Professional Documents
Culture Documents
THÍ NGHIỆM KHUẤY TRỘN
THÍ NGHIỆM KHUẤY TRỘN
I. Mở đầu
Khuấy trộn trong môi trường lỏng thường được ứng dụng rộng rãi trong
các ngành công nghiệp hóa chất và thực phẩm để tạo dung dịch huyền phù,
nhũ tương, để tăng cường quá trình hòa tan, truyền nhiệt, chuyển khối và quá
trình hóa học.
Phổ biến hơn cả là khuấy cơ học, có nghĩa là dùng các loại cánh khuấy
để khuấy trộn.
Tùy theo cấu tạo mà người ta chia ra các loại cánh khuấy sau đây: loại
mái chèo, loại chân vịt hay chong chóng, loại tua bin và các loại đặc biệt
khác.
Đặc trưng của quá trình khuấy là công suất yêu cầu và hiệu suất khuấy
trộn. Khi cánh khuấy quay thì năng lượng tiêu hao dùng để thắng ma sát của
cánh khuấy với chất lỏng.
Ta có thể coi chất lỏng chuyển động trong máy khuấy như là trường
hợp đặc biệt của chuyển động chất lỏng. Do đó để diễn đạt quá trình khuấy ở
chế độ ổn định ta có thể dùng phương trình chuẩn số của chất lỏng chuyển
động:
d
Re = chuẩn số Rây - nôn
2
Fr = gd
Chuẩn số Phơ - rút
- hiệu số áp suất
d - đường kính, m
- độ nhớt, N.s/m2
Đối với thiết bị khuấy trộn thì d là đường kính cánh khuấy, vận tốc
chuyển động của chất lỏng được thay bằng số vòng quay của cánh khuấy (
dn ), còn hiệu số áp suất thì thay bằng công suất yêu cầu. Khi đó, chuẩn
số thủy lực sẽ có dạng sau đây :
nd 2 n2d
EuK = n 3 d 5 ; ReK =
; FrK = g
Trong đó : C, m, n – những đại lượng được xác định bằng thực nghiệm.
Chúng phụ thuộc vào kích thước cánh khuấy, mức chất lỏng, dạng
thùng khuấy, độ nhẵn của thành thùng và các cơ cấu khác.
Nếu trên bề mặt không tạo thành phễu, khi đó cánh khuấy nhúng sâu
vào trong chất lỏng nên ảnh hưởng của gia tốc trọng trường có thể bỏ qua.
nd 2
m
Ta có : n 3 d 5 = C. (3)
1. Làm quen với cấu tạo của máy khuấy và các loại cánh khuấy mái chèo,
chong chóng (chân vịt).
2. Xác định công suất tiêu hao khi khuấy, số vòng quay, thời gian khuấy
trộn.
3. Xác định các chuẩn số Ơ - le, Rây - nôn và mối quan hệ giữa chúng.
4. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.
2. Xem xét các dụng cụ đo: thiết bị đo công suất, chiết quang kế đo nồng độ
Brix.
3. Đổ 2 lít nước vào thùng, cho 0,5kg đường hoặc muối vào.
6. Bắt đầu tính thời gian khuấy, cứ 1 phút lấy mẫu đo nồng độ Brix một lần
(đọc chính xác đến 0,1).
8. Đo đến khi nồng độ Bx không đổi thì dừng khuấy. Xác định thời gian
khuấy.
9. Sau khi lấy tất cả các số liệu xong thì tắt máy, làm vệ sinh sạch sẽ chỗ
làm thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm với cán bộ hướng dẫn.
5
Bảng 2: Kết quả đo nồng độ Brix
N – công suất, W
Làm 5 thí nghiệm có các giá trị của ReK khác nhau.
Trên hệ trục lgEuK - lgReK qua các điểm ta vẽ đường thẳng. Trên cơ sở
đường thẳng ta có phương trình :
Cần xác định giá trị của m, C trong phương trình (7).
3. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Brix theo thời gian khuấy.
Bx
lgReK
t (phút)
Nhận xét :……………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………