You are on page 1of 7

CHƢƠNG 11: JUST IN TIME123

11.1 Khái niệm về Just In Time


(JIT) là một khái niệm trong sản xuất hiện đại. Tóm lược ngắn gọn nhất của
JIT là: “Đúng sản phẩm – với đúng số lượng – tại đúng nơi – vào đúng thời điểm
cần thiết”.
Trong JIT, các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất
hay cung ứng dịch vụ phải bị bãi bỏ. Và như vậy, hệ thống chỉ sản xuất ra những
cái mà khách hàng muốn.
JIT là hệ thống điều hành sản xuất trong đó các luồng nguyên nhiên vật liệu,
hàng hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế
hoạch chi tiết nhất trong từng bước, sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện
ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, không có hạng mục nào trong quá
trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết
bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
JIT còn được áp dụng trong cả suốt quy trình cho đến bán hàng. Số lượng
hàng bán và luồng hàng điều động sẽ gần khớp với số lượng hàng sản xuất ra,
tránh tồn đọng vốn và tồn kho hàng không cần thiết. Có những công ty đã có lượng
hàng tồn gần như bằng không.
Hệ thống JIT cho phép hệ thống vận hành hiệu quả nhất, tránh lãng phí
không cần thiết.
11.2 Mục tiêu của JIT
- Mục đích cơ bản của JIT là cân bằng hệ thống, có nghĩa là đảm bảo dòng dịch
chuyển đều đặn, liên tục trong suốt hệ thống.
- Làm thời gian thực hiện càng ngắn và sử dụng nguồn lực càng tốt là cách thức đạt
được sự cân bằng với ba mục tiêu chính:

Chương này được viết từ tham khảo tài liệu của các trang WEB:
1
https://logistics4vn.com/just-in-time-la-gi-jit-la-gi
2
http://sis.vnu.edu.vn/just-in-time-jit-he-thong-san-xuat-tuc-thoi-va-bi-quyet-thanh-cong-cua-toyota/
3
https://vietnambiz.vn/san-xuat-tuc-thoi-just-in-time-jit-la-gi-20191027174354806.htm

1
+ Loại bỏ sự gián đoạn: Sự gián đoạn tác động ngược lại đối với hệ thống trong
việc làm đều đặn dòng dịch chuyển sản phẩm và vì thế nó cần được loại bỏ.
Nguyên nhân chủ yếu gây gián đoạn đó là do các yếu tố hư hỏng thiết bị, thay đổi
tiến độ hay cung ứng chậm trễ.
+ Làm cho hệ thống linh hoạt: Tính linh hoạt của hệ thống giúp tăng khả năng sản
xuất, đảm bảo sự cân đối của nguồn lực. Hệ thống cần có những khả năng thích
ứng với những thay đổi.
+ Loại bỏ sự lãng phí: Sự lãng phí thể hiện ở việc sử dụng không hiệu quả các
nguồn lực. Theo JIT thì có 7 lãng phí sau:
• Lãng phí do sản xuất dư thừa hoặc quá sớm
• Lãng phí do chờ đợi
• Lãng phí do vận chuyển
• Lãng phí do lưu kho nhiều
• Lãng phí vật tư trong quá trình sản xuất
• Lãng phí do phế phẩm
• Lãng phí do các động tác hoặc hoạt động thừa
Just in time hướng tới Mục tiêu:
– Tồn kho bằng không.
– Thời gian chờ đợi bằng không.
– Chi phí phát sinh bằng không.
11.3 Nội dung chính của JIT
Các nội dung trong sản xuất tức thời - JIT
(1) Tồn kho thấp
(2) Kích thước lô hàng nhỏ
(3) Bố trí mặt bằng hợp lí
(4) Sửa chữa và bảo trì định kì
(5) Sử dụng công nhân đa năng
(6) Sử dụng hệ thống "kéo"
2
(7) Cải tiến liên tục
Những năm 1930, Hãng ô tô Ford (Hoa kì) lần đầu tiên áp dụng hệ thống
dây chuyền để lắp ráp xe, một dạng sơ khai của phương pháp Just in time
(JIT). Đến những năm 1970, Hãng ô tô Toyota (Nhật bản) hoàn thiện phương pháp
trên và nâng thành lý thuyết Just in time – JIT.
Hãng ô tô Nhật bản Toyota đã phát triển hệ thống dây chuyền sản xuất của
Ford, phát huy ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của hai hình thái sản xuất
trên. Đội ngũ công nhân có tay nghề thuần thục được trang bị hệ thống máy móc
linh hoạt, đa năng, có khả năng sản xuất theo nhiều mức công suất với nhiều loại
sản phẩm trên cùng một dây chuyền.
Bí quyết thành công của Toyota
– Sản xuất tức thời – Just in time.
– Cải tiến liên tục – Kaizen.
– Luồng một sản phẩm – One piece flow.
– Tự kiểm lỗi – Jikoda.
– Bình chuẩn hóa – Heijunka.

3
11.4 Điều kiện áp dụng Just in time
Áp dụng hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất có tính
chất lặp đi lặp lại.
Đặc trưng quan trọng của mô hình Just in time:
- Áp dụng những lô hàng nhỏ với qui mô sản xuất gần như nhau, tiếp nhận vật tư
trong suốt quá trình sản xuất tốt hơn là sản xuất những lô hàng lớn rồi để tồn kho,
ứ đọng vốn. Nó cũng giúp dễ kiểm tra chất lượng, giảm thiệt hại khi có sai sót.
- Luồng “hàng hóa” lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập chi
tiết cho từng bước sao cho công đoạn tiếp theo thực hiện được ngay sau khi công
đoạn trước hoàn thành. Không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi sản phẩm
đầu vào.
- Mỗi công đoạn chỉ làm một số lượng sản phẩm / bán thành phẩm đúng bằng số
lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới.

4
- Người công nhân ở qui trình tiếp theo chính là khách hàng của qui trình trước
đó. Họ có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu bán sản phẩm được chuyển đến trước
khi thực hiện công việc của mình. Sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ ra
khỏi dây chuyền và báo cho toàn Hệ thống để điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
- Sử dụng mô hình Just in time đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và
nhà cung cấp. Tăng cường phân công lao động xã hội thông qua hợp tác với các
Công ty liên kết.
Muốn Just in time thành công, Doanh nghiệp cần kết hợp đồng bộ nhiều
biện pháp: áp dụng dây chuyền luồng một sản phẩm (sản phẩm được chuyển theo
qui trình sản xuất chứ không theo bộ phận chuyên môn nhằm giảm thiểu chi phí
vận chuyển), khả năng tự kiểm lỗi (công đoạn sau kiểm tra, nghiệm thu công đoạn
trước), bình chuẩn hóa (phân bổ công việc đều mỗi ngày, không có ngày quá bận,
ngày ít việc).
11.5 Lợi ích khi áp dụng Just in time
- Giảm tối đa hiện tượng tồn kho, ứ đọng vốn.
- Giảm diện tích kho bãi.
- Tăng chất lượng sản phẩm.
- Giảm phế liệu, sản phẩm lỗi.
- Tăng năng suất nhờ giảm thời gian chờ đợi.
- Linh hoạt trong thay đổi qui trình sản xuất, thay đổi mẫu mã sản phẩm.
- Công nhân được tham gia sâu trong việc cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm.
- Giảm lao động gián tiếp.
- Giảm áp lực của khách hàng.
11.6 Just in time trong nền kinh tế hiện nay
Những bất ổn thị trường thường gặp
- Khủng hoảng kinh tế làm giảm khả năng chi trả của khách hàng.
- Cạnh tranh khốc liệt, nhiều sản phẩm thay thế có tích năng khác biệt. Khách
hàng từ bỏ thói quen sử dụng sản phẩm cũ truyền thống.
5
- Chiến tranh khu vực ảnh hưởng tới nguồn cung nhiên liệu, vật tư, nguyên liệu.
- Chi phí chuyển đổi dây chuyền thiết bị cho sản phẩm mới quá lớn làm tăng giá
thành sản phẩm và làm chậm thời gian đưa sản phẩm ra thị trường.
- Toàn cầu hóa dẫn tới tạo biến động về văn hóa, lối sống, tập quán, thói quen,…
nhiều dân tộc.
11.7 Tƣ duy mới để áp dụng hiệu quả Just in time
1. Các Công ty nhỏ, linh hoạt sẽ có ƣu thế hơn các Công ty lớn
Công ty lớn có bộ máy điều hành công kềnh, quan liêu, thiếu linh hoạt. Khó
thay đổi dây chuyền công nghệ do chi phí chuyển đổi lớn. Các Công ty lớn có xu
hướng chuyển sang mở rộng hợp tác với các Công ty liên kết địa phương để sản
xuất, cung ứng các phụ tùng linh kiện trong chuỗi tạo giá trị sản phẩm. Vừa giảm
giá thành để sản phẩm cạnh tranh hơn, vừa có thể linh hoạt thay đổi qui trình khi
muốn tạo sản phẩm mới.
- Hãng Honda Việt nam đã thuê các Công ty tư nhân Việt nam sản xuất chân
chống, vành xe, xích, líp theo tiêu chuẩn thiết kế Honda. Khi thị hiếu khách hàng
thay đổi, Honda không mất nhiều chi phí thay đổi dây chuyền mới.
- Máy bay Boing có 11.000 chi tiết lớn nhỏ đều được sản xuất tại các Công ty vừa
và nhỏ trên khắp thế giới. Toàn cầu hóa trong phân công lao động.
2. Các sản phẩm ngày càng có nhiều Options để khách hàng lựa chọn
Khách hàng ngày càng có quyền tham gia trực tiếp vào quá trình thiết kế sản
phẩm, họ muốn sản phẩm của họ phải khác biệt.
3. Tăng tính ủy quyền cho mọi thành viên
Việc chia nhỏ các Công ty sản xuất từng linh kiện đơn lẻ sẽ trở nên phù hợp
hơn. Công ty nhỏ hoàn toàn độc lập trong quản lí, chủ động trong điều hành. Đơn
hàng thực hiện theo Hợp đồng một cách bình đẳng. Mọi thành viên đều được tham
gia đóng góp vào quá trình cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng
suất, giảm giá thành sản phẩm.
4. Chỉ làm chủ bí quyết công nghệ, ý tƣởng sáng tạo
Công ty mẹ nắm bí quyết công nghệ, thiết kế sản phẩm mới với tính năng
vượt trội. Các Hãng sản xuất ô tô lớn trên thế giới đã chuyển nhà máy sang Trung

6
quốc để tận dụng chi phí nhân công giá rẻ, giảm ô nhiễm môi trường cho mình
trong thời gian qua là một thực tế. Di chuyển nhà máy chứ không “Di chuyển công
nghệ độc quyền”.
5. Tạo nhu cầu mới với những sản phẩm mà khách hàng chƣa từng nghĩ đến
- Để tồn tại, các Công ty cần năng động tạo thị trường mới cho mình.
- Thị trường mới không đơn thuần là mở rộng vị trí địa lí trong kinh doanh.
- Thành công sẽ đến với những Công ty sớm đưa ra được ý tưởng mới, mang tính
cách mạng. Cái mà khách hàng chưa từng nhìn thấy, chưa từng nghĩ tới.
- Thị trường tương lai chứ không chỉ những cải tiến nho nhỏ.
6. Trách nhiệm xã hội toàn diện
- Bản chất Just in time là hướng tới khách hàng, lấy khách hàng làm trọng tâm.
- Nhân viên là khách hàng đầu tiên cần thỏa mãn.
- Khách hàng là cộng đồng xã hội. Thành công của Doanh nghiệp không thể tách
rời với sự an toàn, ổn định và phát triển của toàn cộng đồng xã hội.

You might also like