Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 04
3
Trồng dâu nuôi tằm là nghề cổ truyền của dân tộc ta, đã có từ lâu đời. Nghề
trồng dâu nuôi tằm ở nước ta đã đạt đến trình độ khá cao, và hình thành nhiều
vùng ươm tơ, dệt lụa nổi tiếng. Nghề trồng dâu nuôi tằm có hiệu quả kinh tế cao
hơn so với các ngành nghề nông nghiệp khác. Thu nhập từ trồng dâu nuôi tằm
cao hơn so với cây mì, bắp hay đậu tương từ 30 – 50%.
Trồng dâu nuôi tằm là nghề có chi phí sản xuất thấp, vốn đầu tư không cao,
cây dâu sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất. Chỉ sau 4 – 6 tháng trồng dâu có thể
thu hoạch lá và một lần trồng có thể thu hoạch 15 – 20 năm. Tằm là con vật dễ
nuôi, mau có lợi, tuy lợi nhuận thu vào 1 lần không cao nhưng thường xuyên
trong năm. Khi tằm bị bệnh, năng suất kén không cao cũng không tốn kém nhiều
về vốn. Chi phí trồng dâu thấp, đồng thời nuôi tằm lại cho thu hoạch nhanh nên
nghề trồng dâu nuôi tằm có nhiều thuận lợi hơn so với các ngành nghề khác.
Nghề trồng dâu nuôi tằm có nguồn nhân lực đồi dào, mọi người dân từ
người trẻ đến già đều có thể thực hiện được. Đồng thời, có thể thu hút được lao
động nông nhàn. Nghề trồng dâu nuôi tằm có thể được coi là một nghề đặc biệt
có ý nghĩa trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Chương trình đào tạo nghề “Trồng dâu – nuôi tằm” cùng với bộ giáo trình
được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề trồng dâu
nuôi tằm. Bộ giáo trình gồm 7 quyển:
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
hướng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy
nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận
được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện,
Trường, các cơ sở nuôi tằm, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
4
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
để hoàn thành bộ giáo trình này.
Giáo trình “Nuôi tằm con” giới thiệu khái quát về những vật tư cần có để
nuôi tằm; kỹ thuật ấp trứng, đảo trứng, hãm tối; kỹ thuật băng tằm trực tiếp, kỹ
thuật băng tằm gián tiếp, xử lý trứng nở muộn; kỹ thuật cho tằm con khi nuôi
tằm bằng phương pháp truyền thống, kỹ thuật cho tằm ăn khi nuôi tằm có đạy
giấy; kỹ thuật thay phân, san tằm; Dấu hiệu và các biện pháp chăm sóc tằm ở
giai đoạn đặc biệt.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng
tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ
thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
THAM GIA BIÊN SOẠN
1. Chủ biên Nguyễn Viết Thông: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh
tế Bảo Lộc;
2. Trần Thu Hiền: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
3. Đặng Thị Hồng: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
4. Phan Duy Nghĩa: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
5. Phan Quốc Hoàn: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
6. Trịnh Thị Vân: giảng Trường Cao Đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 3
MỤC LỤC 3
Bài 1: CHUẨN BỊ VẬT TƯ 10
1. Chuẩn bị nhà và vật tư nuôi tằm 10
1.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất nuôi tằm 10
1.1.1. Nhà nuôi tằm 10
1.1.2. Nhà bảo quản dâu 12
1.1.3. Nhà né 13
1.2. Dụng cụ nuôi tằm 14
1.2.1. Đũi 14
1.2.2. Khay hoặc nong nuôi tằm 15
1.2.3. Lưới thay phân 17
1.2.4. Né kén 18
1.2.5. Các dụng cụ, vật tư khác 19
2. Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm 19
2.1. Hệ thống điều chỉnh chiếu sáng 19
2.2. Hệ thống điều chỉnh thông gió 20
2.3. Hệ thống điều chỉnh nhiệt 20
2.4. Hệ thống lưới bảo vệ chống côn trùng 20
3. Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trường trước khi nuôi 20
3.1. Sát trùng bằng biện pháp vật lý 21
3.1.1. Sát trùng bằng ánh sáng mặt trời 21
3.1.2. Sát trùng bằng phương pháp đun sôi 21
3.1.3. Sát trùng bằng hơi nước nóng 21
3.2. Sát trùng bằng biện pháp hóa học 21
3.2.1. Clorua vôi 22
3.2.2. Foormol 22
Bài 2: ẤP TRỨNG 24
1. Chuẩn bị cho việc ấp trứng 24
6
Để đảm bảo lứa nuôi tằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, trước khi nuôi
tằm phải chuẩn bị vật tư và trứng tằm giống đầy đủ.
Số lượng và chất lượng vật tư nuôi tằm phụ thuộc vào quy mô sản
xuất, vốn đầu tư và điều kiện sản xuất.
Mục tiêu
− Chuẩn bị đúng và đủ vật tư, thiết bị, nhà phục vụ nuôi tằm; hệ thống
thiết bị trước khi nuôi tằm;
− Nêu được các biện pháp phòng trừ bệnh tằm; làm vệ sinh nhà nuôi, dụng
cụ và môi trường trước khi nuôi tằm.
− Có ý thức bảo quản vật tư và các trang thiết bị trong nhà tằm.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị nhà và vật tư nuôi tằm
1.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất nuôi tằm
1.1.1. Nhà nuôi tằm
Nhà nuôi tằm là môi trường sống của tằm. Nếu môi trường thuận lợi, phù
hợp với sinh lý tằm thì tằm sinh trưởng, phát dục tốt, nâng cao năng suất và chất
lượng kén.
Nhà tằm đòi hỏi đáp ứng được những yêu cầu về kỹ thuật như sau:
− Vị trí xây dựng nhà tằm:
+ Xât dựng nhà tằm ở nơi cao, thoáng mát, không khí lưu thông tốt.
+ Không xây nhà tằm gần vườn thuốc lá, khu công nghiệp, lò gạch... Vì
đây là những nơi bị ô nhiễm không khí, khí độc ảnh hưởng đến sức sống và sự
sinh trưởng, phát dục của tằm.
+ Nên xây dựng nhà tằm theo hướng nam hoặc hướng đông nam.
+ Hướng nhà tránh xây vuông góc với những hướng gió chính trong năm
nhằm tránh gió thổi trực tiếp vào nhà tằm. Đặc biệt phải lưu ý tránh hướng gió
mùa đông bắc.
− Yêu cầu về diện tích:
+ Diện tích nhà nuôi tằm to hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô sản xuất,
giống, khí hậu. Ở những nơi có khí hậu nóng ẩm quanh năm, yêu cầu diện tích
nhà tằm phải lớn hơn so với những nơi có điều kiện khí hậu lạnh, khô. Diện tích
nhà nuôi tằm tăng theo chiều tăng quy mô sản xuất.
11
+ Bình quân 1 hộp trứng tằm 15 – 20 gram, cần nhà nuôi tằm rộng khoảng
30 – 40 m2.
− Vật liệu xây dựng nhà tằm: nhà tằm có thể được xây kiên cố hoặc được
làm bằng gỗ.
− Nhà tằm phải thuận lợi cho công việc điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phù
hợp với các nhu cầu sinh lý của tằm.
12
− Nhà tằm thông thoáng trong những ngày nóng bức và ấm trong những
ngày giá lạnh. Đồng thời nhà tằm phải tiện lợi cho công việc vệ sinh sát trùng
nguồn bệnh.
− Hệ thống lấy ánh sáng vào nhà tằm phân bố đồng đều, tránh để ánh sáng
trực xạ chiếu vào nhà tằm và mình tằm, tốt nhất là ánh sáng tán xạ có cường độ
yếu.
− Nếu ánh sáng trong nhà tằm phân bố không đều giữa các vị trí, tằm có xu
hướng dồn vào những vị trí có ánh sáng yếu, làm mật độ tằm tăng cao, thậm trí
chồng đè lên nhau gây sát thương da tằm, tằm dễ bị nấm xâm nhiễm, gây bệnh
cho tằm, tằm bị bệnh và chết.
Nhà tằm cần có hệ thống thông gió, đảm bảo không khí trong nhà tằm luôn
lưu thông được. Vì trong quá trình nuôi tằm, quá trình hô hấp của tằm và sự lên
men của chất thải sinh ra rất nhiều chất khí khác nhau: CO2 , H2S, NH3 ... Những
khí độc này có nhiều trong nhà tằm sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát dục
của tằm.
Nhà tằm cần lắp các thiết bị phòng nhặng, chuột, kiến nhằm hạn chế sự gây
hại của nhặng, chuột, kiến lên lứa tằm.
− Nhà bảo quản dâu phải có khả năng chịu ẩm và giữ ẩm tốt, đảm bảo lá
dâu bảo quản được lâu, không bị mất nước và chất dinh dưỡng.
− Nhà bảo quản dâu phải mát và giữ vệ sinh dễ dàng.
− Cần có hệ thống quạt để làm khô lá dâu khi lá dâu bị ướt nước mưa, ướt
sương. Vì nếu tằm ăn lá dâu bị ướt dễ bị bệnh, đặc biệt là các bệnh đường ruột,
bệnh tằm bủng...
− Có hệ thống thông gió tốt. Tuy nhiên, không nên để gió to lùa vào nhà
né, tằm sẽ làm kén phân tầng, giảm chất lượng kén.
− Nhà để né có hệ thống chống nhặng, kiến và đảm bảo vệ sinh được dễ
dàng.
− Yêu cầu diện tích nhà để né: Diện tích nhà để né bằng diện tích nhà nuôi
tằm lớn. Ngoài ra phải có một diện tích kho nhất định để cất và bảo quản né.
Có nhiều loại đũi: đũi gỗ, đũi tre, đũi sắt... Yêu cầu đũi tằm phải vững
chắc.
1.2.2. Khay hoặc nong nuôi tằm
Nong nuôi tằm là loại dụng cụ nuôi tằm phổ biến trong nhân dân, nong
bền, nhẹ, rẻ và rất thuận lợi cho công việc vệ sinh sát trùng.
16
Nong được đan bằng tre nứa, một loại nguyên liệu rất sẵn ở vùng nông
thôn. Nong được đan hình tròn có đường kính nong dao động từ 1 – 1,2 m.
Khay nuôi tằm có nhiều loại: khay lưới, khay nhựa, đan bằng tre... thông
thường khay hình chữ nhật có kích thước 0,8 m x 1,2 m.
Số lượng khay nuôi tằm nhiều hay ít tùy thuộc vào giống tằm và mùa vụ
nuôi tằm.
17
1.2.4. Né kén
Né kén là dụng cụ để tằm nhả tơ làm khung kén.
Tùy theo điều kiện kinh tế, nguồn nguyên liệu có sẵn của từng vùng mà sử
dụng loại né cho thích hợp.
Né kén có thể được làm bằng tre, nhựa, gỗ...với mục đích tạo điều kiện cho
tằm làm khung kén, tăng tỷ lệ kén tốt và dễ dàng trong gỡ ké.
Mỗi giai đoạn tằm có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Tằm tuổi 1 có tính ưa
sáng. Tằm từ tuổi 2 đến tuổi 5 yêu cầu ánh sáng mờ đều. Giai đoạn tằm nhả tơ
kết kén tránh ánh sáng mạnh.
Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu ánh sáng cho tằm qua từng giai đoạn cần phải
có hệ thống điều chỉnh chiếu sáng.
Trong nhà tằm nên lắp bóng đèn neon để điều chỉnh ánh sáng nhà tằm phù
hợp.
2.2. Hệ thống điều chỉnh thông gió
Không khí và gió ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, khả năng đề kháng
bệnh của tằm. Trong nhà tằm có nhiều khí CO2 (do tằm hô hấp), khí NH3, SO2,
H2S..., những khí này rất độc đối với tằm.
Vì vậy, phải có hệ thống điều chỉnh thông gió, không khí trong nhà tằm
được lưu thông nhằm đảm bảo nhà tằm luôn thoáng mát, có không khí trong
lành cho tằm sinh trưởng, phát triển tốt.
Hệ thống thông gió được lắp đặt xung quanh nhà tằm. Số lượng cửa sổ trên
tường chiếm khoảng 1/3 diện tích nhà tằm là đạt yêu cầu.
2.3. Hệ thống điều chỉnh nhiệt
Tằm là động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể tằm thay đổi theo nhiệt độ của
môi trường. Nhiệt độ nhà nuôi tằm tăng, tằm phát dục nhanh. Nhiệt độ giảm,
tằm phát dục chậm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho tằm sinh trưởng, phát dục đồng đều, cần có
hệ thống điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm phù hợp với từng giai đoạn của tằm.
Hệ thống điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm bao gồm:
- Hệ thống cửa sổ, cửa ra vào, hệ thống thông gió để giảm nhiệt độ nhà
tằm khi gặp nhiệt độ cao.
- Hệ thống lò than, lò sưởi có tác dụng tăng nhiệt độ nhà tằm khi gặp điều
kiện nhiệt độ thấp.
2.4. Hệ thống lưới bảo vệ chống côn trùng
Tằm ở giai đoạn tuổi nhỏ rất dễ bị côn trùng tấn công, gây tổn thương tằm,
tằm bị bệnh và chết, từ đó làm giảm năng suất lứa nuôi.
Hệ thống lưới bảo vệ được lắp đặt ở tất cả các cửa sổ, cửa ra vào và các lỗ
thông gió.
3. Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trường trước khi nuôi
Tằm dễ bị nhiễm bệnh trong quá trình nuôi. Vì vậy, để phòng trừ bệnh cho
tằm, tránh lây lan bệnh từ tằm nuôi lứa trước sang lứa sau, ta cần chú ý đến việc
vệ sinh sát trùng nhà tằm, dụng cụ và môi trường trước khi nuôi tằm.
Có 2 biện pháp sát trùng nhà tằm:
21
Chất hóa học được sử dụng phổ biến để sát trùng: Clorua vôi, Foormol
3.2.1. Clorua vôi
Tính chất:
− Chất bột, màu trắng, khả năng sát trùng của clorua vôi giảm dưới ánh
sáng mặt trời.
− Có tác dụng diệt trùng nhanh, mạnh đối với các tác nhân gây ra bệnh
bủng mủ, bủng đường ruột, nấm…
− Clorua vôi có hiệu lực diệt khuẩn nhanh mạnh, sau khi phun 30 – 60
phút là đã tiêu diệt được mầm bệnh.
− Không bảo quản Clorua vôi ở nơi ẩm ướt, nhiệt độ cao và có ánh sáng
chiếu trực tiếp.
Cách sử dụng: Clorua vôi có 2 hình thức sát trùng:
− Sử dụng dạng dung dịch: pha clorua vôi với nồng độ 1% và phun với
liều lượng 225 – 250 ml/m2. Sau khi phun, dụng cụ phải được giữ ẩm trong thời
gian 30 phút để đảm bảo tác dụng sát trùng.
− Sử dụng dạng bột: Clorua vôi trộn với vôi bột theo tỷ lệ: 1/17. Sử dụng
sát trùng mình tằm, rây đều trên nong tằm.
3.2.2. Foormol
Tính chất:
− Foormol ở dạng dung dịch, màu xám tro, có mùi hắc.
− Foormol có khả năng tan trong rượu hoặc nước tạo thành hỗn hợp dễ
khuyếch tán.
− Foormol có tác dụng sát trùng với phần lớn các tác nhân gây bệnh.
Sử dụng:
− Pha foormol với nồng 2% phun lên nhà tằm với liều lượng 180 ml/m2.
− Foormol có tác dụng xông hơi nên sau khi phun xong phải giữ kín phòng
trong thời gian tối thiểu 24 giờ.
− Trộn Foormol với than trấu rắc lên nong tằm để tránh sự lây lan của
bệnh tằm.
Những lưu ý khi sử dụng foormol:
− Sát trùng nhà tằm, dụng cụ nuôi tằm bằng Foormol trước khi nuôi tằm 7
– 10 ngày. Vì mùi của Foormol lưu lại sẽ có hại cho sự sinh trưởng, phát dục
của tằm.
− Nếu nhà tằm không đảm bảo kín tuyệt đối thì phải tăng nồng độ Foormol
lên 3%.
23
− Foormol chỉ phát huy tác dụng mạnh ở điều kiện nhiệt độ 24 – 250C. Vì
vậy, ở những nơi nhiệt độ thấp cần tăng nhiệt độ phòng xử lý lên 24 – 250C
trong thời gian tối thiểu là 5 giờ.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Chuẩn bị vật tư nuôi tằm
Bài thực hành 2: Vệ sinh nhà tằm bằng Clorua vôi trước khi nuôi tằm.
Bài thực hành 3: Vệ sinh nhà tằm bằng Foormol trước khi nuôi tằm.
C. Ghi nhớ
Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
− Chuẩn bị đầy đủ vật tư nuôi tằm.
− Kiểm tra các thiết bị hỗ trợ cho việc nuôi tằm.
− Làm vệ sinh nhà tằm, dụng cụ và môi trường trước khi nuôi tằm.
24
Bài 2: ẤP TRỨNG
Mã bài: MĐ04–2
Trứng tằm là một loại trứng côn trùng, chúng phát dục trong điều kiện tự
nhiên như trứng của các loài côn trùng khác. Nhiệt độ phòng ấp trứng tằm cao
hay thấp đều không có lợi cho sinh trưởng phát dục ở giai đoạn tằm, tằm sinh
trưởng phát dục yếu, dễ mắc các bệnh như bệnh bủng mủ, bệnh vi khuẩn đường
ruột.
Ẩm độ môi trường phòng ấp thấp, trứng bị sát, tỷ lệ nở thấp hoặc tằm nở ra
có hiện tượng đội mũ. Nếu ẩm độ phòng ấp quá cao, tỷ lệ nở cao nhưng đến khi
nuôi tằm, tằm dễ mắc bệnh.
Do đó, ấp trứng tằm là một công việc rất quan trọng, nó đảm bảo cho tỷ lệ
nở cao, nở đều và tằm kiến khỏe lên dâu nhanh.
Mục tiêu
− Nhận biết sự chuyển biến màu sắc mặt trứng;
− Xác định được thời điểm, thời gian hãm tối và kích thích ánh sáng để
trứng nở tập trung;
− Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác trong công việc ấp trứng;
A. Nội dung
1. Chuẩn bị cho việc ấp trứng
Trước khi tiến hành công việc ấp trứng tằm, phải tiến hành chuẩn bị và
kiểm tra phòng ấp, các dụng cụ ấp trứng tằm.
1.1 Chuẩn bị trứng giống
Trứng giống có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng kén. Do
đó, khi chuẩn bị trứng giống cần biết rõ nguồn gốc trứng và trứng phải đảm bảo
chất lượng.
Tùy theo điều kiện ngoại cảnh của từng mùa vụ, khu vực để chọn cơ cấu
giống cho thích hợp.
Ở miền Bắc và miền Trung:
− Vụ xuân và vụ thu: Nuôi tằm theo cơ cấu lai; Lưỡng hệ x Lưỡng hệ,
Lưỡng hệ x Đa hệ.
− Vụ hè: Nuôi tằm theo cơ cấu lai Lưỡng hệ x Đa hệ hoặc đa hệ.
Ở các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ nuôi tằm theo các cơ cấu lai:
Lưỡng hệ x Lưỡng hệ, Lưỡng hệ x Đa hệ, Độc hệ x Lưỡng hệ.
25
Hiện nay, các giống được sử dụng phổ biến trong sản xuất: các giống tằm
lai theo cơ cấu lai đa hệ x Lưỡng hệ và giống tằm ưu thế lai đơn được nhập từ
Trung Quốc.
Số lượng trứng giống để nuôi tằm phụ thuộc vào cơ sở vật chất, lực lượng
lao động của hộ gia đình hoặc trang trại sản xuất và tình hình sinh trưởng phát
triển của lá dâu.
1.2. Chuẩn bị phòng ấp trứng
Phòng ấp trứng phải được làm vệ sinh sạch sẽ, tiệt trùng và không còn mùi
hóa chất tồn dư trong phòng.
Phòng ấp trứng tằm tuyệt đối không có kiến, gián, thạch sùng và các loại
động vật khác nhằm trứng không bị ăn, bị phá hoại.
Phòng ấp trứng phải thoáng khí và chủ động điều tiết nhiệt độ, ẩm độ.
Hiện nay một số hộ dân, đặc biệt những trang trại nuôi tằm tập trung người
ta đã lắp đặt đèn cực tím sát trùng, lắp đặt máy điều hòa nhiệt độ, hệ thống cung
cấp ẩm độ tương đối hoàn chỉnh rất thuận lợi cho việc ấp trứng.
1.3. Chuẩn bị và xử lý dụng cụ
Các dụng cụ ấp trứng:
− Giá ấp trứng
− Nong, mẹt
− Dây phơi, vải
− Nhiệt kế, ẩm độ kế
− Các loại hóa chất sát trùng và phòng trừ kiến, thạch sùng, gián, chuột
như vôi bột, clorua vôi, keo dính hoặc nhớt xe...
Xử lý dụng cụ sạch sẽ trước khi ấp trứng. Tuyệt đối không sử dụng những
dụng cụ bẩn, vì đây là một trong những nguyên nhân gây bệnh cho tằm, ảnh
hưởng đến sức khỏe tằm sau khi nở.
2. Ấp trứng
Đối với trứng rời:
− Đựng trứng vào trong một túi vải, ngâm vào dung dịch foormaldehyt 2%
trong thời gian 30 – 45 phút.
− Lấy ra rửa bằng nước sạch cho đến khi hết mùi foormaldehyt thì vẩy khô
nước và đổ trứng ra vải phơi trong nhà ấp trứng.
− Khi phơi trứng chú ý rải mỏng và thường xuyên đảo đều trứng.
− Trứng khô có biểu hiện các quả trứng rời nhau không kết dính với nhau.
26
H04-18: Ấp trứng
(a) (b)
− Nhiệt độ ấp trứng cao, màu sắc trứng thay đổi nhanh. Ngược lại, nhiệt độ
ấp trứng thấp, trứng chuyển màu chậm.
− Màu sắc giữa các quả trứng tằm không đồng đều là do quá trình ấp trứng
quá dầy, đảo trứng không đều, không thường xuyên.
− Nếu ẩm độ phòng ấp trứng quá thấp, mặt trứng xẹp, lõm nhiều không
tương ứng với các giai đoạn phát dục.
− Nếu ẩm độ cao, mặt trứng đầy có màu nâu bóng.
Do đó, trong quá trình ấp trứng phải thường xuyên kiểm tra nhiệt kế và ẩm
độ kế trong phòng ấp trứng để điều chỉnh nhiệt ẩm độ trong phòng ấp kịp thời.
4. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ phòng ấp trứng
Nhiệt độ ấp trứng thích hợp là 23 – 270C và ẩm độ là 80 – 85%.
Không tăng giảm nhiệt độ đột ngột, vì nếu tăng giảm đột ngột sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe tằm.
5. Đảo trứng
Đảo trứng nhằm mục đích điều hòa nhiệt độ và ẩm độ trong mô trứng, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tất cả các quả trứng tằm phát dục tốt.
Số lần đảo trứng phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng của
phòng ấp trứng:
29
− Nếu nhiệt, ẩm độ phòng ấp trứng cao hoặc rải trứng quá dày thì số lần
đảo trứng sẽ tăng lên.
− Nếu rải trứng mỏng, nhiệt ẩm độ ấp trứng đúng qui định thì đảo trứng 3 -
4 lần trong một ngày đêm.
Kỹ thuật đảo trứng:
− Gom trứng lại, dùng đũa hoặc lông gà giàn mỏng trứng sao cho trứng
không bị chồng đống lên nhau.
− Thực hiện đảo trứng nhẹ nhàng, tránh làm dập vỡ trứng.
6. Hãm tối
Khi trứng chuyển ghim, màu sắc trứng chuyển từ màu đen hoặc màu đen
xanh sang màu xám bạc (màu ghi). Lúc này trứng tằm đã phát triển đầy đủ và
tằm chuẩn bị chui ra khỏi vỏ trứng.
Nếu để trứng trong điều kiện tự nhiên, trứng chuyển ghim không đều. Do
đó, cần tiến hành hãm tối.
Hãm tối là cách ly trứng sắp nở với ánh sáng, nhằm làm chậm quá trình nở
của những quả trứng chuyển ghim sớm.
Quan sát sự biến đổi về màu sắc của trứng tằm nếu trứng tằm chuyển ghim
trên 70% thì tiến hành hãm tối trứng.
Hãm tối bằng cách gói trứng vào trong giấy báo nhiều lớp hoặc vải tối
màu, không cho ánh sáng đi qua. Sau đó gói trứng được để trên nong ấp trứng
nơi thoáng mát.
30
Khi gói trứng, cần đảm bảo không để ánh sáng lọt vào và không gói quá
dày.
Trong thời gian hãm tối từ 24 đến 36 giờ, vẫn tiếp tục kiểm tra trứng và
đảo trứng bằng cách cầm gói trứng lắc nhẹ để đảo trứng. Nếu thấy trứng chuyển
ghim đều và xuất hiện một số ít tằm nở bói thì đem băng tằm.
H04-22: Kiểm tra trứng tằm trong quá trình hãm tối
Băng tằm gồm các giai đoạn: Loại bỏ vỏ trứng, trứng không nở, tằm yếu và
cho ăn bữa đầu tiên.
Băng tằm đúng kỹ thuật, tằm sẽ sinh trưởng và phát dục đều, sức sống tằm
khỏe, tằm cho năng suất, chất lượng tơ kén cao.
Mục tiêu
− Trình bày được kỹ thuật băng tằm;
− Thực hiện được băng tằm đúng kỹ thuật.
− Phân biệt được tằm khỏe, tằm yếu;
− Thao tác cẩn thận, tỉ mỉ.
A. Nội dung
1. Chuẩn bị băng tằm
1.1. Chuẩn bị lá dâu để băng tằm
Tằm con mới nở, sức ăn và tiêu hóa còn rất kém. Vì vậy, lá dâu phải đúng
tuổi, đầy đủ chất dinh dưỡng và tươi ngon.
Trước khi băng tằm cần chuẩn bị hái lá dâu đảm bảo chất lượng.
Vị trí lá dâu trên cây hái để băng tằm: Hái lá ở vị trí 1 + 2 tính từ ngọn trở
xuống.
Không sử dụng lá dâu già, lá bị bệnh, bị mốc, kém chất lượng để băng tằm.
Vì những tằm ăn những lá dâu này sẽ bị bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe tằm.
Số lượng lá dâu cần phải đủ cho tằm con ăn từ 5 – 6 bữa và được bảo quản
trong chum vại, bịch ni lông ... tránh để lá dâu bị khô héo.
1.2. Chuẩn bị dụng cụ để băng tằm
Trước khi băng tằm, cần vệ sinh sạch sẽ nhà tằm và dụng cụ băng tằm.
Những dụng cụ cần chuẩn bị để băng tằm:
− Ẩm nhiệt kế cho nhà nuôi tằm.
− Lông gà quét tằm con.
− Giấy lót nong khi băng tằm.
− Dao, thớt để thái dâu.
− Đũa gắp tằm.
− Đèn chiếu sáng kích thích cho trứng tằm nở.
− Lưới có kích thước lỗ lưới 0,2 cm x 0,5 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm (sử dụng
trong trường hợp băng tằm bằng lưới).
− Giấy bản (sử dụng trong trường hợp băng tằm bằng hơi dâu).
− Nong (khay) nuôi tằm con.
34
− Vôi bột để sát trùng mình tằm sau khi băng tằm.
Vào những ngày nắng to, sử dụng ánh sáng tán xạ để kích thích trứng,
không được để trứng tiếp xúc trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời.
Các mùa khác trong năm phải sử dụng đèn chiếu để kích thích tằm nở.
3. Thời gian băng tằm
Rải trứng tằm đã hãm tối thành một lớp mỏng, hình tròn, cho trứng tằm
tiếp xúc với ánh sáng. Sau khoảng 2 – 4 giờ, trứng tằm sẽ nở.
Để trứng nở 1 – 2 giờ, tiến hành băng tằm.
Băng tằm sớm quá hay trễ quá đều ảnh hưởng không tốt đến tằm.
Thời gian băng tằm phụ thuộc vào nhiệt độ và ánh sáng:
− Nếu thấy trứng có tỷ lệ nở cao, nhanh và tằm khỏe thì có thể băng tằm
sớm hơn dự kiến.
− Quan sát trứng tằm nếu thấy trứng có tỷ lệ nở thấp, nở không đều thì có
thể tìm hiểu xác định các nguyên nhân để khắc phục.
36
Nếu trứng nở không đều do ẩm độ không khí quá thấp, có thể phun nước
dưới dạng mù trong không khí xung quanh nong tằm hoặc đổ nước xuống nền
nhà tăng ẩm độ để trứng dễ nở hơn.
Nếu nguyên nhân do trứng như: chuyển ghim không đều hoặc băng quá
sớm thì gói trứng lại, tiếp tục hãm tối và băng vào ngày hôm sau.
Thời gian băng tằm tốt nhất là:
− Mùa hè: băng tằm 8 – 9 giờ sáng.
− Mùa xuân, thu: băng tằm 9 – 11 giờ sáng.
4. Kiểm tra trứng tằm
Trước khi băng tằm kiểm tra trứng tằm:
− Nếu mặt trứng lõm sâu, có màu xám bạc nhìn được tằm kiến bên trong
vỏ trứng và xuất hiện một số tằm nở bói (15 - 20%) thì tiến hành băng tằm.
− Nếu mặt trứng chưa có màu xám bạc, không nhìn thấy tằm con bên
trong, cần tiếp tục hãm tối, tiến hành băng tằm vào hôm sau.
5. Băng tằm
Trong kỹ thuật băng tằm có 2 phương pháp băng tằm:
− Băng tằm trực tiếp
− Băng tằm gián tiếp
5.1. Băng tằm trực tiếp
Băng tằm trực tiếp là cho tằm kiến mới nở trực tiếp tiếp xúc với lá dâu.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với trứng nở rộ tập trung.
Có 2 phương pháp băng tằm trực tiếp:
37
− Sau 30 phút đến 1 giờ, tằm kiến bám vào dâu thì tiến hành nhấc dâu có
tằm sang nong tằm mới.
− Thái dâu thành sợi nhỏ (0,2 cm), cho tằm ăn bữa đầu tiên và gom gọn
mô tằm. Hình thành mô tằm mới.
38
− Sau khi băng tằm xongphải vệ sinh nhà nuôi tằm và dụng cụ dùng băng
tằm sạch sẽ. Bảo quản dụng cụ nuôi tằm ở nơi thoáng mát, không có nấm bệnh.
* Đối với trứng dính
− Rải một lớp dâu mỏng và đều lên tờ trứng, kín bề mặt mô tằm và gom
tằm kiến tập trung vào mô tằm để tằm bò lên ăn dâu.
− Sau 30 phút đến 1 giờ, tằm kiến bám vào dâu thì tiến hành nhấc dâu có
tằm sang nong tằm mới.
− Cầm tờ trứng có tằm và dâu, giũ nhẹ tờ trứng sang nong nuôi tằm.
− Dùng lông gà quét nhẹ dâu và tằm còn sót trên tờ trứng.
− Dùng lông gà gom gọn mô tằm.
− Dùng đũa san đều mô tằm, đảm bảo mật độ thích hợp trên nong nuôi
tằm.
Kích thước mô tằm mới tùy thuộc vào lượng trứng giống, thông thường
khoảng 1 cm2 cho 1 gam trứng. Hộp trứng giống khoảng 20 gam dự kiến thu 40
– 45 kg kén thì mô tằm có đường kính khoảng 20 cm.
Xử lý số trứng chưa nở:
− Số trứng chưa nở còn nhiều thì tiếp tục ấp trứng và hãm tối để ngày hôm
sau băng tiếp và nuôi riêng.
− Nếu số trứng chưa nở ít thì hủy bỏ, không băng tằm nữa.
Ưu, nhược điểm của phương pháp băng tằm bằng lá dâu:
− Ưu điểm:
+ Băng tằm bằng lá dâu đơn giản, dễ thực hiện.
+ Biện pháp băng tằm này không gây sát thương mình tằm mới nở.
− Nhược điểm:
+ Dễ gây sót tằm trong quá trình băng.
+ Giảm tỷ lệ tằm con trong một bìa trứng, ảnh hưởng đến năng suất tơ kén.
5.1.2. Băng tằm bằng lưới
− Rải trứng thành một lớp mỏng trên nong đã lót báo.
− Dùng lông gà gom tập trung trứng và tằm con đã nở dính trên giấy gọn
lại.
− Kích thích trứng tằm nở bằng ánh sáng tán xạ.
− Trong điều kiện thiếu ánh sáng, có thể kích thích trứng tằm bằng ánh
sáng đèn như chiếu đèn lên mặt trứng để kích thích tằm nở.
− Sau 2 - 4 giờ, khi trứng đã nở trên 80% tiến hành băng tằm.
− Dùng lưới có kích thước lỗ lưới 0,2 cm x 0,5 cm hoặc 0,5 x 0,5 cm đặt
lên trên mặt trứng.
40
− Thái lá dâu thành sợi có kích thước lớn hơn mắt lưới và rũ dâu để loại bỏ
những mảnh dâu vụn.
− Rắc đều sợi dâu lên trên mặt lưới. Tằm nở bò qua lưới để ăn dâu.
− Sau 30 – 45 phút nhấc lưới ra, đặt lên nong nuôi tằm đã lót giấy.
− Dùng đũa san tằm cho đều, đảm bảo mật độ nuôi.
− Dùng lông gà gom gọn mô tằm.
− Thái dâu cho tằm ăn.
− Rải đều dâu lên mô tằm, dâu che kín mô tằm là đạt yêu cầu.
41
− Nếu nuôi tằm con bằng phương pháp đạy giấy thì sau khi cho tằm con ăn
từ 15 – 20 phút dùng giấy dầu hoặc giấy nilon phủ kín lên nong tằm nhưng
không để giấy nilon tiếp xúc với tằm.
− Vệ sinh nhà tằm và dụng cụ sau khi băng tằm sạch sẽ.Số trứng rời còn
lại nếu còn nhiều tằm chưa nở ta bảo quản tối hoàn toàn để ngày sau băng tiếp.
Nếu tỉ lệ nở của trứng trên 90% thì ta bỏ số trứng chưa nở.
Ưu, nhược điểm của phương pháp băng tằm bằng lưới:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, tằm ít bị xây xát, loại bỏ được hoàn
toàn trứng chưa nở, tằm thức ngủ đồng đều, thuận tiện cho việc chăm sóc tằm
qua các giai đoạn.
- Nhược điểm: Dễ gây sót tằm, giảm số lượng tằm con dẫn đến năng suất
kén giảm, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế lứa nuôi.
5.2. Băng tằm gián tiếp (Băng tằm bằng hơi dâu)
Băng tằm gián tiếp là không cho tằm kiến mới nở tiếp xúc trực tiếp với lá
dâu, chỉ ngửi mùi dâu bò lên bám vào giấy băng tằm. Phương pháp băng tằm
này thường áp dụng cho trứng tằm rời.
Phương pháp băng tằm này khắc phục được nhược điểm của phương pháp
băng trực tiếp nhưng kỹ thuật không tốt dễ bị bỏ sót tằm.
Các bước thực hiện băng tằm gián tiếp như sau:
− Dùng tờ giấy bản, giấy báo đã châm kim vò lại, vuốt phẳng để tạo gờ
bám cho tằm.
− Sau đó trải kín tờ giấy bản lên mô trứng đã nở.
42
Giai đoạn tằm con được tính từ sau khi băng tằm đến khi tằm kết thúc tuổi
3. Sự sinh trưởng, phát dục của tằm con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
môi trường và phương pháp cho tằm ăn.
Cho tằm ăn đúng kỹ thuật, tằm sẽ sinh trưởng phát dục tốt, có sức đề kháng
cao, năng suất và phẩm chất tơ kén cao.
Mục tiêu
− Chọn và hái lá dâu cho tằm con ăn phù hợp theo từng tuổi;
− Thực hiện cho tằm con ăn đúng kỹ thuật;
− Đánh giá mức độ tằm lên dâu;
− Đề cao trách nhiệm với công việc và xử lý phát sinh, sai sót kịp thời.
A. Nội dung
1. Nuôi tằm con bằng phương pháp truyền thống
Phương pháp truyền thống là phương pháp nuôi tằm con không sử dụng
những vật liệu che đạy. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong nông
dân, những hộ nuôi tằm nhỏ lẻ.
Nuôi tằm con bằng phương pháp truyền thống có ưu và nhược điểm là:
− Ưu điểm:
+ Nong tằm luôn thoáng khí, thức ăn thừa và phân tằm lên men chậm.
+ Ẩm độ nong tằm không quá cao nên nấm và vi khuẩn gây bệnh chậm
phát triển, tằm ít bị bệnh.
− Nhược điểm:
+ Lá dâu mau héo, khô, lãng phí lá dâu.
+ Phải cho tằm ăn nhiều bữa trong ngày.
+ Tốn công lao động.
+ Chi phí sản xuất tăng do phải sử dụng nhiều công lao động.
Số lượng lá dâu cho tằm ăn nhiều.
1.1. Xác định số lượng lá dâu cho tằm con ăn
Số lượng lá dâu đầy đủ, tằm được ăn dâu no sẽ có sức sống tốt và phát dục
đồng đều.
Tằm ăn lượng dâu quá nhiều hay quá ít đều không tốt:
45
− Nếu cho tằm ăn dâu với số lượng ít, tằm bị đói, tằm thức ngủ không
đồng đều, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát dục của tằm.
− Nếu cho tằm ăn với số lượng nhiều, tằm ăn không hết, lá dâu dư thừa lên
men làm tăng nhiệt độ ẩm độ trên nong tằm, tạo điều kiện cho nguồn bệnh phát
triển và gây lãng phí dâu.
Số lượng lá dâu phụ thuộc vào tuổi tằm:
− Tằm tuổi 1 ăn lượng lá dâu rất ít. Lượng dâu ở giai đoạn tuổi 1 chỉ chiếm
1% tổng số dâu cho cả lứa nuôi.
− Số lượng lá dâu tằm tuổi 2 ăn nhiều hơn tằm tuổi 1, vì giai đoạn này kích
thước cơ thể tằm lớn hơn, tằm ăn mạnh hơn. Tằm tuổi 2 cần lượng dâu khoảng
2% tổng số dâu cho cả lứa nuôi.
− Tằm tuổi 3 là giai đoạn tằm ăn dâu mạnh nhất trong giai đoạn tằm con.
Giai đoạn tằm tuổi 3 yêu cầu số lượng lá dâu gấp 2 – 3 lần so với lượng dâu tằm
ăn ở giai đoạn tuổi 2.
* Ví dụ: Để nuôi 1 hộp gram trứng tằm thì lượng dâu đủ cho tằm ăn là:
+ Tằm tuổi 1 ăn 4 – 5 kg lá dâu.
+ Tằm tuổi 2 ăn 6 – 8 kg dâu.
+ Tằm tuổi 3 ăn 40 – 50 kg dâu.
Số lượng lá dâu cho tằm ăn trong một bữa phụ thuộc vào số bữa ăn trong
một ngày đêm:
− Nếu nuôi tằm bằng phương pháp truyền thống: Số bữa cho tằm ăn trong
1 ngày đêm nhiều và giảm lượng ăn cho mỗi lần.
− Nếu nuôi tằm bằng phương pháp đạy giấy: Số bữa cho tằm ăn trong một
ngày đêm ít. Vì vậy, số lượng dâu cho mỗi lần ăn phải tăng lên để đảm bảo tằm
không bị đói.
Số lượng lá dâu phụ thuộc vào chất lượng lá dâu:
− Cho tằm ăn bằng lá dâu có chất lượng cao thì số lượng lá dâu yêu cầu ít
hơn so với cho tằm ăn bằng lá dâu kém chất lượng.
− Cho tằm ăn dâu kém chất lượng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe tằm. Vì vậy,
không nên cho tằm ăn dâu kém chất lượng trong thời gian dài.
Số lượng lá dâu phụ thuộc vào mật độ nuôi tằm:
− Nuôi tằm với mật độ dày phải cho số lượng lá dâu nhiều mới đáp ứng
được nhu cầu ăn dâu của tằm. Nếu cho tằm ăn dâu với số lượng ít, tằm sẽ bị đói,
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát dục.
− Tằm được nuôi với mật độ thưa không nên cho tằm ăn dâu quá nhiều,
gây lãng phí lá dâu.
46
Số lượng lá dâu cho tằm ăn còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh:
− Nếu nhà tằm có nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, cần cho tằm ăn nhiều bữa,
lượng dâu trong một bữa ít hơn, vì lá dâu mau héo, chất lượng lá dâu giảm.
− Nuôi trong điều kiện ẩm độ quá cao, cho ăn ít dâu, mỏng đều, nhiều bữa,
không nên cho tằm ăn nhiều dâu trong một bữa. Trong điều kiện này nong tằm
không thông thoáng, làm tăng ẩm độ nong tằm, tằm dễ phát sinh bệnh, ảnh
hưởng đến chất lượng kén.
Số lượng lá dâu phụ thuộc vào sức ăn của tằm trong các ngày của mỗi tuổi:
− Tằm mới dậy ăn dâu ít.
− Giữa tuổi tằm ăn dâu mạnh và nhiều nhất,
− Cuối tuổi, khả năng ăn dâu của tằm giảm. Vì vậy, cần giảm lượng dâu
cho tằm ăn.
Số lượng lá dâu cho tằm ăn còn phụ thuộc vào lượng dâu còn dư của bữa
trước trên nong tằm:
− Nếu bữa trước tằm ăn sạch dâu thì bữa sau phải tăng lượng lá dâu cho
tằm con ăn để đảm bảo tằm không bị đói.
− Nếu trong nong còn thừa nhiều dâu của bữa trước thì bữa sau phải giảm
số lượng lá dâu cho tằm con ăn để tránh lãng phí dâu.
1.2. Tiêu chuẩn lá dâu và vị trí hái lá dâu theo từng tuổi tằm con
1.2.1. Tiêu chuẩn lá dâu
Cơ thể tằm con rất yếu, sức đề kháng kém, tằm dễ bị bệnh. Vì vậy, trong
giai đoạn này cần cho tằm ăn lá dâu có chất lượng tốt, giàu chất dinh dưỡng.
Tiêu chuẩn lá dâu có chất lượng tốt:
− Lá non, mềm, lá được hái ở vị trí gần ngọn dâu.
− Lá dâu có hàm lượng nước, protein... cao, hàm lượng chất xơ thấp.
− Lá không bị sâu bệnh.
− Đặc biệt, lá dâu phải phù hợp với nhu cầu sinh lý của tuổi tằm: Tằm tuổi
1 ăn lá dâu non nhất, những lá dâu gần ngọn. Tằm tuổi 2 ăn lá dâu non nhưng
không nên non quá giống như tằm tuổi 1. Tằm tuổi 3 ăn lá dâu mềm, đảm bảo
chất dinh dưỡng, không nên ăn lá dâu quá non hoặc quá già.
Lá dâu kém chất lượng là những lá: thu hái trên những ruộng bón phân
không cân đối, những lá dâu héo, ít chất dinh dưỡng, lá già và bị bệnh:
− Lá dâu héo có lượng chất dinh dưỡng ít. Nếu tằm ăn lá dâu héo sẽ không
đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của tằm, tằm dễ phát sinh bệnh khi gặp điều
kiện môi trường bất lợi.
47
− Sử dụng lá dâu bị ướt cho tằm con ăn sẽ làm tăng ẩm độ nong tằm, tằm
con dễ bị bệnh. Đồng thời, khi ăn lá dâu ướt tằm con hay bị các bệnh đường
ruột, bệnh bủng mủ. Trước khi cho tằm ăn, cần làm khô lá dâu.
− Lá dâu bị bệnh, bị hấp hơi nóng… có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp,
có nấm và vi khuẩn gây bệnh. Do đó, không nên cho tằm ăn lá dâu bị mốc và bị
bệnh. Nếu tằm ăn phải những lá dâu này sẽ dễ phát sinh bệnh.
Lá dâu già có hàm lượng dinh dưỡng thấp, hàm lượng nước và đạm thấp,
nhiều chất xơ, không thích hợp cho sự sinh trưởng và phát dục của tằm. Tằm
con ăn lá dâu già sẽ sinh trưởng phát triển chậm, còi cọc.
Không cho tằm con ăn lá dâu đã qua bảo quản lâu ngày. Vì chất dinh
dưỡng trong lá dâu để lâu ngày bị biến đổi, lá dâu bị ôi héo. Chất đạm trong lá
dâu giảm do bị biến đổi thành các acid amin. Đồng thời, lượng nước trong lá dâu
cũng bị giảm do quá trình bốc thoát hơi nước của lá.
Không cho tằm con ăn lá dâu hàm lượng đạm tự do trong lá cao như mới
bón đạm, bón phân đạm nhiều mất cân đối, vì tằm ăn những lá dâu này ảnh
hưởng đến hệ tiêu hóa của tằm, tằm dễ bị bệnh.
Lá dâu trồng ở những nơi bị ô nhiễm môi trường, lò gạch, xưởng sản xuất
công nghiệp, lá dâu vẫn còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật... là những lá dâu
kém chất lượng. Lá dâu có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật là do chưa đủ thời
gian cách ly thuốc đã hái lá về cho tằm ăn. Tằm ăn lá dâu có dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật sẽ bị ngộ độc, hoặc bị chết nếu không giải độc kịp thời.
48
− Tạo điều kiện cho tằm con sinh trưởng phát dục đồng đều và tránh lãng
phí dâu.
Để tằm ăn lá dâu có chất lượng đồng đều thì:
− Sau khi thái dâu phải rũ tơi, đảo đều lá dâu và loại bỏ phần cọng lá dâu.
− Khi rắc lá dâu cho tằm ăn phải rắc mỏng đều, không dồn cục và chất
lượng lá dâu đồng đều ở tất cả các vị trí trên nong tằm.
1.3.2. Những lưu ý trước khi cho tằm con ăn
Rửa sạch dao, thớt và phơi khô. Nếu dùng dao, thớt kém vệ sinh sẽ tạo
điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh bám vào lá dâu, ảnh hưởng đến sức khỏe tằm,
tằm có sức đề kháng kém, dễ bị bệnh.
Sử dụng dao bén thái dâu, không làm nát lát dâu. Lát dâu nát sẽ làm giảm
khả năng ăn dâu của tằm.
Chuẩn bị nong sạch (hoặc chậu sạch) đựng dâu sau khi thái.
Chọn những lá dâu phù hợp với tuổi tằm, có chất lượng tốt.
Loại bỏ lá dâu kém chất lượng, lá dâu bị bệnh, bị hấp hơi lá dâu ôi héo...
Tuyệt đối không nên cho tằm ăn lá dâu bị ướt.
Quan sát nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm để quyết định phương pháp thái dâu và
chiều rộng lát dâu, tạo điều kiện cho lá dâu tươi lâu, đảm bảo chất lượng lá dâu
cho tằm con ăn.
Quan sát kích thước tằm để xác định bề rộng lát dâu.
Quan sát số lượng lá dâu còn lại của bữa trước trên nong tằm để quyết định
lượng dâu thái cho tằm ăn. Nếu nong còn nhiều dâu thì thái số lượng dâu ít hơn
để tránh lãng phí dâu.
Thái dâu đủ cho tằm ăn 1 bữa, không thái thừa dâu vì dâu nhanh héo, gây
lãng phí dâu.
1.3.3. Phương pháp thái dâu cho tằm con ăn
Trong kỹ thuật chăm sóc tằm con, có 3 phương pháp thái dâu phổ biến cho
tằm con ăn, tùy theo từng điều kiện khí hậu, ta chọn phương pháp thái dâu phù
hợp:
− Thái dâu hình sợi
− Thái dâu hình vuông
− Thái dâu hình chữ nhật
1.3.3.1. Thái dâu hình sợi
Phương pháp thái lá dâu hình sợi được áp dụng ở những nơi có nhiệt độ
thấp và ẩm độ cao.
51
Lát dâu được thái theo phương pháp này có hình dạng giống sợi thuốc lào.
Lát dâu dài và có kích thước nhỏ, thuận lợi cho tằm bò lên trên dâu và ăn dâu.
Ưu, nhược điểm của phương pháp thái dâu hình sợi:
− Ưu điểm: Nong tằm có độ thông thoáng cao.
− Nhược điểm: Lá dâu nhanh héo, gây lãng phí dâu, tốn công lao động cho
tằm ăn.
Kỹ thuật thái dâu hình sợi:
− Xếp lá dâu thành từng bó nhỏ, cắt bỏ cuống lá.
+ Tằm tuổi 1: ngày đầu còn gọi là tằm kiến có kích thước cơ thể nhỏ, nếu
thái dâu với kích thước lớn, tằm lên dâu khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng ăn
dâu của tằm. Do đó, nên thái dâu thành sợi nhỏ có kích thước chiều rộng lát dâu
khoảng 0,2 cm, kích thước này được tăng dần theo chiều dài thân tằm.
+ Tằm tuổi 2 phát triển to hơn tằm tuổi 1, ta có thể thái dâu với kích thước
lớn hơn. Chiều rộng lát dâu phù hợp cho tằm tuổi 2 ăn khoảng 0,5 - 1 cm.
+ Tằm tuổi 3 có khả năng ăn dâu tốt hơn so với tằm tuổi 1 và tuổi 2. Do
đó, đối với tằm tuổi 3 nên cắt lát dâu to hơn để lá dâu lâu héo, tránh lãng phí
dâu. Lát dâu được thái với chiều rộng từ 1 – 2 cm cho tằm tuổi 3.
+ Chiều rộng lát dâu còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm.
Nhà tằm có nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, cần thái lát dâu to hơn so với quy định, vì
trong điều kiện môi trường này lá dâu nhanh héo.
− Sau khi thái dâu xong, trộn dâu lên để tạo độ đồng đều về chất lượng lá
dâu, tạo điều kiện cho tằm ăn lá dâu có chất lượng như nhau ở tất cả các vị trí
khác nhau trên nong tằm.
− Cho dâu vào nong hoặc chậu sạch để cho tằm ăn.
− Thái dâu xong phải cho tằm ăn ngay, không nên để lâu, lá dâu nhanh bị
héo, làm giảm chất lượng bữa ăn của tằm.
− Tiếp tục bảo quản lượng lá dâu còn dư.
Lưu ý: không nên bảo quản dâu trong thời gian dài vì lá dâu mất nước và
chất lượng dinh dưỡng, làm giảm chất lượng lá dâu cho tằm ăn. Nên bảo quản lá
dâu trong vòng 1 ngày, ở trong túi nilong hoặc túi vải có thấm nước.
53
Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút, kiểm tra mức độ lên dâu của tằm, kiểm
tra phòng chống kiến, gián, thạch sùng, làm vệ sinh sạch sẽ dao thớt và quét dọn
nhà tằm.
1.3.3.2. Thái dâu hình vuông
Phương pháp thái dâu hình vuông được áp dụng phổ biến ở những nơi có
ẩm độ thấp, nhiệt độ cao.
Lát dâu được thái theo phương pháp này có hình vuông. Kích thước lát dâu
phụ thuộc vào tuổi tằm, giai đoạn sinh trưởng phát triển của tằm và điều kiện ẩm
độ, nhiệt độ nhà tằm.
Ưu, nhược điểm của phương pháp thái dâu hình vuông:
− Ưu điểm: Lá dâu lâu héo, đảm bảo được chất lượng lá dâu.
− Nhược điểm: Không tạo được độ thông thoáng trên nong tằm, tằm bị bí
hơi, ảnh hưởng đến sức khỏe tằm.
Kỹ thuật thái dâu hình vuông
− Xếp lá dâu thành từng tệp, trải phẳng.
− Thái dâu theo 2 chiều dọc và ngang lá.
Sau khi thái dâu xong, rũ tơi và đảo đều các mảnh lá dâu để tạo độ đồng
đều về chất lượng lá dâu ở các vị trí khác nhau trên nong tằm.
Dâu được đựng vào nong hoặc chậu sạch để cho tằm ăn.
Khi thái dâu xong phải cho tằm ăn ngay nhằm hạn chế lượng nước và chất
dinh dưỡng mất đi do lá dâu bị héo.
Tiếp tục bảo quản lượng lá dâu còn dư ở nơi sạch sẽ, thoáng mát, có độ ẩm
cao.
Để lá dâu tươi lâu, ta nên bảo quản lá dâu trong bịch nilong hoặc trong túi
vải có thấm nước.
Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút, kiểm tra mức độ lên dâu của tằm, kiểm
tra phòng chống kiến, gián, thạch sùng, làm vệ sinh sạch sẽ dao thớt và quét dọn
nhà tằm.
1.3.3.3. Thái dâu hình chữ nhật
Phương pháp thái dâu hình chữ nhật được sử dụng rộng rãi nhất, có thể áp
dụng đối với tất cả các vùng khí hậu khác nhau.
Lát dâu được thái theo phương pháp này có hình chữ nhật, kích thước lát
dâu to hay nhỏ phụ thuộc vào:
− Tuổi tằm: Tằm tuổi nhỏ yêu cầu thái lát dâu có kích thước nhỏ để phù
hợp với nhu cầu ăn dâu của tuổi tằm.
− Điều kiện ẩm độ, nhiệt độ nhà tằm: Nhà tằm có ẩm độ thấp, nhiệt độ cao
cần thái lát dâu to hơn so với yêu cầu của tuổi tằm.
56
Phương pháp thái dâu hình chữ nhật khắc phục được nhược điểm của
phương pháp thái dâu hình vuông và thái dâu hình sợi, lá dâu lâu héo và tạo
được độ thông thoáng trong nong tằm.
Phương pháp thái dâu hình chữ nhật được thực hiện theo trình tự như sau:
− Xếp dâu thành từng tệp, trải phẳng.
− Thái dâu theo chiều dọc lá dâu.
− Sau đó dùng một lá dâu khác bao ngoài các lát dâu.
− Tiếp tục thái theo chiều rộng lát dâu.
− Lát dâu có chiều dài bằng 3 lần chiều dài cơ thể tằm, chiều rộng bằng 1-
1,5 lần chiều dài cơ thể tằm.
− Sau khi thái dâu xong, cho dâu vào thau, chậu.
− Trộn đều lát dâu để tạo độ đồng đều về chất lượng dâu.
− Vệ sinh dụng cụ, dao, thớt sạch sẽ sau khi thái dâu xong.
− Quét dọn, vệ sinh sạch sẽ nhà tằm, nơi thái dâu trước và sau khi thái
dâu.
1.4. Cho tằm con ăn và nới rộng mô tằm
1.4.1. Những lưu ý trước khi cho tằm con ăn
Trước mỗi bữa ăn, người nuôi tằm phải tiến hành quan sát sức ăn dâu của
tằm bữa trước để quyết định lượng dâu cho tằm ăn ở bữa sau.
Trước khi cho tằm ăn cần loại bỏ tằm bệnh, tằm kẹ để tránh lây lan bệnh và
tạo sự đồng đều trong nong tằm.
57
− Rải một lớp dâu mỏng đều lên mô tằm. Động tác rải dâu phải từ từ, nhẹ
nhàng, tránh làm tổn thương tằm.
− Sau đó rải thêm lần thứ 2 cho dâu kín tằm.
− Kiểm tra lại và rắc bổ sung những nơi dâu còn quá ít.
− Rải dâu đồng đều ở tất cả các vị trí trên nong tằm.
− Sau đó, dùng tay dập nhẹ lá dâu cho tằm dễ tiếp xúc.
− Mô tằm sau khi rắc dâu xong bằng phẳng, lá dâu che kín tằm là đạt yêu
cầu.
Cần đảm bảo nguyên tắc điều chỉnh tằm trước khi cho tằm ăn (điều chỉnh
mật độ tằm) và chỉnh dâu sau khi cho ăn (điều chỉnh độ đồng đều các lát dâu
trên mô tằm).
Ở giai đoạn tằm ướm ngủ, tằm vừa thức dậy cho tằm ăn lá dâu non hơn,
thái nhỏ hơn, rải dâu thưa hơn so với yêu cầu tuổi đó.
59
Tằm mới dậy phải cho tằm ăn ít dâu, giữa tuổi cho tằm ăn nhiều dâu, cuối
tuổi cho ăn ít dần.
Dùng chổi lông gà quét gọn tằm và dâu vào mô tằm, quan sát mức độ lên
dâu của tằm con.
Kiểm tra nong tằm có tiếp xúc với tường để tách ra. Kiểm tra nước, lá dâu
rơi vào trong bát kê chân đũi để phòng chống kiến, gián và thạch sùng hại tằm.
Sau khi cho tằm ăn phải vệ sinh sạch sẽ nhà tằm.
− Đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ cao để tằm phát dục tốt, khắc phục trong
điều kiện thời tiết có nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp.
Nhược điểm của phương pháp nuôi tằm đạy giấy:
− Tằm được nuôi trong điều kiện ẩm độ quá cao nên bị bí hơi, không
thoáng khí, dễ gây độc cho tằm.
− Hạn chế nhược điểm này bằng cách sử dụng chất hút ẩm để lên nong tằm
và áp dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh cho tằm.
2.2. Điều kiện áp dụng
Nuôi tằm con bằng phương pháp có đạy giấy được áp dụng ở hầu hết tất cả
các điều kiện môi trường và phổ biến nhất là trong điều kiện nhiệt độ thấp, ẩm
độ thấp.
2.3. Kỹ thuật cho tằm con ăn
2.3.1. Kỹ thuật cho ăn
Phương pháp nuôi tằm con có đạy giấy có ưu điểm là lá dâu tươi lâu, đảm
bảo được chất lượng lá dâu cho tằm con ăn.
Số bữa cho tằm con ăn bằng phương pháp này giảm xuống để tiết kiệm lá
dâu. Số bữa cho tằm con ăn là 4 bữa/ngày.
Trước khi cho tằm ăn cần lưu ý:
− Khi đạy giấy lên nong tằm, nhiệt độ, ẩm độ trong nong tăng lên, tạo điều
kiện cho phân tằm lên men sản sinh ra khí độc, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
phát dục của tằm. Vì vậy, trước khi cho tằm ăn cần mở tờ giấy ra 30 phút – 1 giờ
để tạo độ thông thoáng trên nong tằm, thoát hết hơi độc trong nong tằm.
− Nhặt bỏ tằm kẹ, tằm bệnh trên nong tằm để tạo độ đồng đều và tránh lây
lan bệnh sang tằm khỏe.
− Trước khi cho tằm ăn cần san tằm với mật độ đồng đều để tạo điều kiện
thuận lợi cho tằm ăn dâu.
− Trộn đều lát dâu nhằm tạo độ đồng đều về chất lượng lát dâu trên nong
tằm và cho tằm ăn.
Kỹ thuật cho tằm ăn giống như phương pháp nuôi truyền thống và được
tóm tắt lại theo các bước sau:
− Rắc đều dâu từ ngoài mô tằm vào trong.
− Bổ sung dâu ở những nơi còn thiếu dâu.
− Quan sát mô tằm, thấy dâu che kín mình tằm là đạt yêu cầu.
− Dùng chổi lông gà quét gọn tằm và dâu.
− Sau khi cho tằm ăn 15 – 20 phút tiến hành đạy giấy lên nong tằm.
Không đạy giấy ngay để tạo độ thông thoáng trên nong tằm khi tằm ăn dâu.
61
Chú ý: Nuôi tằm theo phương pháp này, nong tằm thường có nhiệt độ và
ẩm độ cao, gây ảnh hưởng đến sức khỏe tằm.
Để hạn chế nhược điểm này, trước khi cho tằm con ăn, cần rắc thêm tro
bếp, vôi bột hoặc các chất hút ẩm khác để chống ẩm trong nong tằm, phòng trừ
bệnh tằm.
2.3.2. Những chú ý khi nuôi tằm con đạy giấy
Nuôi tằm con bằng phương pháp này nhiệt độ, ẩm độ nong tằm tăng lên,
đồng thời nong tằm bị bí hơi do quá trình hô hấp của tằm, quá trình lên men
phân tằm,... Vì vậy, cần sử dụng những chất hút ẩm và diệt khuẩn trên nong tằm,
cho tằm ăn thêm vitamin và kháng sinh để tăng sức đề kháng của tằm con.
Trước khi cho tằm ăn rắc vôi bột, chất hút ẩm làm cho nong tằm khô
thoáng và phòng trừ bệnh cho tằm.
62
Khi tằm bắt đầu ngủ và tằm ngủ, yêu cầu ẩm độ thấp. Do đó, không đạy
giấy trong giai đoạn này để tạo độ thông thoáng trên nong tằm, tạo điều kiện
thuận lợi cho tằm phát dục.
Giấy đạy của nong nào để ở nong đó, không đạy sang nong khác nhằm
tránh lây lan bệnh tằm từ nong này sang nong khác.
3. Bảo quản lá dâu cho tằm con
Tằm con cần được ăn dâu có chất lượng tốt, đảm bảo đầy đủ chất dinh
dưỡng. Vì vậy, để hạn chế lá dâu giảm chất lượng cần phải bảo quản, đảm bảo lá
dâu tươi lâu cho tằm ăn.
Đối với tằm con, lượng dâu ăn ít, ta có thể bảo quản trong sọt, thùng xốp,
chum vại hoặc trong bịch nilong, để ở nơi mát.
Phương pháp bảo quản lá dâu bằng sọt:
− Xếp lá dâu vào sọt, lần lượt thành từng lớp, xếp cuống lá hướng ra phía
ngoài, để một lỗ hổng ở giữa.
− Trên miệng sọt được phủ bằng vải ẩm.
− Thường xuyên kiểm tra ẩm độ và nhiệt độ đống dâu.
− Lưu ý: Không nên bảo quản lá dâu trong thời gian dài, làm dâu bị biến
đổi chất dinh dưỡng, không đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho tằm ăn.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Thực hành thái lá dâu hình sợi.
Bài thực hành 2: Thực hành thái lá dâu hình chữ nhật.
63
Bài thực hành 3: Thực hành cho tằm ăn với phương pháp nuôi tằm truyền
thống.
Bài thực hành 4: Thực hành cho tằm ăn với phương pháp nuôi tằm đạy giấy.
C. Ghi nhớ
Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
− Vị trí hái lá dâu cho từng tuổi tằm.
− Kỹ thuật thái lá dâu.
− Kỹ thuật cho tằm ăn.
64
Thay phân tằm là biện pháp kỹ thuật quan trọng trong quá trình nuôi tằm.
Đối với tằm con, cơ thể tằm mềm và yếu, nếu thay phân không đúng kỹ thuật sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe tằm, sức đề kháng của tằm.
Thay phân tằm nhằm loại bỏ phân tằm và thức ăn thừa đã và đang chuẩn bị
lên men, điều chỉnh mật độ tằm và loại bỏ tằm yếu tằm bệnh, tạo điều kiện môi
trường vệ sinh sạch sẽ giúp tằm sinh trưởng, phát dục tốt và đồng đều.
Mục tiêu
− Trình bày được kỹ thuật thay phân, san tằm;
− Điều chỉnh được mật độ nuôi tằm thích hợp trên khay;
− Chọn được thời điểm thay phân, phương pháp thay phân thích hợp;
− Xử lý những yếu tố phát sinh và đề cao trách nhiệm với công việc.
A. Nội dung
1. Mục đích của việc thay phân tằm
Thay phân là công việc loại bỏ lá dâu cũ, phân tằm, da tằm và các con tằm
chết, tằm bệnh trong nong tằm.
Thay phân tằm nhằm mục đích:
− Sau khi tằm ăn 2 – 3 giờ, tằm thải phân, số lượng phân trong nong tằm
ngày càng nhiều sẽ gây bệnh cho tằm. Vì vậy, phải tiến hành thay phân tằm
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tằm sinh trưởng, phát dục.
− Phân tằm và lá dâu còn lại trong nong có chứa nhiều nấm và vi khuẩn
gây bệnh. Đồng thời, ẩm độ trong nong tằm tăng cao, đây là môi trường thuận
lợi cho các loại vi sinh vật sinh sản nhanh chóng, ảnh hưởng đến sức khỏe và
sức đề kháng của tằm.
− Phân tằm trong nong để lâu sẽ lên men. Quá trình lên men làm tăng nhiệt
độ trong nong, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của tằm và là điều kiện
thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể tằm, ảnh hưởng đến sự phát dục
của tằm.
− Thay phân tằm tạo điều kiện tiểu khí hậu trên nong tằm sạch sẽ thông
thoáng, thuận lợi cho tằm sinh trưởng, phát dục.
− Thay phân loại bỏ tằm yếu không lên dâu, tằm bệnh, tránh được hiện
tượng lây lan bệnh trong nong tằm.
65
+ Tiến hành thay phân khi tằm ngủ dậy ăn dâu được 2 bữa để loại bỏ da
tằm, phân tằm và lá dâu thừa đã lâu trên nong tằm.
+ Không thay phân khi tằm đang ngủ, sẽ làm vỡ tuyến lột xác, ảnh hưởng
đến quá trình lột xác của tằm.
+ Tằm mới ngủ dậy không nên thay phân tằm, vì lúc này cơ thể tằm còn
yếu, da tằm mềm, khi thay phân sẽ gây sát thương trên da tằm, tằm dễ bị phát
sinh, phát triển bệnh.
− Căn cứ vào điều kiện khí hậu để xác định thời điểm thay phân cho tằm:
+ Nên thay phân tằm vào lúc trời mát, nhiệt độ thấp, để hạn chế quá trình
lên men và phát tán nguồn bệnh trong phân tằm.
+ Không thay phân và lúc trời oi bức, ẩm độ cao, ảnh hưởng đến sức khỏe
tằm.
+ Hạn chế thay phân vào buổi trưa và buổi chiều. Thời gian thay phân tốt
nhất vào buổi sáng.
3. Xác định số lần thay phân tằm
Số lần thay phân tằm phụ thuộc vào:
− Giai đoạn sinh trưởng, phát dục của tằm
− Kỹ thuật nuôi tằm.
3.1. Căn cứ vào tuổi tằm
3.1.1. Tằm tuổi 1
Đối với tằm tuổi 1, không nên thay phân thường xuyên, vì giai đoạn này
tằm còn rất nhỏ, khi thay phân dễ làm sót tằm, mất tằm, ảnh hưởng đến số lượng
tằm trên nong và năng suất tơ kén.
− Nếu nuôi tằm trong điều kiện nóng bức, ẩm độ cao (mùa hè ở miền Bắc,
mùa mưa ở miền Nam) nên thay phân 2 lần:
Lần 1: Thay phân vào giai đoạn giữa tuổi.
Lần 2: Thay phân vào lúc tằm ướm ngủ để giảm ẩm độ và nhiệt độ trong
nong tằm, tạo môi trường thông thoáng cho tằm sinh trưởng, phát dục.
− Nếu nuôi tằm trong điều kiện khô thoáng, mát mẻ, chỉ thay phân 1 lần
vào lúc tằm ướm ngủ.
Sau khi thay phân tằm, tằm ăn 2 – 3 bữa nữa rồi ngủ. Trong thời gian tằm
ngủ nếu nong tằm khô thoáng sẽ thuận lợi cho quá trình lột xác.
3.1.2. Tằm tuổi 2
Tằm tuổi 2, kích thước cơ thể lớn hơn tằm tuổi 1 rất nhiều lần, quá trình
hoạt động sinh lý, trao đổi chất tăng lên như: sức ăn mạnh lên đồng thời cũng
67
thải ra lượng phân lớn hơn và xác lá dâu bỏ lại nhiều. Do đó, nong tằm dày lên
số lần thay phân trong tuổi 2 được thực hiện 2 lần:
− Lần 1: Sau khi tằm ngủ dậy 1 cho tằm ăn dâu 2 bữa tiến hành thay phân
để loại bỏ da tằm, thức ăn thừa và phân tằm.
− Lần 2: Thay phân lúc tằm ướm ngủ 2 nhằm tạo điều kiện môi trường
sạch sẽ, đáp ứng được yêu cầu nhiệt độ, ẩm độ phù hợp cho tằm ngủ.
3.1.3. Tằm tuổi 3
Tằm tuổi 3, ăn dâu và sinh trưởng phát dục từ 3 – 4 ngày, do đó số lần thay
phân tuổi 3 là 3 lần:
− Lần 1: Sau khi tằm dậy 2 ăn 3, cho tằm ăn 2 bữa dâu tiến hành thay phân
tằm là thích hợp nhất.
− Lần 2: Thay phân lúc tằm đang ở giữa tuổi 3.
− Lần 3: Thay phân lúc tằm ướm ngủ 3. Thay phân tằm xong, cho tằm ăn
dâu 2 bữa, tằm bắt đầu ngủ là vừa.
3.2. Căn cứ vào kỹ thuật nuôi
Đối với phương pháp nuôi tằm truyền thống: Lá dâu nhanh héo, nhưng tạo
được điều kiện thông thoáng, ẩm độ nong tằm không tăng lên quá cao.Vì vậy,
khi nuôi tằm con bằng phương pháp này ta có thể giảm số lần thay phân.
Nuôi tằm bằng phương pháp đạy giấy có ưu điểm là lá dâu tươi lâu, tuy
nhiên ẩm độ nong tằm cao. Nếu không thay phân kịp thời, phân tằm lên men, ẩm
độ nong càng tăng, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát dục của tằm. Do đó, nếu
nuôi tằm bằng phương pháp đạy giấy, cần phải tăng thời gian thay phân để đảm
bảo ẩm độ nong tằm phù hợp với sự phát dục của tằm.
4. Các phương pháp thay phân
Có 2 phương pháp thay phân tằm phổ biến:
− Phương pháp thay phân bằng lưới
− Phương pháp thay phân bằng tay.
Tùy theo điều kiện nuôi tằm và tuổi tằm mà sử dụng phương pháp thay
phân hợp lý.
4.1. Thay phân bằng lưới
Phương pháp thay phân bằng lưới được áp dụng phổ biến trong tất cả các
giai đoạn tằm. Phương pháp này có ưu và nhược điểm:
− Ưu điểm:
+ Tiện lợi, sạch sẽ, dễ thực hiện.
+ Giảm được công lao động.
+ Loại bỏ hoàn toàn tằm yếu, tằm bệnh, tằm chết.
68
− Nhược điểm:
+ Phải có đầu tư lưới thay phân, vì mỗi tuổi yêu cầu lỗ lưới khác nhau.
Không dùng lưới thay phân của tằm tuổi nhỏ sử dụng cho tằm tuổi lớn.
+ Dễ gây sót tằm.
Kỹ thuật thay phân bằng lưới:
− Trước khi thay phân tằm, dùng vôi bột hoặc clorua vôi rây đều lên mình
tằm để sát trùng mình tằm.
− Sau 15 – 20 phút tiến hành đặt lưới lên nong tằm, sao cho lưới thay phân
tiếp xúc với mô, nong tằm.
− Thái dâu có kích thước gấp 2 – 3 lần kích thước mắt lưới lên lưới.
− Sàng bỏ những mảnh dâu nhỏ để không cho mảnh dâu nhỏ lọt xuống
phía dưới lưới.
− Rắc một lớp lát dâu đã được thái to lên trên lưới.
− Sau 1 – 2 giờ, nhấc lưới có tằm và lá dâu sang nong tằm mới đã lót giấy.
69
− San đều tằm trong nong với mật độ thích hợp và cho tằm ăn dâu mới.
− Nếu nuôi tằm bằng phương pháp đạy giấy ni lông thì sau 15 – 20 phút
sau khi cho ăn, đạy giấy nong tằm và đặt nong tằm lên đũi.
− Vệ sinh sạch sẽ nhà tằm sau khi thay phân, thu dọn phân tằm và cành,
cọng lá dâu vào nơi qui định, để hạn chế sự lây lan nguồn bệnh vào tằm.
70
Lưu ý: Không để phân tằm trong nhà tằm. Vì phân tằm sẽ lên men và là
nguồn vi sinh vật gây bệnh cho tằm.
4.2. Thay phân bằng tay
Phương pháp thay phân bằng tay được áp dụng nhiều trong các hộ nông
dân nuôi tằm nhỏ lẻ, nhưng ít được áp dụng trong quy trình nuôi tằm con tập
trung.
Ưu và nhược điểm của phương pháp thay phân bằng tay:
− Ưu điểm:
+ Dễ thực hiện
+ Vốn đầu tư ít
+ San tằm với mật độ thích hợp.
− Nhược điểm:
+ Tốn công lao động.
+ Không loại bỏ hoàn toàn tằm bệnh, tằm kẹ và xác, cọng lá dâu.
+ Thay phân bằng tay dễ gây sát thương da tằm.
+ Bỏ sót tằm, làm lây lan bệnh tằm.
Kỹ thuật thay phân bằng tay:
− Trước khi thay phân 2 – 3 bữa dâu, rây một lớp vôi bột lên mình tằm,
nong tằm để phân cách lớp dâu cũ và lớp dâu mới cho ăn.
− Sau đó, cho tằm ăn dâu 2 – 3 bữa rồi tiến hành thay phân.
− Loại bỏ tằm kẹ, tằm bệnh.
− Dùng tay bóc nhẹ tằm và lớp dâu mới cho ăn sau khi rây vôi thành từng
mảng và chuyển sang nong tằm đã lót giấy.
− Dùng lá dâu tươi rải trên nong tằm đã thay phân để câu tằm còn sót lại
trên nong tằm sang nong mới.
− San đều tằm với mật độ thích hợp.
Chú ý: Động tác thay phân phải nhẹ nhàng, không làm sát thương mình
tằm.
− Sau khi thay phân, cho tằm ăn dâu rồi đạy giấy (nếu nuôi tằm bằng
phương pháp đạy giấy).
− Vệ sinh sạch sẽ nhà tằm sau khi thay phân.
− Đổ phân tằm vào nơi qui định, để tránh lây lan nguồn bệnh tằm.
71
5. San tằm
San tằm là một công việc nhằm điều chỉnh mật độ tằm phù hợp với sự sinh
trưởng, phát dục của từng tuổi tằm.
San tằm được thực hiện trước khi cho tằm ăn và sau khi thay phân tằm.
5.1. Mục đích của việc san tằm
Vòng đời của giai đoạn tằm ngắn, tổng thời gian của các tuổi ở giai đoạn
này từ 20 – 25 ngày tùy theo từng giống.
Tằm sinh trưởng, phát dục nhanh. Kích thước tằm tuổi 2 tăng 20 lần so với
tuổi 1, tằm tuổi 3 tăng 150 lần so với tuổi 1, không gian sống của các cá thể tằm
chật trội, tằm leo lên nhau gây sát thương mình tằm.
Ngoài ra, do chế độ ánh sáng, gió ... tằm phân bố không đều trên mô, nong
tằm.
Do đó cần san tằm để điều chỉnh mật độ tằm trong nong, tạo môi trường
thuận lợi cho tằm sinh trưởng, phát dục.
5.2. Mật độ tằm
Mật độ tằm có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng, phát dục của tằm. Tằm
được nuôi với mật độ vừa phải, tằm sinh trưởng khỏe phát dục đồng đều.
Nuôi tằm với mật độ dày:
− Ảnh hưởng đến khả năng vận động của tằm, tằm bò đè lên nhau, dễ lây
lan bệnh tằm.
72
− Ảnh hưởng đến sự lột xác của tằm, kéo dài thời gian lột xác, tằm phát
dục không đều, tằm yếu sức.
− Tằm nuôi với mật độ cao sẽ làm nhiệt độ và ẩm độ nong tằm tăng do quá
trình lên men của phân tằm, tăng vi sinh vật gây bệnh phát triển, tằm yếu và dễ
bị bệnh.
Nuôi tằm với mật độ thưa:
− Gây lãng phí dụng cụ, lá dâu.
− Tăng thời gian lao động khi cho tằm ăn.
Diện tích mô tằm tăng theo tuổi tằm. Từ tuổi 1 đến tuổi 3, diện tích mô tằm
tăng từ 20 – 30 lần.
Mật độ nuôi tằm thay đổi tùy theo giống tằm, phương thức nuôi tằm và
điều kiện khí hậu.
Trong điều kiện nhiệt độ 23 – 260C, ẩm độ 80 – 85%, mật độ nuôi thích
hợp nhất là khoảng cách tằm với tằm cách nhau một chiều ngang thân tằm.
5.3. San tằm trước khi cho ăn
Nếu tằm trên nong phân bố không đều, chỗ dày chỗ thưa, tại vị trí tằm dày
tằm bị đói và những vị trí tằm thưa thì thừa dâu gây lãng phí. Do đó, trước khi
cho tằm ăn cần tiến hành san tằm, phân bố đều tằm trên nong nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho tất cả các cá thể tằm cùng ăn no dâu, tằm không bị đói.
Kỹ thuật san tằm trước khi cho ăn:
− Trước khi cho tằm ăn quan sát khoảng cách mật độ tằm trên nong tằm.
− Nếu tằm dày cục bộ thì dùng đũa di chuyển một số mảnh dâu, lá dâu có
tằm ở những vị trí dầy sang những chỗ thưa tằm.
− Nếu toàn bộ nong tằm quá dày thì dùng đũa di chuyển bớt một số lá dâu
có tằm tại mỗi vị trí trên nong sang một nong nuôi tằm mới, sau đó san đều tằm
và cho ăn.
5.4. San tằm khi thay phân
Sau khi thay phân kết hợp với san tằm nhằm phân bố khoảng cách mật độ
trên nong tằm cho phù hợp.
Đối với tằm con để mở rộng diện tích mô tằm, bằng cách dãn rộng mảng
dâu cũ có tằm.
73
Khi tiến hành loại bỏ tằm yếu tằm bệnh phải tiến hành một cách triệt để
nhằm mục đích không cho nguồn bệnh lây lan bệnh từ tằm bị bệnh sang những
con tằm khỏe.
74
Tất cả tằm xấu, tằm bệnh được nhặt và bỏ vào dụng cụ chuyên dùng có
chứa các chất sát trùng như foormol khô, clorua vôi hoặc vôi bột. Sau đó, đem
tiêu hủy ở nơi xa nhà tằm.
Những con tằm xấu, tằm bệnh là nguồn bệnh có sức lây lan rất mạnh. Nếu
để những con tằm này trên nong sẽ lây lan bệnh sang tằm khỏe. Do đó, cần phải
đem tiêu hủy ngay không cho nguồn bệnh kịp phát tán và lây nhiễm.
7. Điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm
Tằm là một loại côn trùng biến nhiệt, nhiệt độ, ẩm độ môi trường ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát dục của tằm.
Tằm được nuôi trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ phù hợp sẽ sinh trưởng
phát dục tốt, ít bị bệnh và tăng năng suất chất lượng tơ kén.
Yêu cầu nhiệt độ, ẩm độ của tằm tùy theo từng tuổi tằm.
− Tằm tuổi 1, tuổi 2 yêu cầu nhiệt độ 26 – 280C, ẩm độ 85%.
− Tằm tuổi 3 yêu cầu nhiệt độ 23 – 260C, ẩm độ 80%.
Ngay trong cùng một tuổi tằm từng giai đoạn phát dục khác nhau cũng
khác nhau.
Tằm bước vào giai đoạn chuẩn bị ngủ, yêu cầu nhiệt độ cao và ẩm độ thấp
hơn so với tuổi để các cá thể tằm vào ngủ đồng đều và lá dâu nhanh héo hơn.
Khi tằm dậy thì yêu cầu nhiệt độ thấp và ẩm độ cao hơn để tằm thuận lợi
lột xác.
75
Nếu điều chỉnh chế độ nhiệt và ẩm ngược lại tằm khó lột xác hoặc chỉ lột
xác 1/2 thân.
Vì vậy, khi nuôi tằm, vào những ngày có nhiệt độ thấp, cần đốt lò than
hoặc sử dụng các hệ thống tăng nhiệt để tăng nhiệt độ nhà tằm.
Những ngày nhiệt độ cao, cần giảm nhiệt độ nhà bằng cách mở cửa nhà,
cửa sổ cho thông thoáng.
Chú ý:
− Khi đốt lò than để tăng nhiệt độ nhà tằm phải để than cháy hết khói và
phủ lên trên mặt than một lớp tro mỏng, sau đó mới được đưa vào nhà tằm để
tránh tằm bị ngộ độc khói than.
− Khi điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm không phù hợp với các giai đoạn
phát dục hoặc tăng giảm nhiệt ẩm độ đột ngột đều không có lợi cho tằm, gây nên
các bệnh sinh lý, tạo điều kiện cho các bệnh truyền nhiễm xâm nhập và phát
triển như: trong đầu, các bệnh bủng do vi rút và hoại huyết phát triển. Do đó yêu
cầu điều chỉnh nhiệt ẩm độ trong nhà tằm một cách từ từ tránh tăng giảm nhiệt
ẩm độ đột ngột.
8. Điều chỉnh gió và ánh sáng
Ánh sáng và gió ảnh hưởng đến hoạt động ăn ngủ và sự di chuyển của tằm.
Tằm hoạt động ăn dâu mạnh trong điều kiện ánh sáng yếu và gió nhẹ,
không khí nhà tằm lưu thông. Vì vậy, sức ăn của tằm từ tối đến sáng là mạnh
nhất.
Tại những vị trí có cường độ ánh sáng mạnh hoặc gió lùa trực tiếp vào
nong tằm, tằm có xu hướng di chuyển về phía có ánh sáng yếu làm cho sự phân
bố tằm trên nong không đồng đều, dẫn đến giữa các cá thể trong nong tằm phát
dục không đồng đều, dễ phát sinh các loại bệnh gây hại tằm.
Công việc điều chỉnh ánh sáng và gió phụ thuộc nhiều vào việc thiết kế xây
dựng nhà nuôi tằm và việc bố trí vị trí đũi đặt nong nuôi tằm.
Nếu thiết kế xây dựng nhà nuôi tằm mới, tốt nhất là thiết kế hệ thống cửa
ra vào, cửa sổ tránh hướng gió chính, đặc biệt là tránh hướng gió mùa đông bắc.
Khi chọn vị trí trong nhà để nuôi tằm, không nên bố trí đũi nuôi tằm ở
những nơi có ánh sáng mạnh hoặc gió lùa. Trong trường hợp bắt buộc thì phải
chọn những giải pháp để điều tiết gió và ánh sáng.
Trong trường hợp nhà nuôi tằm có sẵn từ trước có hệ thống cửa không
thích hợp cho việc điều chỉnh ánh sáng và gió, thì biện pháp khắc phục tốt nhất
là: sử dụng các loại lưới có kích thước mắt nhỏ tạo, thành những mành treo
nhiều lớp tại cửa sổ hoặc cửa ra vào để tiện điều chỉnh ánh sáng và gió.
76
Trong suốt quá trình sinh trưởng, phát dục ở giai đoạn tằm, tằm 5 tuổi trải
qua 4 lần ngừng ăn dâu, và không vận động (gọi là tằm ngủ). Đây là quá trình
tiêu hao thể lực tằm rất lớn. Vì vậy, chăm sóc tằm ở giai đoạn này không hợp lý,
không đúng kỹ thuật sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tằm, tằm dễ phát sinh, phát
dục bệnh.
Mục tiêu
− Trình bày được kỹ thuật xử lý tằm ở giai đoạn: trước, trong khi ngủ và
khi tằm dậy;
− Xác định được thời điểm ngưng dâu, vào dâu và thực hiện xử lý mình
tằm;
− Xử lý tằm thức ngủ không đều, đề cao trách nhiệm với công việc.
A. Nội dung
Ở pha tằm, giai đoạn ăn dâu, ngừng ăn dâu để ngủ và lột xác luôn xen kẽ.
Giai đoạn ăn dâu, tằm sinh trưởng phát dục mạnh và lớn lên từng ngày. Đến một
lúc nào đó kích thước của tằm không thể tăng được bởi giới hạn của da, tằm
ngừng ăn dâu và bước vào giai đoạn ngủ để thay da.
Tằm ngủ là trạng thái tằm ngừng ăn dâu, không vận động. Thực chất của
quá trình ngủ là tằm lột xác.
Tằm con có 3 tuổi và ngủ 3 lần. Thời gian ăn dâu và ngủ dài ngắn tùy
thuộc vào tuổi tằm, giống tằm, thời tiết, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc.
Đối với tằm con, lần ngủ 2 có thời gian ngủ ngắn nhất (trung bình khoảng
20 giờ). Thời gian ngủ của tằm chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tằm ướm ngủ
Giai đoạn 2: Tằm ngủ
Giai đoạn 3: Tằm thức
Mỗi giai đoạn của quá trình ngủ có sự biểu hiện bên ngoài và biến đổi sinh
lý bên trong cơ thể tằm khác nhau.
1. Tằm ướm ngủ
Khi cơ thể tằm lớn lên với kích thước nhất định, cơ thể tằm không thể tăng
lên được hay còn gọi là đẫy sức vì giới hạn của da, tằm bắt đầu ngừng ăn dâu và
có những biểu hiện đầu tiên của quá trình lột xác. Đây là giai đoạn ướm ngủ của
tằm.
78
Giai đoạn tằm ướm ngủ còn gọi là giai đoạn báo ngủ, được tính từ lúc tằm
có những biểu hiện đầu tiên của quá trình ngủ đến khi tằm bắt đầu ngủ yên.
Giai đoạn ướm ngủ của tằm dài hay ngắn chịu tác động của nhiều yếu tố
bên trong và bên ngoài như: giống tằm và tuổi tằm, điều kiện môi trường, thức
ăn, kỹ thuật chăm sóc, sức khỏe tằm.
Thông thường, trong một tuổi, sau khi tằm ăn dâu 2 – 3 ngày sẽ có những
dấu hiệu đầu tiên của quá trình lột xác, tằm bước vào giai đoạn ướm ngủ.
Những dấu hiệu của tằm ở giai đoạn tằm ướm ngủ:
− Cơ thể tằm yếu, sức ăn của tằm giảm và dần dần ngừng ăn dâu.
− Mình tằm có sự thay đổi về màu sắc da. Da tằm chuyển từ màu xanh
sang màu trắng và căng bóng.
− Thân tằm trở nên mập mạp, co ngắn lại.
− Đầu, miệng tằm nhỏ so với cơ thể và có màu đen.
− Mọi hoạt động của tằm diễn ra chậm chạp, tằm ít hoạt động, lúc này tằm
đã đẫy sức và chuẩn bị bước vào giai đoạn ngủ.
1.1. Cho tằm ăn dâu và thay phân
Để cho tằm ngủ đều, trước khi tằm ngủ phải cho tằm ăn dâu no, lá dâu có
chất lượng ca,o hái lá dâu non hơn so với yêu cầu của tuổi.
Trước khi ngủ, sức khỏe của tằm yếu. Vì vậy, để tạo điều kiện cho tằm ăn
dâu tốt, cần thái lát dâu nhỏ hơn và rải dâu thưa hơn.
79
Thời kỳ cuối của giai đoạn ướm ngủ, sức ăn dâu của tằm giảm rõ rệt, lúc
này cần giảm lượng dâu cho tằm ăn, rải dâu ít hơn nhằm tạo môi trường thông
thoáng, sạch sẽ để tằm bước sang giai đoạn ngủ.
Khi tằm ngủ được 95%, ngưng cho tằm ăn dâu. Vì vào giai đoạn ngủ, tằm
không ăn dâu, lượng dâu thừa trong nong để lâu sẽ làm thay đổi ẩm độ, nhiệt độ
nong tằm, ảnh hưởng đến quá trình lột xác của tằm.
Số lượng tằm trong nong ngủ dưới 95%, không nên cắt dâu. Vì lúc này, số
lượng tằm chưa ngủ nhiều, tằm vẫn còn nhu cầu ăn dâu. Nếu tằm không được ăn
dâu đầy đủ, tằm đói, sức khỏe tằm giảm sút, ảnh hưởng đến quá trình lột xác của
tằm, tằm phát dục không đồng đều.
Trong giai đoạn ngủ, tằm yêu cầu môi trường khô ráo, thoáng mát. Do đó,
trước khi tằm ngủ cần tiến hành thay phân để tạo môi trường phù hợp cho tằm
lột xác.
Thay phân có tác dụng loại bỏ lá dâu thừa, phân tằm và các vi sinh vật gây
bệnh cho tằm, giúp nong tằm khô ráo, nhiệt độ và ẩm độ nong tằm phù hợp với
nhu cầu sinh lý của tằm. Bên cạnh đó, thay phân còn có tác dụng loại bỏ những
con tằm kẹ, tằm bệnh, tằm yếu, giúp tằm trong nong phát dục đồng đều. Tuyệt
đối không được để tằm ngủ chìm trong dâu.
Trước khi tằm ngủ, cần thay phân kịp thời, đúng lúc, không nên thay phân
quá sớm hay quá trễ. Vì quá trình thay phân cho tằm cũng ảnh hưởng đến sự lột
xác của tằm.
Nếu đặt lưới thay phân quá sớm tằm chưa báo ngủ, một số con ngủ trên lớp
dâu dày, lượng phân tằm trong nong nhiều, ảnh hưởng đến ẩm độ và nhiệt độ
nong tằm. Từ đó, ảnh hưởng đến sự lột xác của tằm.
Tuy nhiên, nếu thay phân muộn, số lượng tằm ngủ trong nong nhiều mới
tiến hành thay phân sẽ ảnh hưởng đến sự lột xác của số tằm đã ngủ. Trong quá
trình thay phân, những con tằm đang ngủ bị ảnh hưởng tới tuyến lột xác, tằm lột
xác không hoàn toàn hoặc lột xác một nửa.
Thời điểm thích hợp nhất để tiến hành đặt lưới thay phân cho tằm là lúc
trong nong tằm bắt đầu có dấu hiệu ướm ngủ. Sau khi đặt lưới, cho tằm ăn dâu 2
bữa rồi tằm bước sang giai đoạn ngủ là vừa.
1.2. Điều chỉnh nhiệt độ
Nhiệt độ tác động trực tiếp đến mọi hoạt động sinh lý của tằm. Nhiệt độ
thích hợp cho tằm phát dục là 20 – 300C. Trong phạm vi nhiệt độ này, khi nhiệt
độ càng tăng thì quá trình sinh trưởng phát dục của tằm càng tăng.
Khả năng thích nghi với điều kiện nhiệt độ của tằm thay đổi tùy thuộc vào
giống tằm, tuổi tằm và điều kiện nuôi dưỡng.
− Các giống tằm đa hệ thích hợp với nhiệt độ cao hơn các giống lưỡng hệ
và độc hệ.
80
− Giống tằm lai thích hợp với nhiệt độ cao hơn giống nguyên 1 – 20C. Tằm
ở tuổi nhỏ thích hợp với nhiệt độ cao hơn tằm lớn.
Ở giai đoạn ướm ngủ, nhiệt độ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe
tằm. Để tằm có sức khỏe tốt bước vào giai đoạn lột xác, cần điều chỉnh nhiệt độ
phù hợp với yêu cầu sinh lý tằm.
− Giai đoạn tằm ướm ngủ cần nhiệt độ môi trường cao hơn so với yêu cầu
nhiệt độ của tuổi đó.
− Để tằm phát dục đồng đều, có sức khỏe tốt, nên tăng nhiệt độ nhà tằm
lên 1 – 20C.
− Không để nhiệt độ quá cao, hay quá thấp, ảnh hưởng đến thời gian lột
xác của tằm, từ đó ảnh hưởng đến thời gian nuôi tằm:
+ Nếu nhiệt độ nhà tằm quá cao, cần giảm nhiệt độ nhà tằm bằng cách mở
cửa ra vào, cửa sổ để thông gió. Thay phân kịp thời để tránh nhiệt độ trong nhà
và trong nong tăng cao.
+ Nhiệt độ nhà tằm thấp, cần điều chỉnh tăng lên để đảm bảo nhu cầu sinh
lý của tằm ở giai đoạn ướm ngủ. Tăng nhiệt độ nhà tằm bằng lò sưởi hoặc đốt
than, nhằm tạo nhiệt độ phù hợp cho tằm có sức khỏe tốt nhất để bước sang giai
đoạn lột xác.
Mỗi tuổi tằm yêu cầu nhiệt độ ở giai đoạn ướm ngủ khác nhau, tằm ở tuổi
nhỏ có khả năng chịu được điều kiện nhiệt độ cao hơn so với tằm lớn:
− Nhiệt độ thích hợp trong giai đoạn ướm ngủ của tằm tuổi 1 và tuổi 2 là
28 – 300C.
− Nhiệt độ thích hợp cho tằm tuổi 3 ở giai đoạn ướm ngủ là 26 – 280C.
1.3. Điều chỉnh ẩm độ
Ẩm độ đóng vai trò quan trọng trong quá trình nuôi tằm. Ẩm độ ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đến quá trình sinh trưởng phát dục của tằm.
− Tác động trực tiếp: Ẩm độ ảnh hưởng tới mọi hoạt động sinh lý của tằm
như: hoạt động tiêu hóa, tuần hoàn, trao đổi chất, quá trình phát dục, quá trình
nhả tơ kết kén.
− Tác động gián tiếp: Ẩm độ có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ héo của lá
dâu trên nong, ảnh hưởng đến chất lượng dâu cho tằm ăn, tằm ăn dâu héo, kém
chất dinh dưỡng sẽ sinh trưởng chậm lại, tằm phát dục không đồng đều.
Nhu cầu sinh lý về ẩm độ của tằm tùy thuộc vào giống tằm, tuổi tằm và
điều kiện nuôi tằm:
− Giống tằm đa hệ thích hợp với ẩm độ cao hơn giống tằm lưỡng hệ và độc
hệ.
81
− Giống tằm Việt Nam yêu cầu ẩm độ cao hơn giống tằm Trung Quốc và
Nhật Bản.
− Tằm ở tuổi nhỏ yêu cầu ẩm độ cao hơn tằm tuổi lớn.
Ẩm độ quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh
trưởng phát dục của tằm:
− Ẩm độ quá thấp: Lá dâu nhanh héo, ảnh hưởng đến khả năng ăn dâu của
tằm, tằm ăn dâu kém chất lượng, sinh trưởng chậm, còi cọc, đồng thời gây lãng
phí lá dâu.
− Ẩm độ cao là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh phát dục,
tằm dễ bị nhiễm bệnh, ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất tơ kén.
Vì vậy, để đảm bảo tằm có sức khỏe tốt, sinh trưởng phát dục đều, ta cần
chỉnh ẩm độ phù hợp với từng giai đoạn của tằm.
Giai đoạn ướm ngủ, tằm cần môi trường khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Do
đó, để tạo điều kiện cho tằm ngủ đồng đều và thuận lợi, nên giảm ẩm độ nhà tằm
thấp hơn 2 – 5% so với ẩm độ yêu cầu của tuổi tằm. Giảm ẩm độ có tác dụng
làm lá dâu nhanh héo, nong tằm khô ráo, đây là môi trường thuận lợi cho tằm có
đầy đủ sức khỏe bước sang giai đọng ngủ.
Mỗi tuổi tằm yêu cầu ẩm độ khác nhau, tằm nhỏ yêu cầu ẩm độ cao hơn so
với tằm lớn:
− Giai đoạn tằm tuổi 1, tuổi 2 yêu cầu ẩm độ cao. Do đó, cần điều chỉnh
ẩm độ nhà tằm cao phù hợp với nhu cầu của tằm. Ẩm độ thích hợp ở giai đoạn
ướm ngủ của tằm tuổi 1, tuổi 2 là 80%.
− Tằm tuổi 3 có nhu cầu ẩm độ thấp hơn so với tằm tuổi 1 và tuổi 2. Ẩm
độ thích hợp với tằm tuổi 3 ở giai đoạn ướm ngủ là 75%.
Ẩm độ nhà tằm quá cao hay quá thấp cũng ảnh hưởng không tốt đến sức
khỏe tằm ở giai đoạn ướm ngủ. Do đó, ta cần điều chỉnh ẩm độ phù hợp với nhu
cầu sinh lý của tằm.
Nếu ẩm độ nhà tằm quá cao, nên rắc vôi bột hoặc Clorua vôi lên nong để
giảm ẩm độ nong tằm xuống.
Nếu ẩm độ thấp, tiến hành vảy nước lên nền nhà, tường, để tăng ẩm độ nhà
tằm phù hợp với nhu cầu của tằm.
1.4. Điều chỉnh ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát dục của tằm ít hơn so với nhiệt độ và ẩm
độ. Tuy nhiên, nếu nuôi tằm trong điều kiện không đảm bảo ánh sáng sẽ ảnh
hưởng đến quá trình phát dục của tằm.
Tằm nhạy cảm với ánh sáng và thường có khuynh hướng bò về phía có ánh
sáng mờ.
82
Tằm không thích ánh sáng mạnh hay tối hoàn toàn. Trong điều kiện ánh
sáng mạnh hay tối hoàn toàn, tằm sinh trưởng và lột xác không đồng đều.
Ở giai đoạn ướm ngủ, tằm cần ánh sáng mờ đều. Để đảm bảo quá trình lột
xác của tằm diễn ra thuận lợi và đồng đều thì cần ánh sáng tán xạ ban ngày là
đủ.
Nếu nuôi tằm trong điều kiện có thể điều chỉnh được ánh sáng nhà tằm, thì
nên nuôi tằm trong điều kiện 16 giờ chiếu sáng và thời gian còn lại ở trong tối.
Tằm nuôi trong điều kiện được chiếu sáng 16 giờ/ngày sinh trưởng phát dục
đều, tằm có sức khỏe tốt.
Khi tằm vào giai đoạn ướm ngủ, không để ánh sáng chiếu trực tiếp vào
tằm, tránh sánh sáng mạnh, ánh sáng chói chang đối với tằm. Vì những ánh sáng
này có cường độ rất mạnh, lượng tia cực tím cao tiếp xúc với tằm sẽ ảnh hưởng
da tằm, tằm bị tổn thương, vi sinh vật gây bệnh và côn trùng xâm nhập vào tằm.
Từ đó, tằm dễ phát sinh bệnh, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng tơ kén.
2. Tằm ngủ
Trong pha tằm, từ khi mới nở đến lúc nhả tơ kết kén tằm trải qua 4 lần ngủ
ứng với 5 tuổi. Ở giai đoạn tằm con, tằm trải qua 3 lần ngủ. Sau khi kết thúc giai
đoạn ướm ngủ, tằm bước sang giai đoạn ngủ, hay còn gọi là giai đoạn chuẩn bị
lột xác.
Biểu hiện của tằm ngủ:
− Tằm ngừng vận động và ngừng ăn dâu.
− Đầu và ngực tằm cất cao, miệng tằm nhô ra phía trước, toàn thân của tằm
co ngắn lại.
− Màu sắc cơ thể tằm thay đổi, có màu trắng hoặc trắng xanh đối với giống
kén trắng. Da tằm chuyển sang màu vàng nhạt đối với giống tằm kén vàng.
− Xung quanh cơ thể tằm có một lớp tơ màng được dùng để cố định cơ thể
tằm với xác dâu.
− Trong lúc tằm ngủ tuyến lột xác dưới da hoạt động rất mạnh, tuyến này
có tác dụng làm bong tách lớp da cũ và da mới hình thành.
Cuối giai đoạn tằm ngủ, tằm lột xác từ phần đầu xuống phần thân và đuôi.
Quá trình lột xác của tằm:
− Đầu tiên ngấn chữ Y trên đầu tằm nứt ra để lộ đầu tằm ra ngoài.
− Sau đó, tằm nhích dần cơ thể lên phía trước và thoát hẳn lớp da cũ, thay
vào lớp da mới.
Quá trình lột xác thuận lợi hay khó khăn phụ thuộc chặt vào yếu tố ngoại
cảnh. Nếu tằm lột xác trong điều kiện không thuận lợi thì tằm không lột xác
hoặc chỉ lột xác 1/2 thân.
83
Thời gian ngủ của tằm kéo dài từ 20 – 24 giờ. Thời gian ngủ của tằm dài
hay ngằn phụ thuộc các yếu tố:
− Tuổi tằm:
+ Tằm ở mỗi tuổi khác nhau có thời gian ngủ khác nhau.
+ Trong giai đoạn tằm con, tằm tuổi 2 có thời gian ngủ ngắn nhất, tằm tuổi
3 có thời gian ngủ dài nhất.
− Giống tằm:
+ Giống tằm khác nhau có thời gian ngủ cũng khác nhau.
+ Thời gian ngủ của tằm đa hệ ngắn hơn so với tằm lưỡng hệ.
+ Tằm độc hệ có thời gian ngủ dài hơn tằm lưỡng hệ.
− Nhiệt độ:
+ Ở nhiệt độ cao, quá trình lột xác của tằm ngắn.
+ Khi nhiệt độ môi trường giảm xuống thấp, quá trình lột xác của tằm kéo
dài.
− Ẩm độ:
+ Ẩm độ nhà nuôi tằm quá cao thì quá trình lột xác của tằm rút ngắn.
+ Ngược lại, ẩm độ quá thấp, thời gian ngủ của tằm kéo dài, lớp da mới
bong tách khỏi lớp da cũ khô nhanh, tằm lột xác một nửa.
Ở giai đoạn ngủ, tằm ngừng ăn dâu hoàn toàn và cần yên tĩnh. Do đó, trong
quá trình tằm ngủ, không cho tằm ăn. Nếu cho tằm ăn dâu lúc này, sẽ ảnh hưởng
84
đến độ thông thoáng của nong tằm, làm cho ẩm độ và nhiệt độ nong tằm tăng
lên.
Trong giai đoạn này, không nên động mạnh tay vào nong tằm. Nếu tác
động mạnh vào nong tằm có thể làm cho tuyến lột xác bị vỡ ảnh hưởng đến quá
trình lột xác của tằm.
2.1. Điều chỉnh nhiệt độ
Sức khỏe tằm và thời gian lột xác của tằm phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ
của môi trường.
Nhiệt độ quá cao hay quá thấp ngoài phạm vi thích hợp của tuổi tằm đều
ảnh hưởng đến quá trình lột xác của tằm.
Nếu tằm thực hiện quá trình lột xác trong điều kiện nhiệt độ thích hợp, tằm
sẽ lột xác đồng đều, có sức khỏe tốt, từ đó nâng cao năng suất và phẩm chất tơ
kén.
Để quá trình ngủ của tằm diễn ra thuận lợi và đồng đều, nên điều chỉnh
nhiệ độ nhà tằm thấp hơn nhu cầu nhiệt độ của tuổi đó từ 1 – 20C. Khi tằm đang
ngủ, không nên để nhiệt độ nhà tằm quá cao hay quá thấp.
Nhiệt độ đến quá trình lột xác của tằm:
− Nhiệt độ cao: Tằm lột xác trong thời gian ngắn. Do thời gian lột xác bị
rút ngắn nên quá trình hình thành các bộ phận mới của tằm vội vàng và không
hoàn thiện, sức khỏe tằm giảm sút, tằm dễ phát sinh bệnh. Đây gọi là hiện tượng
tằm lột xác không hoàn toàn.
− Nhiệt độ cao: thời gian lột xác của tằm kéo dài. Quá trình lột xác kéo dài
làm sức khỏe tằm giảm, tằm đói, không đảm bảo đủ sức để tiếp tục quá trình lột
xác, ảnh hưởng đến sức đề kháng của tằm. Thời gian lột xác kéo dài làm trọng
lượng tằm giảm. Đồng thời, tằm phát dục không đều.
Vì vậy, để tạo để tạo điều kiện cho tằm lột xác tốt cần điều chỉnh nhiệt độ
phù hợp với sinh lý của từng giống tằm và từng tuổi tằm:
− Đối với tằm tuổi 1, tuổi 2, nhu cầu nhiệt độ thường cao hơn so với giai
đoạn tằm tuổi lớn. Nhiệt độ thích hợp cho tằm lột xác ở giai đoạn tuổi 1 và tuổi
2 là từ 24 – 260C.
− Đối với tằm tuổi 3, nhu cầu nhiệt độ thấp hơn so với giai đoạn tằm mới
nở và tằm tuổi 1, 2. Để quá trình tằm ngủ diễn ra thuận lợi, tằm ngủ đồng đều ở
giai đoạn tuổi 3, cần điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm từ 22 – 240C.
2.2. Điều chỉnh ẩm độ
Giai đoạn tằm ngủ cũng chịu sự chi phối rất lớn của yếu tố ẩm độ môi
trường. Ẩm độ ảnh hưởng gián tiếp đến tằm thông qua thức ăn (độ tươi héo của
lá dâu, chất lượng lá dâu…). Ngoài ra, ẩm độ còn ảnh hưởng đến quá trình bay
85
hơi, trao đổi chất trong cơ thể tằm và sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh
cho tằm.
Nhà tằm có ẩm độ quá cao hay quá thấp ngoài phạm vi thích hợp đều ảnh
hưởng đến sức khỏe tằm, tằm dễ phát sinh các bệnh như: bệnh bủng, bệnh vôi,
bệnh đường ruột…
Trong quá trình tằm ngủ, ẩm độ ảnh hưởng rất lớn đến sự lột xác, hình
thành các bộ phận trong cơ thể tằm. Ẩm độ quá cao hay quá thấp đều không tốt
đến sự lột xác của tằm.
− Tằm lột xác trong điều kiện môi trường có ẩm độ thấp: thời gian ngủ của
tằm kéo dài. Từ đó, ảnh hưởng đến sức khỏe tằm, tằm đói và yếu, sức đề kháng
của tằm kém, tằm dễ bị bệnh.
− Ẩm độ môi trường quá thấp: da tằm khô, tằm khó lột xác, tằm lột xác
một nửa hoặc không lột xác. Tằm không lột xác còn gọi là hiện tượng tằm trốn
ngủ. Do sức khỏe và sức đề kháng của tằm kém nên tằm dễ bị nhiễm bệnh.
− Tằm lột xác trong điều kiện môi trường có ẩm độ cao: thời gian ngủ của
tằm bị rút ngắn. Do thời gian lột xác của tằm bị rút ngắn, tằm chưa lột xác xong,
quá trình hình thành các bộ phận mới vội vàng và chưa hoàn thiện, ảnh hưởng
đến sức khỏe tằm, tằm dễ bị bệnh.
Ở giai đoạn tằm ngủ, để tạo điều kiện cho tằm lột xác tốt, nên điều chỉnh
ẩm độ cao hơn từ 2 – 5% so với yêu cầu ẩm độ của từng tuổi tằm:
− Tằm tuổi 1, tuổi 2 thường yêu cầu ẩm độ cao hơn so với các tuổi khác. Ở
giai đoạn này, để tằm lột xác thuận lợi và đồng đều, nên để ẩm độ nhà tằm từ 85
– 90%.
− Tằm ở giai đoạn tuổi lớn cần ẩm độ thấp hơn so với tằm tuổi nhỏ. Đối
với tằm tuổi 3, để tằm ngủ tốt, lột xác hoàn toàn và có sức khỏe tốt, nên điều
chỉnh nhà tằm có ẩm độ từ 80 – 85%.
2.3. Điều chỉnh ánh sáng
Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự phát dục của tằm không nhiều bằng nhiệt
độ và ẩm độ. Tằm đầu tuổi 1 có tính ưa sáng. Nhu cầu ánh sáng của tằm giảm
dần theo độ tăng của tuổi tằm.
Tuy ánh sáng ảnh hưởng không lớn đến sự sinh trưởng phát dục của tằm,
nhưng tằm rất nhạy cảm với ánh sáng mạnh, đặc biệt là giai đoạn tằm đang ngủ.
Trong giai đoạn tằm đang ngủ, không để ánh sáng chiếu trực tiếp vào mình
tằm để đảm bảo tằm ngủ đồng đều, quá trình lột xác thuận lợi. Vì trong quá trình
lột xác của tằm, sức khỏe tằm giảm, da tằm mới đang hình thành nên rất mỏng.
Do đó, nếu để ánh sáng trực tiếp chiếu vào da tằm sẽ làm tổn thương da tằm,
tằm dễ bị các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Từ đó, tằm dễ bị bệnh
do vi sinh vật và côn trùng gây nên.
86
Ánh sáng tốt nhất cho tằm lột xác thuận lợi là ánh sáng tán xạ và mờ đều ở
tất cả các vị trí trong nhà tằm.
Trong quá trình tằm ngủ không đụng tay mạnh vào nong tằm, làm tằm
thức, ảnh hưởng đến sự lột xác của tằm. Nếu tằm đang ngủ bị đánh thức dậy sẽ
ảnh hưởng đến sự lột xác của tằm, tằm lột xác không hoàn toàn.
3. Tằm dậy
Sau khi tằm thay lớp da cũ bằng lớp da mới nhăn nheo, có màu nhạt hơn so
với lớp da cũ, tằm kết thúc giai đoạn ngủ, bước sang giai đoạn tằm dậy.
Một số dấu hiệu nhận biết tằm dậy:
− Sau khi lột xác xong, đầu và thân tằm trắng mốc.
− Da tằm nhăn nheo, không căng bóng và rất mỏng.
− Trên da của tằm có một lớp muối mỏng.
− Do đó, ở giai đoạn tằm mới dậy, nên hạn chế đụng vào cơ thể tằm, lúc
này da tằm rất dễ vỡ, dễ gây vết thương cơ giới trên da tằm, tằm dễ bị vi sinh vật
gây bệnh xâm nhập vào cơ thể.
− Sau khi lột xác xong 2 – 3 giờ, đầu tằm dần chuyển sang màu nâu nhạt,
lớp da mới đã khô.
Khi tằm dậy, cơ thể tằm yếu và tằm đói, tằm bò đi tìm dâu. Lúc này, hoạt
động của tằm đã nhanh nhẹn.
Tuy nhiên, sau khi ngủ dậy cơ thể tằm rất yếu, sức đề kháng giảm sút rõ
rệt, tằm dễ bị bệnh. Do đó, để tăng sức đề kháng và cải thiện sức khỏe tằm, cần
đảm bảo nhiệt độ, ẩm độ nhà tằm và thức ăn cho tằm ăn phù hợp với nhu cầu
sinh lý của tằm.
3.1. Điều chỉnh nhiệt độ
Tằm mới ngủ dậy có sức đề kháng kém, dễ bị bệnh nếu gặp điều kiện môi
trường quá thấp hay quá cao.
− Tằm dậy trong điều kiện nhiệt độ môi trường quá thấp: tằm dễ bị bệnh,
kéo dài thời gian làm khô da tằm. Nhiệt độ quá thấp sẽ kéo dài thời gian sinh
trưởng của tằm, kéo dài lứa nuôi, gây lãng phí lá dâu, công lao động, vật tư…
Từ đó, làm tăng chi phí lứa nuôi.
− Tằm lột xác trong điều kiện nhiệt độ môi trường quá cao: tằm phát dục
không đều, làm giảm chất lượng lứa nuôi.
Để đảm bảo tằm có sức khỏe tốt, sức đề kháng cao, đồng thời tạo điều kiện
cho da tằm nhanh khô, nên điều chỉnh nhiệt độ nhà tằm tăng lên 1 – 20C so với
yêu cầu nhiệt độ của từng tuổi tằm.
Nhiệt độ thích hợp cho tằm mới ngủ dậy ở tuổi 1 và tuổi 2 là: 27 – 290C. Ở
nhiệt độ này, tằm sinh trưởng tốt, lớp da mới hình thành nhanh khô.
87
Tằm ở tuổi lớn có nhu cầu nhiệt độ thấp hơn so với tằm tuổi nhỏ. Vì vậy,
nên điều chỉnh nhiệt độ tằm mới ngủ dậy tuổi 3 thấp hơn so với tuổi 1 và tuổi 2.
Nhiệt độ thích hợp cho tằm mới ngủ dậy ở tuổi 3 là: 25 – 270C.
Khi nhiệt độ nhà tằm quá thấp, tăng nhiệt độ nhà tằm lên bằng cách đốt lò
than để đảm bảo tằm được sinh trưởng phát dục trong điều kiện nhiệt độ phù
hợp nhất.
Trường hợp nhiệt độ nhà tằm quá cao, nên mở cửa nhà tằm thông thoáng
cho không khí lưu thông. Các ảnh hưởng bất lợi của nhiệt độ cao có thể khắc
phục được bằng cách thiết kế các nhà nuôi, đảm bảo nhà tằm có sự thông gió
thích hợp và sự luân chuyển không khí tự do.
3.2. Điều chỉnh ẩm độ
Giai đoạn tằm mới ngủ dậy chịu ảnh hưởng rất lớn của ẩm độ. Vì ở giai
đoạn này, ẩm độ ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ khô của da tằm.
Ẩm độ quá cao hay quá thấp ở giai đoạn tằm thức đều ảnh hưởng không tốt
đến sức khỏe tằm, sức đề kháng của tằm:
− Ẩm độ cao: da tằm lâu khô, cơ thể tằm yếu, tằm dễ bị tổn thương do di
chuyển va chạm vào nhau. Từ đó, tằm dễ bị các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập
vào cơ thể.
− Ẩm độ thấp: da tằm nhanh khô. Tuy nhiên, khi cho tằm ăn, nhiệt độ thấp
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lá dâu, lá dâu nhanh héo, hàm lượng chất dinh
dưỡng trong lá dâu giảm, tằm ăn thiếu chất dinh dưỡng.
Vì vậy, nhằm tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho tằm sinh trưởng phát
dục ngay sau khi tằm mới ngủ dậy, nên điều chỉnh ẩm độ phù hợp với nhu cầu
của tằm.
Ẩm độ thích hợp nhất cho tằm ở giai đoạn mới ngủ dậy là giảm ẩm độ nhà
tằm xuống 2 – 5% so với yêu cầu của tuổi tằm.
− Đối với tằm tuổi 1, tuổi 2, ẩm độ thích hợp cho tằm ở giai đoạn tằm thức
là 80%.
− Đối với tằm tuổi 3, nhu cầu ẩm độ thấp hơn so với tằm tuổi 1, tuổi 2. Ẩm
độ phù hợp nhất cho tằm tuổi 3 mới ngủ dậy sinh trưởng phát dục tốt là 75%.
3.3. Điều chỉnh ánh sáng
Ánh sáng thích hợp nhất cho tằm là ánh sáng mờ, phân bố đều trong nhà
tằm.
Trong suốt quá trình ngủ, tằm ngừng ăn dâu, dinh dưỡng trong cơ thể bị
tiêu hao nhiều, đồng thời có lớp da mềm và mỏng. Nếu cường độ ánh sáng quá
mạnh, tằm sẽ có xu hướng di chuyển nhiều từ nơi có ánh sáng mạnh về nơi có
ánh sáng yếu. Do đó, làm tằm kiệt sức và da tằm dễ bị sát thương, tạo điều kiện
cho nguồn bệnh xâm nhập.
88
Tằm thức không đều là hiện tượng trong nong tằm đã có một số tằm lột xác
xong, đã bắt đầu bò đi tìm dâu mà vẫn còn một số tằm đang ngủ say.
Nguyên nhân gây nên hiện tượng tằm thức ngủ không đều là do ngoại cảnh
và chế độ chăm sóc như:
− Khi tằm thức, quyết định thời điểm vào dâu quá sớm.
− Mật độ nuôi tằm quá dày, phân bố không đồng đều.
− Cho tằm ăn không đúng kỹ thuật.
− Cho tằm ăn lá dâu kém chất lượng…
Tằm thức ngủ không đều gây khó khăn trong quá trình chăm sóc tằm. Do
đó, để tạo điều kiện cho tằm thức ngủ đều cần tiến hành các biện pháp xử lý tằm
ngủ không đều và tằm dậy muộn.
4.1. Biện pháp xử lý tằm ngủ không đều
Quan sát trên nong tằm giai đoạn báo ngủ thấy có một số cá thể chưa đẫy
sức, vẫn có khả năng ăn dâu:
− Nếu tằm chưa báo ngủ nhưng sức ăn đã giảm, sau 1 – 2 bữa ăn dâu tằm
sẽ ngủ thì:
+ Dùng lá dâu có chất lượng tốt cho ăn.
+ Cho tằm ăn nhiều bữa.
+ Mỗi bữa cho ăn một lớp mỏng để tằm chưa ngủ tiếp tục ăn dâu cho đến
khi đẫy sức và không ảnh hưởng đến tiểu khí hậu nong tằm.
− Nếu tằm chưa báo ngủ nhưng sức ăn mạnh, sau nhiều bữa ăn dâu tằm
mới ngủ thì:
+ Tiến hành đặt lưới lên nong tằm.
+ Rắc một lớp dâu mỏng lên trên lưới để câu tằm chưa ngủ ra nuôi riêng
nong khác.
+ Trong trường hợp này việc tách tằm đã ngủ và ngủ muộm ra là rất cần
thiết, để những con tằm đã ngủ không ảnh hưởng tới quá trình lột xác và tằm
chưa ngủ được ăn no đẫy sức trước khi bước vào quá trình ngủ.
4.2.Biện pháp xử lý tằm dậy muộn
Sau một thời gian tằm ngủ, quan sát nong tằm thấy hiện tượng thức ngủ
không đều có thể được xử lý theo các cách sau:
− Quan sát những con tằm đang ngủ thấy hiện tượng miệng và đầu tằm
nhô ra, vết nứt chữ Y trên đầu rõ nét là báo hiệu tằm chuẩn bị lột xác. Trong
trường hợp này, quyết định thời điểm vào dâu muộn hơn dự kiến để chờ tằm dậy
thì tiến hành vào dâu cho tằm ăn.
90
− Nếu trên nong tằm, số tằm đã thức có răng đã cứng, chuyển sang màu
trắng vàng, nhưng số tằm đang ngủ chưa thấy biểu hiện sự lột xác thì:
+ Sử dụng vôi bột hoặc clorua vôi rây lên nong tằm.
+ Sau đó đặt lưới lên nong tằm.
+ Rắc dâu lên trên lưới và câu số tằm thức ra nuôi riêng
+ Tiếp tục chăm sóc tằm đang ngủ.
+ Không nên để tằm nhịn đói quá lâu, làm giảm sức đề kháng của tằm.
Trong trường hợp tằm ngủ thức quá muộn (thông thường là những con tằm
có hoạt động sinh lý không bình thường hoặc tằm đã bị nhiễm bệnh) thì loại bỏ
những con tằm này.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Thực hành chăm sóc tằm ở giai đoạn tằm ướm ngủ.
Bài thực hành 2: Thực hành chăm sóc tằm ở giai đoạn tằm ngủ.
Bài thực hành 3: Thực hành chăm sóc tằm ở giai đoạn tằm thức.
C. Ghi nhớ
Cần chú ý nội dung trọng tâm sau:
− Chăm sóc tằm ở giai đoạn tằm ướm ngủ.
− Chăm sóc tằm ở giai đoạn tằm ngủ.
− Chăm sóc tằm ở giai đoạn tằm thức.
91
*Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành.
bình xịt.
2 Phun - Phun dung dịch Clorua - Phun đều trên Bình xịt
dung dịch vôi trên toàn bộ diện toàn bộ diện tích
Clorua vôi tích nhà tằm. nhà tằm
3 Đóng kín - Đóng kín tất cả các - Phun xong
nhà tằm cửa, hệ thống thông gió đóng kín cửa
trong 24 giờ. ngay.
c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Địa điểm: Thực hiện trong nhà tằm.
Qui trình thực hiện,
Phiếu thực hành,
Phiếu đánh giá sản phẩm,
Giấy bút ghi chép,
Các dụng cụ nuôi tằm.
d. RÚT KINH NGHIỆM
Kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên, uốn nắn kịp thời.
e. NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP
− Vệ sinh không sạch sẽ.
− Pha thuốc không đủ nồng độ.
− Không đóng kín nhà tằm sau khi phun nhà tằm.
Bài thực hành 3
a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh.
Công việc của giáo viên: Hướng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở.
Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà
giáo viên hướng dẫn.
b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Thứ Nội dung Dụng cụ,
Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật
tự các bước trang bị
1 Pha Pha Foormol với nồng Pha đúng nồng Nước,
Foormol độ 2%. độ Foormol,
2 Phun - Phun dung dịch - Phun đều trên Bình xịt
dung dịch Foormol trên toàn bộ toàn bộ diện tích
Foormol diện tích nhà tằm. nhà tằm
96
- Chuẩn bị ẩm nhiệt
kế.
3 Ấp trứng - Sát trùng lại bề mặt - Pha dung dịch Dung dịch
trứng: foormaldehyt foormaldehyt,
Đựng trứng vào đúng nồng độ. ẩm nhiệt kế,
một túi vải. Sau đó - Trứng phải khô xô hoặc chậu,
ngâm vào dung dịch đều. nong, vải,
foormaldehyt 2% từ - Nhiệt độ 23 – giấy báo.
30 – 45 phút. 270C, ẩm độ 80
Rửa lại bằng nước – 85%.
sạch cho đến khi hết
mùi foormaldehyt.
Rải mỏng và đều
trứng ra vải, phơi
trong nhà ấp trứng.
Sau khi trứng khô,
xoa đều cho các hạt
trứng hoàn toàn rời
nhau, rải mỏng đều
trên nong đã được lót
vải hoặc giấy.
Đặt nong trứng
lên giá ấp trứng.
4 Đảo trứng - Gom trứng lại, dùng - Đảo đều, trứng Lông gà, đũa
đũa hoặc lông gà đảo không bị chồng
đều trứng trên nong. đống lên nhau.
5 Hãm tối - Quan sát màu sắc - Đảm bảo - Nong, giấy
trứng. Nếu đa số trứng không có ánh báo, vải.
chuyển từ màu đen sáng đi qua.
hoặc màu đen xanh - Diện tích gói
sang màu xám bạc thì trứng 10 cm2
tiến hành hãm tối. cho 20 gram
- Gói trứng vào trong trứng tằm.
giấy báo nhiều lớp
hoặc vải tối màu.
- Gói trứng để trên
nong ấp trứng.
98
- Lá dâu.
2 Kích - Rải đều trứng thành - Đèn có ánh - Đèn chiếu
thích ánh một lớp mỏng trên sáng yếu sáng
sáng nong.
- Dùng lông gà gom
trứng gọn gàng.
- Dùng đèn chiếu đều
lên mặt trứng trước
khi băng tằm từ 3 – 4
giờ.
3 Băng tằm Trứng nở trên 80% - Đảm bảo ẩm - Lá dâu,
tiến hành băng tằm. độ, nhiệt độ nong tằm,
Thái lá dâu thành đúng yêu cầu. đũa, lông gà,
sợi nhỏ 0,5 cm. - Thái dâu đúng dao, thớt,
giấy bản, giấy
Rải một lớp dâu kích thước, rải báo.
mỏng và đều lên tờ đều dâu.
trứng.
Dùng lông gà gom
tằm kiến tập trung vào
mô tằm.
Sau 30 phút – 1
giờ, nhấc dâu có tằm
sang nong tằm mới.
Dùng lông gà gom
gọn mô tằm.
Dùng đũa san đều
mô tằm.
4 Cho tằm Thái dâu thành sợi - Cho tằm ăn - Lá dâu, dao,
ăn bữa nhỏ 0,2 cm. đều. thớt, lông gà,
đầu tiên Rải đều dâu trên - Thái dâu đúng đũa.
mô tằm. kích thước.
Dùng lông gà gom
gọn mô tằm.
Làm vệ sinh dụng
cụ băng tằm sạch sẽ.
c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Địa điểm: Thực hiện trong nhà tằm.
100
hoặc chậu.
4 Vệ sinh - Vệ sinh sạch sẽ nơi - Vệ sinh sạch sẽ - Chổi.
nhà tằm thái dâu và nhà tằm.
c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Địa điểm: Thực hiện trong nhà tằm.
Qui trình thực hiện,
Phiếu thực hành,
Phiếu đánh giá sản phẩm,
Giấy bút ghi chép,
Các dụng cụ nuôi tằm.
d. RÚT KINH NGHIỆM
Kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên, uốn nắn kịp thời.
e. NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP
− Thái lá dâu quá to so với yêu cầu tuổi tằm.
− Trộn lá dâu không đều.
− Vệ sinh nhà tằm không sạch sẽ.
Bài thực hành 3
a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh.
Công việc của giáo viên: Hướng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở.
Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà
giáo viên hướng dẫn.
b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Thứ Nội dung Dụng cụ,
Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật
tự các bước trang bị
1 Cho tằm - Trước khi cho tằm - Rải dâu đều, nhẹ - Lá dâu,
ăn ăn rắc vôi bột lên nhàng. nong, lông
mô hoặc nong tằm. - Dâu che kín tằm. gà.
Dùng tay rũ tơi dâu. - Nới rộng mô tằm
- Rắc dâu cho tằm mỗi khi cho tằm
ăn vòng quanh mô ăn.
tằm từ ngoài vào
trong giữa mô hoặc
nong tằm.
105
Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà
giáo viên hướng dẫn.
b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Thứ Nội dung Dụng cụ,
Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật
tự các bước trang bị
1 Xác định - Quan sát biểu hiện - Cẩn thận, tỉ mỉ.
thời điểm tằm:
tằm thức Đầu và thân trắng
dậy mốc.
Da nhăn nheo,
không căng bóng và
rất mỏng, trên da có
một lớp muối mỏng.
Tằm hoạt động
nhanh nhẹn.
2 Xử lý - Quan sát nong tằm: - Trộn đúng tỷ - Clorua vôi,
mình tằm nếu toàn bộ tằm trên lệ, rây đều. vôi bột, rây.
nong đã dậy thì tiến
hành xử lý mình tằm.
- Dùng clorua vôi trộn
với vôi bột tỉ lệ 1/17.
- Rây đều lên trên
mình tằm.
3 Cho tằm - Sau khi xử lý mình - Cho ăn đúng - Dâu, lông
ăn tằm, tiến hành cho thời điểm. gà, chổi.
tằm ăn. - Rắc đều dâu.
- Thái dâu nhỏ hơn so - Vệ sinh sạch sẽ
với yêu cầu tuổi tằm.
- Rắc đều dâu từ ngoài
vào trong mô hoặc
nong tằm.
- Gom gọn mô tằm.
- Quét dọn nhà tằm.
c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Địa điểm: Thực hiện trong nhà tằm.
Qui trình thực hiện,
Phiếu thực hành,
115
[3]. Chuyên san Dâu tằm. Nuôi tằm. Nhà xuất bản nông nghiệp.
[4]. Nguyễn Huy Trí. Giáo trình Kỹ thuật nuôi tằm. Trường Đại học Nông
nghiệp I
[5]. Trung tâm Thực Nghiệm Nông lâm nghiệp Lâm Đồng. Sổ tay kỹ thuật
trồng dâu nuôi tằm. Nhà xuất bản nông nghiệp.
[6]. Liên hiệp các xí nghiệp Dâu Tằm Việt Nam ,1989. Kỹ thuật nuôi tằm.
118
1 Nguyễn Đức Thiết Phó hiệu trưởng trường Cao đẳng Chủ nhiệm
Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc
2 Phùng Hữu Cần Chuyên viên chính Vụ tổ Chúc Phó chủ nhiệm
Cán Bộ - bộ NN & PTNT
3 Nguyễn văn Tân Trưởng phòng trường Cao đẳng Thư ký
Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc
4 Phan Quốc Hoàn Trưởng khoa – trường Cao đẳng Ủy viên
Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc
P. Trưởng khoa – trường Cao
5 Nguyễn Viết Thông đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Ủy viên
Lộc
Giám đốc Sở Khoa học, Công
6 Phạm S nghệ và Môi trường tỉnh Lâm Ủy viên
Đồng
Phó trưởng phòng Trung tâm
7 Nguyễn Thị Thoa Khuyến nông, Khuyến ngư Quốc Ủy viên
Gia
119
DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH,
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ . NGHỀ KỸ THUẬT TRỒNG DÂU NUÔI TẰM
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP PHỤC VỤ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
(Kèm theo Quyết định số 3495 /BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010)
CHỨC
STT HỌ VÀ TÊN NƠI CÔNG TÁC ĐỊA CHỈ
VỤ
Ủy Thụy Khuê
5 Vũ Thị Thủy Trung tâm Khuyến nông QG
viên Ba Đình - Hà Nội