You are on page 1of 20

2016 - 2018

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Lĩnh vực: BẤT ĐỘNG SẢN

NHÓM
9
TÍN
TÂM
TRÍ

TỐC
TINH
NHÂN

GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA VINGROUP


NỘI DUNG

TỔNG QUAN CÔNG TY 1

MÔ HÌNH SWOT BẤT ĐỘNG SẢN VINGROUP 2

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 3

BÁO CÁO THU NHẬP 4

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 5

TAKE A BREAK 7

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 9

PHÂN TÍCH DU- PONT & KẾT LUẬN 14


TỔNG QUAN
CÔNG TY

•Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (gọi tắt là "Tập đoàn Vingroup").Tiền


thân của Vingroup là Tập đoàn Technocom, thành lập năm 1993 tại
Ucraina bởi những người Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong
lĩnh vực thực phẩm và thành công rực rỡ với thương hiệu Mivina.
Những năm đầu của thế kỷ 21, Technocom luôn có mặt trong bảng xếp
hạng Top 100 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Ukraina. Từ năm 2000,
Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước vọng được góp
phần xây dựng đất nước.

Bằng những nỗ lực không Vingroup đã làm nên những Vingroup đã cơ cấu lại và tập
ngừng, Vincom đã trở thành điều kỳ diệu để tôn vinh trung phát triển với nhiều
một trong những thương hiệu thương hiệu Việt và tự hào là nhóm thương hiệu như:
số 1 Việt Nam về BĐS với một trong những Tập đoàn
hàng loạt các tổ hợp Trung tâm kinh tế tư nhân hàng đầu Việt • Vinhomes (Hệ thống căn hộ
thương mại (TTTM) - Văn Nam.Trong lĩnh vực bất động và biệt thự dịch vụ đẳng cấp)
phòng - Căn hộ đẳng cấp tại sản, Vingroup là một trong
các thành phố lớn, dẫn đầu xu những nhà phát triển hàng đầu • Vincom (Hệ thống TTTM
thế đô thị thông minh - sinh với các công trình kiểu mẫu: đẳng cấp)
thái hạng sang tại Việt Nam. Vinhomes Riverside, Royal
Cùng với Vincom, Vinpearl City, Times City… Vingroup • Vinpearl (Khách sạn, du
cũng trở thành cánh chim đầu và các khu đô thị do Vingroup lịch)
đàn của ngành Du lịch với phát triển liên tục giành được
chuỗi khách sạn, khu nghỉ các giải thưởng bất động sản • Vinpearl Land (Vui chơi giải
dưỡng, khu biệt thự biển, công quốc tế danh giá như “Chủ đầu trí)
viên giải trí, sân golf đẳng cấp tư tốt nhất – Best Developer”;
5 sao và trên 5 sao quốc tế.Với “Dự án biệt thự tốt nhất – Best
•VinMec (Y tế)
mong muốn đem đến cho thị Villa Development”; “Dự án
trường những sản phẩm - dịch căn hộ tốt nhất – Best Condo
vụ theo tiêu chuẩn quốc tế và Development”; “Dự án phức •VinSchool (Giáo dục)
những trải nghiệm hoàn toàn hợp được đánh giá cao – Best
mới về phong cách sống hiện mixed-use Development”; • VinEcom (Thương mại điện
đại, ở bất cứ lĩnh vực nào Trong năm 2015, Vingroup tử)
Vingroup cũng chứng tỏ vai trò công bố dự án trọng điểm
tiên phong, dẫn dắt sự thay đổi Vinhomes Center Park với • Vincom Office (Văn phòng
xu hướng tiêu dùng. Landmark 81 một trong 10 tòa cho thuê)
tháp cao nhất thế giới.

1
MÔ HÌNH
CỦA LĨNH VỰC BẤT
ĐỘNG SẢN VINGROUP

STRENGTHS WEAKNESSES

- Có quy mô rộng lớn.


- Khả năng tài chính mạnh. - Khó khăn trong chuyên môn hóa ngành.
- Chất lượng tốt và uy tín. - Vấn đề người môi giới.
- Kiến tạo nhiều mô hình bất động sản - Vấn đề nhân sự còn hạn chế của
mới. Vingroup.
- Dễ huy động vốn. - Tìm kiếm khách hàng mới chưa tốt.
- Đội ngũ quản lí chất lượng cao. - Truyền thông còn hạn chế.
- Vị trí bất động sản đắc địa.

OPPORTUNITIES THREATS

- Đối thủ nước ngoài.


- Việt Nam có cơ cấu dân số vàng.
- Lệch pha cung - cầu.
- Thu nhập của người dân ngày càng cao.
- Nguồn thu từ đất sụt giảm.
- Sự tăng trưởng khả quan của ngành sắp
- Thị trường doanh nghiệp tăng trưởng
tới.
chậm.
- Các chính sách của chính phủ.
- Công nghệ mới phát triển nhanh.
- Các thành phố lớn có tăng trưởng cao.
- Vật liệu mới

2
2016 2017 2018

TÀI SẢN 180.450.850 213.792.057 287.974.177


Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
87.583.802 100.246.616 135.279.026
hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 92.867.048 113.545.441 152.695.150

NGUỒN VỐN 180.450.850 213.792.057 287.974.177

Nợ phải trả 135184455 161235074 188.960.462

Vốn chủ sở hữu 45.266.495 52.557.010 99.013.715

ĐVT: Triệu đồng

3 TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ VỐN CHỦ SỞ HỮU


BÁO CÁO
THU NHẬP

Doanh thu thuần EBIT Lợi nhuận sau thuế

ĐVT: Triệu đồng

Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm Doanh thu và lợi nhuận kinh
2018 là 121.894.400 triệu đồng, tăng trưởng doanh tăng trưởng với tỷ lệ cao
36% so với năm 2017. Doanh thu từ hoạt động qua các năm và rất tốt so với các
kinh doanh luôn tăng trưởng trên mức 30% doanh nghiệp cùng ngành cũng
hàng năm và tốc dộ tăng trưởng doanh thu hoạt như các doanh nghiệp niêm yết
động kinh doanh trung bình giai đoạn 2016- trên sàn chứng khoán. Doanh
2018 là 53%. So với các công ty bất động sản tại thu và lợi nhuận chủ yếu đến từ
Việt nam thì mức tăng trưởng doanh thu của hoạt động kinh doanh của công
Vingroup là rất tốt. ty, điều đó cho thấy Vingroup
đang trong giai đoạn tăng
Đi liền với sự tăng trưởng về doanh thu là sự
trưởng mạnh và có xu hướng
tăng trưởng về lợi nhuận công ty. Lợi nhuận kế
kéo dài liên tục khi được đầu tư
toán trước thuế năm 2018 tăng khoảng 52% so
phát triển. Với kết quả kinh
với năm 2017, đạt 13.853.638 triệu đồng. Mức
doanh hiện tại, lợi nhuận đầu tư
tăng trưởng lợi nhuận qua 3 năm 2016-2018 là
vào công ty là rất khả quan và ít
139%, tăng trưởng lợi nhuận trung bình hàng
rủi ro.
năm đạt 71%. Đáng chú ý, năm 2018, tốc dộ
tăng trưởng lợi nhuận chậm, giảm rất nhiều so
với hai năm trước đó dù doanh thu vẫn tăng
mạnh.
4
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
100.000.000

80.000.000

60.000.000

40.000.000
Hoạt động sản xuất kinh doanh
20.000.000
Hoạt động đầu tư
Hoạt động tài trợ
0
Chênh lệch dòng tiền
-20.000.000
ĐVT: Triệu đồng

-40.000.000

-60.000.000

-80.000.000
2016 2017 2018

Từ năm 2016 đến năm 2017 dòng tiền từ


Năm 2018: Lợi nhuận trước thuế có sự gia tăng
hoạt động kinh doanh tăng lớn, nguồn tiền so với năm 2017 (13,853,638 triệu đồng), tuy
chủ yếu từ hoạt động kinh doanh và hàng nhiên chi phí khấu hao TSCĐ lớn cũng như
tồn kho, năm 2016 khoản tăng hàng tồn kho khoản phải trả quá lớn làm cho nguồn tiền tự
lên tới (13,486,964 triệu đồng), năm 2017 hoạt động kinh doanh âm. Và công ty tiếp tục
thì khoản tăng hàng tồn kho chỉ (1,227,813 đẩy mạnh hoạt động đầu tư, đặc biệt là tiền chi
triệu đồng). Và nguồn lực đầu tư vào tập để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài
đoàn Vingroup tăng rất lớn, con số lên đến hạn khác (4,772,133 triệu đồng) tăng gấp đôi
(26,516,465 triệu đồng) so với (830,528 năm trước (-9,222,684 triệu đồng) tiền chi cho
triệu đồng) năm 2016, lượng tiền này chủ vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác tăng (-
yếu đầu tư vào hoạt động mua sắm, xây 8,333,146 triệu đồng) so với năm 2017 và
nguồn tiền thu hồi từ hoạt độn đầu tư vào đơn
dựng TSCĐ, cho vay và mua công cụ nợ của
vị khác cũng gia tăng. Và điều đặt biệt chú ý
đơn vị khác và tiền thu hồi cho vay, bán lại
chính là nguồn tiền từ hoạt độngt tài trợ có sự
công cụ nợ của đơn vị khác năm 2017 cũng tăng đột biến, nguồn tiền này đến từ việc công
giảm mạnh. Dòng tiền từ hoạt động tài trợ ty thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của
năm 2017 dương, nguyên nhân chính là do chủ sở hữu lên đến 24,903,260 triệu đồng một
tiền nhận được từ hoạt động đi vay. Nhưng nguồn lớn rất từ việc đi vay 91,020,447 triệu
tổng lại tất cả các dòng tiền thì âm vào năm đồng.
2017, lí do tại vì công ty tập trung đầu tư vào
mở rộng cơ sở vật chất, TSCĐ và cho vay.
5
Có thể thấy, dòng tiền hoạt động của
2016 2017 2018 công ty năm 2017 (11,494,982 triệu
NOPAT 6.060.496 7.509.549 10.675.752 đồng) và năm 2018 (15,831,023 triệu
đồng) đều dương, tuy nhiên dòng
TOC 21.931.097 29.785.327 12.852.125 tiền tự do lại có sự khác biệt, cụ thể là
OCF 9.416.303 11.494.982 15.831.023 năm 2017 (15,363,779 triệu đồng) và
âm 6,257,450 triệu đồng vào năm
FCF 15.363.779 (6.257.450) 2018. Năm 2018 NOPAT dương,
dòng tiền hoạt động dương nhưng
EBT 5.792.759 9.114.281 13.853.638
dòng tiền tự do của công ty lại âm,
Lãi vay 4.308.067 3.401.634 3.939.282 công ty không có khả năng thanh toán
cho các nhà đầu tư, tuy nhiên điều
EBIT 10.100.826 12.515.915 17.792.920 này chưa hẳn xấu tại vì nguồn tiền
De 3.355.807 3.985.433 5.155.271 giảm do hoạt động đầu tư của công ty
để duy trì sự tăng trưởng cao mang
lại lợi nhuận cao.

6

j
CÁC CHỈ SỐ

TÀI CHÍNH
1. CÁC TỈ SỐ THANH KHOẢN
2
1,8
1,6
1,4
1,2
1
0,8
0,6
0,4
0,2
0
2016 2017 2018 Đối thủ: Công ty
Novaland (2018)

Tỷ số thanh khoản hiện hành (CR) Tỷ số toán toán nhanh (QR)


Nhìn vào số liệu của năm 2016,
2017 thì tỷ số CR của Vingroup
Năm 2016 tỷ số thanh toán
đều bé hơn 1, có nghĩa là doanh nhanh của Vingroup là
nghiệp không đủ tài sản có thể sử
0,39x, năm 2017 có sự giảm
dụng ngay để thanh toán khoản nợ
nhẹ xuống 0,36x nhưng
ngắn hạn sắp đáo hạn. Nhưng năm không đáng kể và đến năm
2017 CR của Vingroup đã giảm so
2018 đã tăng mạnh lên
với năm trước Nguyên nhân của 0,73x nhưng vẫn nhỏ hơn 1.
sự giảm này là do so với năm 2016
Cũng tương tự như tỷ số
thì năm 2017 nợ ngắn hạn đã tăng thanh khoản hiện hành, tỷ
nhanh hơn tài sản lưu động. Năm
số thanh toán nhanh nhỏ
2018, tỷ số thanh khoản hiện hành
hơn 1 cho thấy khả năng của
của Vingroup đã tăng lên 1,24x công ty không thể chi trả các
(lớn hơn 1) nhưng nhỏ hơn nhiều
khoản nợ ngắn hạn bằng các
so với đối thủ cạnh tranh là công ty
tài sản ngắn hạn có thể
Novaland (1,82x). Đây được cho là
chuyển thành tiền ngay
một tín hiệu tốt vì công ty vẫn có
được. Tỷ số này của
khả năng chi trả cho các khoản nợ Vingroup năm 2018 cao
ngắn hạn của mình bằng tài sản
hơn Novaland nhưng không
ngắn hạn, nhưng tỷ số này cũng chênh lệch nhiều
không quá cao cho thấy tài sản
ngắn hạn cũng không quá nhiều
nên không ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của công ty.
9
2. CÁC TỈ SỐ QUẢN LÝ TÀI SẢN
30

25

20

15

10

0
2016 2017 2018 Đối thủ (Cty
Novaland) 2018

Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay TSCĐ


Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay hàng tồn kho cho thì vòng quay tài sản cố định
thấy có bao nhiêu lần hàng hóa của Vingroup thấp hơn 9,5-11,1
được quay vòng trong một năm. lần. Đây là dấu hiệu không tốt
So sánh với đối thủ của đối với Vingroup.
Vingroup, như Novaland (0,34), Tỷ số vòng quay tổng tài sản
hệ số này của Vingroup cao gấp năm 2016 là 0,35, nghĩa là cứ 1
3-5 lần so với Novaland. Điều đồng tài sản của công ty thì tạo
này cho thấy hoạt động sản xuất ra được 0, 35 doanh thu. Năm
kinh doanh của doanh nghiệp 2017, tỷ số vòng quay tổng tài
đang tiến triển tốt. sản tăng lên 0,45, tức tăng
Hiệu suất sử dụng tài sản cố 28,57% hay 1 đồng tài sản của
định trên doanh thu của công ty công ty tạo ra doanh thu nhiều
có xu hướng ngày càng tăng, hơn so với năm 2016. Tốc độ
nguyên nhân dẫn đến tình hình luân chuyển tài sản tiếp tục tăng
này là do doanh thu thuần tăng lên đạt 0,49 tức là tăng 8%. Như
mạnh hơn tài sản cố định, cụ thể vậy, ta thấy tốc độ luân chuyển
năm 2017 doanh thu thuần tổng tài sản của công ty
tăng 55,08% trong khi tài sản Vingroup ngày càng tăng. Điều
cố định tăng 32,62% so với năm đó cho thấy hiệu quả sử dụng
2016, năm 2018 doanh thu tài sản để tạo ra doanh thu của
thuần và tài sản cố định tăng doanh nghiệp tốt. So sánh với 1
tương đướng ở mức 36%-38% trong những đối thủ nặng kí
so với năm 2017. Qua đó chứng Novaland (0,26), Vingroup có tỷ
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố số vòng quay tổng tài sản cao
định của doanh nghiệp có xu hơn gấp 1,3-1,9 lần. Qua đó,
hướng ngày càng tăng. Tuy càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
nhiên, so sánh với hiệu suất sử tài sản trong việc tạo ra doanh
dụng tài sản cố định của công ty thu của Vingroup là rất tốt.
Novaland năm 2018 (27,46)

10
0
3. CÁC TỈ SỐ QUẢN LÝ TÀI SẢN
5
4
Đối thủ: 3
Công ty 2
2016 2017 2018 1
Novaland 0
2016 2017 2018 Đối thủ: Công
(2018) ty Novaland
(2018)
Tỷ số nợ
74,91 75,42 65,62 70,73
(D/A) Tỷ số thanh toán lãi vay (TIE)
Tỷ số khả năng trả nợ

Không có sự biến động nhiều của tỷ số này vào 2 năm 2016 và 2017 (74,91% và 75,42%), năm
2018 tỷ số nợ của Vingroup đã giảm xuống 65,62% thấp hơn Novaland là 70,73%. Tỷ số này là
khá cao khi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Vingroup là từ đi vay, điều này cũng hàm ý rằng
mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Nhưng 1 dấu hiệu tốt là tỷ số nợ của Vingroup đã giảm
xuống đáng kể vào năm 2018 và nó cũng thấp hơn so với đối thủ, khả năng tự chủ tài chính của
Vingroup đang được cải thiện dần.
So với công ty đối thủ Novaland thì năm 2018 Vingroup có tỷ số thanh toán lãi vay cao hơn. Tuy
nhiên, tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho
biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao nên không thể nhận định nhiều về khả năng tài
chính của công ty.
Nhìn chung, khả năng trả nợ của Vingroup vẫn ở mức tương đối ổn, vẫn có khả năng thanh toán
được nợ gốc và lãi. Tỷ số này tăng từ năm 2016-2017 do năm từ 2016-2017 chi phí lãi vay đã
giảm nên khả năng trả nợ đã tăng lên. Trong giai đoạn từ 2017-2018 lại giảm xuống còn 2,83x,
nhưng vẫn cao hơn nhiều so với đối thủ Novaland (2018 là 1,03x).

4. CÁC TỈ SỐ QUẢN LÝ TÀI SẢN

25

20

15

10

0
2016 2017 2018 Đối thủ (Cty
Novaland) 2018

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu %


Tỷ số lợi nhuận trên TTS (ROA) %
Tỷ số sinh lời căn bản (BEP) %
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn CP thường (ROE) %

11
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
So với năm 2016 thì tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của năm 2017 là 6,33% tức là tăng 24 đồng.
Nguyên nhân tăng là do doanh thu tăng (tăng 55% so với năm 2016), lợi nhuận cũng tăng 61%
so với năm 2016. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2018 giảm. Nguyên nhân là do năm 2018
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả giúp doanh thu tăng 36,45%, tuy nhiên do giá vốn,
chi phí quản lý, chi phí lãi vay và các chi phí khác cũng tăng từ đó lợi nhuận cũng tăng nhưng
không cao bằng mức tăng của doanh thu nên tỷ số này giảm.Hoạt động kinh doanh chính của
công ty cho tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu thuần khá khả quan từ trong giai đoạn 2016-2017.
Tuy nhiên so với đối thủ thì con số này vẫn còn chênh lệch khá xa. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu của công ty đối thủ Novaland cao gấp 4,33 lần so với Vingroup (năm 2018). Do vậy
Vingroup phải đầu tư đúng đắn hơn nếu muốn tạo ra tỷ lệ cao hơn đối thủ.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)

Năm 2016, ROA của công ty là 1,91%, tức là 100 đồng đầu tư vào tài sản của công ty thu được
lợi nhuận là 1,91 đồng. Năm 2017, ROA của công ty tăng lên 2,65%, tăng 0.74% so với năm
2016. Nguyên nhân là vì lợi nhuận tăng 61%, trong khi đó quy mô tài sản tăng 16,5%. Đây là
biểu hiện tốt, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng. Điều này cho thấy công ty đã
khai thác chưa thực sự hiệu quả tài sản của mình.

Tỷ số sinh lời căn bản (BEP)

Năm 2018, BEP đạt được 6,18%, tăng so với năm trước 1,76%. Điều này cho thấy công ty đã
khai thác hiệu quả tài sản của mình. Nguyên nhân là vì EBIT tăng 88%, trong khi đó quy mô tài
sản cũng tăng nhưng tăng 34,7%. Đây là biểu hiện tốt đối với công ty, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty đang tăng lên. Tuy nhiên, các con số về tỷ số sinh lời cơ bản của Vingroup
vẫn ở mức thấp so với trung bình ngành nói chung và công ty đối thủ nói riêng.

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Vigroup cũng không khả quan. Suất sinh lợi
trên vốn tăng giảm mạnh, so với đối thủ thì con số chênh lệch còn khá lớn 13,03% (năm 2018).
So sánh với hệ số chung của toàn ngành và của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán
của Việt Nam, khả năng sinh lợi của Vingroup là còn chưa tốt. Các cổ đông kỳ vọng thu được
nhiều tiền đầu tư của học, và tỷ số này chưa đáp ứng được hiệu quả đầu tư của công ty nên công
ty phải có xu hướng phát triển mới. và có xu hướng tăng trưởng bền vững thông qua việc gia

12
tăng doanh thu và cắt giảm chi phí không hợp lý để gia tăng lợi nhuận.
5. CÁC TỈ SỐ GIÁ THỊ TRƯỜNG

Đối thủ
Đơn
STT Tỉ số giá trị thị trường 2016 2017 2018 (Novaland-
vị
2018)

Chỉ số giá thị trường trên


1 Lần 36.65 45.69 73.35 16.44
thu nhập (P/E)

Chỉ số giá thị trường trên


2 Lần 2.45 3.88 3.07 2.92
giá trị sổ sách (P/B)

Giá trị sổ sách của cổ phiếu


3 Đồng 17,161 19,925 31,023 21,990
(BVPS)

Chỉ số giá thị trường trên


4 Lần 1.55 2.28 2.27 3.47
doanh thu thuần (P/S)

5 Tỉ số giá/ dòng tiền Lần 28.11 -8.85 41.12 7.24

Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)


Tỉ số P/E của BĐS Vingroup đều cao hơn chỉ số này của đối thủ là Novaland nhiều lần. Điều
này cho thấy tăng trưởng ở Vingroup mạnh và ít rủi ro hơn so với đối thủ trong ngành.
Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B)
Tỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách của VIC cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả gấp 2, 3
lần vốn chủ sở hữu của nó. Điều đó ngụ ý rằng, NĐT tin tưởng rất lớn về triển vọng tươi
sáng và độ trường tồn của VIC
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS)
Gía trị sổ sách của VIC tăng liên tục từ 2016 đến 2018, nhưng lại thấp hơn của NVL.
Tỉ số giá/ dòng tiền
13 Tỉ số giá trên dòng tiền của của VIC cao hơn đối thủ là một dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng
tốt.
PHÂN TÍCH PHƯƠNG TRÌNH DU-PONT

Chỉ tiêu 2016 2017 2018

ROE 5,7 9,2 4,4

ROA 1,5 2,26 1,51

Hệ số nhân VCSH 3,8 4,07 2,91

Từ năm 2016 đến 2017, các chỉ số ROA và hệ số nhân VCSH tăng mạnh và đạt con số cao
cho thấy việc công ty sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả. Nhưng đến năm 2018, cả 2 chỉ
số đều giảm khiến ROE giảm theo. Đây là một tín hiệu không tốt vì ROE có xu hướng giảm
do doanh nghiệp đang sử dụng ít đòn bẩy tài chính và hiệu quả đòn bẩy tài chính kém.

14

You might also like