Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 1Trang 1
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 1................................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
NỘI DUNG...................................................................................................................4
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.........................4
1. Các khái niệm trong thương mại điện tử:.........................................................4
2. Các mô hình thương mại điện tử:.....................................................................4
PHẦN II: CÁC MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH CÔNG...................7
1. Mô hình thương mại điện tử B2B:....................................................................7
2. Mô hình thương mại điện tử B2C:..................................................................12
3. Mô hình thương mại điện tử C2C:..................................................................17
LỜI KẾT...................................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................22
Nhóm 1Trang 2
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhờ có kỹ thuật số, cuộc sống con người được cải thiện rất nhiều,
nhanh hơn và thuận tiện hơn. Thương mại điện tử trên thế giới đang có xu hướng phát
triển mạnh. Kỹ thuật số giúp con người tiết liệm đáng kể các chi phí như chi phí vận
chuyển trung gian, chi phí giao dịch… và đặc biệt là tiết kiệm thời gian để con người
có thể đầu tư vào các hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận con người kiếm được gia tăng
gấp đôi. Không những thế, thương mại điện tử còn giúp con người có thể tìm kiếm tự
động theo nhiều mục đích khác nhau, tự động cung cấp thông tin theo nhu cầu và sở
thích của con người… Giờ đây con người có thể ngồi tại nhà để mua sắm mọi thứ theo
ý muốn.
Vậy thương mại điện tử được hình thành và hoạt động ra sao, thành công như thế
nào? Mô hình thương mại điện tử được áp dụng thành công hiện nay là gì?
Nhóm 1Trang 3
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm 1Trang 4
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Nhóm 1Trang 5
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Mô hình quảng cáo trực tuyến tới khách hàng (Online direct marketing, ví
dụ như Wal-Mart).
Mô hình đấu thầu điện tử (E-tendering).
Mô hình theo giá người mua (Name your own price, ví dụ priceline.com).
Mô hình tìm giá tốt nhất (Find the best price, ví dụ shopping.com).
Mô hình quảng cáo liên kết (Affiliate marketing, ví dụ amazon.com).
Mô hình marketing lan tỏa (Viral marketing).
Mô hình đấu giá trưc tuyến (Online auction, ví dụ ebay.com).
Cá biệt hóa hàng hóa và dịch vụ (Product and service customization ví
dụ Dell.com).
Mô hình sàn giao dịch điện tử (e-marketplaces, ví dụ Chemconnect.com).
Mô hình môi giới thông tin (Information brokers, ví dụ google.com).
Mô hình chiết khấu giá (Deep discounting, ví dụ half.com).
Mô hình thành viên (Membership, ví dụ NYTimes.com).
Mô hình tích hợp chuỗi giá trị (Value-chain Intergrator, ví dụ
carpoint.com).
Mô hình cung cấp dịch vụ chuỗi giá trị (Value-chain service provider, ví
dụ UPS.com).
Nhóm 1Trang 6
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Nhóm 1Trang 7
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Payment Information -
Thông tin thanh toán hóa
Mô hình B2B áp dụng trong quá trình buôn bán giữa các tổ chức và các Site cung
cấp bán sỉ. Trong mô hình B2B trên internet vấn đề quan trọng nhất là trao đổi các
thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa 2 hệ thống khác nhau.
Trước khi có sự ra đời của XML thì vấn đề này rất khó thực hiện. Công nghệ XML –
Extensible Markup Language, ngôn ngữ đánh dấu mở rộng các dạng format để mô tả
dữ liệu có cấu trúc; XML được dùng để format và truyền dữ liệu theo cách dễ dàng,
thuận tiện trên intermet. Ví vậy XML đã mở bước ngoặc lớn trong thương mại điện tử,
nhất là trong mô hình buôn bán có chứng từ B2B.
Mô hình B2B áp dụng cho hình thức kinh doanh có chứng từ giữa các công ty,
các tổ chức, giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty trong cùng hiệp hội.
Khi sử dụng mô hình B2B cần phải có kiểm chứng được khách hàng và bảo mật các
thông tin mua bán thông qua các chữ ký điện tử của công ty, tổ chức.
Hoạt động của mô hình B2B:
Bên mua muốn mua hàng thì sẽ kiểm tra catalogs của bên bán để tìm rồi đặt hàng
hoặc đặt hàng không có sẵn trong catalogs theo thỏa thuận. Khi đó, bên bán sẽ xử lý
đơn đặt hàng và gởi hóa đơn thanh toán cho bên mua.
Mô hình B2B mà hiện đang đang được sử dụng trong thị trường điện tử là thị
trường điện tử chung, được biết dưới nhiều cái tên khác nhau với nhiều chức năng
khách nhau: thương trường điện tử, chợ điện tử, trao đổi, hội kinh doanh, trung tâm
trao đổi, B2B portal…
1.4. Lợi ích và hạn chế của mô hình B2B:
Nhóm 1Trang 8
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Nhóm 1Trang 9
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Nhóm 1Trang 10
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Các dịch vụ hỗ trợ đa dạng từ xử lý sự cố, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp, downloads,
tin tức, công nghệ mới... FAQs, thông tin tình trạng thực hiện đơn hàng, “my account”,
diễn đàn để trao đổi thông tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin và các hoạt động
tương tác giữa khách hàng và khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu
(data mining tools), Dell có thể phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến
nhu cầu và hành vi của khách hàng từ đó có kế hoạch và giải pháp phục vụ tốt hơn.
Kết quả
Nhờ bán hàng trực tiếp nên Dell không phải trả tiền cho các nhà phân phối trung
gian. Do đó giá thấp hơn mức bình quân tới 12% so với các đối thủ.
Dell có phần lớn khách hàng đặt trên mạng nên Dell có thể kiểm tra được nhu cầu của thị
trường và vì vậy Dell có thể giảm số lượng hàng dự trữ trong kho xuống chỉ còn độ 65% so với các
đối thủ cạnh tranh của mình giúp Dell tiết kiệm được tới 50 triệu USD trong một năm. Gần 2/3
lượng sản phẩm của Dell được bán cho các chính phủ, các tập đoàn lớn và các tổ chức giáo dục.
Dell đã bán được hơn 43 triệu USD giá trị máy tính mỗi ngày từ hơn 80 quốc gia qua
những website, mang lại hơn 50% doanh thu trong tổng doanh thu của tập đoàn. Hiện nay,
theo báo cáo năm 2010, chỉ riêng quý 4, lợi nhuận của toàn ngành đã được tới 15,7 tỉ USD
Dell đã trở thành một trong 5 công ty được đánh giá cao nhất (most admired) của
tạp chí Fortune từ năm 1999. Dell đã xây dựng hơn 100 website cho từng thị trường
quốc gia khác nhau và duy trì lợi nhuận ở mức khoảng 3 tỷ USD/năm, 10.000 USD
đầu tư vào cổ phiếu của Dell năm 1987 đến nay đều đã có giá hàng triệu USD. Dell
cũng là nhà tài trợ chính cho hoạt động nghiên cứu về thương mại điện tử tại Đại học
Texas nằm tại Austin nơi Dell đặt trụ sở chính.
1.5.2. Mô hình thương mại điện tử B2B của Alibaba:
Được thành lập và hoạt động từ năm 1999, Alibaba.com là công ty Dot.com đầu
tiên của Trung Quốc thành lập một sàn giao dịch điện tử và hiện nay là một trong
những sàn giao dịch thương mại Thế giới lớn nhất và nơi cung cấp các dịch vụ
Marketing trên mạng hàng đầu cho những nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
Trang Web hiện có hơn 4.830.000 thành viên đăng kí đến từ 240 nước khác
nhau. Trong 4 năm (2002-2005) liền trang Web công ty vinh dự nhận được giải
thưởng “Best of the Web B2B” do tạp chí Forbes bình chọn, với danh mục hơn 27 lĩnh
vực và hơn 1300 loại sản phẩm từ những sản phẩm may mặc cho đến đồ điện tử.
Nhóm 1Trang 11
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Hiện nay hai thị trường hoạt động chính của Alibaba.com là Trung Quốc và
Nhật Bản, nhưng trong ngắn hạn công ty nhắm tới hai thị trường lớn khác là Singapore
và Hàn Quốc và trong dài hạn sẽ trở thành cầu nối giữa thị trường Châu Á và Âu-Mỹ.
2. Mô hình thương mại điện tử B2C:
2.1. Khái niệm về mô hình B2C:
B2C (Business to Consumer - bán lẻ) là mô
hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng,
theo đó, các công ty sẽ bán hàng hóa hoặc dịch vụ
đến người tiêu dùng cuối cùng. Mô hình B2C còn
được biết đến với tên gọi bán lẻ trực tuyến. Doanh
nghiệp ở đây có thể là nhà sản xuất, nhà phân phối
hoặc đại lý. Đây là loại giao dịch quen thuộc và phổ biến nhất trong thương mại điện
tử. Nguồn gốc phát sinh từ những yêu cầu mua, bán lẻ hàng hóa rao trên mạng.
Các dạng mô hình kinh doanh của B2C:
Nhóm 1Trang 12
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Nhóm 1Trang 13
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
và càng khó thu hút khách hàng trung thành hơn vì ngày càng có nhiều lựa chọn cho
mỗi khách hàng khi họ định tìm mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Hình thức thương mại điện tử B2C tuy đã quá quen thuộc và phổ biến trên toàn
thế giới, song ở Việt nam nó vẫn ở dạng hết sức sơ khai nếu không muốn nói là chưa
có gì, mặc dù có rất nhiều trang web với mục đích bán hàng mở ra, nhưng rất ít trong
số đó đạt được mục đích ban đầu của mình là bán hàng qua mạng.
2.3. Hoạt động của mô hình B2C:
Mô tả hoạt động:
Mô hình B2C được áp dụng trong các mô hình siêu thị điện tử và các website bán
hàng lẻ. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không chứng từ. Người tiêu
dùng vào website của công ty, chọn các món hàng cần mua, cung cấp thông tin về
mình là khách hàng bằng cách điền vào các form đã định sẵn trên website, chọn hình
thức thanh toán chuyển tiền qua bưu điện, chuyển khoản, hay thanh toán điện tử, cách
vận chuyển hàng hóa.… Khi đó người dùng coi như đã đặt xong, chỉ chờ hàng hóa
đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình xử lý thông tin mua bán tự động,
kiểm tra thông tin khách hàng về vấn đề thanh toán, các hình thức vận chuyển hàng
hóa…
Buyer Buy Site
Browse to Store
Web Catalog
Brower Order items
Process Pipeline
Confirm Order
Accept Pipeline
Nhóm 1Trang 14
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Nhóm 1Trang 15
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
giá thấp hơn các cửa hàng truyền thống; hệ thống thanh toán an toàn và thực hiện đơn
hàng chuyên nghiệp.
Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng
hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa ra các ý tưởng về quà tặng mới
mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục “Community” cung cấp thông tin về
sản phẩm và những ý kiến chi xẻ của khách hàng với nhau. Mục “E-card” cho phép
khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân
của mình. Amazon.com đã và đang liên tục bổ sung thêm những dịch vụ rất hấp dẫn
như trên cho khách hàng của mình.
Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như sàn giao dịch
và đấu giá điện tử. Amazon Auctions cho phép các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ tham
gia đấu giá trực tuyến trên khắp thế giới. Dịch vụ zShops cho các doanh nghiệp thuê
gian hàng trên Amazon.com với mức phí hợp lý hàng tháng, cho phép các doanh
nghiệp nhỏ hiện diện trên mạng và có thể sử dụng hệ thống thực hiện đơn hàng hàng
đầu của Amazon.com. Khách hàng có thể mua sắm trên amazon.com từ PCs, cell
phones, PDAs, Pocket PCs và dịch vụ điện thoại 121 của AT&T.
Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoat động one-to-
one marketing. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần thứ 2
trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi
“Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt động
mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm của các
khách hàng thường xuyên và gửi những email gợi ý về các sản phẩm mới cho khách
hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm cho phép khách
hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng trong quá
trình mua sắm tại Amazon.con hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả những nỗ
lực này của Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm hơn khi
mua hàng đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên cạnh công
cụ tìm kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, amazon.com còn có hệ thống kho hàng
khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh.
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác, đến
năm 2002 Amazon.com đã có hơn 500.000 đối tác hợp tác giới thiệu khách hàng cho
Nhóm 1Trang 16
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
Amazon.com với mức hoa hồng 3-5% trên các giao dịch được thực hiện. Từ năm
2000, Amazon.com cũng triển khai hoạt động hợp tác với nhiều đối tác khác như
Carsdirect.com, Health and Beauty với Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com
cũng ký hợp đồng với tập đoàn Borders Group Inc., cho phép khách hàng mua hàng
trên amazon.com đến lấy hàng tại các cửa hàng của Borders. Ngược lại, Amazon.com
cũng trở thành cửa hàng trên web của các tập đoàn bàn lẻ toàn cầu như Target và
Circuit City. Amazon cũng có trang công cụ search của riêng mình tại địa chỉ a9.com
Theo nghiên cứu của Retail Forward, Amazon.com được xếp hạng số 1 về bán lẻ trên
mạng. Doanh thu năm 2003 đạt 5.3 tỷ USD, năm 2005 đạt gần 7 tỷ USD, chiến
khoảng 25% doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá tình hình hoạt động của
Amazon.com hiện có xu hướng tốt với chi phí đang giảm và lợi nhuận đang tăng dần.
Hiện nay, Amazon.com đang có danh mục sản phẩm với 17 triệu đầu sách, nhạc
và DVD/video và khoảng 20 triệu khách hàng, Amazon.com cũng có danh mục 1 triệu
sách tiếng Nhật.
Năm 2002, Amazon tuyên bố lần đầu tiên có lãi là quý 1 năm 2001. Năm 2003,
tổng lãi thuần đạt 35 triệu USD. Đây có lẽ là thành công ban đầu và cũng là thử thách
lớn nhất hiện nay của Amazon.com cũng như các công ty bán lẻ qua mạng khác.
Một vài điểm khác nhau giữa hai mô hình B2Bvà B2C:
Tỷ lệ tham gia Cao đến rất cao Thấp đến trung bình
Độ phức tạp của Phụ thuộc vào nhiều Đơn giản hơn – Tự quyết
quyết định mua đối tượng định
Kênh Qua nhiều trung gian Thẳng đến người tiêu dùng
Nhóm 1Trang 17
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
nhau. Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị
trường điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các công
ty/doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác
nhau. Đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường mới.
Các dạng mô hình kinh doanh của mô hình C2C:
Đấu giá trên một cổng, chẳng hạn như eBay, cho phép đấu giá trên mạng
cho những mặt hàng được bán trên web (Tập đoàn eBay là một công ty của Hoa
Kỳ, quản lý trang Web eBay.com, một website đấu giá trực tuyến, nơi mà mọi
người khắp nơi trên thế giới có thể mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ).
Hệ thống hai đầu là một giao thức chia sẻ dữ liệu giữa người dùng sử
dụng diễn đàn nói chuyện với nhau và các hình thức trao đổi tập tin và tiền.
Quảng cáo phân loại tại một cổng (một thị trường mạng trao đổi qua lại
nơi người mua và người bán có thể thương thuyết và với đặc thù “người mua
hướng tới và muốn quảng cáo”).
3.2. Đặc điểm của mô hình C2C:
Mô hình C2C chủ yếu là việc mua bán, trao đổi sản phẩm, dịch vụ giữa các cá
nhân người tiêu dùng.
3.3. Lợi ích và hạn chế của mô hình C2C:
3.3.1. Lợi ích của mô hình C2C:
Không tốn nhiều chi phi, nhanh, phạm vi quảng cao rộng, chỉ cần 1 website giới
thiệu.
3.3.2. Hạn chế của mô hình C2C:
Giao dịch trong mô hình C2C là sự giao dịch của hai người không quen biết
nhau, chỉ thông qua một sàn giao dịch để thực hiện một cuộc mua ban. Do đo nguy cơ
lừa đảo xảy ra với tỉ lệ rất lớn.
3.4. Ứng dụng thực tiễn của mô hình C2C:
eBay - sàn giao dịch trực tuyến khổng lồ của thế giới
eBay được thành lập năm 1995 bởi Pierre Omidyar với tư cách là trang web đấu
giá trực tuyến. Trang web này thuộc về tập đoàn Echo Bay Technology, tập đoàn tư
vấn của Omidyar. P. Omidyar cố gắng đăng kí tên domain là “EchoBay.com” song cái
Nhóm 1Trang 18
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
tên này đã được sử dụng, vì thế cái tên “eBay.com” ngắn gọn hơn ra đời. eBay đặt trụ
sở tại San Joe, California.
Hàng triệu những món hàng từ đồ sưu tầm, đồ trang trí nhỏ, vật dụng gia đình
đến máy vi tính, đồ gỗ, thiết bị, xe cộ, v.v... được niêm yết, mua và bán mỗi ngày tại
eBay.com. Một số mặt hàng rất hiếm và rất giá trị, trong khi những mặt hàng khác lại
“đầy kho” và giá thì vô cùng rẻ tới mức có thể vứt bớt đi được nếu như không vì có rất
nhiều khách hàng “hào hứng” trong việc đấu giá những món hàng đó. Điều đó chứng
tỏ rằng nếu có một thị trường đủ lớn, thì ắt sẽ có người đến mua và sẽ mua bất cứ thứ
gì. Công bằng mà nói, eBay đã “cách mạng hoá” những sản phẩm lặt vặt bằng cách
đem người bán và người mua lại với nhau tại một thị trường mang tính chất toàn cầu,
nơi không ngừng diễn ra những cuộc đấu giá. Khách hàng của eBay ban đầu là những
cá nhân rảnh rỗi, muốn tận dụng Internet để bán hoặc mua những món hàng mà bình
thường ở các cửa hàng khác không có bán hoặc nếu có thì đi mua cũng mất thời gian,
vì chúng chẳng có nhiều giá trị lắm. Nhưng điểm đặc biệt ở eBay là mọi thứ đều có thể
đem vào đấu giá, bởi nhu cầu mua và bán của khách hàng trên Internet không giống
như khách hàng tại những nơi đấu giá truyền thống. Bởi vậy, đầu tiên, eBay là trang
web nơi chỉ có diễn ra các cuộc mua bán giữa cá nhân với cá nhân (C2C – consumer to
consumer); sau này, khi nhận ra sức mạnh kinh doanh tại eBay, các hãng lớn như IBM
cũng đưa sản phẩm mới nhất của mình lên đăng bán tại đây để tận dụng những tính
năng đấu giá của eBay cũng như bán hàng tại các cửa hàng giá cố định của eBay.
Mô hình hoạt động kinh doanh:
eBay xây dựng một cộng đồng giao dịch giữa cá nhân tới cá nhân (C2C) trên
Internet, sử dụng mạng lưới toàn cầu world wide web, người mua và người bán được
đưa lại gần nhau tại một nơi mà người bán được phép yết danh mục hàng hóa mình
cần bán, người mua trả giá cho các mặt hàng mình quan tâm và tất cả những người sử
dụng eBay đều xem xét các mặt hàng được niêm yết một cách hoàn toàn tự động. Các
mặt hàng được sắp xếp theo hạng mục (topic), nơi mà mỗi loại hình đấu giá có các
hạng mục riêng của nó.
Hoạt động kinh doanh chính diễn ra trên eBay là đấu giá trực tuyến C2C, thành
phần tham gia vào eBay trên thực tế phần lớn là các cá nhân và một phần là các doanh
nghiệp nhỏ.
Nhóm 1Trang 19
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
eBay có cả mạng lưới kinh doanh có sắp xếp và toàn cầu truyền thống, nơi mà
hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách truyền thống dưới các hình thức như chợ
trời và nhiều hình thức khác, với các giao diện web riêng của mình. Điều này tạo sự dễ
dàng cho người mua khai thác và giúp người bán nhanh chóng niêm yết một hàng hoá
lên để bán chỉ trong vòng vài phút đăng kí.
Một cuộc đấu giá điện tử bao gồm niêm yết giá bán một mặt hàng cùng với ngày
và giờ đóng cửa đấu giá. Người bán sẽ cung cấp một sự mô tả về hàng hoá và thường
là có đi kèm với hình ảnh minh hoạ. Người bán có thể nêu cụ thể giá tối thiểu để bắt
đầu đấu giá, một bid increment (giá cứng) và một giá reverse (giá lùi), mức giá này
không để lộ cho người tham gia đấu giá biết, mặc dù người dự đấu giá vẫn được thông
báo là giá reverse đã được “gặp” (met) chưa. Một sự trả giá bao gồm một giá ban đầu
và một giá tối đa, giá này được eBay dùng để tăng mức giá
Thường thì có rất nhiều sự trả giá trước khi một cuộc đấu giá kết thúc. Giao dịch
giữa người bán và người trả giá cao nhất được diễn ra mà không có sự tham gia của
eBay. Người bán và người mua được định dạng bằng tên tài khoản của họ hoặc địa chỉ
email, mức độ tin cậy của họ có được là do các đối tác của họ trước đây cập nhật lại
(feedback). Sự cập nhật thông tin này được tóm tắt và cả người bán lẫn người mua đều
có thể xem được.
eBay làm gì để đảm bảo tính trung thực và chính xác trong các giao dịch?
eBay đã sử dụng hai kĩ thuật hỗ trợ để giúp hai bên giảm bớt nguy cơ lừa đảo. Đó
là:
Hệ thống đánh giá độ tin cậy của những người tham gia: Sau mỗi cuộc
mua bán, mỗi bên sẽ tự đánh giá đối tác của mình và gửi về quản trị của sàn. Sàn
sẽ niêm yết và tổng hợp số điểm của mỗi bên. Như vậy nếu một thành viên buôn
bán nhận được đánh giá tốt của 100 đối tác thì sẽ có uy tin hơn người chỉ có 10
đánh giá mà có đến 4 điểm xấu. Thường sẽ có những mức đánh giá sau: Thành
viên mới, Thành viên cấp 1, 2, 3, Thành viên đồng, bạc, vàng và kim cương.
Sử dụng trung gian thanh toán: Sàn giao dịch hợp đồng với một tổ chức
tài chính có uy tín thí dụ PayPal để cho người mua thay vì thanh toán trực tiếp
cho người bán sẽ thanh toán qua PayPal. Công ty này sẽ thông báo cho người ban
biết sẽ nhận được tiền bán hàng sau khi người mua báo đã nhận được hàng.
Nhóm 1Trang 20
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
LỜI KẾT
Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiên nay, các mô hình thương mại điện
tử sẽ nhanh chóng phát triển, tạo thuận lợi cho hàng hóa được lưu thông dễ dàng. Con
người có thể thực hiện các giao dịch ở mọi nơi mọi lúc, đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng kịp thời,…
Tuy các mô hình thương mại điện tử ngày càng đa dạng, phong phú hơn nhưng
vẫn có những rủi ro xảy ra khi tham gia vào môi trường này. Những thành công lớn
của các doanh nghiệp trên thế giới có thể làm nền tảng cho sự phát triển bền vững
trong tương lai.
Nhóm 1Trang 21
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GVHD: Ths. Trần Văn Thọ
1. Giáo trình “Thương mại điện tử cơ bản” (TS Trần Văn Hòe, NXB ĐH
Kinh tế Quốc dân).
2. www.dell.com.
3. www.amazon.com.
4. www.alibaba.com.
5. www.ebay.com.
6. Một số trang web khác, … .
Nhóm 1Trang 22