You are on page 1of 11

INTERPRETATION 1 – ANH – VIỆT

MỤC LỤC

Unit 1: Alcohol and tobacco use link..............................................................................................................2

Unit 2: Getting Young Indians to choose tea over coffee...................................................................................3

Unit 3: Higher Education opens to more people worldwide..............................................................................4

Unit 4: Teaching Children About the Value of Money.......................................................................................5

Unit 5: The Health Report: Asian Children Face Hunger and Obesity..............................................................6

Unit 6: Researchers Say Ideas About Music and Intelligence...........................................................................7

Unit 7: Researchers Explain Why it’s hard to sleep in New Place....................................................................8

Unit 8: How Much Should a Teacher's Job Depend on Test Scores ?................................................................9

Unit 9: UNESCO Says Poor Education Costs Billions of Dollars...................................................................11

1
Unit 1: Alcohol and tobacco use link
Rượu và thuốc lá có sự liên kết

Alcohol drinkers are often cigarette smokers. Scientists have noted the relationship for a long time.
But, they have not been able to determine why the two behaviors are connected. Now, a new study
may provide some explanation.
Người uống rượu thường là những người hút thuốc lá. Các nhà khoa học đã lưu ý mối quan hệ này trong
một thời gian dài. Nhưng, họ đã không thể xác định lý do tại sao hai hành vi được kết nối. Bây giờ, một
nghiên cứu mới có thể cung cấp một số giải thích.
Mahesh Thakkar is head of research in the Department of Neurology at the University of Missouri’s
School of Medicine. He led the study. The Journal of Neurochemistry published the research. Thakkar
says alcohol causes sleepiness. He says nicotine, a drug in cigarettes, fights that sleepy feeling.
Mahesh Thakkar là người đứng đầu nghiên cứu tại Khoa Thần kinh học tại Trường Y khoa Đại học
Missouri. Ông dẫn đầu nghiên cứu. Tạp chí Neurochemistry công bố nghiên cứu. Thakkar nói rượu gây
buồn ngủ. Ông nói nicotin, một loại thuốc trong thuốc lá, chống lại cảm giác buồn ngủ.
This means the drinker can stay awake and consume more alcohol. At the same time, nicotine is
addictive. So, the more a person drinks, the more that person will smoke, and then drink, and so on.
Điều này có nghĩa là người uống rượu có thể thức và uống nhiều rượu hơn. Đồng thời, nicotine gây nghiện.
Vì vậy, càng có nhiều người uống, càng có nhiều người sẽ hút thuốc, và sau đó uống, và như vậy.
The study measured brain activity in rats. The researchers injected the rats with both nicotine and
alcohol, and then studied brain activity in the animals as they slept.
Nghiên cứu đo hoạt động não ở chuột. Các nhà nghiên cứu tiêm những con chuột với cả nicotin và rượu, và
sau đó nghiên cứu hoạt động của não ở động vật khi chúng ngủ.
The researchers found that nicotine cancels out the sleep-causing effects of alcohol. They say the
nicotine does this work in the basal forebrain area.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng nicotine hủy bỏ tác dụng gây ngủ của rượu. Họ nói rằng nicotin làm
công việc này trong khu vực cơ sở forebrain.
Mahesh Thakkar says that is the “reward center” of the brain. This area is responsible for memory
and learning.
Mahesh Thakkar nói rằng đó là "trung tâm khen thưởng" của bộ não. Khu vực này chịu trách nhiệm về trí
nhớ và học tập.
Earlier research has shown that more than 85 percent of American adults who are dependent on
alcohol are also dependent on nicotine.
Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng hơn 85 phần trăm người trưởng thành người Mỹ phụ thuộc vào rượu
cũng phụ thuộc vào nicotine.
The World Health Organization blames alcohol and nicotine use for more than seven million deaths a
year.
Tổ chức Y tế Thế giới đổ lỗi cho việc sử dụng rượu và nicotine cho hơn 7 triệu ca tử vong mỗi năm.

2
Unit 2: Getting Young Indians to choose tea over coffee
Nhận biết người trẻ Ấn Độ chọn trà hơn cà phê

India is traditionally a tea-drinking country. But Indians are gaining a new taste for coffee. This has led
international coffee companies to consider moving into the market. At the same time, local business people are
looking for new ways to profit from the country's tea-drinking tradition. They are opening new places that offer
tea. Coffee shops have spread from major cities like New Delhi and Mumbai to smaller towns.
Ấn Độ theo truyền thống là một nước uống trà. Nhưng người Ấn Độ đang có sự thưởng thức mới là cà phê. Điều này
đã khiến các công ty cà phê quốc tế xem xét chuyển sang thị trường này. Đồng thời, những người kinh doanh địa
phương đang tìm kiếm những cách thức mới để kiếm lời từ truyền thống uống trà của đất nước. Họ đang mở những
địa điểm mới cung cấp trà. Các cửa hàng cà phê đã lan rộng từ các thành phố lớn như New Delhi và Mumbai đến các
thị trấn nhỏ hơn.
In the past ten years, cafes have become increasingly popular. India's huge population of young people has
quickly taken to the coffee culture. Indians now drink twice as much coffee as they did ten years ago.
Trong mười năm qua, quán cà phê đã trở nên ngày càng phổ biến. Dân số trẻ khổng lồ của Ấn Độ đã nhanh chóng
đưa đến văn hóa cà phê. Người Ấn Độ hiện uống gấp đôi cà phê như họ đã uống mười năm trước.
The success of the coffee market has gained the attention of foreign companies like Starbucks. The American-
based company will open its first store in India later this year. Other companies like Lavazza and Costa Coffee
are already there.
Sự thành công của thị trường cà phê đã thu hút sự chú ý của các công ty nước ngoài như Starbucks. Công ty có trụ sở
tại Mỹ này sẽ mở cửa hàng đầu tiên ở Ấn Độ vào cuối năm nay. Các công ty khác như Lavazza và Costa Coffee đã có
mặt ở đó.
The head of the India Coffee Trust, Anil Kumar Bhandari, praises Starbucks's decision. He says cafes in India
have become central to the lifestyle of the young middle-class. He says coffee companies like Starbucks "should
have been here before ... Almost any cafe chain which has a reasonable quality with its service, ambiance and
food -- and coffee first -- will succeed in this country." Look at the young population, he says, "they are all
taking to it like ducks to water."
Người đứng đầu Quỹ Cà phê Ấn Độ, Anil Kumar Bhandari, ca ngợi quyết định của Starbucks. Ông nói rằng các quán
cà phê ở Ấn Độ đã trở thành trung tâm của lối sống của tầng lớp trung lưu trẻ trung. Ông nói các công ty cà phê như
Starbucks "đáng lẽ phải ở đây trước đây ... Hầu hết các chuỗi quán cà phê có chất lượng hợp lý với dịch vụ, không
khí và thực phẩm - và cà phê đầu tiên - sẽ thành công ở đất nước này." Nhìn vào dân số trẻ, ông nói, "tất cả bọn họ
đều lấy nó như vịt để tưới nước."
India has over a billion people. Business experts point out that half of them are under the age of twenty-five. Yet
even with the growth in coffee drinking, Indians still drink eight times more tea. They have been drinking tea
for more than one hundred fifty years. India is also one of the world's biggest producers of tea, or chai, as
people call it locally. Indians usually drink tea at home or in offices or buy it mostly from street sellers. But
some business people hope to change that.
Ấn Độ có hơn một tỷ người. Các chuyên gia kinh doanh chỉ ra rằng một nửa trong số họ dưới 25 tuổi. Tuy nhiên,
ngay cả với sự tăng trưởng trong uống cà phê, người Ấn Độ vẫn uống trà gấp 8 lần. Họ đã uống trà hơn 150 năm. Ấn
Độ cũng là một trong những nhà sản xuất chè lớn nhất thế giới, hoặc chai, như mọi người gọi nó là cục bộ. Người Ấn
Độ thường uống trà tại nhà hoặc tại văn phòng hoặc mua nó chủ yếu từ người bán hàng rong. Nhưng một số doanh
nhân hy vọng sẽ thay đổi điều đó.
Amuleek Singh Bijral is thirty-six years old and a graduate of Harvard University in the United States. He
opened a place called Chai Point in Bangalore, the center of India's information technology industry. In less
than a year thirteen more Chai Point locations have opened in the city. One tea drinker in Bangalore welcomes
the new outlets: "Out-of-home options like this are new, especially since coffee-drinking has boomed in the last
couple of years. This is a little different."
Amuleek Singh Bijral 36 tuổi và tốt nghiệp Đại học Harvard ở Mỹ. Anh đã mở một cửa hàng gọi là Chai Point ở
Bangalore, trung tâm của ngành công nghiệp công nghệ thông tin của Ấn Độ. Trong vòng chưa đầy một năm , 13 địa
điểm Chai Point đã mở trong thành phố. Một người uống trà ở Bangalore chào đón các cửa hàng mới: "Các lựa chọn
ngoài nhà như thế này là mới, đặc biệt từ khi việc uống cà phê bùng nổ trong vài năm qua. Điều này hơi khác một
chút."

3
Unit 3: Higher Education opens to more people worldwide
Giáo dục đại học mở rộng cho nhiều người hơn trên toàn thế giới

More people are able to receive higher education worldwide than in the past. but the amount of higher
education is causing social and economic divisions in many countries.
Thêm nhiều người có thể nhận được giáo dục đại học trên toàn thế giới hơn trong quá khứ. Nhưng số lượng
giáo dục đại học đang gây ra những chia rẽ về kinh tế và xã hội ở nhiều nước.
A recent study by the Organization for Economic Development and Cooperation, or OECD, also finds
that some developing countries are making progress. Five years ago, the world financial crisis hurt
many nations. But it did not slow growth in education.
Một nghiên cứu gần đây của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, hay OECD, cũng cho thấy rằng một vài
nước đang phát triển đang tiến bộ. Năm năm trước, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã làm thiệt hại
cho nhiều quốc gia. Nhưng nó không làm chậm tăng trưởng trong giáo dục.
The OECD report notes the quality and amount of education is increasing the division between what
it calls the “haves” and the “have-nots”. In some areas, rising unemployment has affected people with
lower education levels more than others. They earn considerably less than those with higher degrees.
There are 34 economically developed countries in the OECD.
Báo cáo của OECD ghi nhận chất lượng và số lượng giáo dục đang gia tăng sự phân chia giữa những gì
được gọi là "có" và "không có". Ở một số khu vực, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng đã ảnh hưởng đến những người
có trình độ học vấn thấp hơn những người khác. Họ kiếm được ít hơn đáng kể so với những người có trình
độ cao hơn. Có 34 quốc gia phát triển kinh tế trong OECD.
Among those countries, the unemployment rate for people with a university education is about 5
percent. However, the rate is almost 20 percent for 25 to 34-year olds who do not have a university
degree. This situation also exists in developing economies.
Trong số các quốc gia đó, tỷ lệ thất nghiệp của những người có trình độ đại học là khoảng 5%. Tuy nhiên, tỷ
lệ này gần 20% đối với những người từ 25 đến 34 tuổi không có bằng đại học. Tình trạng này cũng tồn tại ở
các nền kinh tế đang phát triển.
Andreas Schleicher is the Education and Skills Director for the OECD. He says education makes more
of a difference in the life chances of people than in the past. The report finds that education makes a
greater difference for individuals within countries. But it also notes that education is reducing
divisions between developed and developing countries.
Andreas Schleicher là Giám đốc Giáo dục và Kỹ năng cho OECD. Ông nói rằng giáo dục tạo ra nhiều sự
khác biệt trong việc thay đổi đời sống của con người hơn trong quá khứ. Báo cáo cho thấy rằng giáo dục
tạo sự khác biệt lớn hơn cho các cá nhân trong nước. Nhưng báo cáo cũng lưu ý rằng giáo dục đang giảm
phân chia giữa các nước phát triển và đang phát triển.
Mr. Schleicher says countries like China, Vietnam and Brazil are making education an important
goal. He says they are investing their limited resources to get good teachers and school leaders.
Ông Schleicher nói rằng các nước như Trung Quốc, Việt Nam và Brazil đang làm cho giáo dục thành một
mục tiêu quan trọng. Ông nói rằng họ đang đầu tư nguồn lực hạn chế của họ để có được các giáo viên giỏi
và các nhà lãnh đạo trường học.

4
Unit 4: Teaching Children About the Value of Money
Dạy Trẻ về Giá Trị Của Đồng Tiền

Many children first learn the value of money by receiving an allowance. The purpose of an allowance
is to teach children about money. Children can learn how to manage money, especially at an early age,
when financial mistakes are not very costly.
Nhiều trẻ em bắt đầu biết đến giá trị của tiền bạc từ việc nhận tiền tiêu vặt. Mục đích của việc cho tiền tiêu
vặt là để dạy trẻ về đồng tiền. Trẻ có thể học cách quản lý tiền bạc, đặc biệt là từ lúc còn nhỏ, khi những sai
lầm về tài chính không quá tai hại.
The amount of money that parents give to their children to spend as they wish differs from family to
family. Timing is another consideration. Some children get a weekly allowance. Others get a monthly
allowance.
Số tiền tiêu vặt mà bố mẹ cho để thỏa mãn việc chi tiêu của các trẻ ở các gia đình là không giống nhau.
Thời gian quy định cho số tiền tiêu vặt cũng là một điều đáng lưu ý. Một số trẻ nhận được tiền tiêu vặt hàng
tuần. Những trẻ khác nhận được tiền tiêu hàng tháng.
Parents should make clear what, if anything, the child is expected to pay for with the money. At first,
young children may spend all of their allowance soon after they receive it. If they do this, they will
learn the hard way that spending must be done within a budget. Parents are usually advised not to
offer more money until the next allowance.
Bố mẹ nên nói rõ với trẻ chúng nên tiêu khoản tiền đó vào những việc gì. Lúc đầu, có thể trẻ sẽ tiêu hết ngay
sau khi nhận được tiền tiêu vặt. Nếu chúng làm như vậy, chúng sẽ nhận ra rằng phải biết chi tiêu tiết kiệm.
Các bậc phụ huynh thường không nên cho trẻ thêm tiền trước lần cho tiền tiêu vặt tiếp theo.
The object is to show young people that a budget demands choices between spending and saving.
Older children may be responsible enough to save money for larger costs, like clothing or electronics.
Việc làm này nhằm giúp trẻ biết rằng số tiền đó đòi hỏi chúng phải lựa chọn tiêu hay tiết kiệm. Những trẻ
lớn hơn thường có trách nhiệm với tiền bạc, nên chúng thường tiết kiệm tiền để mua những món đồ đắt tiền
hơn như quần áo hay đồ điện tử.
Many people who have written on the subject of allowances say it is not a good idea to pay your child
for work around the home.These jobs are a normal part of family life. Paying children to do extra
work around the house, however, can be useful.
Nhiều người đã viết về chủ đề tiền tiêu vặt cho trẻ cho rằng không nên trả tiền cho trẻ để chúng làm việc
nhà. Những công việc này chỉ là một phần tất yếu trong cuộc sống gia đình. Tuy nhiên, trả tiền cho trẻ em
để làm công việc ngoài công việc nhà lại rất hữu ích.
It can even provide an understanding of how a business works. Allowances give children a chance to
experience the things they can do with money.
Điều này thậm chí có thể cung cấp thêm cho trẻ những hiểu biết về cách việc kinh doanh hoạt động như thế
nào. Tiền tiêu vặt giúp trẻ có cơ hội trải nghiệm những thứ liên quan tới tiền bạc.
They can share it in the form of gifts or giving to a good cause. They can spend it by buying things
they want. Or they can save and maybe even invest it.
Trẻ có thể chia sẻ số tiền của mình bằng cách mua cho ai đó món quà hay dùng cho một mục đích cao cả
nào đó. Trẻ có thể mua những thứ mà chúng muốn, hoặc tiết kiệm, thậm chí là đầu tư số tiền chúng có.
Saving helps children understand that costly goals require sacrifice: you have to cut costs and plan for
the future.
Việc tiết kiệm tiền giúp trẻ hiểu ra rằng để đạt được mục tiêu đắt đỏ thì phải biết hi sinh: bạn phải cắt giảm
chi tiêu và lập kế hoạch cho tương lai.

5
Unit 5: The Health Report: Asian Children Face Hunger and Obesity
Báo cáo sức khoẻ: Trẻ em Châu Á đang phải đối mặt với tình trạng Đói và Béo phì

From VOA Learning English, this is the Health Report. The United Nations says Asian children are
facing health problems caused by poor nutrition.
Đây là bản tin Báo cáo Sức khoẻ của đài VOA Learning English. Liên Hiệp Quốc nói rằng các trẻ em các
nước Châu Á đang đối mặt với các vấn đề về sức khoẻ mà nguyên nhân là do sự thiếu dinh dưỡng.
The United Nations Children’s Fund, or UNICEF, and the World Health Organization produced the
report. It finds some children are overweight while others in the same country suffer from starvation.
Báo cáo được đưa ra bởi Quỹ trẻ em của Liên Hiệp Quốc, hay UNICEF, và Tổ chức Y tế Thế giới. Trong
cùng một đất nước, trong khi một số trẻ em trong tình trạng thừa cân, thì một số lại đang phải chịu đựng
tình trạng đói kém.
The report focuses on countries across South East Asia including, Indonesia, Malaysia, the Philippines
and Thailand. The report finds that in most countries, there are equal amounts of overweight and
starving children.
Báo cáo tập trung vào các nước khu vực Đông Nam Á bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái
Lan. Báo cáo chỉ ra rằng ở hầu hết các nước có sự cân bằng giữa số lượng trẻ thừa cân và trẻ trong tình
trạng đói kém.
For example, in Indonesia, 12 percent of children are overweight, the same number as those who are
starving. In Thailand, it says 7 percent of children are starving and 11 percent are overweight.
Ví dụ, ở Indonesia, 12% trẻ thừa cân và cũng cùng con số đó với số trẻ em gặp tình trạng thiếu ăn. Ở Thái
Lan, có khoảng 7% trẻ em chết đói và 11% trẻ em bị thừa cân.
South East Asia is seen as a key economic driver for the world economy. But with economic growth
comes an increase in foods and sugary drinks with low nutritional value.
Đông Nam Á được xem như là nơi kinh tế trọng điểm của kinh tế Thế giới. Nhưng sự phát triển kinh tế lại
dẫn đến đồ ăn và các đồ uống có đường tăng lên nhưng lại có giá trị dinh dưỡg thấp.
The report says this has caused an increase in obesity and heart disease in children. Starvation is still
an issue in most countries in the region. The report says this is caused by poverty, poor nutrition and a
lack of clean water.
Báo cáo chỉ ra đây là nguyên nhân của sự tăng lên tình trạng thừa cân và bệnh tim ở trẻ em. Nạn đói vẫn là
một vấn đề của hầu hết các nước trong khu vực. Báo cáo cũng cho rằng điều này cũng là nguyên nhân từ sự
nghèo đói, thiếu dinh dưỡng và thiếu nước sạch.
Dorothy Foote is a nutrition expert at UNICEF. She says the lack of healthy food for children and the
general population is causing a health crisis.
Dorothy Foote là một chuyên gia dinh dưỡng ở UNICEF. Cô ấy nói rằng việc thiếu lương thực tốt cho sức
khoẻ của trẻ em và tình trạng dân số đang gây ra cuộc khủng hoảng về sức khoẻ.
The report calls on governments to invest in childhood nutrition policies. They say this will bring a
better future for their citizens.
Báo cáo kêu gọi chính phủ các nước để đầu tư vào các chính sách dĩnh dưỡng trẻ em. Họ nói rằng điều đó
sẽ mang lại tương lai tươi sáng hơn cho những công dân của họ.
For VOA Leaning English, I’m Carolyn Presutti.
Tôi là Carolyn Presutt của đài VOA Learning English.

6
Unit 6: Researchers Say Ideas About Music and Intelligence
Các Nhà Nghiên Cứu Trình Bày Ý Kiến Về Âm Nhạc Và Trí Thông Minh

From VOA Learning English, this is the Education Report


Từ VOA Learning English,đây là Bản Tin Giáo Dục.
Many people believe that teaching children music makes them smarter and better able to learn new
things. But the organizers of a new study say there’s no scientific evidence that early musical training
affects the intelligence of young people.
Nhiều người tin rằng dạy âm nhạc cho trẻ nhỏ sẽ giúp chúng thông minh hơn và có khả năng học nhiều điều
mới. Nhưng những người tổ chức của một nhóm nghiên cứu mới nói rằng không có bằng chứng khoa học
nào chứng minh giáo dục âm nhạc sớm ảnh hưởng đến trí thông minh của trẻ nhỏ.
An estimated 80 percent of American adults think music classes improve children’s ability to learn
and do well in school.
Khoảng 80 phần trăm người Mỹ trưởng thành nghĩ rằng các lớp học âm nhạc cải thiện khả năng học và học
tốt trong trường của con họ.
Researchers at Harvard University, however, have found that there’s one thing musical training does
not do. They say it does not make children more intelligent.
Những nhà nghiên cứu Đại Học Harvard, tuy nhiên, đã tìm ra được một điều mà đào tạo âm nhạc không
làm. Họ nói nó không làm cho con nít trở nên thông minh hơn.
Samuel Mehr is a graduate student in Harvard’s School of Education. He says it is a mistake to think
that learning to play a musical instrument improves a child’s intellectual development.
Samuel Mehr là một sinh viên cao học tại Trường Giáo Dục Harvard.Ông nói đó là một sai lầm khi nghĩ
rằng chơi một loại nhạc cụ sẽ cải thiện sự phát triển trí thông minh của trẻ nhỏ.
He says the proof comes from studies that measured the mental ability of two groups of 4-year-olds
and their parents. One group attended music class. The other went to a visual arts class.
Ông nói bằng chứng từ các cuộc nghiên cứu đã đo lường năng lực trí tuệ của hai nhóm trẻ bốn tuổi và cha
mẹ của chúng. Một nhóm tham gia lớp âm nhạc. Nhóm khác đến lớp nghệ thuật thị giác.
He says tests failed to provide evidence that those in music classes were any smarter.
Ông nói bài kiểm tra đã không thể cung cấp bằng chứng rằng những trẻ trong lớp âm nhạc thông minh hơn.
Samuel Mehr says only one study of many has seemed to show a small percentage increase in IQ –
intelligence scores – among students.
Samuel Mehr nói chỉ một trong số nhiều nghiên cứu có lẽ đã cho thấy phần trăm nhỏ tăng IQ- chỉ số thông
minh- trong số các học sinh.
But he says musical training can be important for cultural reasons. In his words, “We teach music
because music is important for us”.
Nhưng ông nói đào tạo âm nhạc có thể quan trong vì lý do văn hoá. Theo lời ông nói, “Chúng ta dạy âm
nhạc vì âm nhạc quan trọng với chúng ta”.
He notes that the works of writer William Shakespeare are not taught, so the children will do better in
physics. He says Shakespeare is taught because it is important. And he doesn’t think music needs to be
any different than that.
Ông cũng nhấn mạnh các tác phẩm của nhà văn William Shakespeare không được dạy, vì vậy trẻ em sẽ học
tốt hơn môn Vật lý. Ông nói Shakespeare được dạy vì nó quan trọng. Và ông không nghĩ âm nhạc phải cần
có gì khác biệt hơn thế.
A report on the effects of music training in children was published in the journal PLOS ONE.
Báo cáo về tác dụng của đào tạo âm nhạc lên trẻ em được xuất bản trên tờ báo PLOS ONE.
7
Unit 7: Researchers Explain Why it’s hard to sleep in New Place
Các nhà nghiên cứu giải thích tại sao khó ngủ ở nơi mới

From VOA Learning English, this is the Health Report.


Từ chương trình học tiếng Anh qua VOA, đây là Bản tin Sức khỏe.
Have you ever had trouble sleeping in a new place? Lots of people do. Now researchers from Brown
University in Rhode Island think they know the reason.
Bạn đã bao giờ gặp khó khăn khi ngủ ở một nơi ở mới chưa?Rất nhiều người gặp vấn đề này. Hiện tại các
nhà nghiên cứu từ Đại học Brown ở Rhode Island cho rằng họ biết lý do tại sao.
They found that one-half of the brain remains more awake when people sleep in a new place. The
researchers say the brain is watching for possible danger in a place that is not well known.
Họ đã phát hiện ra rằng một nửa bán cầu não vẫn tỉnh táo hơn khi mọi người ngủ ở một nơi ở mới. Các nhà
nghiên cứu nói rằng não bộ sẽ canh chừng nguy hiểm có thể xảy ra ở một nơi không quen thuộc.
Volunteers told researchers they have a hard time sleeping on the first night away from their home. It
is called, “first-night effect.”
Các tình nguyện viên đã nói với các nhà nghiên cứu rằng họ bị khó ngủ vào đêm đầu tiên xa nhà. Đó được
gọi là "hiệu ứng đêm đầu tiên."
The researchers measured brain waves for 35 participants sleeping in a laboratory for two nights. The
two nights were separated by a week. They found that only during the first night, the left half of the
brain was working more than the right half of the brain.
Các nhà nghiên cứu đo sóng não của 35 người tham gia ngủ trong một phòng thí nghiệm trong hai đêm. Hai
đêm cách nhau một tuần. Họ phát hiện ra rằng chỉ trong đêm đầu tiên, nửa bên trái của não đã làm việc
nhiều hơn nửa bên phải của não.
This was during the first deep-sleep period, the researchers say. The brain behavior is not exclusive to
humans. Ocean mammals and even some birds can have similar difficulties with sleeping.
Các nhà nghiên cứu nói rằng điều này xảy ra trong giai đoạn ngủ sâu đầu tiên. Hành vi này của não không
phải chỉ có ở con người. Các động vật có vú sống ở biển và thậm chí cả một số loài chim có thể cũng bị khó
ngủ tương tự.
Yuka Sasaki, one of the report's authors says a lot of questions remain unanswered.
Yuka Sasaki, một trong những tác giả của báo cáo cho biết có rất nhiều câu hỏi còn đang bỏ ngỏ.
Researchers did not measure brain waves all night long. So, they don't know if the left half stays alert
without rest throughout the night.
Các nhà nghiên cứu không đo sóng não suốt đêm dài. Vì vậy, họ không biết liệu nửa trái có tỉnh táo mà
không nghỉ ngơi suốt đêm hay không.
They also do not know why the alert half of the brain, at least during the first period of deep sleep, is
always on the left side.
Họ cũng không biết tại sao nửa tỉnh táo của bộ não, ít nhất là trong giai đoạn đầu tiên của giấc ngủ sâu,
luôn luôn là ở bên não trái.
Some people may be happy to know their brains are looking for danger as they sleep. But that extra
brain work may prevent a healthy night's rest.
Một số người có thể rất vui khi biết bộ não của họ vẫn canh chừng nguy hiểm khi họ ngủ.Nhưng việc não
phải hoạt động thêm như thế có thể cản trở một đêm ngon giấc.
For VOA Learning English, I'm Carolyn Presutti
Tôi là Carolyn Presutt của đài VOA Learning English.

8
Unit 8: How Much Should a Teacher's Job Depend on Test Scores ?
Công việc của một giáo viên phụ thuộc vào điểm thi bao nhiêu?

This is the VOA Special English Education Report.


Đây là Báo cáo Giáo dục Tiếng Anh Đặc biệt của VOA.
Students in Washington, DC, will return to classrooms this month to begin a new school year. But at
least five percent of their teachers will not return with them. Last month, the District of Columbia
public schools told two hundred six teachers that they are not good enough to stay.
Học sinh ở Washington, DC, sẽ trở lại lớp học trong tháng này để bắt đầu một năm học mới. Nhưng ít nhất
năm phần trăm giáo viên của họ sẽ không trở lại với họ. Tháng trước, các trường công lập của quận
Columbia đã nói với hai trăm lẻ sáu giáo viên rằng họ không đủ tốt để ở lại.
The school system dismissed seventy-five teachers last year. It was the first year of a new teacher
rating system.
Hệ thống trường học đã sa thải bảy mươi lăm giáo viên năm ngoái. Đây là năm đầu tiên của hệ thống xếp
hạng giáo viên mới.
Experts say such large numbers of dismissals are rare in American schools. But in Washington the
rating system is not governed by the labor contract with the teachers union. So school officials have
more freedom.
Các chuyên gia nói rằng số lượng lớn các vụ sa thải là rất hiếm ở các trường học của Mỹ. Nhưng ở
Washington, hệ thống xếp hạng không bị chi phối bởi hợp đồng lao động và công đoàn giáo viên. Vì vậy,
Ban Giám Hiệu nhà trường có nhiều quyền lực hơn.
The system is called IMPACT. Teachers are observed in the classroom five times a year for at least
thirty minutes each time. They are also judged by student test scores.
Hệ thống này được gọi là IMPACT. Giáo viên được quan sát trong lớp học năm lần một năm trong ít nhất
ba mươi phút mỗi lần. Họ cũng được đánh giá bởi điểm thi của học sinh.
Administrators rated sixty-five of the two hundred six teachers as "ineffective." The others lost their
jobs because they were rated "minimally effective" for a second year.
Các quản trị viên đã xếp hạng 65 trong số 200 giáo viên là "không hiệu quả". Những người khác bị mất việc
vì họ được đánh giá là "hiệu quả tối thiểu" trong năm thứ hai.
The National Council on Teacher Quality is a research group that works to increase the number of
effective teachers. Emily Cohen, a policy director there, says the council supports the IMPACT
system.
Hội đồng quốc gia về chất lượng giáo viên là một nhóm nghiên cứu hoạt động để tăng số lượng giáo viên
hiệu quả. Emily Cohen, một giám đốc chính sách ở đó, cho biết hội đồng hỗ trợ hệ thống IMPACT.
EMILY COHEN: “This is an evaluation instrument that is finally able to capture who is highly
effective and who is ineffective and who could be doing better and could use some assistance. Most
evaluation instruments in the country do not capture teacher performance -- all teachers are rated
satisfactory.”
EMILY COHEN: “Đây là một công cụ đánh giá cuối cùng có thể nắm bắt những người có hiệu quả cao và
những người không hiệu quả và những người có thể làm tốt hơn và có thể sử dụng một số trợ giúp. Hầu hết
các công cụ đánh giá trong nước không nắm bắt được hiệu suất của giáo viên - tất cả giáo viên đều được
đánh giá đạt yêu cầu. ”
Some Washington teachers say their ratings depend too heavily on test scores. For some teachers, half
of their rating is based on how well their students do. But Emily Cohen says test scores are important.
Một số giáo viên ở Washington nói rằng xếp hạng của họ phụ thuộc quá nhiều vào điểm kiểm tra. Đối với
một số giáo viên, một nửa số điểm của họ dựa trên mức độ học tập của học sinh. Nhưng Emily Cohen nói
điểm thi là quan trọng.

9
EMILY COHEN: "Testing is probably one of the -- it’s the most objective data that we have on
teacher performance. The District also is looking at other things, using master educators to evaluate
teachers. So it’s not just looking at student test performance, it is using other sources of data."
EMILY COHEN: "Bài kiểm tra có lẽ là một trong những dữ liệu khách quan nhất mà chúng tôi có để đánh
giá hiệu suất của giáo viên. Quận cũng đang xem xét những cách thức khác, bằng cách sử dụng các chuyên
gia giáo dục để đánh giá giáo viên.Vì vậy không chỉ dựa vào hiệu suất các bài kiểm tra học sinh mà còn sử
dụng các nguồn dữ liệu khác. "
Teachers with the highest rating -- "highly effective" -- can receive a performance bonus of up to
twenty-five thousand dollars. In addition, they can receive a pay increase.
Giáo viên có xếp hạng cao nhất - "có hiệu quả cao" - có thể nhận được phần thưởng hiệu suất lên tới hai
mươi lăm nghìn đô la. Ngoài ra, họ có thể được tăng lương.
Almost sixty percent of the teachers who were rated "minimally effective" last year stayed in the
school system and improved. School officials say these teachers received help to become better.
Gần sáu mươi phần trăm giáo viên được xếp hạng "hiệu quả tối thiểu" năm ngoái ở lại trong hệ thống
trường học và được cải thiện. Các viên chức nhà trường nói rằng những giáo viên này đã nhận được sự
giúp đỡ để trở nên tốt hơn.
Michelle Rhee created the IMPACT system. She gained national attention for her aggressive reform
efforts when she led the troubled school system in the nation's capital. She left last year and her
deputy, Kaya Henderson, took her place.
Michelle Rhee đã tạo ra hệ thống IMPACT. Cô đã thu hút sự chú ý của quốc gia cho những nỗ lực cải cách
tích cực của mình khi cô giải quyết khó khăn trong hệ thống trường học ở thủ đô của quốc gia. Cô nghỉ việc
năm ngoái và phó của cô, Kaya Henderson, thay thế cô.
The Washington Teachers Union says IMPACT unfairly hurts teachers who work in schools with high
rates of poverty. The Washington Post reported that most of the teachers with the highest rating work
in schools with lower poverty rates.
Hội Giáo viên Washington nói IMPACT không công bằng khi nó làm tổn thương các giáo viên làm việc
trong các trường có tỷ lệ nghèo đói cao. Tờ Washington Post báo cáo rằng hầu hết các giáo viên có xếp
hạng cao nhất làm việc ở các trường có tỉ lệ nghèo thấp hơn.
And that's the VOA Special English Education Report. I’m Christopher Cruise.
Và đó là Báo cáo Giáo dục Tiếng Anh Đặc biệt của VOA. Tôi là Christopher Cruise.

10
Unit 9: UNESCO Says Poor Education Costs Billions of Dollars
UNESCO Nói Rằng Nền Giáo Dục Yếu Kém Tiêu Tốn Hàng Tỷ Đôla

From VOA Learning English, this is the Education Report


Từ VOA Learning English, đây là Bản Tin Giáo Dục.
Recently, there have been increased efforts to make sure children in Africa get a good, strong
education. But a new report says governments are losing about $129 billion dollars every year on poor
quality education.
Gần đây, có sự gia tăng trong nỗ lực để đảm bảo trẻ em tại Châu Phi có được nền giáo dục mạnh và tốt.
Nhưng có một báo cáo nói rằng các chính phủ đang mất khoảng 129 tỷ đôla mỗi năm cho nền giáo kém
chất lượng.
As a result, about one in four students in poor countries cannot read a complete sentence. That
represents about 175 million young people.
Kết quả là, khoảng một trong bốn học sinh tại các nước nghèo không thể đọc một câu hoàn chỉnh. Điều này
đại diện cho khoảng 175 triệu người trẻ.
The report comes from UNESCO — the United Nations’s Educational, Scientific and Cultural
Organization. It says poor teacher training and spending cuts are just two of the reasons for schools
failing.
Báo cáo này đến từ UNESCO – Tổ Chức Giáo Dục, Khoa Học và Văn Hoá Liên Hiệp Quốc. Báo cáo cho
biết chương trình đào tạo giáo viên yếu kém và cắt giảm chi tiêu chỉ là hai trong số những nguyên nhân cho
thất bại của các trường.
Pauline Rose, an education specialist, directed the report. She says more teachers are needed in
African countries south of the Sahara Desert. She says the area needs an additional 225.000 teachers a
year to improve primary school education by 2015.
Pauline Rose, một chuyên gia giáo dục, đã hướng dẫn báo cáo. Bà nói cần có nhiều giáo viên hơn tại các
nước Châu Phi phía nam Sa Mạc Sahara.Bà nói vùng này cần thêm 225,000 giáo viên một năm để cải thiện
giáo dục tiểu học trước 2015.
Pauline Rose says governments like saving money by using contract teachers. These teachers are not
government employees but work by special agreement.
Pauline Rose nói chính phủ muốn tiết kiệm tiền bằng cách sử dụng giáo viên hợp đồng. Những giáo viên
này không phải nhân viên chính phủ nhưng làm việc với một thoả thuận đặc biệt.
Contract teachers can easily be dismissed. In addition, they earn far less money than teachers working
for the government.
Giáo viên hợp đồng dễ dàng bị sa thải. Bên cạnh đó, họ kiếm ít tiền hơn so với giáo viên làm việc cho chính
phủ.
The UNESCO report says governments will need to increase spending on education. In many
countries, financial support for education has decreased or stayed the same in recent years.
Bản báo cáo của UNESCO cho biết các chính phủ sẽ cần phải gia tăng chi tiêu cho giáo dục. Tại nhiều
nước, hỗ trợ tài chính cho giáo dục đã giảm hoặc giữ nguyên trong những năm gần đây.
The report praises some countries. It says South Africa provides six times more money to teach
students in areas with low education levels and high unemployment.
Báo cáo cũng khen ngợi một số nước. Báo cáo nói Nam Phi đã cung cấp tiền gấp sáu lần để dạy học sinh ở
những vùng có mức giáo dục thấp và thất nghiệp cao.
And Malawi is creating teacher colleges to train teachers for rural areas.
Và Malawi đang xây các trường cao đẳng giáo viên để đào tạo giáo viên cho các vùng nông thôn.

11

You might also like