You are on page 1of 13

ĐỀ THI CUỐI KỲ

Câu 1: Chiến lược xây dựng thương hiệu toàn cầu

 Khác nhau:

PEPSI KFC
Hoạt động trong lĩnh vực đồ uống, cụ thể là Hoạt động trong lĩnh vực thức ăn nhanh, đặc
nước giải khát có ga biệt là gà rán và khoai tây chiên
Hướng tới những khách hàng là người trẻ tuổi Hướng tới gia đình
Pepsi là một thương hiệu của Tập đoàn KFC là công ti con dưới sự chi phối của Yum!
PepsiCo
Brand – một Tập đoàn nhà hàng lớn nhất trên
thế giới
Chú trọng đến sự đổi mới để phù hợp với lối Cố gắng giữ lại những giá trị truyền thống,
sống hiện đại
Quan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng, Pepsi Vì đã từng bị thất bại trong quá khứ, KFC đã
đã cho ra mắt các loại đồ uống mới bổ dưỡng, chọn tiếp tục đi theo con đường thức ăn nhanh
tốt cho sức khỏe không lành mạnh nhưng lại thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng
Là thương hiệu đến sau ( sau Coca-Cola) Là Thương hiệu đến trước
nhưng nhanh chóng thu hẹp khoảng cách thị
phần
Pepsi định vị thương hiệu và các sản phẩm của Đối với KFC, thương hiệu không chỉ là một cái
mình là đồ uống với nhiều sự lựa chọn, cung tên hay một biểu tượng, mà còn là một công cụ
cấp các sản phẩm lành mạnh hơn từ nhiều để tạo ra và lan tỏa giá trị của món ăn. KFC có
thương vụ mua lại của mình. Pepsi muốn trở chất lượng nhà hàng hàng đầu để nâng cao giá
thành một thương hiệu tôn vinh năng lượng trẻ trị thương hiệu của mình, được gọi là
trung, điều này được phản ánh trong các chiến CHAMPS. Từ CHAMPS là từ viết tắt của Sạch
dịch tiếp thị và quảng cáo của mình. Nó đảm sẽ, Hiếu khách, Chính xác, Bảo đảm, Chất
bảo rằng nhiều sản phẩm của họ luôn sẵn có và lượng Sản phẩm và Tốc độ Dịch vụ.. Chiến
giá cả phải chăng, điều này hấp dẫn đối với các lược CHAMPS kết hợp các nguyên tắc rất
phân khúc thu nhập khác nhau. Việc phát hành nghiêm ngặt bắt buộc các nhà hàng KFC phải
các tùy chọn nhỏ hơn của nhãn hiệu nước ngọt thực hiện trong hoạt động hàng ngày của họ.
trên toàn thế giới khiến nó rất dễ tiếp cận và Quy tắc thống nhất giúp KFC dễ dàng quản lý
giá cả phải chăng, đặc biệt là đối với thanh và gia nhập thị trường toàn cầu.
niên và thanh thiếu niên, những người có lối
sống hiện đại và tất bật.
Bên cạnh kế hoạch định giá, Pepsi còn đầu tư KFC chi một khoản lớn để lựa chọn các loại
rất nhiều vào việc đổi mới bao bì và sản phẩm. bao bì thay thế nhựa, nhưng thay đổi nầy dựa
Nó tiếp tục cung cấp các lựa chọn lành mạnh trên các điều kiện và quy định của từng thị
và bổ dưỡng hơn từ các sản phẩm khác của trường địa phương.
mình và thực hiện các thay đổi đối với bao bì
để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút
khách hàng mới.
Từ năm 2009 đến năm 2010, logo được thiết Logo được thiết kế lại qua các năm nhưng vẫn
kế lại đã được phát hành tại các thị trường của giữ hình ảnh biểu tượng.
Pepsi, đầu tiên là Canada, sau đó đến các thị
trường Nam Mỹ, Úc, Philippines và phần còn
lại của thế giới.
 Giống nhau:
- Mục tiêu là thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng trên thế giới
- Thay đổi khẩu vị, công thức cho từng thị trường cụ thể
- Cùng hoạt động trong ngành thực phẩm
- Mở rộng quy mô hoạt động ra toàn thế giới
- Chiến lược văn hóa địa phương: Chiến lược văn hóa địa phương nghĩa là họ dành
nhiều thời gian và nguồn lực để phân tích thói quen ăn uống của người tiêu dùng
địa phương. Theo thói quen ăn uống, họ sẽ tạo ra và sản xuất thực phẩm có liên
quan đến văn hóa. Khách hàng sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ giá trị cảm nhận.
Chiến lược văn hóa địa phương giúp cả hai nâng cao lòng trung thành của khách
hàng.
- Tích cực sử dụng các nền tảng, phương tiện truyền thông để duy trì sự hiện diện
trên thị trường như Facebook, Youtube, Instagram, Twitter, …
- Thực hiện nhiều chiến dịch đáng chú ý, vì cộng đồng, xã hội.
Câu 2: Phân tích thương hiệu CGV
1. TỔNG QUAN

2. CGV is a unit of CJ
Group, one of the top 5
movie theaters in the world
and the largest
3. publisher and cinema
complex in Vietnam. With
a strong nancial poten al,
a brand of
4. cinema from Korea -
CGV has quickly expanded
and become the "main
player" who is
5. "alone a horse" on the
track to win most of the
revenue from the market.
cinema. So,
6. what are the successes of
CGV due to appropriate
marke ng strategies?
1.1. Các khái niệm về thương hiệu: tên, biểu tượng, logo, slogan, bao bì, âm thanh (nếu
có)...
CGV là đơn vị trực thuộc Tập đoàn CJ, một trong 5 cụm rạp hàng đầu thế giới và là cụm rạp
chiếu phim lớn nhất tại Việt Nam. Với thế mạnh về tài chính, thương hiệu rạp chiếu phim đến từ
Hàn Quốc - CGV đã nhanh chóng vươn mình và trở thành “tay chơi chính” trên con đường giành
phần lớn doanh thu từ thị trường rạp chiếu phim.
CJ CGV gia nhập thị trường Việt Nam năm 2011 với việc mua lại chuỗi rạp phim lớn nhất -
Megastar. Vào đầu năm 2014, công ty đã hoàn thành việc đổi thương hiệu tất cả các rạp
Megastar trở thành CGV. Doanh nghiệp Việt Nam ghi nhận khoản lỗ trong 6 tháng đầu năm
ngay sau việc mua lại, nhưng nhanh chóng thu lại lợi nhuận trong quý 1 tháng 12 và đã chứng
kiến doanh thu đột ngột tăng vọt kể từ đó.
 Tên: CGV là viết tắt ba chữ cái đầu tiên của Cultural, Great và Vital; có nghĩa là Văn hóa
– Tuyệt vời – Thiết yếu. Ban đầu có một số bài báo cho rằng CGV là từ viết tắt của ba
nhà đồng sáng lập CJ CGV, Cheil Jedang – Golden Harvest – Village Roadshow, nhưng
về sau khi hai thành viên Golden Harvest và Village Roadshow rời khỏi thì CJ đã giải
thích lại ý nghĩa của CGV mặc dù nó không hợp lí mấy.
 Biểu tượng: nhân vật Paconnie được lấy ý tưởng từ hình ảnh bắp rang. Với tạo hình đáng
yêu, nhằm mục đích thu hút các bạn trẻ tuổi.
 Logo: là tên thương hiệu CGV cùng với một hình bông hoa nhỏ. Logo có màu chủ đạo là
đỏ cam, đây là màu nổi bật dễ gây chú ý ngay cả khi logo được trình bày trong các cụm
rạp đầy ánh sáng. Bông hoa thể hiện sự nở rộ ngay cả khi rất nhỏ bé.

 Bao bì: chủ yếu là tông màu trắng đen sang trọng nhưng kể từ khi ra mắt Paconnie, CGV
đã có thêm nhiều bao bì với màu vàng tươi sáng bắt mắt.
 Các hệ thống rạp: hiện tại CGV sở hữu cho mình 82 cụm rạp trải dài khắp lãnh thổ Việt
Nam và có thể sẽ còn tăng lên trong thời gian sắp tới nhờ vào nguồn lực mạnh mẽ từ
công ty mẹ - Tập đoàn CJ Hàn Quốc đồng thời cùng với doanh thu tăng mạnh trong
những năm gần đây.

 Slogan: “ Beyond Cinema ”


CGV sẽ thực hiện mục tiêu “vượt ra khỏi rạp chiếu phim” bằng cách mở rộng mạng lưới
rạp tại Việt Nam, nâng cấp các rạp hiện có lên tiêu chuẩn quốc tế cao hơn, bao gồm: hình
ảnh. phim mới, đa dạng hơn, nhiều lựa chọn đồ ăn hơn, nhiều ưu đãi dành cho thành viên
và nhiều công nghệ xem phim hơn.

1.2. Brand mantra của thương hiệu:


Thương hiệu CGV chưa có một Brand Mantra cụ thể nhưng có thể tóm gọn lại thành ba từ:
Young People – Entertainment – Mordern
CGV hoạt động dưới hình thức một công ty giải trí cung cấp phim chiếu rạp và họ không ngừng
phát triển, ứng dụng các công nghệ mới nhất, hiện đại nhất nhằm thu hút các khán gải trẻ tuổi
yêu thích sự đổi mới.
- Các yếu tố liên tưởng thương hiệu:
Liên tưởng thương hiệu là những suy nghĩ xuất hiện trong đầu khi một người nghĩ về một thương
hiệu. Khi nhắc đến CGV người ta sẽ nghĩ ngay đến cụm rạp chiếu phim được trang bị công nghệ
hiện đại, tiên tiến từ hình ảnh cho đến âm thanh. Hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh, CGV không
ngừng cập nhật những bộ phim mới nhất, từ phòng chiếu phim 2D, 3D, mới đây đã có những
phòng chiếu phim công nghệ 4DX, ScreenX được đưa vào hoạt động tại các cụm rạp trong trung
tâm thành phố. Ngoài những phòng chiếu phim thông thường, CGV cũng đặc biệt chú trọng đầu
tư vào những phòng “ hạng thương gia ” Gold Class cho khách hàng VIP.
- Cộng hưởng thương hiệu: mối quan hệ của Khách hàng với thương hiệu
 Salience
- Đứng thứ nhất trong ngành công nghiệp rạp chiếu phim.
- Nhiều rạp phim trên toàn quốc
 Perfomance
- cập nhật phim nhanh chóng
- âm thanh, hình ảnh tuyệt vời
 Imagery
- Thích hợp cho đi chơi cùng bạn bè, gia đình
- Là nơi hẹn hò lí tưởng cho các cặp đôi
- Có đủ mọi thể loại phim
 Judgement
- Chất lượng tốt
- Nguồn vốn mạnh
- Thiết kế hệ thống đẹp, bắt mắt
 Feeling
- Hài lòng
- Giải trí
- Vui vẻ
 Resonance
- Hoạt động tích cực để kết nối với khán giả
- Số lượng thành viên ngày một tăng
2.      KHUNG THAM CHIẾU
2.1.   Thị trường mục tiêu
CGV nhắm đến một nhóm khán giả thường xuyên đến rạp để xem phim thay vì xem phim theo
kiểu truyền thống.
Thị trường mục tiêu chính Thị trường mục tiêu thứ cấp
Tuổi 15 - 25 25 – 35
Giới tính Cả nam và nữ Cả nam và nữ
Thu nhập Thấp và trung bình Trung bình và cao
Nghề nghiệp Nhân viên văn phòng, học sinh Người đi làm tự do
sinh viên
Tình trạng mối quan Độc thân, bạn bè, cặp đôi Gia đình có con nhỏ
hệ
Tâm lý học Những người trẻ tuổi năng động, Những người bận rộn, đã có gia đình,
thích sự đổi mới, thích giao lưu, có nhu cầu giảm stress
tụ tập bạn bè, thích chạy theo xu
hướng, bắt kịp thời đại
Địa lý Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Toàn lãnh thổ Việt Nam
Nội

2.1.1.      Nhân khẩu học


 Độ tuổi: từ 15 đến 35 tuổi
Cụ thể, những người xem phim thường là những người trẻ với một nửa số lượt vé được đặt mua
bởi những người trong nhóm nhân khẩu học chính từ 15 đến 35 tuổi. Trò chơi vận động đã tăng
lên so với tất cả các nhóm tuổi trong vài năm gần đây, với sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất được
thấy ở những người trên 25 tuổi. Những bộ phim làm lại được thực hiện trong 10 năm qua đã thu
hút được nhiều người lớn tuổi hơn và thu hút nhiều người trở lại với phim hơn. Khoảng ¾ khán
giả điển hình của rạp chiếu phim là những người xem phim thường xuyên, họ đi xem phim trung
bình ít nhất 4 tuần một lần.
 Giới tính: mọi giới tính
Những bộ phim được chiếu ở rạp có đủ mọi thể loại, như khuynh hướng phụ nữ hoặc cặp đôi
thường đến xem những bộ phim tình cảm, hài hước trong khi khán giả nam lại thích xem phim
thể loại hành động, trinh thám,… Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, với sự phát triển vượt
bậc của ngành công nghiệp điện ảnh theo xu thế xã hội, đã xuất hiện không ít những bộ phim
dành cho cộng đồng người LGBT.
 Nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng
Những người xem phim thường xuyên là đối tượng rất được chú trọng đến. Họ thường trẻ và
giàu có, có thu nhập khả dụng cao, và rảnh rỗi vào những ngày cuối tuần, có nhu cầu cần giải trí,
giảm căng thẳng.
 Trình độ học vấn: cấp 2 trở lên
Người xem phim thường có trình độ học vấn tốt, với điện ảnh là phương tiện lý tưởng để nhắm
mục tiêu đến những người có trình độ học vấn cao hơn.
 Tình trạng mối quan hệ: cặp đôi, bạn bè thân thiết
Mục đích là để khách hàng đi đến rạp xem phim cùng những người bạn hoặc người yêu của họ
để có thể liên tưởng, cuốn hút vào câu chuyện, đánh vào tâm lý của khán giả và nâng cao hiệu
quả mà bộ phim mang lại.
2.1.2.      Tâm lí học
 Sở thích: thích đi chơi, tụ tập với bạn bè; thích giao lưu, nightlife; yêu thích thời trang và
công nghệ.
 Thể loại ưa thích: kinh dị, viễn tưởng, tâm lý, hài hước, hành động, bí ẩn
2.1.3.      Mô tả hành vi
Những khách hàng này có thể chia thành các nhóm như sau:
Nhóm khách hàng chủ đạo 1: không thích xem phim nước ngoài hay phim chuyên ngành, có xu
hướng bị thu hút bởi những bộ phim bom tấn thuộc thể loại lãng mạng hay hành động.
Nhóm khách hàng chủ đạo 2: bị cuốn hút bởi bản chất của bộ phim hơn là sự quen thuộc, tuy
nhiên có xu hướng xem chủ yếu các bộ phim Anh / Mỹ.
Nhóm khán giả cuồng nhiệt: có xu hướng xem những bộ phim chuyên biệt với dàn diễn viên
chưa có tên tuổi, cũng có xu hướng tránh những bộ phim nước ngoài.
Nhóm người xem phim vì đam mê: tận hưởng trải nghiệm điện ảnh, không chỉ thích một thể loại,
họ là những người chú trọng tìm kiếm đạo đức văn hóa, giá trị nhân văn trong phim ảnh.

2.2.   Phân tích đối thủ cạnh tranh 


Hiện nay, tại Việt Nam có 4 hệ thống cụm rạp chiếu phim lớn ngoài CGV còn có những cụm rạp
khác như Galaxy Cinema, BHD, Lotte Cinema.
THƯƠNG CGV GALAXY BHD STAR LOTTE CINEMA
HIỆU CINEMA
Đặc tính tính Mua lại Là hãng chiếu Thị phần thứ 4, 30% thị phần,
thương hiệu MegaStar, được phim đứng thứ ba không ngừng đứng thứ hai cả
đầu tư vốn trên thị trường, tăng trưởng qua nước chỉ sau CGV
mạnh, chất nhắm vào phân các năm
lượng và số khúc bình dân
lượng cụm rạp đi
đầu. Chiếm thị
phần cao nhất
Chủng loại sản Vé xem phim: Vé xem phim: Vé xem phim: Vé xem phim:
phẩm 2D, 3D, 4DX, 2D, 3D 2D, 3D, LED 2D, 3D,
IMAX, Gold Samsung Onyx Superplex,
Class, L’Amour, Prestige
Premium
Cinema
Dịch vụ ăn uống: Dịch vụ ăn uống: Dịch vụ ăn uống: Dịch vụ ăn uống:
Bắp rang và Bắp rang và nước Bắp rang và Bắp rang và nước
nước ngọt, gần ngọt nước ngọt ngọt
đây có thêm cả
trà sữa và hồng
trà
Kênh phân theo yêu cầu, Qua internet, tại Qua internet, tại Qua internet, tại
phối qua Internet, 18 rạp chiếu phim 10 cụm rạp 42 cụm rạp trên
Giải trí tại nhà toàn quốc
và tại 82 cụm rạp
trên toàn quốc.
Chính sách giá Giá cố định cho Giá vé rẻ, có nhiều Giá tầm trung Giá tương đối cao
từng gói vé của chương trình giảm
những phân khúc giá
khác nhau.
Giá vé cao hơn
15% so với giá
trung bình
Chính sách Tích cực hoạt Quảng cáo trên xe Qua các trang Trên website, biển
quảng cáo động trên các buýt, xe điện, tặng mạng xã hội, tờ quảng cáo tại các
phương diện các voucher khi rơi trung tâm thương
mạng xã hội, mua vé trực tuyến, mại
truyền thông như …
Facebook,
Instagram,
Youtube (tung ra
các trailor,
review,
minigame)
Tặng các
voucher, kết hợp
cùng các đối tác
(vé xem phim
như quà tặng
kèm)
2.3.   Định vị thương hiệu & giải thích lí do vẽ biểu đồ định vị thương hiệu như vậy
Điểm mạnh của CJ CGV thể hiện rõ về chất lượng. CGV đã thành công trong việc khẳng định
mình là một thương hiệu cao cấp. Giá vé trung bình của CJ CGV, cao hơn 15% so với giá vé
trung bình của thị trường, không chỉ làm tăng hiệu ứng tăng trưởng doanh thu đến rạp mà còn có
thể là một công cụ (tức là các chương trình khuyến mại) để công ty duy trì và mở rộng sự thống
trị thị trường. Hơn nữa, định vị cao cấp của công ty cho phép công ty thu hút những khán giả có
khả năng chi tiêu mạnh mẽ, dẫn đến nhiều cơ hội hơn cho các dòng doanh thu ngoài điện ảnh
(nhượng quyền, quảng cáo, v.v.)
(Figure 2: Biểu đồ định vị thương hiệu)
Về giá cả, CGV và Lotte cao nhất, nhưng bù lại chất lượng tốt từ hình ảnh, âm thanh, dịch vụ.
BHD có chất lượng không bằng nhưng giá cả lại khá ổn định,thích hợp cho những khách hàng có
thu nhập trung bình khá, cuối cùng là hệ thống cụm rạp Galaxy thì về mặt công nghệ vẫn thua
kém CGV nhiều nhưng lại không ngừng đưa ra các khuyến mãi, giảm giá, phù hợp với các bạn
trẻ như sinh viên học sinh.
3.      PHÂN TÍCH ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ ĐIỂM KHÁC BIỆT
 Điểm tương đồng:
- Hoạt động trong lĩnh vực giải trí điện ảnh
- Kinh doanh bắp nước đi kèm
- Nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá
- Phòng chiếu phim được trang bị màn hình sắc nét cùng với âm thanh sống động
 Điểm khác biệt:
- Dẫn đầu về công nghệ:
Với nguồn vốn mạnh mẽ được ông lớn CJ rót vào thị trường Việt Nam, CGV đã tăng
cường áp dụng các công nghệ mới, trở thành Cụm rạp chiếu phim dẫn đầu cả nước về các
loại hình công nghệ tiên tiến như Dolby Atmos, hệ thống phân lớp tân tiến tạo ra các rãnh
âm thanh, mang lại trải nghiệm âm thanh tự nhiên, chân thật; màn hình cong Starium cực
lớn đem đến góc nhìn tốt nhất cho mọi vị trí trong phòng chiếu; máy chiếu Laser Christie
cung cấp độ phân giải, độ tương phản cực cao.
- Công nghệ 4Dx:
Gần đây nhất, 4DX với ScreenX , cải tiến mới nhất trong công nghệ rạp chiếu phim kết
hợp ghế chuyển động và hiệu ứng môi trường với trải nghiệm xem toàn cảnh 270 độ, đã
được ra mắt tại một số cụm rạp như CGV Hoàng Văn Thụ, Hùng Vương Plaza, SC Vivo
City, Vincom Center Bà Triệu.
- Cultureplex:
Bên cạnh việc kinh doanh vé xem phim và bắp nước, CGV còn mang đến cho khách hàng
những trải nghiệm độc đáo, đó là chuyển đổi rạp chiếu phim truyền thống thành tổ hợp văn
hóa “ Cultureplex ”, nơi mọi người có thể tụ họp để trải nghiệm tất cả các loại hình văn hóa
khác nhau từ phim ảnh, âm nhạc, biểu diễn, trò chơi, đồ ăn, thức uống, v.v.
- Tập trung vào chất lượng
Đối với những cụm rạp khác như Galaxy, BHD, giá vé lẫn bắp nước đều rẻ hơn nhiều so
với CGV, thay vì bán giá vé rẻ để thu hút khán giả, CGV lại quan tâm nhiều hơn đến việc
không ngừng nâng cao chất lượng, giảm thiểu chi phí mang lại trải nghiệm phim tốt nhất,
hiện đại nhất cho khách hàng.
- Vốn đầu tư mạnh:
Được sự hậu thuẫn từ CJ, CGV có nhiều cơ hội mở rộng thị trường, đưa điện ảnh đến cho
những vùng tỉnh lẻ ngoại thành , …
- Nắm bắt thị hiếu khán giả
CGV luôn luôn cập nhật không ngừng những bộ phim mới nhất để công chiếu cho khán
giả. Sắp tới đây, CJ CGV còn có ý định kí hợp tác để công chiếu độc quyền một số các
hãng phim Hollywood lớn trên thế giới.
4.      ĐỀ XUẤT THƯƠNG HIỆU/ SẢN PHẨM MỚI ( LINE EXTENSION HOẶC BRAND
EXTENSION )
Phòng chiếu phim gia đình –Private Cinema: là một phòng chiếu nhỏ 5m x 8m, có màn
hình chiếu phim kích cỡ 40 inch hoặc lớn hơn. Có một bộ bàn ghế sofa dành cho khoảng từ
5 đến 10 người.
4.1.   Giải thích lí do vì sao lựa chọn thương hiệu/ sản phẩm mới đề xuất
Sau những ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, được thúc đẩy bởi quá trình đô thị hóa (phát triển
cơ sở hạ tầng) và mức thu nhập tăng (nhu cầu ngày càng tăng), việc đi xem phim đang trải dài
khắp cả nước (từ Hồ Chí Minh, Hà Nội đến các thành phố vệ tinh). Đặc biệt, đi xem phim rạp đã
trở thành một hoạt động giải trí bán cao cấp cho những người trẻ tuổi, những người chiếm một
phần ba dân số cả nước.
Private Cinema nhắm đến những khách hàng có thu nhập cao mong muốn có một không gian
xem phim riêng tư cùng gia đình, người thân, bạn bè. Họ có thể thoải mái trò chuyện cùng nhau
xuyên suốt bộ phim mà không cần lo lắng đến việc làm phiền người khác. Hơn nữa việc xây
dựng một phòng chiếu phim tại nhà gặp không ít khó khăn khi diện tích nhà ở tại các quận nội
thành không đủ lớn.
4.2.   Đề xuất mục tiêu marketing cho thương hiệu/ sản phẩm mới trong vong 06 tháng đến.
Vì phân khúc thị trường này không lớn, chỉ dành cho những người có thu nhập tương đối cao và
ổn định, chỉ cần khoảng 5% trên tổng thị phần của CGV. Với lợi nhuận mang lại trên đầu người
cao thì sẽ phần nào bù lại được số lượng, giá vé đầu người tầm 350 nghìn đồng.
4.3.   Giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra
Đầu tiên, CGV có thể giới thiệu về loại hình phòng chiếu mới này đến những khách hàng VIP
mà họ có sẵn, giảm giá còn 300 nghìn đồng cho những người có thẻ thành viên, hoặc đi cùng
nhóm 5 người trở lên. Tặng một ly nước ngọt cho mỗi người, nếu có trẻ nhỏ theo cùng thì tặng
một mô hình Paconnie. Tiến hành quảng bá trên các trang mạng xã hội, kí kết hợp tác cùng các
doanh nghiệp chẳng hạn như quà tặng cho nhân viên,…
5.      Tài liệu tham khảo
Website của CGV, http://publications.worldbank/WDI/ , truy cập ngày 1/4/2021.
Trần Vinh (2019). “The effect of social media communication on brand equity through
Facebook: evidence from CGV Cinemas, Vietnam”

You might also like