Professional Documents
Culture Documents
3.Bài giảng về định giá cổ phiếu (PTCB)
3.Bài giảng về định giá cổ phiếu (PTCB)
CỔ PHIẾU VÀ
ỨNG DỤNG
TRONG THỰC
TẾ ĐẦU TƢ
• CFA level II
Giảm yếu
tố cảm xúc
trong hoạt
• Tạo căn cứ và nền tảng
động đầu
tư cho hoạt động đầu tư.
Định giá cổ
hoạt động đầu tư
phiếu
Tạo một
• Thúc đẩy quá trình ra
Thúc đẩy
căn cứ cho
quá trình ra
quyết định
hoạt động
đầu tư
quyết định, tăng sự tự tin.
Phương pháp
chiết khấu
dòng tiền
Giá trị cổ
phiếu “"Để đầu tư thành công, quan
“Thị giá là những gi chúng ta
điểm của tôi là bạn chỉ cần học
bỏ ra, giá trị là những gì
tốt hai môn – Làm thế nào để
chúng ta nhận lại” - Warren
định giá một doanh nghiệp và
Buffett
Làm thế nào để nhận định giá
cả thị trường“- Warren Buffett
www.mbs.co.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
PHƢƠNG PHÁP SO SÁNH
• Nguyên lý: phương pháp so sánh dựa trên một nguyên lý đơn giản đó là hai cổ
phiếu bằng nhau về một số chỉ tiêu cơ bản (thường là EPS, BVPS, Doanh thu/cổ
phiếu…) thì sẽ có giá bằng nhau.
Chỉ
tiêu cơ
bản
Giá cổ phiếu
So
sánh
Ƣu điểm:
•Phương pháp này khá đơn giản, dễ áp dụng ,sử dụng dữ liệu có sẵn.
•Kết quả được tính toán được dựa trên yếu tố cơ bản quyết định giá trị của cổ phiếu đó là lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nhƣợc điểm:
•Không phải luôn tìm được doanh nghiệp tương tự thể lấy hệ số P/E định giá.
•Hệ số P/E của các cổ phiếu trong ngành có thể dao động rất rộng và hệ số bình quân sẽ không
chính xác khi có các trường hợp P/E cao bất thường.
•Không áp dụng được khi LNST của doanh nghiệp là âm.
•LNST có khả năng bị doanh nghiệp thổi phồng bằng nhiều cách.
Phạm vi áp dụng:
•Áp dụng cho các doanh nghiệp có LNST tương đối ổn định, không có tính chu kỳ, dễ dự phóng.
Ƣu điểm:
•Phương pháp này khá đơn giản và sử dụng dữ liệu có sẵn.
• Hệ số P/B luôn tính toán được kể cả trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ.
• Giá trị sổ sách giúp đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp.
Nhƣợc điểm:
•Giá trị sổ sách nhiều khi không phản ánh đúng đắn giá trị tài sản thật sự của doanh nghiệp
nhất là các tài sản xấu và các khoản phải thu khó đòi.
•Hệ số P/B của các cổ phiếu trong ngành có thể dao động rất rộng và hệ số bình quân sẽ
không chính xác khi có các trường hợp P/B cao bất thường.
•Giá trị tài sản không phản ánh hết triển vọng doanh nghiệp.
Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm là các
doanh nghiệp có nhiều tài sản tài chính, dễ đánh giá giá trị chính xác của các tài sản này.
Ƣu điểm:
•Phương pháp này khá đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng dữ liệu có sẵn.
•Hệ số P/S luôn tính toán được kể cả trong trường hợp doanh nghiệp thua lỗ.
• Doanh thu là một thông số quan trọng đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và
khó có khả năng bị thổi phồng hơn các chỉ tiêu khác.
Nhƣợc điểm:
•Doanh thu nói lên mức độ khuếch trương hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song
nhiều khi không phản ánh sự gia tăng của hiệu quả kinh doanh.
• Hệ số P/S của các cổ phiếu trong ngành có thể dao động rất rộng và hệ số bình quân sẽ
không chính xác khi có các trường hợp P/S cao bất thường.
Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực doanh thu ổn định, dễ dự phóng và gắn liền với
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như các doanh nghiệp dịch vụ, bán lẻ và hàng tiêu
dùng.
Dự phóng
các thông
số là khó
khăn
• Nguyên lý: Phương pháp chiết khấu dòng ngân lưu dựa trên quan điểm rằng
giá trị của một tài sản tài chính là giá trị hiện tại của các lợi ích (bằng tiền) mà
tài sản đó đem lại cho các nhà đầu tư trong tương lai được chiết khấu bằng
một tỷ lệ thích hợp.
Ƣu điểm:
Phương pháp này khá trực diện và phản ánh chính xác lợi ích mà nhà đầu tư nhận được trong
tương lai khi đầu tư vào một tài sản tài chính.
Nhƣợc điểm:
Một số doanh nghiệp không trả cổ tức, hoặc cổ tức không đều. Một số doanh nghiệp đang
trong giai đoạn đầu phát triển mức cổ tức trả thấp do cần lợi nhuận giữ lại để bổ xung vốn
nhằm mở rộng kinh doanh.
Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho các doanh nghiệp đã tăng trưởng đến giai đoạn ổn định và không cần tái đầu tư
nhiều do đó cổ tức được trả đều đặn và có khả năng dự phóng tốt. Áp dụng tốt cho các nhà
đầu tư nhỏ và không có quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Không áp
dụng cho
công ty
trong giai •Các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng và
đoạn đầu
phát triển tích lũy đầu tư thường không trả cổ tức và do đó
không áp dụng được phương pháp này.
• FCFF (Dòng tiền ròng thuộc về doanh nghiệp): Là dòng tiền thuộc về cả cổ đông
và người nắm giữ trái phiếu
FCFF = LNST + chi phí (chưa phát sinh thực chi, khấu hao) + lãi x (1 – thuế) – đầu
tư TSCĐ ròng (change in investment) – chênh lệch tài sản lưu động ròng trừ tiền
mặt, giấy tờ có giá (NWC)
FCFF = CFO + (lãi x (1 – thuế)) – đầu tư TSCĐ ròng
• FCFE (dòng tiền ròng thuộc về VCSH): là dòng tiền còn lại thuộc về cổ đông
FCFE = CFO – đầu tƣ TSCĐ ròng + vay nợ ròng
Trong đó:
Vo = Giá trị vốn chủ sở hữu của công ty thời điểm hiện tại
FCFEt = Dòng tiền vốn chủ sở hữu dự kiến năm t
r ( ke) = Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty
Vn = Giá trị vốn chủ sở hữu của công ty cuối năm n
gn = Tỷ lệ tăng trưởng (mãi mãi) sau năm n
Trong đó:
FCFFt = Dòng tiền doanh nghiệp dự kiến năm t
r = Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp
g = Tỷ lệ tăng trưởng (mãi mãi) sau năm n
Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm n = FCFFn+1:(r -g).
Giá trị của cổ đông: Giá trị doanh nghiệp chiết khấu về hiện tại
– giá trị các khoản nợ hiện tại.
Ƣu điểm: Phương pháp này đánh giá trực tiếp dòng tiền tự do mà các nhà đầu tư (bao
gồm người nắm giữ cổ phiếu và người nắm giữ các khoản nợ) của công ty có thể nhận
được sau trong quá trình hoạt động tương lai của doanh nghiệp.
Nhƣợc điểm: Khó dự phóng FCFF trong tương lai kể cả đối với các chuyên gia trong
ngành khi quá nhiều yếu tố phải được dự phóng trong phương pháp. Để thực hiện
phương pháp trên cần xây dựng mô hình dự phóng phức tạp và phải thường xuyên cập
nhật mô hình khi các yếu tố đầu vào của mô hình thay đổi. Kết quả của phương pháp rất
khác nhau phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của nhà phân tích.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các chuyên gia trong ngành và với các doanh nghiệp
tương đối minh bạch về chiến lược và lộ trình phát triển. Chỉ có thể áp dụng thành công
với một nền kinh tế vĩ mô ổn định với các yếu tố ổn định về mặt bằng lãi suất.
Tỷ lệ tăng
•Cần cẩn trọng khi đánh giá tỷ lệ tăng trưởng
trưởng tương
lai rất khó tương lai của các dòng tiền như cổ tức , FCFF
đánh giá.
và FCFE. Chỉ một thay đổi nhỏ về tỷ lệ tăng
trưởng tương lai có thể thay đổi toàn bộ kết
quả cuối cùng.
•Không thể áp dụng cho các doanh nghiệp có
Các lưu mô hình kinh doanh đa ngành và khó dự
ý nhỏ khi phóng hoạt động đầu tư.
áp dụng •Không phù hợp để áp dụng cho khối tài chính
Tỷ lệ chiết
Khó áp dụng
cho các doanh
ngân hàng, chứng khoán do sự biến động của
khấu cần thay
đổi theo từng
nghiệp kinh
doanh đa các tài sản ngắn hạn.
thời kỳ. ngành và khối
tài chính. •Tỷ lệ chiết khấu cần được áp dụng phù hợp
với các khoảng thời gian đầu tư (ngắn hạn,
hay dài hạn).
Nguyên lý: Định giá lại toàn bộ các tài sản theo giá thị trường. Xác
định cụ thể toàn bộ các khoản nợ và nghĩa vụ nợ liên quan. Dùng giá
trị tài sản trừ đi nợ sẽ được giá trị tài sản ròng.
Giá trị
Tổng tài
Nợ doanh
sản
nghiệp
Ƣu điểm:
Phương pháp này đánh giá trực tiếp giá trị mà nhà đầu tư sở hữu tại thời điểm hiện tại
của doanh nghiệp. Phương pháp này áp dụng được cho cả các doanh nghiệp đang có
khả năng ngừng hoạt động hoặc gặp khó khăn.
Nhƣợc điểm:
Giá trị tài sản hiện tại không phản ánh tiềm năng tăng trưởng tương lai của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp có thể tiếp tục hao mòn và xuống giá trong tương lai. Các nhà
đầu tư cá nhân nhỏ lẻ không thể tiếp cận và hóa giá tài sản của doanh nghiệp.
Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều tài sản ngầm và không thể hiện hết trong báo
cáo tài chính. Áp dụng cho các doanh nghiệp gần phá sản.
Giá trị thị •Giá trị thị trường của các tài sản
trường của
tài sản là không phải là bất biến mà có khả năng
khả biến
biến đổi do đó cần cập nhật tính toán
phù hợp với điều kiện thị trường.
“Sẽ là khôn ngoan hơn nhiều nếu mua được một công ty tuyệt vời với
mức giá vừa phải, hơn là mua một công ty vừa phải với một mức giá
tuyệt vời” – Warren Buffett
Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận: ƣớc tính dựa trên đánh giá triển vọng công ty.
•Sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do để tính giá trị của cổ phiếu.
•Tỷ lệ chiết khấu là lợi suất trái phiếu dài hạn tương đương với khung thời gian đầu tư.
•Sử dụng biên độ an toàn 15% trong hoạt động đầu tư.
Không có cổ phiếu
tốt và cổ phiếu xấu
chỉ có cổ phiếu
tăng giá và cổ
phiếu giảm giá.