Professional Documents
Culture Documents
TNCQ L P Mình
TNCQ L P Mình
------
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Nhóm sinh viên thực hiện: MSSV
Hồ Thị Lê 15125097
2
MỤC LỤC
1.4.1. Theo phương pháp Fiedman bằng cách tính chuẩnχ ........................................ 10
3
3.2. Cách tiến hành ......................................................................................................... 17
Thí nghiệm: phép thử thị hiếu đối với phô mai. ............................................................ 17
BÀI 4: PHƯƠNG PHÁP CHO ĐIỂM ĐỐI VỚI TRÀ XANH ........................ 22
4.1 Khái quát về phương pháp đánh giá cảm quan bằng phương pháp cho điểm: ........ 22
4.1.1. Định nghĩa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3215-79: ........................................ 22
4
5.6. Kết quả và nhận xét ............................................................................................. 35
5.6.1. Thu thập danh sách các thuật ngữ mô tảđặc tính cảm quan của cà phê ........... 35
5
BÀI 1: PHÉP THỬ SO HÀNG CƯỜNG ĐỘ VỊ
Phép thử so hàng là phép thử tiến hành trên một loạt mẫu, người thử được mời sắp
xếp những mẫu này theo cường độ hay mức độ của một tính chất cảm quan nào đó.
Phép thử so hàng chỉ mang thông tin về thứ tự so sánh cường độ giữa các mẫu (dựa trên
tính chất đưa ra) mà không chỉ ra mức độ khác nhau giữa 2 sản phẩm đứng cạnh nhau.
1.1.1Mục đích:
Kiểm tra khả năng phân biệt về cường độ vị của từng cảm quan viên.
Đánh giá mức độ cảm nhận và phân biệt của các cảm quan viên để từ đó có sự lựa chọn
thành viên phù hợp trong hội đồng đánh giá với các cường độ vị khác nhau.
1.1.2. Nguyên tắc của phép thử:
Mỗi cảm quan viên lần lượt được nhận 3 mẫu thử, 1 phiếu đánh giá và 1 ly nước lọc
để thanh vị.
Các cốc đựng mẫu phải giống nhau về màu sắc, kích cỡ, trạng thái… để không làm
ảnh hưởng đến cảm nhận của các cẩm quan viên.
Các mẫu phải đẩm bảo không bị biến đổi tính chất hay bị lẫn lộn với các chất khác
trong khi chuẩn bị
Trước khi cảm quan phải thanh vị để không làm ảnh hưởng đến vị được thử, giữa hai
lần thử phải thanh vị.
Các cảm quan viên không được thảo luận và nói chuyện trong quá trình thử mẫu.
Ghi lại kết quả vào phiếu đánh giá và nhận xét.
1.2. Nguyên liệu, dụng cụ
6
Nước thanh vị Phiếu cảm quan
Ly nhựa để đựng mẫu, nước thanh Bút
vị Nhãn dán
1.3. Mã hoá mẫu
1. Mô tả thí nghiệm: hội đồng cảm quan gồm 12 người, mỗi người nhận được 3
mẫu thử có cường độ vị ngọt, mỗi mẫu khoảng 20 ml
2. Thiết lập phiếu chuẩn bị và phiếu trả lời
1.4.1.Phiếu đánh giá cảm quan
Tên cảm quan viên:
7
Trước mặt anh/chị là 3 mẫu……….. khác nhau về cường độ ngọt và đã được mã hoá.
Anh/chị nếm thử từ trái sang phải và đánh giá cường độ ngọt của 3 mẫu theo thứ tự từ
ngọt ít nhất(xếp hạng 1) đến ngọt nhiều nhất (xếp hạng 3)
Trước mặt anh/chị là 3 mẫu……….. khác nhau về cường độ chua và đã được mã hoá.
Anh/chị nếm thử từ trái sang phải và đánh giá cường độ chua của 3 mẫu theo thứ tự từ
chua ít nhất(xếp hạng 1) đến chua nhiều nhất (xếp hạng 3)
Mẫu
Cảm quan viên
232 128 635
1 2 3 1
2 2 3 1
3 2 3 1
8
4 2 1 3
5 1 3 2
6 2 3 1
7 1 3 2
8 2 3 1
9 1 3 2
10 2 3 1
11 2 3 1
12 2 3 1
Tổng 21(R1) 34(R2) 17(R3)
Bảng 1.2. Bảng số liệu thu thập về vị chua
Cảm quan viên Mẫu
1 2 1 3
2 2 1 3
3 3 1 2
4 2 1 3
5 2 1 3
6 2 1 3
7 2 1 3
8 2 1 3
9 2 1 3
10 3 1 2
11 3 2 1
9
12 2 1 3
t: số mẫu
Ta có:
12
χ2𝑇𝑇 = (212+342+172) – 3×12×4 = 13.167
12×3×4
Ta thấy
χ2𝑇𝑇 >χ2𝐿𝑇 =>giữa các mẫu nước ép có sự khác biệtcó ýnghĩa về mặt thống kê ở mức ý
nghĩa 0.95% (P<0.05)
𝑏𝑡(𝑡+1)
LSD = 𝑍𝛼 √
2 6
12×3×4
LSD = 1.96√ = 9.6
6
│R1- R2│= │21 - 34│=13>LSD 2 mẫu 232 và 128 khác biệt có ý nghĩa.
│R1 – R3│= │21 - 17│ = 4< LSD 2 mẫu 232 và 635 khác biệt không có ýnghĩa.
│R2 – R3│= │34 - 17│ = 17> LSD 2 mẫu 128 và 635 khác biệt có ý nghĩa.
10
Mẫu thử Tổng Mứcý nghĩa
232 21 A
128 34 B
635 17 A
Những mẫu có cùng kí tự là khác nhau không có ý nghĩa về mặt thống kê (p< 0.05)
Số cảm quan viên lựa chọn đúng 8/12, cho thấy rằng đa số các cảm quan viên có khả
năng nhận biết cường độ vị ngọt.
Độ ngọt của mẫu 232 và 635 có sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0.05)
Độ ngọt của mẫu 128 so với mẫu 232 và 635 có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê
(P<0.05).
Vị chua:
Ta có:
Ta có:
12
χ2𝑇𝑇 = (272+132+322) – 3*12*4 = 16,17 >0
10∗3∗4
Ta thấy
11
χ2𝑇𝑇 >χ2𝐿𝑇 => giữa các mẫu có sự khác biệt thống kê ở độ tin cậy 95%.
𝑏𝑡(𝑡+1)
LSD = 𝑍𝛼 √
2 6
10×3×4
LSD = 1.96√ = 9,6
6
│R1- R2│= │27-13│=14 > LSD 2 mẫu 451 và 375 khác biệt có ý nghĩa .
│R1 – R3│= │27 - 32│ = 5 > LSD 2 mẫu 451 và 646 khác biệt không có ý nghĩa.
│R2 – R3│= │13 - 32│ = 19 > LSD 2 mẫu 375 và 646 khác biệt có ý nghĩa.
451 22 A
375 26 A
646 12 B
Những mẫu có cùng kí tự là khác nhau không ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05)
- Số cảm quan viên lựa chọn đúng là 9/12, cho thấy rằng đa số cảm quan viên có
khả năng nhận biết cường độ vị chua.
- Có sự khác nhau về độ chua của 3 loại nước ép đào
12
BÀI 2: PHÉP THỬ TAM GIÁC
13
Xác định có sự khác nhau giữa hai sản phẩm nước táo mà không cần biết bản chất của
sự khác nhau đó.
Đánh giá mức độ cảm nhận và phân biệt của các cảm quan viên để từ đó có sự lựa
chọn thành viên phù hợp trong hội đồng đánh giá.
2.1.2. Nguyên tắc của phép thử:
Trình bày cho người thử 3 mẫu đã được mà hoá. Hướng dẫn cho người thử rằng có 2
mẫu giống nhau và 1 mẫu khác. Yêu cầu người thử nếm từng mẫu từ trái sang phải và
cho biết mẫu nào là mẫu khác so với 2 mẫu còn lại.
Đếm số người trả lời đúng và tra bảng T5 để giải thích kết quả.
Các mẫu thử phải đảm bảo tính chất trong quá trình chuẩn bị, giống nhau về hình
dạng, kích cỡ, màu sắc và trạng thái.
Trước khi cảm quan phải thanh vị bằng nước thanh vị, giữa hai lần thử phải thanh vị.
Các cảm quan viên không được thảo luận và nói chuyện trong quá trình thử mẫu.
Ghi lại kết quả cảm quan vào phiếu đánh giá.
2.2. Nguyên liệu:
14
- 116: bổ sung 1% đường glucose
Như vậy, mẫu không lặp lại là mẫu 116
2.4. Tiến hành:
1.Mô tả thí nghiệm: hội đồng cảm quan gồm 10 người, mỗi người nhận được 3
mẫu thử ,trong đó có 2 mẫu lặp lại và 1 mẫu không lặp lại, mỗi mẫu khoảng 20 ml.
2.Thiết lập phiếu chuẩn bị và phiếu trả lời
3.Tiến hành đánh giá và thu thập kết quả:
Bảng 2.1. Bảng số liệu thu được
1 Đ
2 S
3 S
4 S
5 Đ
6 S
7 Đ
8 S
9 S
10 Đ
11 Đ
12 S
15
2.5. Xử lí số liệu:
X(0,05,12)= 8
Ta có: y=5
Y< X(0,05,12) (5<8) nên không khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý
nghĩa là 0,05 và (p>0,05)
Kết luận: Ba mẫu nước ép táo không có sự khác biệt về mùi vị, công thức hay màu
sắc......ở mức ý nghĩa là 0,05 và (p>0,05)
Nhậnxét:
Qua kết quả phân tích cho thấy mọi người không chọn ra được mẫu nước táo có đường
glucose khá nhiều. Các cảm quan viên chưa được huấn luyện kĩ lưỡng nên chưa nhạy bén
với vị các mẫu đưa ra
16
BÀI 3: PHÉP THỬ THỊ HIẾU
3.1.Định nghĩa
Phép thử thị hiếu là phép thử mà những người cảm quan viên chưa được qua huấn
luyện nhưng họ sẽ là người sử dụng sản phẩm cuối cùng. Các sản phẩm này được đánh
giá trên cơ sở của hình dáng, vị giác, khứu giác, cảm ứng và thính giác.
* Có 2 phương pháp chính:
- Phương pháp định tính: các nhóm tập trung/chủ đích.
- Phương pháp định lượng: phép thử ưu tiên và phép thử chấp nhận.
3.2. Cách tiến hành
Thí nghiệm: phép thử thị hiếu đối với phô mai.
3.2.3.Tiến hành:
3 mẫu phô mai được mã hóa bằng 3 chữ số ngẫu nhiên. Thực hiện đối với từng mẫu.
Mẫu thứ nhất, đầu tiên cảm quan viên quan sát bên ngoài để đánh giá cảm quan bên
17
ngoài, đánh giá mức độ và cho điểm mức độ chấp nhận. Sau đó cắn trực tiếp vào sản
phẩm để đánh giá cảm quan cấu trúc và hương vị, đánh giá mức độ và cho điểm mức độ
chấp nhận. Cuối cùng là đánh giá cảm quan tổng thể, đánh giá mức độ và cho điểm mức
độ chấp nhận. (Ở đây chúng ta chỉ đánh giá cảm quan tổng thể sản phẩm). Sau khi thực
hiện xong mẫu thứ nhất cảm quan viên thanh vị bằng nước hoặc bánh mì. Tiếp thử mẫu
thứ 2 và thứ 3 tương tự mẫu thứ nhất, đánh giá mức độ và cho điểm mức độ chấp nhận.
- Giải mã thang chấp nhận kết quả bằng số từ 1-9 với mức độ "cực kỳ thích" là điểm 9 và
cực kỳ không thích là điểm 1.
- Thu thập các phiếu ghi kết quả thử để tổng kết và tính toán.
Điểm
18
Tổng 57 32 62 151
SUMMARY
ANOVA
Source of
Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 51.66667 2 25.83333 11.37847 0.000261 3.354131
Within Groups 61.3 27 2.27037
Total 112.9667 29
Ta có: F0 > F* → có sự khác biệt ý nghĩa giữa các mẫu về mặt thống kê ( P>0,05).
2𝑀𝑆𝐸 2∗2,27037
LSD= tα/2,a(n-1) x √ = t(0,025 ;27) x √ = 1,38
𝑛 10
19
Ta có:yu-yv< LSD sự khác biệt là không có ý nghĩa.
yu-yv> LSD sự khác biệt là có ý nghĩa.
y2 = 3,2 0 3
y3 = 6,2 0
Bảng so sánh giá trị trung bình kết quả cảm quan tổng quan của các mẫu
Trong cùng 1 hàng các giá trị trung bình của các mẫu không cùng 1 kí tự thì khác biệt ý
nghĩa với nhau ở độ tin cậy 95%.
Kết luận :
-- Cảm quan tổng thể của 2 mẫu 615, 896 là khác biệt không ý nghĩa về mă ̣t thông kê ở
độ tin cậy 95%.
- Cảm quan tổng thể của mẫu 583là khác biệt có ý nghĩa về mă ̣t thố ng kê với 2 mẫu 615
và 586 ở độ tin cậy 95%.
- Qua phép thử thị hiếu mẫu được yêu thích nhất là 615 và 896.
20
21
BÀI 4: PHƯƠNG PHÁP CHO ĐIỂM ĐỐI VỚI TRÀ XANH
4.1 Khái quát về phương pháp đánh giá cảm quan bằng phương pháp cho điểm:
Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở đánh giá cảm thụ xuất hiện theo loại và
cường độ của cảm thụ đó.
- Điểm chưa có trọng lượng của một chỉ tiêu cảm quan là kết quả đánh giá chỉ tiêu đó do
một người kiểm tra tiến hành.
- Điểm trung bình chưa có trọng lượng của một chỉ tiêu cảm quan là trung bình cộng các
kết quả đánh giá đối với chỉ tiêu đó của một hội đồng.
- Điểm có trọng lượng của một chỉ tiêu cảm quan là tích của điểm trung bình chưa có
trọng lượng và hệ số quan trọng của chỉ tiêu đó.
- Điểm chung là tổng số điểm có trọng lượng của tất cả các chỉ tiêu cảm quan.
22
- Ta áp dụng tiêu chuẩn TCVN 3218 – 2012 qui định phương pháp đánh giá các chỉ tiêu
cảm quan trà xanh và trà đen bằng phương pháp cho điểm.
- Điều kiện chung để đánh giá cảm quan theo TCVN 3215 – 1979.
- Chuẩn bị và pha mẫu trà để phân tích cảm quan, theo TCVN 5086 (ISO 3013).
- Các kết quả kiểm tra được người thử biểu diễn vào phiếu ghi điểm.
- Nhận xét của từng thành viên hội đồng được ghi rõ trong phiếu ghi kết quả kiểm tra.
2. Màu nước
3. Mùi
4. Vị
2. Màu nước
3. Mùi
4. Vị
23
966 1. Ngoại hình
2. Màu nước
3. Mùi
4. Vị
- Để đạt được yêu cầu về chất lượng, số điểm trung bình chưa có trọng lượng của mỗi chỉ
tiêu cảm quan phải đạt ít nhất là 2,8 và số điểm chung ít nhất phải là 11,2 đối với một sản
phẩm.
- Nếu cho 1 chỉ tiêu cảm quan điểm O thì việc kiểm tra nên tiến hành lại một lần nữa đối
với chỉ tiêu đó để có ý kiến nhận xét được chính xác hơn. Khi hội đồng đã quyết định cho
một chỉ tiêu nào đó điểm O thì sản phẩm đó bị đánh giá số điểm chung bằng O.
- Đối với mẫu sản phẩm đồng nhất, nhận xét của một thành viên hội đồng bị bác bỏ khi
nhận xét đó chênh lệch quá 1,5 điểm so với điểm trung bình chưa có trọng lượng.
- Đối với mẫu sản phẩm không đồng nhất, nhận xét của các thành viên hội đồng bị bác bỏ
khi có ít nhất một thành viên hội đồng cho điểm kém hơn với bằng chứng cụ thể, lý lẽ
vững vàng. Điểm của mẫu sản phẩm lấy theo điểm của thành viên đó.
- Việc phân loại danh hiệu chất lượng dựa theo điểm chung tương ứng với từng sản phẩm
và được quy định trong tiêu chuẩn phân tích cảm quan của sản phẩm đó.
- Tùy theo từng sản phẩm cho phép dùng các danh hiệu chất lượng sau để phân loại chất
lượng.
*Xếp hạng chất lượng sản phẩm trà được quy định trong bảng dưới đây:
24
Khá Từ 15,2 đến 18,1
Hỏng ≤7,1
- Bốn chỉ tiêu cảm quan trà theo TCVN 3218 – 2012 là: ngoại hình, màu nước, mùi, vị
của nước pha được đánh giá riêng lẻ bằng cách cho thang điểm 5, điểm cao nhất là 5,
thấp nhất là 1.
- Ở trong khoảng cách giữa 2 điểm nguyên liên tục theo sự cảm nhận về chất lượng của
từng chỉ tiêu, cảm quan viên có thể cho (chính xác) điểm thập phân tới 0,5 điểm.
- Năm bậc đánh giá phải tương ứng với nội dung mô tả trong bảng TCVN 3218 – 2012:
Chỉ Điểm
tiêu
5 4 3 2 1
1.Ngoại Trau chuốt, Tương đối hấp Xoăn, tương Lẫn loại, kích Lẫn loại quá
hình hấp dẫn, chắn dẫn, chắc cánh, đối đồng thước và màu nhiều, lộ rõ
cánh, xoăn xoăn tốt, đồng đều về màu sắc không đều, một trong
chặt, non, đều về màu sắc sắc và kích không tương các khuyết
đồng đều về và kích thước, thước, có ứng với tên tật: xơ râu,
màu sắc và đặc trưng cho một vài sai gọi sản phẩm cẫng già,
kích thước, sản phẩm, có 1 sót. lộ xơ râu, cẩng bồm và tạp
đặc trưng cho vài sai sót nhỏ già, bồm và chất.
sản phẩm loại nhưng không lộ khuyết tật
tốt rõ khác
2. Màu Trong, sáng, Trong, sáng, Trong, kém Vẩn đục, hơi Đục, tối,
nước sánh, đặc tương đối sánh, sánh, tối, không đặc nhiều cặn,
25
trưng cho sản đặc trưng cho thoáng cặn. trưng cho sản bận hoặc
phẩm loại tốt sản phẩm. phẩm, cặn bẩn. màu nhạt.
- Đánh giá các chỉ tiêu về ngoại hình, màu nước, mùi, vị của mẫu trà.
- Tiếp cận khái niệm chất lượng toàn phần của thực phẩm.
- Làm quen với phương pháp cho điểm chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
3215-79.
- Nhận thức vai trò của chuyên gia trong đánh giá cảm quan.
26
a) Chuẩn bị và mã hóa mẫu:
STT Tên mẫu Tính chất mẫu Số mẫu Số ml/ người Tổng thể tích
- Mẫu trà khô để đánh giá cảm quan về hình dạng được chứa trên đĩa nhựa, khối lượng 5g
mẫu/ người.
- Đảm bảo số lần xuất hiện của tổ hợp mẫu là như nhau.
- Mẫu trà pha sẵn đựng trong các ly nhựa. Mẫu có thể tích và màu sắc như nhau. Mỗi ly
chứa 15ml mẫu thử.
1 Đĩa nhựa 8
3 Khăn giấy 8
4 Nhãn dán 24
27
5 Ly nhựa 24
6 Nước thanh vị
- Hội đồng cảm quan viên gồm 6 người thử đã được hướng dẫn các bước trong quy trình
đánh giá.
- Mỗi người nhận được đồng thời 15ml 3 mẫu nước trà chứa trong ly nhựa đã được mã
hóa và sắp xếp theo trật tự ngẫu nhiên và 3 mẫu lá trà khô được mã hóa tương ứng chứa
trên dĩa nhựa và sắp xếp theo trật tự ngẫu nhiên.
- Điền vào phiếu đánh giá cảm quan đã được chuẩn bị sẵn.
Kết quả thu thập được từ 8 cảm quan viên được trình bày trong bảng dưới đây:
549 4 4 4 4
1 743 3 3 3 2
966 2 3 3 2
549 3 4 4 4
2 743 4 4 3 4
966 2 3 3 3
28
549 4 4 3 3
3 743 3 3 2 3
966 3 3 4 1
549 5 4 3 4
4 743 4 4 5 5
966 2 2 3 2
549 3 4 4 4
5 743 4 4 3 3
966 4 3 3 4
549 4 3 3 2
6 743 3 4 4 3
966 3 4 4 4
549 3 4 4 4
7 743 4 4 3 3
966 3 3 3 3
549 4 5 5 5
8 743 3 3 4 3
966 2 2 3 1
4.7. Xử lý số liệu:
29
- Điểm trung bình của mỗi chỉ tiêu là trung bình cộng của tất cả điểm do mỗi ủy viên
trong hội đồng đã cho từng chỉ tiêu và lấy chính xác đến số thập phân thứ nhất (một chữ
số sau dấu phẩy).
- Khi có một ủy viên trong hội đồng cho điểm số lệch 1,5 điểm trở lên so với điểm số
trung bình của hội đồng mà ủy viên này có đầy đủ lập luận và chứng cứ rõ ràng thì điểm
của hội đồng bị bác bỏ hoặc ngược lại.
- Khi có một ủy viên cho điểm 1 thì hội đồng cần phải thử lại. Kết quả thử lại là cơ sở để
quyết định
- Mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu đánh giá được quy định qua bảng:
Hệ số quan trọng
Tên chỉ tiêu
Tính bằng phần trăm Tính bằng số
Ngoại hình 25 1
Màu 15 0,6
Mùi 30 1,2
Vị 30 1,2
30
Vị 30 3,8 1,2 4,6
Tổng 15,4
Tổng 13,8
Tổng 11,6
- Mẫu 549: trà Sen có điểm tổng hệ số trọng lượng là 15,4 thuộc khoảng từ 15,2 – 18,1 là
xếp hạng chất lượng khá.
- Mẫu 743: Trà xanh Thái Nguyên có điểm tổng hệ số trọng lượng là 13,8 thuộc khoảng
từ 11,2 – 15,1 là xếp hạng chất lượng trung bình.
- Mẫu 966: Trà Lài có điểm tổng hệ số trọng lượng là 11,6 thuộc khoảng từ 11,2 –15,1 là
xếp hạng chất lượng trung bình.
31
Qua bài đánh giá cảm quan chất lượng trà bằng phương pháp cho điểm, các công ty có
thể dựa vào kết quả đánh giá để cải thiện chất lượng của trà hơn để phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng.
32
BÀI 5: PHÉP THỬ MÔ TẢ VỚI CÀ PHÊ
Mô tả chi tiết đặc điểm các tính chất cảm quan của sản phẩm.
Xác định tính chất cảm quan đặc trưng
So sánh các mẫu sản phẩm với nhau.
Mẫu phải được chuẩn bị đầy đủ về số lượng, chất lượng như nhau.
Mã hóa mẫu một cách chính xác, tránh trùng lặp.
Mẫu chứa trong các ly nhựa. Mẫu có thể tích và mùi như nhau.
33
Mẫu được bảo quản trong tủ lạnh trước khi tiến hành phép thử. Sau khi đem ra
khỏi tủ lạnh nên tiến hành thử ngay trong vòng 30 phút.
Chuẩn bị nước thanh vị.
34
3. Tiến hành đánh giá và thu thập kết quả.
4. Xử lý kết quả: phương pháp thang đo(nhóm chọn thang cho điểm từ 0-100) và
biểu đồ mạng nhện.
Bảng 5.1. Danh mục các thuật ngữ dùng để mô tả tính chất cảm quan của cà phê
35
về vị Lưu ý: sau mỗi lần nếm nhớ uống nước
thanh vị trước khi nếm cốc cà phê khác
để đảm bảo độ chính xác.
Bảng 5.2. Kết quả thang đo về đặc tính vị, mùi và màu của cà phê.
CQV 1 2 3 4 5 6 Trung
Mẫu Bình
231 90 90 90 80 80 90 86.67
Vị đắng 471 30 70 80 60 60 50 58.33
377 60 60 60 30 50 60 53.33
231 90 50 60 90 70 80 73.33
Vị mặn 471 20 20 40 40 30 50 33.33
377 60 30 30 60 60 60 50
231 20 50 50 90 60 70 56.67
Vị chát 471 50 80 80 70 80 60 70
377 90 70 60 30 50 90 65
231 90 80 90 70 90 90 85
Màu nâu 471 20 40 30 30 40 50 35
377 50 60 60 50 60 70 58.33
231 50 70 70 60 70 50 61.67
Mùi khét 471 90 50 90 80 90 70 78.33
377 20 50 40 30 40 40 36.67
36
Vị đắng
SUMMARY
Groups Count Sum Average Variance
231 6 520 86.66667 26.66667
471 6 350 58.33333 296.6667
377 6 320 53.33333 146.6667
ANOVA
Source of
Variation SS df MS F P-value F crit
Between
Groups 3877.778 2 1938.889 12.37589 0.000669 3.68232
Within
Groups 2350 15 156.6667
Total 6227.778 17
Vị mặn
SUMMARY
Groups Count Sum Average Variane
231 6 440 73.3333 266.666
471 6 200 33.3333 146.666
377 6 300 50 240
ANOVA
37
Source of
Variation SS df MS F P-value F crit
Between Group 4844.44 2 2422.22 11.1224 0.00109 3.6823
Within Groups 3266.66 15 217.777
Total 8111.11 17
Vị chát
SUMMARY
Groups Count sum Average Variance
231 6 340 56.6666 546.666
471 6 420 70 160
377 6 390 65 550
ANOVA
Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 544.444 2 272.222 0.64986 0.53620 3.68232
Within Groups 6283.33 15 418.8889
Total 6827.77 17
Màu nâu
SUMMARY
38
Groups Count Sum Average Variance
231 6 510 85 70
471 6 210 35 110
377 6 350 58.33333 56.66667
ANOVA
Source of Variation SS df MS F pvalue F crit
Between Groups 7511.111 2 3755.556 47.60563 3.1914 3.68232
Within Groups 1183.333 15 78.88889
Total 8694.444 17
Mùi khét
SUMMARY
ANOVA
Source of Variation SS df MS F P-value F crit
Between Groups 5277.77 2 2638.88 17.2101 0.000131 3.68232
Within Groups 2300 15 153.333
Total 7577.77 17
39
Hình 5.2: Đồ thị mạng nhện mô tả các đặc tính cảm quan của cà phê
Đắng
100
80
60
40
Khét Mặn
20
Nâu Chát
231 471 377
- Ta còn đánh giá về cà phê thông qua màu và mùi. Cả 3 mẫu đều cả màu nâu đạt chuẩn
yêu cầu của cà phê nhưng lại có mùi khét không đáp ứng yêu cầu trong khâu rang gây
cảm giác khó chịu cho người thưởng thức cà phê. Vì vậy cần phải chú ý trong vấn đề này
vì mùi đóng vai trò rất quan trọng để đánh giá một sản phẩm cà phê chất lượng.
40
- Tiêu chí cảm quan yêu cầu là đánh giá về vị của cà phê, các cảm quan viên đã đưa ra
các thuật ngữ chính xác nhất để đánh giá về vị.Và mẫu được chọn là mẫu 231.
- Nhưng để biết một sản phẩm cà phê ngon cần phải đánh giá các yêu cầu khác về màu,
mùi, cấu trúc, hậu vị…để đánh giá các mẫu phù hợp với thị trường cần hướng đến với
các chỉ tiêu theo từng nhu cầu.
41
42