Professional Documents
Culture Documents
Vân 4
Vân 4
I. NGUYÊN TẮC.
- Dựa vào phản ứng axyl hóa là quá trình gắn nhóm axyl vào phân tử hợp
chất hữu cơ, thường bằng phản ứng thế hidro của hidrocacbon thơm và
hidro của một vài nhóm chức ( Phản ứng acyl hóa là
phản ứng đặc trưng của amin thơm. Phản ứng trong đó không những cần
amine có tính base đủ mạnh mà còn đòi hỏi trên nguyên tử nitrogen phải
có proton.
- Tác nhân acyl hóa thường dùng: , hay
.
Làm lạnh bình cầu dưới vòi nước khi thêm 8ml anhydric acetic và
2ml acid acetic đặc (1).
Lắp ống sinh hàn hồi lưu và đun nhẹ trong vào 30 phút, trong quá
trình đun sẽ có hơi nhận biết bằng cách để
quỳ tím ẩm trên đầu ống sinh hàn, nơi mà khí thoát ra, nếu quỳ
xanh chuyển thành màu hồng thì đã có hơi thoát ra, dời
cao bình cầu để cách xa nguồn nhiệt hơn (2).
Đồ từ từ hỗn hợp còn nóng vào 1 cốc có mỏ chứa sẵn 100ml nước
và đá nhuyễn, trong lúc đổ dung dịch nóng cần khuấy đều để tránh
đóng cục acetanilide thô (3).
Lọc trên phễu Buchner, rồi rửa kết tủa 3 lần, mỗi lần với 10ml
nước cất đã được làm lạnh (cho đến khi nước qua lọc hết màu) (4).
Giai đoạn 3: Kiểm tra sản phẩm bằng sắc ký lớp mỏng .
Eppendorf 1: hòa tan một ít sản phẩm bằng dicloromethan.
Vết 1: Anilin.
Vết 2: Hỗn hợp anilin và sản phẩm.
Vết 3: Sản phẩm.
Để yên cho khô rồi triển khai sắc ký.
Hệ dung môi triển khai: n-hexan – EtOAc (3:1).
Đặt bản mỏng vào bình sao cho vết chấm cao hơn vết dung môi,
đậy nắp bình lại. Triển khai đến khi mực dung môi cách mép
trên của bản mỏng 0,5 - 0,7 (cm). Lấy bản mỏng ra khỏi bình, để
yên cho khô.
Soi bản mỏng dưới đèn UV 254 nm để phát hiện vết sắc ký. Vẽ
lại bảng mỏng quan sát được.
Xác định Rf của sản phẩm:
Trong đó:
a là khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm của vết mẫu thử (cm)
b là khoảng cách từ điểm xuất phát đến dung môi (cm)
Dựa vào bảng SKLM đã được đánh dấu, ta có:
; ;
Giải thích:
Các hợp chất được tách ra dựa trên sự cạnh tranh của chất tan
và pha động để có được chỗ liên kết với pha tĩnh. Do silica gel
được dùng như pha tĩnh, nó được xem là phân cực
Do Anilin và Acetanilid có tính phân cực khác nhau, nên chất
nào có tính phân cực lớn hơn sẽ có sự liên kết với silica gel lớn
hơn có khả năng đẩy pha động ra khỏi các chỗ liên kết.
Hợp chất có tính phân cực nhỏ hơn sẽ di chuyển lên cao hơn
trên bảng sắc ký, nên hệ số lưu Rf sẽ lớn hơn.
Mà tính phân cực của Anilin tính phân cực của Acetanilid,
nên hệ số lưu Rf của Anilin hệ số lưu Rf của Acetanilid.
Pha động là một hệ dung môi n-hexan – EtOAc (3:1), có khả
năng đẩy các chất tan ra khỏi chỗ liên kết với Silica gel, do đó
tất cả các hợp chất trên bản sắc kys sẽ dịch chuyển lên cao hơn.
III. KIỂM ĐỊNH.
Lý tính
Tinh thể hình vẩy, óng ánh, không màu, không mùi, vị đắng, nóng chảy ở
113-114℃.
Tan trong 220 lần nước lạnh và tan trong 22 lần nước nóng.
Hóa tính
Trong ống nghiệm 1:
Đun nóng để hòa tan khoảng 0,1 gam acetanilid (bằng hạt bắp) với
1ml HCl đậm đặc, phản ứng này sẽ cho ra anilin hydroclorid với sự
phóng thích acid acetic.
Để dung dịch sôi trong 2-3p rồi thêm vào 1ml nước cất. Sau đó
trung hòa dd với NaOH loãng ( thử bằng giấy pH cho đến khi pH
đổi sang màu xanh).
Trong ống nghiệm 2: nhỏ vào 1ml H2SO4 đặc và 1 giọt Kali bicromat
1/10N. Lắc đều để trộn lẫn. Sau đó lấy 1ml dung dịch ống 1, cho nhẹ
nhàng dọc theo thành ống nghiệm 2, không lắc.
Để yên sẽ có một màu xanh hiện ra ở mặt phân chia 2 chất lỏng.
Hiện tượng: xuất hiện một màu xanh đen ở mặt phân cách 2 chất
lỏng.
- Giải thích: Anilin được tạo thành trong ống nghiệm 1 khi cho vào
ống nghiệm 2 thì bị oxi hóa mạnh bới K2Cr2O7 trong môi trường
acid tạo thành một hỗn hợp sản phẩm không tan vào nhau, trong đó
có Cr2(SO4)3 màu xanh đen phân cách 2 mặt chất lỏng.
IV. TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Trong khi kết tinh acetanilid, nếu đun sôi quá lâu thì có ảnh hưởng
gì đến hiệu suất sản phẩm không? Giải thích.
Sẽ làm giảm hiệu suất phản ứng.
Do Acetanilid sẽ bị thủy phân trở lại các giọt dầu aniline.
2. Người ta ứng dụng phản ứng acetyl (điều chế acetanilide) hóa để
làm gì?
Bảo vệ nhóm trong các phản ứng tổng hợp hữu cơ. Do khả
năng dễ dàng bị thủy phân khi có mặt chất xúc tác acid hoặc kiềm
để tái tạo amine .Ví dụ: muốn điều chế p-nitroaniline từ aniline,
cần phải bảo vệ nhóm trước khi thực hiện phản ứng nitro
hóa đế tránh phán ứng oxi hóa gốc .
Giảm hoạt nhóm và tăng tỉ lệ sản phẩm thế para- trong các
phản ứng thế ái điện tử vào nhân thơm. Ví dụ: phản ứng điều chế
p-bromoaniline. Phản ứng brom hóa trực tiếp aniline sẽ cho sản
phẩm 2,4,6-tribromoaniline. Tuy nhiên sau khi giảm hoạt nhóm
bằng phản ứng acyl hóa, sẽ thu được sản phẩm chính là p-
bromoaniline.
Tạo hợp chất trung gian trong quá trình tổng hợp hóa học.