Professional Documents
Culture Documents
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử B2B
Để đưa ra định nghĩa khái niệm thương mại điện tử B2B, chúng ta bắt đầu bằng việc nhắc
lại một số định nghĩa thương mại điện tử phổ biến.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) đưa ra định nghĩa
thương mại điện tử: “Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa
trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet” 1.
Tổ chức Thương mại thế giới WTO định nghĩa: “Thương mại điện tử bao gồm hoạt động
sản xuất, quảng cáo, tiêu thụ và phân phối sản phẩm thông qua các mạng viễn thông” 2.
Theo Giáo trình Thương mại điện tử căn bản (2011), Trường Đại học Thương mại,
“Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet,
các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác” 3.
Nghị định về Thương mại điện tử số 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam đưa ra giải nghĩa thuật ngữ “hoạt động thương mại điện tử”, theo đó “Hoạt động thương
mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng
phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở
khác”. Đây có thể coi là định nghĩa chính thức khái niệm thương mại điện tử của Việt Nam.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai góc độ:
Thứ nhất, một doanh nghiệp được coi là có triển khai thương mại điện tử khi toàn bộ hoặc
chỉ một phần quy trình hoạt động thương mại được tiến hành bằng phương tiện điện tử;
Thứ hai, các phương tiện điện tử (máy tính, phương tiện điện tử cầm tay....) được kết nối
với các mạng truyền thông mở (Internet, mạng di động và các mạng mở khác), có nghĩa là các
giao dịch thương mại thực hiện qua các mạng riêng không kết nối với các mạng mở không được
coi là các giao dịch thương mại điện tử. Góc độ thứ hai tỏ ra phù hợp hơn với thương mại điện tử
B2C, không phù hợp với thực tiễn thương mại điện tử B2B ở nhiều nước trên thế giới, nơi triển
khai khá nhiều mạng nội bộ, mạng riêng (private network) và các giao dịch B2B được thực hiện
qua các mạng này một cách khá phổ biến.
Thương mại điện tử có thể phân chia thành nhiều loại hình giao dịch khác nhau. Trong
đó có bốn loại hình giao dịch cơ bản của thương mại điện tử có tính chất và đặc điểm hoàn
toàn khác nhau: giao dịch giữa các doanh nghiệp (B2B), giao dịch giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng (B2C), giao dịch giữa người tiêu dùng với doanh nghiệp (C2B) và giao dịch
giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C) (xem hình 1.1).
Ai bán...
Doanh nghiệp Người tiêu dùng
(Business) (Consumer)
1
OECD (2005), The economic and social impact of electronic commerce, OECD Publications, Paris
2
WTO (1998), The Geneva Ministerial Declaration on global electronic commerce, The Second Ministerial
Conference, Geneva, Switzerland
3
Trường Đại học Thương mại (2011), Giáo trình Thương mại điện tử căn bản, Nxb. Thống kê, Hà Nội
Doanh nghiệp
(Business)
B2B C2B
Và bán cho...
1
Rayport, J. F., & Jaworski, B. J. (2001), e-Commerce, McGraw-Hill Higher Education, New York
dẫn đầu trong danh mục hàng hóa phổ biến của thương mại điện tử B2B. Cũng theo số liệu tổng
hợp từ nhiều tổ chức điều tra, giá trị thương mại điện tử B2B (tính theo đô la Mỹ) chiếm ít nhất
85% (ở một số quốc gia tỉ lệ này là hơn 90%) trong tổng giá trị khoảng 20 nghìn tỷ đô la Mỹ giá
trị toàn bộ giao dịch thương mại điện tử trên toàn thế giới năm 2017 1.
Các số liệu thống kê tình hình thương mại điện tử nói chung và thương mại điện tử B2B
nói riêng có thể tham khảo tử các nguồn (các tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê và nghiên cứu
thị trường trên thế giới) được liệt kê trong bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Các nguồn số liệu thống kê tình hình thương mại điện tử trên thế giới
STT Tên tổ chức Link/Website
1 BizRate bizrate.com
2 InternetRetailer internetretailer.com
3 Business 2.0 money.cnn.com/magazines/business2/
4 Nielsen Online nielsen-online.com
5 Emarketer emarketer.com
6 Shop.org shop.org
7 comScore comscore.com
8 Adobe SiteCatalyst adobe.com/solutions/digital-
analytics/sitecatalyst.html?promoid=KIVFD
9 ClickZ clickz.com
10 Pew Research Internet Project pewinternet.org
11 emarket emarket.com
12 Yankee Group yankeegroup.com
13 Forrester Research forrester.com
14 U.S. Census Bureau census.gov/econ/estats/
15 Gartner gartner.com
Nguồn: Tổng hợp của các tác giả
Thương mại điện tử B2B đã phát triển qua sáu thế hệ (tương ứng với sáu cấp độ phát
triển), với các thành phần và ứng dụng khác nhau (hình 1.2). Hiện tại, thương mại điện tử B2B
đang ở thế hệ thứ 6. Thế hệ này bao gồm sự hợp tác với các nhà cung cấp, người mua, các cơ
quan quản lý nhà nước và các đối tác kinh doanh khác thông qua việc sử dụng rộng rãi điện toán
và công nghệ di động; sử dụng blog, wiki và các công cụ Web 2.0 khác; triển khai mạng xã hội
và kênh thông tin nội bộ nội bộ như Discord, Telegram; sử dụng các mạng xã hội công cộng như
LinkedIn, Twitter, Facebook; và sự hiện diện trong thế giới ảo. Thế hệ thứ sáu đang tận dụng tối
đa lợi thế của điện toán và công nghệ di động, đặc biệt là máy tính bảng và điện thoại thông
minh trong kết nối và vận hành mọi hoạt động. Điều này có khả năng dẫn đến xuất hiện thế hệ
tiếp theo trong thương mại điện tử B2B. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các thế hệ phát triển cũ hơn
của thương mại điện tử B2B vẫn luôn cùng tồn tại với các thế hệ mới. Nhiều công ty hiện nay
vẫn chỉ triển khai và khai thác lợi ích từ việc ứng dụng các thế hệ đầu của thương mại điện tử
B2B.
1
Efraim Turban, David King, Jae Kyu Lee, Ting-Peng Liang, Deborrah C. Turban (2018), Electronic Commerce: A
Managerial and Social Networks Perspective, 8th Edition, Springer International Publishing
Hình 1.2: Các thế hệ (phát triển) thương mại điện tử B2B
1.1.3. Các loại hình giao dịch và mô hình thị trường điện tử B2B
1.1.3.1. Các loại hình giao dịch thương mại điện tử B2B
Số lượng người bán, người mua và hình thức tham gia sử dụng trong B2B xác định năm loại
hình hoạt động giao dịch B2B cơ bản:
1. Bên bán: Một người bán cho nhiều người mua.
2. Bên mua: Một người mua từ nhiều người bán.
3. Chợ điện tử/Sàn giao dịch: Nhiều người bán, nhiều người mua (trình bày chi tiết trong
Chương 2).
4. Cải thiện chuỗi cung ứng (trình bày chi tiết trong Chương 4)
5. Thương mại cộng tác (trình bày chi tiết trong Chương 5)
Ba loại hình đầu tiên liên quan trực tiếp đến các hoạt động mua bán. Hai loại hình cuối
cùng bao gồm các hoạt động khác ngoài mua hoặc bán trong các tổ chức và giữa các đối tác kinh
doanh. Chúng bao gồm, ví dụ, loại bỏ các trở ngại từ chuỗi cung ứng, giao tiếp, cộng tác, chia sẻ
thông tin thiết kế và lập kế hoạch chung, v.v.
Hình 1.3 minh họa các loại hình giao dịch B2B này.
Bên Bán
Bên Mua
Công ty A Công ty A
Công ty B Công ty B
Công ty C Công ty C
Bên Bán Bên Mua
Công ty D Công ty D
(a) Loại hình giao dịch B2B Bên bán (b) Loại hình giao dịch B2B Bên mua
(c) Loại hình giao dịch (d) Loại hình Hoàn thiện chuỗi cung
qua trung gian (Sàn giao dịch B2B) ứng và Thương mại cộng tác
1
Efraim Turban, sđd.
trường thuộc sở hữu và điều hành bởi một bên thứ ba hoặc bởi một tập đoàn. Sàn giao dịch công cộng
mở cửa cho tất cả các bên quan tâm (người bán và người mua). Alibaba là một ví dụ về sàn giao dịch.
Mô hình cải tiến chuỗi cung ứng và mô hình thương mại hợp tác
Các giao dịch B2B thường được thực hiện dọc theo các phân khúc của chuỗi cung ứng. Do
đó, các sáng kiến B2B cần được xem xét trên góc độ các hoạt động khác của chuỗi cung ứng như
mua sắm nguyên liệu thô, thực hiện đơn đặt hàng, vận chuyển và logistics. Ví dụ, Liz Claiborne,
Inc. (công ty thời trang bán lẻ) đã số hóa toàn bộ chuỗi cung ứng của mình, thu được kết quả
đáng kể.
Các doanh nghiệp còn giao dịch với các doanh nghiệp khác vì các mục đích ngoài việc bán
hoặc mua. Một ví dụ là thương mại hợp tác, bao gồm truyền thông, thiết kế chung, lập kế hoạch
và chia sẻ thông tin giữa các đối tác kinh doanh.
1.1.4. Cấu trúc và đặc trưng của thị trường thương mại điện tử B2B
1.1.4.1 Cấu trúc của thị trường thương mại điện tử B2B
Thương mại điện tử B2B là lĩnh vực đa dạng, tùy thuộc vào ngành, loại sản phẩm và dịch
vụ được giao dịch, khối lượng, phương pháp được sử dụng, v.v. mà cách thức, mức độ và phạm
vi ứng dụng là khác nhau. Sự đa dạng được mô tả khái quát trong hình 1.3, trong đó có năm
thành phần chính:
Hình 1.3: Các chủ thể trong hệ sinh thái thương mại điện tử B2B
Doanh nghiệp (có thể là một doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp bán lẻ, hoặc nhà cung
cấp dịch vụ, v.v.) được hiển thị ở trung tâm;
Các nhà cung cấp (bên trái, cung cấp nguyên nhiên vật liệu thô, công cụ, dụng cụ và các
dịch vụ đầu vào);
Các nhà bán lẻ (bên phải).
Các trung gian trực tuyến: bên thứ ba (tổ chức, doanh nghiệp) đóng vai trò môi giới/trung
gian giao dịch trực tuyến giữa người mua và người bán (eBay.com; iShip.com; E-Trade.com;
Ameritrade.com; Schuab.com, Alibaba.com…
Các dịch vụ hỗ trợ: Hoạt động của doanh nghiệp được hỗ trợ bởi các dịch vụ hỗ trợ khác
nhau (phía dưới) và có thể được liên kết với một số trung gian (phía trên) (xem Hình 1.3).
Ngoài ra, hệ sinh thái doanh nghiệp B2B còn có thể bao gồm các nhà cung ứng thứ cấp
(cấp 2) và các doanh nghiệp liên quan khác.
Các đường nét liền trong hình 1.3 mô tả dòng thông tin liên lạc kết nối các đối tác trong hệ
sinh thái của doanh nghiệp thương mại điện tử B2B.
1.1.4.2 Các đặc trưng của thị trường thương mại điện tử B2B
Đặc trưng của thương mại điện tử B2B được thể hiện thông các yếu tố cơ bản: các bên
tham gia giao dịch, các loại giao dịch, các loại hàng hoá, dịch vụ được trao đổi và chiều hướng
của các giao dịch:
- Các bên tham gia giao dịch: bên mua, bên bán và các bên trung gian
Các giao dịch thương mại điện tử B2B có thể được tiến hành trực tiếp giữa một nhà sản
xuất và khách hàng (một tổ chức hay doanh nghiệp tiêu dùng) hoặc có thể được thực hiện qua
một trung gian trực tuyến. Một trung gian trực tuyến là một tổ chức độc lập (gọi là bên thứ ba)
hoạt động trên Internet làm nhiệm vụ môi giới giao dịch giữa bên mua và bên bán. Bên thứ ba có
thể là một doanh nghiệp thương mại điện tử toàn phần (doanh nghiệp ảo) hoặc là một doanh
nghiệp thương mại điện tử bán phần (click-and-mortar). Một số mô hình trung gian trực tuyến
trong lĩnh vực bán lẻ điện tử (cung cấp dịch vụ cho mua sắm cá nhân) cũng có thể được ứng
dụng trong thương mại B2B. Tuy nhiên, hoạt động chủ yếu của các trung gian trực tuyến vẫn là
tập hợp và kết nối người mua và người bán.
- Các loại hàng hoá, dịch vụ
Các hàng hoá được mua bán trong các giao dịch thương mại điện tử B2B được chia thành
hai nhóm lớn: hàng hóa tiêu dùng và sản phẩm là đầu vào của sản xuất. Thương mại điện tử B2B
tập trung vào các giao dịch liên quan tới hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào của sản xuất. Các
hàng hóa, nguyên vật liệu này được chia thành hai loại cơ bản: trực tiếp và gián tiếp.
Các hàng hoá, nguyên vật liệu trực tiếp là các nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong
quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm hàng hoá như phôi thép trong sản xuất thép, giấy trong
xuất bản sách báo...
Hàng hoá, nguyên vật liệu gián tiếp là các khoản mục hàng hoá, như văn phòng phẩm và
thiết bị văn phòng, đồ điện,... thường được sử dụng cho các hoạt động bảo trì, sửa chữa và vận
hành (gọi tắt là MRO - Maintenance, Repair, and Operation), nên còn được gọi là các hàng hoá,
nguyên vật liệu phi sản xuất.
- Hướng của thị trường B2B
Các giao dịch B2B được thực hiện trên các thị trường điện tử như Alibaba. Thị trường điện
tử B2B có thể phân loại gồm thị trường dọc và thị trường ngang (còn gọi là thị trường theo chiều
sâu và thị trường theo chiều rộng). Thị trường dọc là những thị trường chuyên cho một ngành
hoặc phân khúc thuộc một công nghiệp cụ thể. Ví dụ thị trường chuyên về đồ điện tử, ô-tô và
linh kiện ngành sản xuất ô-tô, vật tư bệnh viện, thép hoặc hóa chất... Thị trường ngang là những
nơi giao dịch các sản phẩm, dịch vụ hoặc một sản phẩm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực,
nhiều loại ngành công nghiệp. Ví dụ là đồ văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, vật liệu làm sạch,
sơn, các dịch vụ vận tải, du lịch.... Alibaba là một ví dụ tiêu biểu về thị trường ngang quy mô
toàn cầu.
- Hình thức giao dịch
Các giao dịch điện tử B2B thường được thực hiện dưới hai hình thức: mua bán giao ngay
và mua chiến lược (cung ứng theo hợp đồng dài hạn). Mua bán trao ngay là việc mua sắm các
hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt, mang tính nhất thời. Bên mua và bên
bán có thể không quen biết nhau và giá cả của hàng hoá, dịch vụ được xác định theo thị giá hiện
hành, hình thành trên cơ sở cân bằng cung – cầu trên thị trường. Các giao dịch mua bán trao
ngay thường diễn ra nhanh chóng, trực tiếp trên các sàn giao dịch công cộng. Ngược lại, mua
chiến lược (còn gọi là mua có tính hệ thống) được thực hiện dựa trên các hợp đồng dài hạn và
các bên giao dịch nắm rất rõ lý lịch của nhau. Các giao dịch này được thực hiện trên cơ sở kết
quả thương lượng giữa bên mua và bên bán và diễn ra tại các khu vực riêng của một sàn giao
dịch công cộng hoặc trên một thị trường riêng.
- Loại hàng hóa, nguyên vật liệu kết hợp với hình thức giao dịch
Căn cứ vào loại hàng hóa, nguyên vật liệu được giao dịch và hình thức giao dịch, thị
trường điện tử B2B có thể được phân thành các thị trường cụ thể như sau:
+ Mua chiến lược (cung ứng có hệ thống) đối với nguyên liệu gián tiếp = Các trung tâm
giao dịch MRO (thị trường ngang đối với các hàng hóa MRO)
+ Mua chiến lược (cung ứng có hệ thống) đối với nguyên liệu trực tiếp = Thị trường dọc
cho nguyên liệu trực tiếp
+ Mua giao ngay đối với nguyên liệu gián tiếp = Thị trường ngang cho các hàng hóa
(nguyên vật liệu gián tiếp) giao ngay
+ Mua giao ngay và nguyên liệu trực tiếp = Thị trường dọc
Các đặc trưng của giao dịch B2B được tổng hợp trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tổng hợp các đặc trưng của thị trường B2B
Các bên tham gia & cách thức giao dịch Loại giao dịch
Trực tiếp (bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch) Mua bán trao ngay
Qua các trung gian Mua bán theo kế hoạch (dài hạn)
Một doanh nghiệp bán cho doanh nghiệp khác để tiếp Kết hợp hai loại giao dịch: trao
tục chuyển bán cho người tiêu dùng cá nhân (B2B2C) ngay và kế hoạch (dài hạn)
Loại hàng hoá, nguyên vật liệu Chiều hướng giao dịch
Hàng hoá, nguyên liệu trực tiếp (đầu vào cho sản xuất) Chiều dọc
Hàng hoá, nguyên liệu gián tiếp (MRO) Chiều ngang
Số lượng các bên tham gia Độ mở của thị trường
Một bán cho nhiều (mô hình bên bán) (các cửa hàng
Thị trường riêng, hạn chế tham gia
trực tuyến)
Nhiều bán cho một (mô hình bên mua) Thị trường riêng, hạn chế tham gia
Nhiều bán cho nhiều (sàn giao dịch) Thị trường chung, mở với tất cả
Nhiều bên, được liên kết với nhau (mô hình cộng tác Thường là thị trường riêng, một số
và chuỗi giá trị) trường hợp là thị trường chung
Nguồn: Tổng hợp của các tác giả.
1.1.5. Các dịch vụ trực tuyến trong thương mại điện tử B2B
Trong thương mại điện tử B2B, các doanh nghiệp không chỉ thực hiện hoạt động thương
mại liên quan tới sản phẩm, hàng hóa hữu hình, mà bên cạnh đó, giao dịch liên quan đến các loại
dịch vụ điện tử rất đa dạng. Ngoài các dịch vụ truyền thống, tương tự như trong thương mại điện
tử B2C như dịch vụ du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, giao dịch chứng
khoán..., nhiều dịch vụ điện tử riêng cho các doanh nghiệp cũng được triển khai. Các dịch vụ
điện tử B2B cơ bản bao gồm:
1.1.5.1. Các dịch vụ du lịch và lữ hành
Hiện nay, nhiều dịch vụ thuộc lĩnh vực này được các đại lý du lịch triển khai cho phép các
tổ chức, doanh nghiệp tự thiết kế và lập kế hoạch du lịch, công tác của mình thông qua các
phương tiện điện tử. Ví dụ, Công ty American Express Global Business Travel
(businesstravel.americanexpress.com/program-management) đưa ra một số công cụ giúp các
khách hàng tổ chức tự lập và theo dõi kế hoạch đi công tác, du lịch và lưu trú của nhân viên. Bên
cạnh các công cụ lập và theo dõi kế hoạch truyền thống, American Express cũng cung cấp các
công cụ điện tử trên Internet giúp khách hàng sử dụng tiện lợi và hiệu quả hơn. Các công cụ điện
tử thường được sử dụng trong lĩnh vực du lịch và lữ hành bao gồm:
+ Định vị (trackpoint): giúp định vị khách du lịch theo thời gian thực
+ Cảnh báo (travel alert): cung cấp thông tin cập nhật và các khuyến cáo liên quan đến hoạt
động du lịch lữ hành như tình hình giao thông, điều kiện thời tiết, các sự cố, trục trặc phát sinh...
+ Thông tin điểm đến (info point): cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến địa điểm du
lịch, nghỉ dưỡng. Ví dụ: businesstravel.americanexpress.com/info-point cung cấp thông tin chi
tiết về các quốc gia, các thành phố và các địa điểm du lịch trên thế giới.
+ Thông tin sự kiện, hội thảo (meetings & events): hỗ trợ tìm kiếm, tổ chức và quản lý các
buổi hội thảo và các sự kiện của doanh nghiệp, ví dụ:
businesstravel.americanexpress.com/meetings-and-events: hỗ trợ tổ chức sự kiện
businesstravel.americanexpress.com/meetings-and-events/venue-sourcing: hỗ trợ tìm địa điểm
+ Các công cụ giúp doanh nghiệp hiện diện trên các mạng xã hội. Ví dụ American Express
giúp khách hàng hiện diện trên Facebook, Twitter, YouTube...
+ Dịch vụ tư vấn và quảng lý hoạt động du lịch: Ví dụ Egencia LLC (một công ty thuộc
Expedia) giúp khách hàng tối ưu hóa toàn bộ hoạt động du lịch và lữ hành thông qua việc cung
cấp dịch vụ tư vấn và phần mềm quản lý hoạt động du lịch (xem thêm egencia.com/en/about-
egencia).
Điểm đáng lưu ý đó là các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trực tuyến như Expedia
(expedia.com), Travelocity (travelocity.com), Orbitz (orbitz.com) và hầu hết các công ty du lịch
trực tuyến khác đều cung cấp các dịch vụ du lịch tương tự đồng thời cho các khách hàng cá nhân
và khách hàng tổ chức, doanh nghiệp (thực hiện đồng thời các hoạt động thương mại điện tử
B2C và B2B).
1.1.5.2. Dịch vụ bất động sản
Do đặc điểm của các giao dịch bất động sản thường có giá trị rất lớn và phức tạp, nên các
ứng dụng Web thường khó có thể giải quyết toàn bộ các giao dịch loại này. Tuy nhiên, các ứng
dụng Web đóng vai trò rất lớn giúp các doanh nghiệp tìm kiếm, so sánh, lựa chọn và hỗ trợ quá
trình thương lượng trong giao dịch. Ngoài ra, một số giao dịch đấu giá bất động sản có thể được
thực hiện qua Internet giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của các giao dịch.
1.1.5.3. Dịch vụ tài chính
Dịch vụ tài chính, ngân hàng là một trong những lĩnh vực dịch vụ phổ biến và quan trọng
nhất đối với các doanh nghiệp. Các dịch vụ ngân hàng điện tử nói chung, ngân hàng Internet nói
riêng là phương tiện hiệu quả để thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển tiền và các giao
dịch tài chính khác. Chi phí giao dịch qua Internet cũng thấp hơn nhiều so với bất kỳ phương
thức thanh toán nào trong truyền thống. Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, ngày càng nhiều
doanh nghiệp trên thế giới lựa chọn các hình thức trực tuyến để mua bảo hiểm từ các nhà cung
cấp dịch vụ bảo hiểm trực tuyến hoặc hỗn hợp (kết hợp kinh doanh truyền thống và điện tử).
Thông qua các dịch vụ tài chính điện tử, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và thu hút được các
khoản tín dụng từ các cá nhân và tổ chức, với chi phí hợp lý.
Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp đã triển khai và thu được kết quả ấn tượng với hình
thức gọi vốn trực tuyến cho các dự án và kế hoạch kinh doanh. Điều này đang mở ra cơ hội rất
lớn cho việc phát hành cổ phiếu trực tuyến (truyền thống và/hoặc điện tử) nói riêng và cho các
nhà cung cấp dịch vụ tài chính điện tử dành cho doanh nghiệp nói chung.
1.1.5.4. Các dịch vụ khác
Bên cạnh các dịch vụ kể trên, cùng với sự phát triển công nghệ, các dịch vụ trực tuyến
khác dành cho doanh nghiệp như dịch vụ tư vấn chiến lược/kinh doanh, dịch vụ pháp lý, giáo
dục đào tạo, y tế, dịch vụ tuyển dụng và quan trị nhân sự, bưu chính điện tử... cũng ngày càng
phát triển đa dạng và sử dụng phổ biến.
1.1.4. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử B2B
Thương mại điện tử B2B đem lại nhiều lợi ích cho người mua (M), người bán (B) và cho
cả hai (H). Các lợi ích này phụ thuộc vào mô hình và phương pháp được sử dụng. Các lợi ích cơ
bản bao gồm:
- Tạo cơ hội bán hàng mới (B)
- Loại bỏ giao dịch giấy tờ và giảm chi phí quản lý, chi phí hành chính (H)
- Đẩy nhanh quá trình xử lý và giảm thời gian, chu kỳ giao dịch (H)
- Giảm chi phí và thời gian tìm kiếm sản phẩm và nhà cung cấp (M)
- Tăng năng suất của nhân viên đối phó với việc mua và/hoặc bán (H)
- Giảm lỗi và cải thiện chất lượng dịch vụ (H)
- Giúp dễ dàng tùy biến sản phẩm (M)
- Giảm chi phí tiếp thị và bán hàng (B)
- Giảm khối lượng và chi phí tồn kho (H)
- Giảm chi phí mua hàng thông qua cắt giảm sử dụng các trung gian (M)
- Cho phép tùy biến danh mục điện tử với các mức giá khác nhau và cho các khách hàng
khác nhau (H)
- Tăng tính linh hoạt trong sản xuất, cho phép cung ứng theo yêu cầu (B)
- Giảm chi phí mua sắm (M)
- Tùy biến linh hoạt thông qua việc cho phép tự thiết kế/cấu hình sản phẩm (H)
- Nâng cao hiệu quả dịch vụ khách hàng (M)
- Tăng cơ hội hợp tác (H)
- Các hoạt động thương mại trên Web giúp tiết kiệm chi phí hơn thương mại truyền thống
(bao gồm EDI truyền thống) (H)
- Cho phép tiếp cận nhiều đối tác kinh doanh hơn (H)
- Tiếp cận tập khách hàng rộng hơn (về mặt địa lý) (B)
- Cung cấp phương tiện truyền thông tốt và hiệu quả hơn (H)
- Cung cấp bảo hiểm 24/7 trực tiếp và trực tuyến (H)
- Giúp các doanh nghiệp nhỏ hoạt động hiệu quả hơn (M)
Bên cạnh các lợi ích to lớn mang lại, sự phát triển của thương mại điện tử B2B cũng còn
một số hạn chế, đặc biệt liên quan tới xung đột kênh và khó khăn trong hoạt động của các sàn
công cộng. Hơn nữa, thiếu các mối tương tác trực tiếp (face to face) cần thiết để giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong một số tình huống kinh doanh.
1.2. BÁN HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B
1.2.1 Thị trường điện tử bên bán
Thị trường điện tử bên bán trong thương mại điện tử B2B về bản chất là một thị trường
điện tử (e-marketplace) dựa trên cơ sở Web, trong đó một doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc
dịch vụ cho nhiều doanh nghiệp, thường thông qua mạng ngoại bộ (Extranet), khác với các
nhà bán lẻ thường bán hàng qua các cửa hàng trực tuyến (storefront, e-store).
Người bán có thể là nhà sản xuất nguyên liệu bán cho nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất
bán cho trung gian như nhà bán buôn, nhà bán lẻ hoặc cá nhân kinh doanh. Intel (intel.com),
Exxon (exxon.com), Cisco Systems, Inc. (cisco.com) và Dell (dell.com) là những ví dụ về
những người bán như vậy. Ngoài ra, người bán có thể là nhà phân phối bán cho các trung
gian bán buôn, nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp (ví dụ: W.W. Grainger, Inc.
(grainger.com). Trong cả hai trường hợp, thị trường điện tử bên bán liên quan đến một người
bán và nhiều người mua tiềm năng. Trong mô hình này, cả người tiêu dùng cá nhân và người
mua doanh nghiệp có thể sử dụng cùng một thị trường bên bán tư nhân (ví dụ: dell.com) hoặc
thị trường công cộng.
Hình 1.6 chỉ ra cấu hình khác nhau của các thị trường điện tử bên bán. Các mũi tên
biểu thị các hướng trực tuyến hoặc ngoại tuyến khác nhau của thị trường.
B2B
1
Efraim Turban, sđd.
hàng. Các công ty thường tách riêng các đơn hàng B2B và B2C. Các đơn hàng B2C và B2B yêu
cầu quá trình thực hiện rất khác nhau, cơ chế giá khác nhau, công nghệ sử dụng khác nhau (ví dụ
công nghệ XML và RFID sử dụng rộng rãi trong B2B, nhưng ít sử dụng trong B2C).
1.2.2. Quy trình bán hàng
Trong quá trình bán hàng B2B, nhiều người bán và khách mua sử dụng hệ thống EDI. EDI
rút ngắn thời gian các giao dịch phức tạp giữa người bán và người mua. Các hệ thống máy tính
của người bán và người mua kết nối với nhau qua mạng, thông thường là qua các đường dây thuê
bao an toàn, có thể qua kết nối Internet (sử dụng Extranet và Mạng riêng ảo). Tuy nhiên nhiều
công ty chưa sẵn lòng sử dụng Internet do lo ngại vấn đề an ninh). Khi hệ thống máy tính của
người mua phát hiện nhu cầu bổ sung tồn kho (cần mua), nó sẽ tự động tạo ra và chuyển đơn đặt
hàng đến người bán. Hệ thống của người bán nhận được đơn đặt hàng và tiến hành xử lý một
cách tự động.
Mặc dù nhiều công ty sử CNTT-TT để tiến hành các hoạt động mua bán, một bộ phận nhất
định các thao tác vẫn có thể còn thực hiện thủ công (Ví dụ: người mua gửi đơn đặt hàng qua bưu
điện, người bán kiểm tra và xử lý thủ công đơn hàng nhận được).
Quy trình bán hàng B2B (Hình 1.7), giống như bán hàng B2C, bao gồm 4 bước: Xử lí đơn
hàng; Thực hiện đơn hàng; Xử lí thanh toán và Dịch vụ sau bán hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện
các bước bán hàng B2B thường phức tạp hơn nhiều so với bán hàng B2C.
Hình 1.8: Các bước chính trong thực hiện đơn hàng B2B
1
Xem www.boeing.com/assets/pdf/commercial/aviationservices/brochures/MaterialsOptimization.pdf
tạp của dữ liệu, đa dạng về vị trí địa lí, và phù hợp với nhiều loại khách hàng. Hệ thống phần
mềm cũng giúp quản lý linh hoạt các nguồn cung ứng, có khả năng tạo ra các kịch bản thương
lượng phù hợp với các loại hình tổ chức khác nhau, trong từng tình huống khác nhau và đối với
từng ngành công nghiệp khác nhau. Đồng thời cũng cho phép kết nối và quản lý quá trình tương
tác giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng.
Với các đối tác mua bán thường xuyên, mô hình bán hàng thông qua các hợp đồng dài hạn
giúp các bên giảm thời gian và công sức thương lượng, chuẩn hóa các hoạt động kinh doanh, tạo
điều kiện cho các bên triển khai và phát triển các công cụ quản lý tiên tiến như hệ thống kế
hoạch hóa nguồn lực doanh nghiệp (ERP), phần mềm quản lý phí, quản lý các nguồn cung ứng
và mua sắm điện tử.
1.3. MUA HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B
1.3.1. Hoạt động mua sắm theo cách truyền thống của doanh nghiệp và giải pháp nâng
cao hiệu quả mua sắm
1.3.1.1 Hoạt động mua sắm theo cách truyền thống của doanh nghiệp
Trong kinh doanh, thuật ngữ mua sắm được sử dụng mô tả hoạt động mua hàng hóa,
dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu đầu vào của các tổ chức, doanh nghiệp. Mua sắm là một trong
những hoạt động mà mọi doanh nghiệp phải thực hiện thường xuyên, lặp đi lặp lại. Theo
thống kê, khoảng 80% các khoản mục đầu vào của một tổ chức, được thường xuyên mua lặp
lại; Trong đó, phần lớn là các khoản mục phục vụ nhu cầu MRO (bảo trì, sửa chữa, vận
hành), chiếm khoảng 20% - 25% tổng giá trị đầu vào của doanh nghiệp. Việc quản lý mua
sắm liên quan đến toàn bộ quá trình lập kế hoạch, tổ chức và điều phối tất cả các hoạt động
liên quan đến việc mua hàng hóa, nguyên vật liệu, dịch vụ B2B và quản lý các luồng thông
tin cần thiết thường được giao cho một bộ phân chuyên trách, gọi là bộ phận mua hàng.
Hoạt động mua sắm theo cách truyền thống thường được các doanh nghiệp thực hiện
thủ công từ việc quản lý hàng hóa dự trữ, lập kế hoạch mua hàng, tìm kiếm, so sánh lựa chọn
người bán, tới việc nhập thủ công các thông tin mua hàng vào hệ thống thông tin của doanh
nghiệp...; Các hoạt động chính của một lần mua sắm theo cách truyền thống bao gồm:
- Tìm kiếm các mặt hàng bằng cách sử dụng các công cụ tìm kiếm, danh mục, thông
qua hội chợ, phòng trưng bày (trực tuyến và/hoặc truyền thống) và giới thiệu của người bán
hàng
- Tìm hiểu chi tiết về các mặt hàng và điều khoản mua bằng cách sử dụng các công cụ
so sánh và báo cáo chất lượng, nghiên cứu báo cáo và thông tin từ các nhà cung cấp
- Đàm phán hoặc tham gia mua theo nhóm bằng cách sử dụng phần mềm hỗ trợ (nếu
có)
- Xác định thời điểm và số lượng đặt hàng mỗi lần. Ủy quyền cho người mua doanh
nghiệp.
- Tham gia và tìm hiểu thêm thông tin từ các mạng xã hội định hướng kinh doanh như
Linkedin.com
- Ký thỏa thuận hoặc hợp đồng sử dụng quản lý hợp đồng điện tử, quản lý cac hoạt
động tài chính liên quan, bảo hiểm, ký quỹ, v.v.. Hoạt động này có thể thực hiện thông qua
các công cụ hoặc các trung gian (ví dụ: từ Ariba, Inc. (ariba.com), một công ty cung cấp giải
pháp SAP và ERP)
- Tạo (các) đơn đặt hàng cụ thể bằng hệ thống máy tính
- Sắp xếp việc đóng gói, lên kế hoạch giao hàng và giao hàng bằng cách sử dụng theo
dõi điện tử, công nghệ RFID, v.v.
- Sắp xếp hóa đơn, thanh toán, quản lý chi phí và kiểm soát ngân sách mua sắm bằng
các công cụ phần mềm (ví dụ từ ariba.com).
Quá trình mua sắm theo cách truyền thống nêu trên được mô tả trong hình 1.7 dưới đây
(xem hình 1.7).
Hình 1.7 Quá trình mua sắm truyền thống (thủ công)
Việc thực hiện thủ công các hoạt động của quá trình mua hàng như trên là nguyên nhân
cơ bản khiến cho mua sắm theo cách truyền thống thường kéo dài, chậm chạp, tốn chí phí và
nhiều sai sót, hiệu quả thường không cao. Đối với các mặt hàng có giá trị cao, nhân viên mua
hàng cần dành thời gian và nỗ lực đáng kể cho các hoạt động mua sắm. Tuy nhiên, trong thực
tế nhân viên mua hàng khó có thể dành nhiều thời gian để làm công việc này vì họ quá bận
rộn với nhiều mặt hàng có giá trị nhỏ như các hàng hóa thuộc danh mục MRO. Sự chậm trễ
hay quản lý kém trong việc giao hàng đối với các đơn đặt hàng gấp dẫn tới việc hủy đơn
hàng, phạt hợp đồng hoặc chi phí mua hàng cao cũng thường hay xảy ra trong mua sắm
thông thường. (Tình huống này được gọi là mua bất thường (không theo kế hoạch định
trước), xảy ra khi người mua thực hiện mua nhanh các mặt hàng cần thiết một cách nhanh
chóng, dẫn đến mua ở mức giá không được thỏa thuận trước và thường cao hơn).
1.3.1.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mua sắm của doanh nghiệp
Để khắc phục các vấn đề của mua sắm truyền thống, các doanh nghiệp trong thương
mại điện tử B2B cần tổ chức lại hệ thống mua sắm của họ, bằng việc triển khai các phương
pháp mua hàng mới. Các doanh nghiệp tùy thuộc vào các yếu tố mua sắm như loại hàng hóa,
thời gian, địa điểm, số lượng, giá trị hàng hóa, đối tác cung ứng... có sử dụng các phương
pháp khác nhau để mua sắm hàng hóa và dịch vụ. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm
và hạn chế riêng và phù hợp với điều kiện khác nhau của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, để
giảm thiểu tình trạng kém hiệu quả được mô tả ở trên, các doanh nghiệp cần tự động hóa
hoạt động của quy trình mua sắm. Đây là một trong những mục tiêu cơ bản của mua sắm điện
tử. Một số công ty tiêu biểu cho việc áp dụng hiệu quả các phương pháp mua sắm điện tử
trên thế giới hiện nay như Walmart (walmart.com), Dell (dell.com) và Starbucks
(starbucks.com).
1.3.2 Các hoạt động chính, lợi ích và hạn chế của mua sắm điện tử
1.3.2.1 Khái niệm, các hoạt động chính của mua sắm điện tử
Mua sắm điện tử (e-procurement) là mua trực tuyến hàng hóa (nguyên vật liệu, năng
lượng, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị...) và dịch vụ cho tổ chức (doanh nghiệp). Nó có thể được
thực hiện thông qua Internet hoặc qua một mạng riêng tương tự như trao đổi dữ liệu điện tử
(EDI).
Mua sắm điện tử cho phép người mua thực hiện một số hoạt động như tìm kiếm nhà cung
cấp, tạo điều kiện đấu giá ngược cho người mua và tự động hóa giấy tờ và tài liệu. Một số trong
các hoạt động này có thể được thực hiện tại các thị trường riêng, một số khác thực hiện thông
qua các sàn giao dịch công cộng.
Hoạt động mua sắm điện tử có thể được thực hiện tại website của bên mua, hoặc website
bên bán, hoặc một bên trung gian hay trên một website thị trường điện tử khác thông qua một hệ
thống gọi là hệ thống mua sắm điện tử (e-procurement system) (hình 1.8).
Tìm người bán và sản phẩm Tạo lập đơn mua hàng
E-catalog, Broshures, liên hệ, triển Sử dụng form điện tử
lãm, gọi điện thoại, viếng thăm. hoặc mẫu giấy có sắn
Các hoạt động trước mua Các hoạt động sau mua
Catalog
Đấu thầu Đấu giá
người bán Mua
theo
nhóm
Đấu giá
Đấu giá Đàm phán
ngược
Đàm phán
Hàng đổi
Tích hợp hàng
bên trong,
Mua tại Tích hợp
máy tinh catalog, Nhà
bàn phân phối Catalog
điện tử
Hình 1.9: Các địa điểm và các phương pháp mua sắm điện tử
Mua sắm điện tử có thể thực hiện tại các địa điểm: site của người mua, site của người
bán sàn giao dịch bên thứ ba (hay trung tâm mua sắm ngành) và các site khác. Các phương
pháp mua sắm điện tử thường được các doanh nghiệp áp dụng hiện nay bao gồm:
- Mua trực tiếp (hoặc qua thương lượng) từ danh mục của các nhà sản xuất, nhà phân
phối hoặc nhà bán lẻ (đối với các hàng hóa MRO)
- Mua tại các website đấu giá (đấu giá thuận) hạn chế hoặc công khai từ chính website
của người bán (mô hình bán hàng B2B thông qua đấu giá đã được trình bày ở tiểu mục
1.2.3.2)
- Mua hàng thông qua đấu giá ngược (đấu thầu), nơi các nhà cung cấp cạnh tranh với
nhau. Phương pháp này được sử dụng cho các mặt hàng có giá trị cao hoặc khối lượng hàng
hóa lớn (sẽ trình bày kỹ ở tiểu mục 1.3.3.2).
- Mua từ danh mục của một trung gian (nhà phân phối điện tử). Nhà trung gian tổng hợp
danh mục của nhiều người bán;
- Mua từ danh mục mua hàng nội bộ của công ty. Danh mục như vậy thường bao gồm giá
đã thỏa thuận đối với các mặt hàng từ nhiều nhà cung cấp. Đây là một phần của việc mua sắm
qua máy tính để bàn, trong đó cho phép người dùng (người, bộ phận có nhu cầu mua hàng) bỏ
qua bộ phận quản lý mua sắm của công ty.
- Tham gia một hệ thống mua theo nhóm. Hệ thống này tổng hợp nhu cầu của những người
tham gia, tạo ra một nhu cầu mua hàng với khối lượng lớn hơn. Sau đó, nhóm có thể thương
lượng giá hoặc bắt đầu một quy trình đấu giá;
- Mua tại một sàn giao dịch hoặc trung tâm mua sắm ngành.
Chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu chi tiết phương pháp mua sắm qua đấu giá ngược và
điểm qua một số phương pháp mua sắm khác.
1.3.3.2 Phương pháp đấu giá ngược
Đấu giá ngược (reverse auctions), còn gọi là đấu thầu hay bỏ thầu, là một trong các
phương pháp mua sắm điện tử cơ bản và được sử dụng phổ biến. Đấu giá ngược là quá trình
trong đó nhiều nhà cung cấp (người bán) cạnh tranh với nhau để giành quyền thực hiện các
đơn đặt hàng được đưa ra bởi một người mua. Trong thương mại điện tử B2B, đấu giá ngược
được tổ chức thông qua một hệ thống đấu thầu, trong đó các nhà cung cấp được mời tham gia
đấu giá theo yêu cầu của đơn đặt hàng và giá bỏ thầu thấp nhất sẽ thắng. Khi sử dụng đấu giá
ngược B2B, người mua có thể mở một chợ điện tử trên hệ thống website của mình (hoặc sử
dụng một nhà đấu giá độc lập, đóng vai trò trung gian như eBay) và mời các nhà cung cấp
tiềm năng đấu giá các mặt hàng cần mua. Mẫu (văn bản) mời tham gia đấu thầu được thể
hiện dưới hình thức trực tuyến (hoặc dưới dạng tài liệu) gọi là hồ sơ mời thầu (RFQ -
Request for Quote). Khác với đấu thầu truyền thống thường được thực hiện dưới hình thức
đấu thầu kín một lần, đấu thầu (hay đấu giá ngược) điện tử là quá trình đấu thầu tuần tự cạnh
tranh và luôn mở công khai với mọi nhà cung cấp.
Đấu giá ngược là phương pháp mua sắm được ứng dụng phổ biến vì nó đem lại nhiều
lợi ích cho người mua và người bán. Các lợi ích cơ bản của đối với người mua là: (a) chi phí
mua hàng hóa thấp hơn, (b) giảm chi phí quản lý, chi phí văn phòng và chi phí mua sắm, (c)
hạn chế các hành vi tham nhũng và hối lộ, và (d) giảm thời gian để nhận hàng hóa, có thể
phản ứng nhanh với những vấn đề phát sinh liên quan tới khả năng sản xuất sản phẩm và
cung ứng dịch vụ của nhà cung ứng. Đối với các nhà cung cấp, đấu thầu điện tử giúp: (a) tiết
kiệm thời gian cần thiết cho khách hàng, (b) giảm chi phí văn phòng và chi phí quản lý và (c)
tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc thực hiện chào giá thủ công.
Các cơ quan chính phủ và các tập đoàn lớn là các tổ chức thường xuyên áp dụng hình
thức đấu thầu để thực hiện các hoạt động mua sắm, một phần vì những quy định pháp lý bắt
buộc để đảm bảo tính công khai, minh bạch; một phần vì đấu thầu điện tử cũng giúp các tổ
chức này tiết kiệm đáng kể chí phí, tiếp cận được nhiều nhà cung cấp nhằm tăng tính cạnh
tranh; Ngoài ra đấu thầu điện tử cũng giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và giảm đáng kể chi
phí quản lý. Chính vì vậy, đấu thầu điện tử trở thành một trong những phương pháp mua sắm
chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động mua sắm điện tử B2B.
Bên cạnh những lợi ích mang lại cho người mua và người bán, đấu giá ngược trực
tuyến cũng có một số vấn đề cần giải quyết. Đó là khi số lượng các trang web đấu giá ngược
tăng lên, các nhà cung cấp khó có thể theo dõi và cập nhật tất cả các hồ sơ mời thầu mở
(RFQ) có liên quan theo cách thủ công. Vấn đề này có thể giải quyết bằng việc tập hợp và
liệt kê các RFQ mở thành các danh mục trực tuyến; Hoặc có thể cập nhật thông qua việc sử
dụng các phần mềm giám sát. Các trung gian cung cấp phần mềm cũng có thể đồng thời hỗ
trợ chính các quá trình đấu thầu đó. Ví dụ về các trung gian theo dõi và hỗ trợ quá trình đấu
thầu là auctionsniper.com and auctionflex.com.
Ngoài ra, các bên trung gian thứ ba có thể cung cấp nền tảng đấu thầu điện tử với đầy
đủ các dịch vụ từ việc mời thầu, tổ chức đấu thầu tới việc ký kết và thực hiện các hợp đồng
mua bán. Các trang web đấu giá như ebay.com và liquidation.com là các ví dụ điển hình của
hình thức này. Vì quá trình đấu giá ngược trong thương mại điện tử B2B là một quá trình khá
phức tạp nên việc sử dụng bên trung gian thứ ba là giải pháp thường được các tổ chức và
doanh nghiệp lựa chọn để đản bảo quá trình mua sắm có được hiệu quả như mong muốn.
Quy trình đấu giá ngược
Quy trình đấu giá ngược được mô tả trong hình 1.10 dưới đây.
Bước 1: Mời thầu
Nhà cung cấp
Người mua
(Người đấu thầu)
Phòng Hợp đồng
và mua hàng
Thư
Đấuđiện
giátử Gói đấu thầu
Từ chối
Gói đấu thầu 2 Đánh giá Nhà cung ứng 2
6 5 4
Hình 1.11. Quy trình mua hàng theo nhóm tích hợp bên ngoài
Một số công ty lớn trên thế giới, bao gồm các công ty dịch vụ kế toán lớn và các công ty
phần mềm như EDS Technologies (edstechnologists.com) hay Ariba, Inc. (ariba.com), Yahoo!,
AOL là các nhà cung cấp dịch vụ mua theo nhóm tích hợp bên ngoài, chủ yếu cho khách hàng
thường xuyên của họ. Điểm mấu chốt quyết định thành công của họ là luôn có sẵn khối lượng
lớn người mua cùng một loại hàng hóa. Trong một số trường hợp, họ có thể thuê thêm các công
ty khác tổng hợp nhu cầu cho mình.
Một số phương pháp mua sắm khác các doanh nghiệp có thể áp dụng như:
- Mua tại site của nhà phân phối điện tử: Nhà phân phối điện tử thường mua, tích hợp hàng
hóa đa dạng từ các nhà sản xuất và cung ứng khác nhau, sau đó bán cho các doanh nghiệp và tổ
chức khác. Khi mua các lượng hàng hóa nhỏ, các doanh nghiệp thường mua tại các website (cửa
hàng điện tử) của các nhà phân phối này.
- Mua hàng hóa trực tiếp (direct goods) từ các nhà sản xuất giúp doanh nghiệp tiết kiệm
thời gian, chi phí, giảm tồn kho, tránh thiếu hụt nguyên vật liệu, tăng nhanh quá trình sản xuất.
Hình thức mua sắm này liên quan chặt chẽ với thương mại cộng tác (Collaborative commerce),
được đề cập chi tiết ở Chương 5
- Trao đổi điện tử hàng lấy hàng (e-Bartering): Các doanh nghiệp có thể đem các vật phẩm
dư thừa (không dùng tới) để đổi lấy các vật phẩm mình có nhu cầu. Phương pháp này được thực
hiện thông qua dịch vụ của một bên trung gian trao đổi hoặc qua site sàn giao dịch hàng đổi hàng
điện tử.
+ Các bên trung gian trao đổi tổng hợp thông tin về vật phẩm trao đổi và kết nối nhu cầu
một cách thủ công hoặc qua các phương tiện điện tử.
+ Sàn giao dịch hàng đổi hàng giúp kết nối các bên trao đổi hàng hóa. Các doanh nghiệp
cần đổi hàng mang vật phẩm dư thừa lên sàn giao dịch để đổi lấy điểm tín dụng, sau đó sử dụng
điểm tín dụng đó để "mua" (đổi lấy) các vật phẩm mình có như cầu khác (hoặc có thể đổi một
vật phẩm trung gian trong khi chờ đợi vật liệu có nhu cầu được đem ra trao đổi).
Ví dụ về nhà cung cấp dịch vụ hàng đổi hàng là U-xchange (u-exchange.com) và Itex
(itex.com).