty có thể tích trữ đủ lượng tiền mặt và các chứng
khoản dễ chuyển đổi để đáp ứng được khả năng trả nợ ngắn hạn bởi nếu tích trữ quá
nhiều tiền, Công ty sẽ bỏ lỡ mất nhiều cơ hội đầu tư vào tay những đối thủ cạnh tranh,
gây ảnh hưởng toàn bộ đến kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
2.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp.
Bảng 2.7. Vòng quay tài sản ngắn hạn

CHỈ TIÊU Đơn vị 2011 2012 2013


Vòng quay TSNH Vòng 1,86 1,74 1,88
Kỳ luân chuyển TSNH Ngày 193,26 206,35 191,42
Vòng quay tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm 2011 là 1,86 vòng, tương ứng
1 đồng tài sản ngắn hạn tham gia trong kỳ mang về cho doanh nghiệp 1,86 đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này giảm 0,12 vòng trong năm 2012 và tăng nhẹ 0,02 vòng năm 2013
tương ứng chỉ với 1,06% so với năm 2011. Hơn nữa, nó còn được biểu hiện trên tiêu
chí kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn. Năm 2011, để tạo ra được 1,86 đồng doanh thu từ
tài sản ngắn hạn, Công ty mất 193,26 ngày. Con số này cũng có sự thay đổi không đều
trong 2 năm sau, cụ thể doanh nghiệp mất thêm 13,09 ngày trong năm 2012 để chuyển
hóa được lượng tài sản ngắn hạn ít hơn. Còn trong năm 2013, gần như chỉ tiêu này
không có gì thay đổi.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có tăng trong 3 năm, dù mức tăng
không lớn. Năm 2012, sở dĩ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giảm là do giá trị tài
sản ngắn hạn giảm, ảnh hưởng bởi giá trị khoản phải thu và hàng tồn kho khiến doanh
thu cũng giảm theo. Cụ thể, từ năm 2011, doanh nghiệp đã quản lý và thu hồi tốt
những khoản vốn bị chiếm dụng từ khách hàng đặc biệt là số tiền trả trước cho người
bán gần như đã thu hồi hết trong năm 2011 đạt giá trị gần 21 tỷ đồng, sang năm 2012,
chỉ còn 2,96 tỷ đồng, kéo theo mức giảm các khoản phải thu. Đồng thời, bị ảnh hưởng
bởi tình hình kinh tế chung kéo theo sức sinh lời của tài sản ngắn hạn giảm biểu hiện
qua mức giảm của doanh thu thuần và sự gia tăng thời gian luân chuyển của tài sản
34

Thang Long University Library


ngắn hạn. Công ty cần điều tiết hợp lý 3 yếu tố chính gây ra sự sụt giảm giá trị tài sản
ngắn hạn qua các năm là khoản phải thu, hàng tồn kho và tiền là có thể đạt được hiệu
quả cao hơn.
Các chỉ tiêu thành phần trong tài sản ngắn hạn
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khoản phải thu, hàng tồn kho và tiền

CHỈ TIÊU Đơn vị 2011 2012 2013


Doanh thu thuần Triệu đồng 403.297,41 375.947,07 376.066,36
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 311.416,35 274.561,29 276.330,83

Vòng quay khoản phải thu Vòng 4,48 4,11 4,27


Kỳ thu tiền bình quân Ngày 80,41 87,54 84,28
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3,01 2,68 2,90
Số ngày tồn kho Ngày 119,79 134,49 123,98

Vòng quay tiền Vòng 19,74 19,87 25,82


Thời gian vòng quay tiền Ngày 18,24 18,12 13,94
Đầu tiên, vòng quay khoản phải thu biến động không đều qua từng năm. Năm

2011, chỉ tiêu này là 4,48 vòng, tương đương 1 đồng khoản phải thu tạo ra 4,48 đồng
doanh thu thuần trong tương lai; tương ứng với 80,41 ngày hay 2,68 tháng. Sang năm
2012, vòng quay khoản phải thu giảm đi 0,37 vòng. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân
lại tăng lên 87,54 ngày. Điều này chứng tỏ, năm 2012, Công ty chưa có những chính
sách hợp lý trong việc thu hồi nợ, để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu, khiến cho
thời gian thu hồi nợ bị kéo dài hơn. Đến năm 2013, Công ty phải mất 84,28 ngày để
thu hồi nợ, đồng thời, hiệu quả mang về từ những khoản phải thu giảm còn 4,27 vòng,
dù có khả quan hơn so với năm 2012 nhưng so về đầu giai đoạn thì vẫn thấp hơn.
Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do sự tăng giảm của khoản phải thu,
chịu ảnh hưởng bởi chính sách bán chịu của Công ty. Năm 2012, Công ty thắt chặt
chính sách bán chịu từ đầu kỳ đồng thời đẩy mạnh quá trình thu hồi nợ, thúc khách
hàng mau chóng trả nợ sớm bởi vậy mà số vốn Công ty bị chiếm dụng thấp nhất trong
ba năm ở mức 84.509,89 triệu đồng nhưng vì giá trị cả khoản phải thu đầu kỳ trong
năm này cao tương đối nên bình quân khoản phải thu năm 2012 lại đạt giá trị lớn nhất,
thời gian thu tiền bình quân cũng lớn nhất là do những tác động xấu từ nền kinh tế, ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của những khách hàng của Công ty . Sở dĩ như
vậy vì năm 2012 là một năm khó khăn với Công ty khi mà thị trường xây dựng gần
như bị đóng, các mối đầu tư trở nên dang dở khi không có nguồn đầu ra, Công ty cần
mọi nguồn lực để có tiền duy trì bộ máy sản xuất. Điều này cũng được thể hiện qua chỉ

35
tiêu kỳ thu tiền bình quân khi mà trong năm 2011 và 2013, Công ty khá thoáng trong
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, không thúc ép để tạo uy tín cũng như giữ được lượng
khách hàng ổn định, nền kinh tế có nhiều dấu hiệu tích cực hơn so với năm 2012, đặc
biệt là năm 2011, đa phần các khoản nợ Công ty thu về rất dễ dàng và không mất quá
nhiều thời gian.
Tiếp theo, vòng quay hàng tồn kho được xác định dựa trên giá vốn hàng bán.
Khởi điểm ở năm 2011 là 3,01vòng, sang năm 2012 và 2013, chỉ tiêu này lần lượt
giảm xuống còn 2,68 và 2,90 vòng. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng
hàng tồn kho của Công ty chưa tốt, nhất là trong năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là
do giá trị giá vốn hàng bán giảm từ 311.416,35 triệu đồng trong năm 2011 xuống còn
274.561,29 triệu đồng vào năm 2012, mức giảm là 11,83%. Trong trường hợp đó, cuối
kỳ, Công ty cũng không dự trữ nhiều hàng tồn kho. Hàng tồn kho liên tục giảm qua
các năm khiến bình quân hàng tồn kho cũng giảm, điển hình trong năm 2012 có mức
giảm lớn nhất bởi Công ty không thể tìm ra được nguồn khách hàng mới trong tình
trạng kinh tế khó khăn chung, hơn nữa, nguyên nhân một phần cũng là do quy mô thị
trường kinh doanh của Công ty tương đối lớn nhưng nguồn hàng chưa kịp đáp ứng đủ
những nhu cầu ở cách xa những chi nhánh trung tâm. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho
lưu từ đầu kỳ trước tương đối lớn nên giá trị hàng tồn kho bình quân trong 2 năm 2011
và 2012 không có nhiều thay đổi. Giá vốn hàng bán giảm là do chính sách của Công
ty. Trong năm 2012, Công ty muốn duy trì hoạt động sản xuất chứ cũng không mong
mang về nhiều lợi nhuận, hạ giá bán để lôi kéo khách hàng, giữ vững được thị phần,
mặt khác, Công ty cũng hạn chế mất chi phí bảo quản, lưu kho. Chính bởi vậy mà, giá
vốn hàng bán và hàng tồn kho tỷ lệ thuận trong trường hợp này.
Thông thường, khi giá vốn hàng bán tăng, lượng hàng tồn kho trong Công ty mới
giảm do Công ty tận dụng cơ hội giá để đẩy mạnh tốc độ bán hàng nhằm kiếm lời. Và
tất nhiên, số ngày tồn kho cũng giảm theo chính sách bán hàng của Công ty. Trường
hợp này, số ngày tồn kho không chịu tác động bởi giá vốn bởi Công ty bị ảnh hưởng từ
tác động tiêu cực của nền kinh tế. Số ngày tồn kho tăng từ năm 2011 đến năm 2013 cụ
thể trong năm 2011 là 119,79 ngày, tăng lần lượt đến năm 2012 và 2013 là 134,49 và
123,98 ngày. Điều này là dễ hiểu, bởi như những phân tích ở trên, tình hình kinh tế
năm 2012 thực sự không khả quan với hầu hết tất cả doanh nghiệp sản xuất. Lượng
hàng tồn kho bị đọng lại lâu ngày là điều hợp lý, bởi cung-cầu trong nền kinh tế có
mối quan hệ tỷ lệ thuận, khi sức mua giảm thì đương nhiên việc bán hàng của doanh
nghiệp cũng giảm. Thị trường kinh tế chung gặp khó khăn khiến 2 năm sau, hàng tồn
kho vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, cho dù trong năm 2013, tài sản này
đã có sự thay đổi tích cực hơn nhưng vẫn chưa thể vượt qua được hiệu quả năm 2011.

36

Thang Long University Library


Cuối cùng, vòng quay tiền và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu này biến
động mạnh trong năm 2013. Năm 2011 và 2012, có những dấu hiệu tích cực nhưng
không rõ rêt. Sang năm 2013, vòng quay tiền tăng từ 19,87 vòng lên đến 25,82 vòng
tương ứng trong năm Công ty mang 1 đồng tiền ra đầu tư thì cuối năm nhận về 25,82
đồng doanh thu thuần, tăng gần 6 đồng so với năm trước. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tiền của Công ty rất cao và tăng nhanh chóng. Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất, bởi vậy mà chỉ tiêu này thường có khả năng mang lại hiệu quả lớn nhất cho một
doanh nghiệp, chính bởi vì vậy, quản lý tiền cũng là công tác cần được quan tâm. Hơn
nữa, việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền cũng là một dấu hiệu đáng mừng cho hoạt
động sản xuất của Công ty. Từ hơn 18 ngày, thì đến năm 2013, Công ty chỉ mất 13,94
ngày để tiền quay vòng mang về doanh thu.
Mặc dù, lượng tiền qua từng năm giảm đều, không những thế đến năm 2013 còn
giảm mạnh, giá trị tiền bình quân đạt được là 14.566,43 triệu đồng, thấp hơn rất nhiều
so với năm 2012 khoảng 28,71%, ở mức 20.433,10 triệu đồng. Tuy nhiên, nhờ vào
những bước đầu tư hợp lý, có tính toán kỹ lượng, chỉ với số tiền ít hơn nhưng xét về
tổng thế, tỷ lệ doanh thu trên một đồng tiền lại đạt giá trị cao nhất. Tất cả điều này dẫn
đến hiệu quả sử dụng tiền của Công ty ngày một tăng. Tiền giảm dẫn đến doanh thu
giảm là điều tất yếu, tuy nhiên, nó vẫn giữ được mức sinh lời nhất định, lượng tiền
mang ra đầu từ ít hơn nhưng bù lại nếu đầu tư hợp lý thì vẫn mang về hiệu quả ngoài
mong đợi.
2.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng
Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
Đơn vị: Triệu đồng

250000.0 015% 16%


013%
14%
200000.0
12%

150000.0 008% 10%

8%
216504.81000 215488.67000
100000.0 199961.65000
6%

4%
50000.0 28465.09000 29011.6000
17942.74000 2%

- 0%
2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn bình quân Hệ số sinh lời TSNH

Biểu đồ 2.5. Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn


37
Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn của Công ty tăng đều từ năm 2011 đến năm 2013.
Ban đầu chỉ tiêu này là 8,29%, đến năm 2012 tăng 4,92 đơn vị % và tăng đến 14,51%
vào năm 2013, cho biết cứ mang 100 đồng tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì cuối kỳ
Công ty thu về 14,51 đồng lợi nhuận sau thuế; chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn nói chung Công ty vẫn đạt hiệu quả cho dù hiệu quả sử dụng những
tài sản thành phần còn nhiều vấn đề.
Nguyên nhân dẫn đến mức tăng của hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn trong suốt 3
năm là do giá trị tài sản ngắn hạn giảm nhưng nhìn chung hiệu quả nó mang lại vẫn
cao bởi lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn này tăng đến 61,69% vào năm 2013, bù đắp
được mức giảm của tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn cho dù cho ít hơn so với những
năm trước nhưng càng về những năm sau Công ty càng có những chiến lược và chính
sách đầu tư hợp lý, nâng cao được tỷ lệ sinh lợi đồng thời cũng giải quyết được tình
trạng lãng phí nguồn lực trong năm 2011.
2.3.3. Phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng và Hệ số sinh lời tài sản dài hạn
Đơn vị: %

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013


Hiệu suất sử dụng TSDH 312,19 275,25 256,23
Hệ số sinh lời TSDH 13,89 20,84 19,77
Đầu tiên, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn là chỉ tiêu phụ thuộc vào giá trị doanh

thu thuần. Năm 2011 đạt 312,19% tuy nhiên lần lượt giảm ở hai năm sau với 275,25%
và 256,23% nghĩa là vào năm 2013, 1 đồng tài sản dài hạn trong kỳ mang về 256,23
đồng doanh thu cho Công ty, giảm 55,96 đồng so với năm 2011. Mức tỷ trọng này là
lớn, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu suy giảm. Nguyên nhân là do trong giai đoạn 2011-
2013, Công ty đầu tư nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng, chỉnh sửa, nâng cao hệ thống nhà
làm việc, nhà ở cho công nhân; đồng thời năm nhập khẩu thêm nhiều công nghệ mới
từ Pháp và Nhật để có thể có cơ hội đầu tư sang thị trường nước ngoài. Chính vì vậy,
bình quân tài sản dài hạn tăng đều từ 129.184,47 triệu đồng lên 146.766,79 triệu đồng
trong năm 2013, tương ứng mức tăng 13,61%. Tuy nhiên, doanh thu thuần mang về
cho Công ty lại không tương xứng với số tiền bỏ ra đầu tư, doanh thu không những
không tăng mà còn giảm đều qua từng năm ở mức 6,75% vào năm 2013 so với năm
2011. Điều này cho thấy, Công ty đầu tư không hợp lý cho những hạng mục tài sản dài
hạn. Những tòa nhà làm việc, vật chất bên trong chưa cần thay mới Công ty vẫn đầu tư
gây ra lãng phí; những khoản đầu tư vào những Công ty đối tác cũng không mang lại

38

Thang Long University Library


hiệu quả như mong đợi do tình hình suy thoái kinh tế, những doanh nghiệp khác cũng
bị gặp khó khăn trong vấn đề sản xuất. Đầu tư nhiều cho tài sản dài hạn nhưng doanh
thu mang về ngày càng ít. Công ty cần có những biện pháp hợp lý hơn, thắt chặt chính
sách đầu tư công để nâng cao hiệu quả kinh doanh vào năm sau.
Tiếp theo, hệ số sinh lời tài sản dài hạn là chỉ tiêu phụ thuộc vào giá trị lợi nhuận
sau thuế. Trong giai đoạn 2011-2013, nó biến động không đều. Cụ thể, trong năm
2011, chỉ tiêu này là 13,89 % tức 1 đơn vị tài sản dài hạn trong kỳ mang về 13,89 đồng
lợi nhuận sau thuế, năm 2012 tăng thêm 6,95 đơn vị %, tuy nhiên sang năm 2013, nó
đột nhiên giảm xuống còn 19,77 %, mức giảm này là không đáng kể so với năm trước
và vẫn cao hơn so với năm 2011. Nhìn chung, lợi nhuận thu được từ tài sản dài hạn
vẫn tăng, hiệu quả hoạt động của Công ty vẫn được đảm bảo. Tài sản dài hạn đầu tư
trong suốt 3 năm ngày càng tăng, tuy nhiên, trong năm 2012, lợi nhuận nó mang về
tăng cao ở mức 28.465,09 triệu đồng, thỏa mãn được số tiền Công ty bỏ ra đầu tư cho
tài sản dài hạn; năm 2013, lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng nhưng mức tăng không
đáng kể so với năm ngoái. Đó là nguyên nhân dẫn đến hệ số sinh lời tài sản dài hạn có
những biến động tăng giảm bất thường trong giai đoạn trên.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là một trong những bộ phận chính thuộc hệ thống danh mục tài
sản dài hạn bởi quy mô, sự ổn định cũng như hiệu quả mà nó mang lại là không thể
phủ nhận. Nó góp phần gián tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đơn vị: Triệu đồng

450000.0 354% 360%

400000.0 350%

350000.0
340%
300000.0
376066.36000 330%
250000.0 320%
320%
200000.0 403297.41000
375947.07000 307% 310%
150000.0
113870.28500 117392.45000
300%
100000.0

50000.0 122485.05000 290%

- 280%
2011 2012 2013
Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bình quân HSuất sử dụng TSCĐ

Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định


39
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định có xu hướng giảm qua từng năm. Năm 2011,
chỉ tiêu này là 354,17% nghĩa là cứ mang 100 đồng đầu tư vào tài sản cố định thì sẽ
thu về 354,17 đồng doanh thu thuần. Sang năm 2012, chỉ tiêu giảm 33,92 đơn vị % và
tiếp tục giảm 13,22 đơn vị % trong năm 2013, đưa chỉ tiêu này về mức 307,03% tương
đương 307,03 đồng doanh thu từ 100 đồng tài sản cố định.
Nguyên nhân là do bình quân nguyên giá tài sản cố định tăng từ 113.870,29 triệu
đồng lên 122.485,05 triệu đồng trong năm 2013, tương ứng mức tăng 7,56%, tuy
nhiên, doanh thu thuần lại giảm 6,75%, bởi vậy không đáp ứng được số tiền đã bỏ ra
đầu tư, hiệu quả sử dụng tài sản cố định bị giảm mặc dù vẫn mang về doanh thu đều
hằng năm cho Công ty. Bình quân nguyên giá tài sản cố định tăng là do nguyên giá tài
sản cố định vô hình tăng mạnh trong năm 2013, trong khi đó nguyên giá tài sản cố
định hữu hình gần như không thay đổi bởi các hạng mục hữu hình như nhà cửa, vật
kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải và thiết bị, dụng cụ quản lý có thời
gian sử dụng lớn, hằng năm chỉ mất chi phí bảo trì, bảo dưỡng nếu cần thiết, còn rất
lâu mới phải đầu tư mới nên những biến động nhỏ từ những hạng mục này không thể
tác động quá lớn đến nguyên giá tài sản cố định nói chung.
Còn trong năm 2011 và 2012, nguyên giá tài sản cố định vô hình giữ nguyên ở
mức 1.003,76 triệu đồng, bởi vậy, trong trường hợp này, ta chỉ xem xét những biến
động trong năm 2013 khi mà giá trị của nó tăng lên 2.386,78 triệu đồng tương đương
với mức tăng 137,78%. Trong năm 2013, Công ty đầu tư số tiền lớn cho hạng mục
phần mềm chạy hệ thống điều hành để quản lý toàn bộ tòa nhà chính An Đồng với số
tiền lên tới 1.398,02 triệu đồng. Kéo theo nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng lên
trong năm đồng thời tác động trực tiếp đến tình hình tài sản cố định chung. Khi mà
Công ty đầu tư quá nhiều tiền trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hoàn thành – những thứ
không trực tiếp mang lại nguồn lợi nhuận cho Công ty thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến
quá trình hoạt động kinh doanh.

40

Thang Long University Library


Kết luận chƣơng 2
Trong giai đoạn 2011-2013, Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng đã đạt được một số
kết quả nhất định trong lĩnh vực đầu tư và sản xuất. Qua việc phân tích những chỉ tiêu
tài chính ở trên, có thể dễ dàng nhận thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng tài sản trong từng giai đoạn.
Một số kết quả đạt được:
 Qua 3 năm, khả năng sinh lợi của tổng tài sản ngày càng cao, nhất là vào năm
1
2012 ;
 Tiền Công ty đầu tư mang lại hiệu quả lớn, từ đó làm nâng cao hiệu quả sử
2
dụng tài sản ngắn hạn .
Bên cạnh đó, vẫn còn những thiếu xót, sai lầm trong quá trình sử dụng tài sản
khiến kết quả nhận được không như mong muốn:
 Công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho chưa thực sự tốt 3;
 Quản lý khoản phải thu chưa hiệu quả 4;
 Việc sử dụng tài sản dài hạn chưa thực sự mang lại hiệu quả, còn nhiều biến
động do đầu tư tràn lan, gây lãng phí 5.
Từ đây, phần 3 của bài Khóa luận sẽ trình bày một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại cũng như nâng cao và duy trì kết quả đã đạt được trong
những năm qua.

1
Xem trang 29
2
Xem trang 34 và 37
3
Xem trang 35
4
Xem trang 35
5
Xem trang 38
41
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN HẢI PHÒNG
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền
Lượng tiền mà một doanh nghiệp nắm giữ tương đối lớn. Tuy nhiên, không một
doanh nghiệp nào chỉ giữ tiền trong quỹ mà không mang ra đầu tư, bởi mục đích chính
của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận. Việc tiền không mang ra
đầu tư sẽ làm doanh nghiệp mất đi chi phí cơ hội. Khi đấy, nhiều doanh nghiệp sẽ
chọn giải pháp gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng phần lãi hàng tháng. Giải pháp này
giúp sử dụng được lượng tiền nhãn rõi nói trên vừa ít rủi ro vừa có tính ổn định tương
đối. Việc gửi tiền vào Ngân hàng là một giải pháp tương đối an toàn với Công ty. Bởi
số tiền Công ty nắm giữ có giá trị lớn, nếu mang đi đầu tư vào những lĩnh vực ngoài
ngành là quá mạo hiểm dù độ rủi ro tỷ lệ thuận với lợi nhuận mang lại.
Chính bởi vì vậy, Công ty lựa chọn đầu tư vào những Công ty trong ngành xây
dựng và là những đối tác kinh doanh nhiều năm của Công ty, phần nào đã có sự tin
tưởng cũng như hiểu biết về tình hình tài chính của đối tượng sắp đầu tư. Những khoản
đầu tư này mang lại cho Công ty nhiều lợi nhuận hơn so với gửi tiền Ngân hàng. Hơn
nữa, việc cho các đối tác lâu năm vay tiền cũng giúp Công ty tạo liên kết và mối quan
hệ bền chặt hơn, hỗ trợ đắc lực cho những dự án làm ăn lớn trong thời gian tới.
3.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Tính đến tháng 8 năm 2013, Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng đã có tất cả 49 chi
nhánh lớn nhỏ trên toàn quốc và dự kiến trong 5 năm tới, con số này sẽ còn tăng hơn
nữa. Với mạng lưới chi nhanh dày đặc như vậy, lượng hàng di chuyển rất khó để quản
lý, dễ gây thất thoát, hỏng hóc trên đường vận chuyển. Vì thế, việc bố trị những kho
trạm xung quanh cửa hàng, đại lý là vô cùng cần thiết và đem lại hiệu quả cao từ hàng
lưu kho.
Sau khi tính toán kỹ càng lượng hàng phân bổ đến từng chi nhánh. Công ty đã có
kế hoạch cụ thể dự trữ hàng tại các kho trạm gần nhất. Từ năm 2011 đến năm 2013,
Công ty đã xây dựng và nâng cấp 7 kho trạm tại Hải Phòng, Hà Giang và Phú Thọ.
Riêng trong năm 2012, Công ty không xây dựng bất kỳ cơ sở dự trữ nào bởi khó khăn
kinh tế chung. Công việc này mang lại 3 lợi ích rõ rệt cho Công ty. Thứ nhất, việc bố
trí kho trạm gần các khu cung cấp hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí vận
chuyển. Mặc dù, doanh nghiệp sẽ phải tính thêm đến chi phí lưu kho, tuy nhiên, lượng
hàng luân chuyển đều đặn sẽ không tồn đọng trong kho quá nhiều, nó hiệu quả hơn

42

Thang Long University Library


hẳn việc vận chuyển hàng từ nơi này đến nơi khác với quãng đường xa tương đối. Thứ
hai, việc kho bãi gần cửa hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Khi nhu cầu tăng, cửa hàng dễ dàng đáp ứng. Việc này hạn chế tối đa sự
chờ đợi của khách hàng, tránh để mất khách hàng cho các doanh nghiệp cạnh tranh,
đồng thời cũng giúp nâng cao hình ảnh của Công ty trong mắt khách hàng. Cuối cùng,
hoạt động này cho phép Công ty quản lý dễ dàng hơn lượng hàng tồn kho. Việc sử
dụng hàng hóa cũng hiệu quả hơn do giảm bớt được khoảng cách di chuyển, vừa tránh
hư hỏng, thất thoát vừa xây dựng được hệ thống bán hàng cụ thể. Công ty sẽ thuận lợi
hơn trong việc kiểm soát lượng hàng tồn trong kỳ.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu
Trong kỳ kinh doanh, không thể tránh khỏi việc khách hàng mua chịu hay kéo
dài thời gian trả nợ cho Công ty. Thế nên, việc xác định cụ thể từng đối tượng khách
hàng sau đó mới áp dụng thời gian bán chịu cho từng đối tượng là vô cùng cần thiết,
hỗ trợ Công ty trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả khoản phải thu.
Đối với những khách hàng có thời gian hợp tác cùng Công ty trên 3 năm đồng
thời trong suốt những năm đó luôn để lại uy tín với Công ty thì chính sách thu hồi nợ
sẽ mở hơn so với những đối tác mới hoặc những đối tác cũ nhưng luôn trả nợ quá hạn.
Hơn nữa, thời điểm kinh doanh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách thu hồi nợ
của Công ty. Một doanh nghiệp thu hồi nợ với nhiều mục đích khác nhau nhưng mục
đích chính là để tái đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tại thời điểm, doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc huy động vốn từ bên ngoài thì chính sách thu hồi nợ cũng sẽ thắt chặt
hơn so với thời điểm hoạt động thuận lợi, bởi lẽ, khi thời hạn thu nợ chưa vượt quá
giới hạn trong nợ xấu thì không doanh nghiệp nào muốn thúc ép gay gắt khách hàng
trả nợ để giữ hình ảnh của mình.
Việc thu nợ đối với bất cứ doanh nghiệp nào cũng là điều khó khăn. Khi không
đồng ý bán chịu, Công ty có thể để mất khách hàng vào tay những doanh nghiệp khác,
còn nếu đồng ý bán chịu rồi thì cần phải có sự theo dõi sát sao từng khoản nợ này. Bởi
vậy, để có thể quản lý tốt được khoản phải thu thì trước hết Công ty cần có một đội
ngũ nhân viên chất lượng giúp đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng trước khi
thực hiện giao dịch để loại bỏ ngay những khách hàng không đạt yêu cầu. Sau đó, khi
đã cho khách hàng mua chịu, Công ty cũng cần theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu
này về thời gian thu hồi nợ bao gồm ngày bắt đầu, hạn chót và thời gian trả chậm đối
với từng đối tượng khách hàng.
Hoạt động này sẽ giúp Công ty nắm rõ được từng khoản nợ, khách hàng nào nợ
lâu, khi nào đến kỳ thu tiền để có kế hoạch thu hồi nợ hợp lý. Tránh để thất thoát, bỏ
sót các khoản phải thu. Đồng thời, đối với hạng mục tài sản này, Công ty có thể kết
43
hợp với việc khách hàng thanh toán tiền nợ qua Ngân hàng vừa tiết kiệm được thời
gian cho Công ty vừa thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng tiền.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
3.2.1. Đầu tư mới và thanh lý tài sản cố định hợp lý
Tài sản cố định cần được mua mới khi nó hết giá trị sử dụng hoặc vẫn còn giá trị
sử dụng nhưng lỗi thời, lạc hậu so với thời điểm hiện tại. Khi mua sắm những tài sản
cố định, Công ty đã có những kế hoạch cụ thể vì những tài sản này thường có giá trị
rất lớn, việc quyết định đầu tư mới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất của
Công ty, đồng thời khi có thêm những máy móc, thiết bị sản xuất mới, Công ty cần
tuyển thêm nhân công, huấn luyện và đào tạo họ biết cách hoạt động những máy móc
này. Nếu đầu tư hợp lý sẽ mang lại hiệu quả trong tương lai còn nếu không sẽ gây lãng
phí tiền của, sức người, khiến bản thân Công ty mất đi một khoản chi phí lớn mà
không mang lại lợi ích gì.
Bên cạnh việc có những kế hoạch mua mới tài sản cố định, Công ty cần xem xét
và quản lý tốt những tài sản hết giá trị sử dụng hoặc Công ty không còn nhu cầu sử
dụng. Với những tài sản đó, Công ty có thể thanh lý lại cho những doanh nghiệp khác
có nhu cầu để có thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh trường hợp ứ
đọng vốn mà không thu về được phần nào vốn đầu tư bỏ ra. Cụ thể, từ năm 2011 đến
năm 2013, Công ty tiến hành thanh lý lượng tài sản cố định giá trị lớn bao gồm nhà
cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải và thiết bị, dụng cụ quản lý.
Công ty ngày càng đầu tư nhiều hơn vào tài sản mới nên giá trị thanh ký tài sản cũ mới
tăng. Việc thanh lý tài sản cũ cũng cần được xử lý nhanh chóng bởi những tài sản này
ở lâu ngày trong kho vừa hao mòn, hư hỏng dần theo thời gian, đến khi tiến hành
thanh lý giá trị nhận được sẽ giảm; vừa khiến Công ty mất thêm khoản chi phí bảo
quản, lưu kho không cần thiết và tạo điều kiện để Công ty có thể mua sắm những tài
sản cố định mới cho kỳ kinh doanh.
3.2.2. Đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên trực tiếp sản xuất
Mỗi năm, Công tiếp tiếp nhận hàng trăm công nhân mới. Họ là những người
đóng vi trò quan trọng trong chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường bởi họ tham gia
trực tiếp vào qua trình sản xuất. Khi mới bước chân vào Công ty, từ những ngày đầu,
Công ty cần có kế hoạch cụ thể để đào tạo chuyên môn cho đội ngũ này. Những nhân
viên tham gia sản xuất không chỉ cần có trình độ để đáp ứng yêu cầu sản xuất mà cần
phải có trách nhiệm trong sản xuất, bảo vệ tài sản chung, tránh để hư hỏng, thất thoát
tài sản trong quá trình làm việc.

44

Thang Long University Library


Bảng 3.1. Tình hình lao động của Công ty tính đến ngày 31/12/2013

Tiêu chí phân loại Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)


PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ
Trên Đại học, Đại học 145 35,4
Cao đẳng, Trung cấp 73 17,8
Phổ thông trung học 191 46,8
PHÂN THEO GIỚI TÍNH
Nam 297 72,6
Nữ 112 27,4
TỔNG SỐ 409 100
Phần lớn, đội ngũ lao động của Công ty là những người chỉ đạt đến trình độ Phổ

thông trung học, kiến thức cũng như khả năng tiếp thu không cao, bởi vậy, việc tổ
chức những lớp đào tạo trước khi ký kết hợp đồng lao động là điều vô cùng cần thiết.
Doanh nghiệp sẽ mất thời gian cũng như chi phí đào tạo tuy nhiên kết quả sản xuất sẽ
được đền đáp xứng đáng hơn.
45
Kết luận chƣơng 3
Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải rút ra cho mình những vấn đề
chưa làm được, còn tồn đọng trong kỳ để có kinh nghiệm cho những kỳ sau. Với mỗi
khó khăn gặp phải, doanh nghiệp lại có những giải pháp khác nhau. Mỗi doanh nghiệp
lại có một kỳ kế hoạch riêng, ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn còn phụ thuộc vào kế
hoạch sản xuất và quy mô từng doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung, để có thể sử dụng
tài sản một cách hiệu quả hơn, tránh gặp phải những vấn đề kỳ trước, doanh nghiệp
cần có những giải pháp cụ thể cho từng hạng mục tài sản ngắn hạn và dài hạn để dễ
dàng triển khai trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

46

Thang Long University Library


KẾT LUẬN
Việc sử dụng tài sản hiệu quả đóng vai trò quyết định toàn bộ quá trình kinh
doanh của một doanh nghiệp bởi tài sản luôn được xem như “khung xương” của bộ
máy sản xuất. Bất cứ doanh nghiệp nào khi xem xét đến giá trị của tài sản cũng cần có
những tính toán kỹ lưỡng vì nó liên quan đến cả nguồn vốn của doanh nghiệp. Quyết
định đầu tư tài sản một cách đúng đắn sẽ tạo lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn cho doanh
nghiệp trên trường kinh doanh cả về sản phẩm lẫn uy tín, lợi thế thương mại.
Trong giai đoạn 2011-2013, Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng đã có những bước
chuyển biến mạnh mẽ trong công tác sử dụng tài sản ngắn hạn và dài hạn. Trong kỳ,
tài sản ngắn hạn được sử dụng hợp lý, điển hình là công tác quản lý khoản phải thu và
hàng tồn kho mang lại hiệu quả cao; ban lãnh đạo Công ty đã có những quyết định
đúng đắn phù hợp với từng thời kỳ. Hơn nữa, trong năm 2013 là năm mà Công ty chi
nhiều tiền cho việc chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại nhất từ Pháp, đã bước
đầu khẳng định được vị thế một doanh nghiệp lớn, dự kiến đến năm 2015, hiệu suất sử
dụng của những thiết bị này sẽ được thể hiện bằng những sản phẩm đầu tiên. Mặc dù,
trong kỳ, Công ty vẫn gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến việc quản lý tiền, đầu tư bất
hợp lý vào các công trình công dẫn đến mất khả năng thanh toán khi đến ngày đáo
hạn; tuy nhiên, xét về tổng thể, 3 năm đó, Công ty đều kinh doanh mang lại hiệu quả
và hoàn thành những mục tiêu dài hạn đã đặt ra.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và phân tích số liệu báo cáo tài chính của Công ty,
em mạnh dạn phân tích sâu hơn vào tình hình sử dụng tài sản của Công ty từ năm 2011
đến năm 2013, để chỉ ra được những khó khăn, yếu điểm còn tồn tại, từ đó, đưa ra
những giải pháp khắc phục những hạn chế đó. Tuy nhiên, do còn thiếu nhiều kiến thức
cũng như kỹ năng phân tích, bài Khóa luận của em không thể tránh được những sai
sót, thiếu hụt về mặt nội dung. Vì vậy, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng
góp từ các thầy cô để bài Khóa luận của em sẽ được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô, đặc biệt là
giáo viên hướng dẫn TS. Trần Đình Toàn đã tận tình hướng dẫn, giúp em hoàn thành
được Khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2015


Sinh viên thực hiện

Vũ Công
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng năm 2011-2013
Phụ lục 2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần sơn Hải Phòng
năm 2011-2013
Phụ lục 3: Thuyết minh Báo cáo tài chính mục Tiền và các khoản tương đương
tiền năm 2011-2013

Thang Long University Library


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Giáo trình Hướng dẫn phân tích hoạt động kinh tế, tài chính
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
2. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Trương Thu Phương, Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài sản tại Công ty
Cổ phần Dịch vụ Hàng không Thăng Long, Đại học Thăng Long.
4. Karen Berman, Joe Knight & John Case, Trí tuệ tài chính, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội.
5. www.cophieu68.vn/categorylist.php
6. www.slideshare.net/kimsoatruong/cng-thc-phn-tch-ti-chnh-doanh-nghip
7. www.vcbs.com.vn/Utilities/Index/53

You might also like