Professional Documents
Culture Documents
bài tập topic 1
bài tập topic 1
BT 1.1 (Các đặc điểm chất lượng của thông tin hữu ích)
Kế toán công ty Lee đang thực hiện rà soát lại các nghiệp vụ đã ghi nhận để xem xét có đáp ứng
các đặc điểm chất lượng thông tin hữu ích quy định trong khuôn mẫu lý thuyết kế toán. Trong năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2020, kế toán công ty Lee đã ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế như
sau:
(1) Lee đã bán một tài sản cố định và thuê lại tài sản đó cho đến hết thời gian sử dụng còn lại của
tài sản. Vì vậy, kế toán đã ghi nhận đây là một khoản nợ phải trả.
(2) Các tài sản công ty đang được đánh giá theo mô hình giá gốc và Báo cáo kết quả hoạt động
cho thấy một số cửa hàng đang hoạt động kinh doanh trong tình trạng lỗ. Tuy nhiên, các tài sản
trong nhiều cửa hàng rất có khả năng tăng giá trị trong tương lai và thu nhập từ đánh giá tăng tài
sản lớn hơn khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh, do đó kế toán quyết định chuyển sang mô hình
đánh giá lại.
(3) Trong năm 2019, công ty Lee sử dụng phương pháp FIFO để tính giá hàng tồn kho. Sang năm
2020, kế toán đã thay đổi sang phương pháp bình quân gia quyền. Do đó, kế toán đã quyết định
điều chỉnh lại số dư đầu kỳ hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Bài làm
1. Cho biết kế toán ghi nhận nghiệp vụ (1), (2), (3) dựa vào đặc điểm chất lượng nào theo khuôn
mẫu lý thuyết kế toán?
- Nghiệp vụ (1) ghi nhận dựa vào đặc điểm “Trình bày hợp lý”. Vì cách xử lý này khớp với những
gì tồn tại hoặc đã xảy ra, thông tin này được kế toán công ty Lê trình bày đầy đủ, trung lập và
không có sai sót, đảm bảo được thông tin sẽ cung cấp được trình bày hợp lý trung thực, thích hợp
cho người sử dụng.
- Nghiệp vụ (2) ghi nhận dựa vào đặc điểm “Tính thích hợp”. Vì các tài sản trong nhiều cửa hàng
rất có khả năng tăng giá trị trong tương lai và thu nhập từ đánh giá tăng tài sản lớn hơn khoản lỗ
trong hoạt động kinh doanh, ở đây ta có sự xuất hiện của giá trị dự đoán, một trong những thành
phần của đặc điểm chất lượng “Tính thích hợp”. Từ đó, sẽ hình thành kỳ vọng của những người
sử dụng, giúp người sử dụng đưa ra quyết định phù hợp.
- Nghiệp vụ (3) ghi nhận dựa vào đặc điểm “Có thể so sánh được”. Vì khi kế toán đổi phương pháp
đo lường hàng tồn kho từ phương pháp FIFO sang bình quân gia quyền, điều này buộc kế toán
phải điều chỉnh lại số dư đầu kỳ hàng tồn kho cho phù hợp, có thể giúp doanh nghiệp so sánh thông
tin trên báo cáo tài chính giữa các kỳ với nhau, đảm bảo thông tin được rõ ràng, cụ thể và hợp lý
cho người sử dụng.
2. Do nhiều cửa hàng đang hoạt động kinh doanh lỗ nên Lee nghi ngờ về giả định hoạt động
liên tục của công ty tại ngày 31/12/2020. Vận dụng khuôn mẫu lý thuyết kế toán, cho biết kế
toán công ty nên làm gì tại thời điểm lập báo cáo tài chính niên độ kế toán kết thúc ngày
31/12/2020
- Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán, kế toán công ty Lee nên tiến hành đánh giá lại tài sản và nợ
phải trả của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không đáp ứng được giả định hoạt động liên tục,
và đồng thời công ty cũng nên lập Báo cáo tài chính trên một cơ sở khác và giải thích lý do rõ ràng
tại sao lại áp dụng cơ sở này. Từ đó, đảm bảo cung cấp thông tin cho người sử dụng một cách hợp
lý, thích hợp và trung thực.
BT 1.2 (Các yếu tố của báo cáo tài chính)
Công ty Sunny đang chuẩn bị lập báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2020 và
có 2 nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
(1) Vào ngày 1/9/2020, Công ty Sunny bán công nợ phải thu khách hàng 2 tỷ đồng cho công ty tài
chính Finease. Lúc này, Sunny lập tức nhận được từ Finease bằng chuyển khoản ngân hàng 1,8 tỷ
đồng. Công ty Sunny đã ghi giảm phải thu khách hàng 1,8 tỷ đồng và tăng chi phí quản lý doanh
nghiệp 200 triệu đồng. Theo điều khoản hợp đồng mua bán công nợ, Finease sẽ tính phí quản lý
mỗi tháng 10 triệu đồng và lãi suất 2%/ tháng đối với khoản phải thu Sunny đã bán cho Finease
tương ứng phần Finease chưa thu nợ được. Ngoài ra, Sunny có nghĩa vụ hoàn lại tiền cho các
khoản phải thu mà Finease không thu nợ được sau 6 tháng. Tại ngày 30/9/2020, trong toàn bộ số
dư phải thu khách hàng 2 tỷ đồng, không có khách hàng nào đến hạn thanh toán hoặc đã thanh
toán trong tháng 9.
(2) Vào ngày 1/10/2019, công ty Sunny đã bán hàng hoá cho công ty Cashflow với giá bán là 10
tỷ đồng, giá vốn của lô hàng này là 6 tỷ đồng. Giá trị hợp lý của lô hàng hoá này trên thị trường là
12 tỷ đồng. Công ty Sunny đã nhận tiền bằng chuyển khoản ngân hàng của công ty Cashflow 10
tỷ đồng và ghi nhận số tiền này vào doanh thu bán hàng. Hàng hoá có giá trị sử dụng còn lại trên
bao bì là 4 năm, vẫn được giữ lại trong kho của Sunny và thoả thuận bàn giao cho Cashflow sau 2
năm. Theo điều khoản hợp đồng mua bán hàng hoá giữa Sunny và Cashflow, công ty Sunny có
quyền mua lại số hàng này bất kỳ thời điểm nào trong vòng 2 năm với giá mua là 10 tỷ đồng cộng
thêm lãi kép 10%/ năm tính từ ngày 1/10/2019. Hiện tại, Sunny phải thanh toán chi phí lưu kho
cho lô hàng này 60 triệu đồng mỗi năm nên Sunny đã ghi nhận khoản chi này vào tài khoản phải
thu khách hàng liên quan đến công ty Cashflow. Nếu sau 2 năm, công ty Sunny không mua lại lô
hàng này thì toàn bộ chi phí lưu kho trong 2 năm sẽ được công ty Cashflow thanh toán lại vào
ngày 30/9/2021.
Bài làm
Vận dụng khuôn mẫu mẫu lý thuyết kế toán để đánh giá việc ghi nhận kế toán của công ty Sunny
đối với nghiệp vụ (1) và (2) khi lập báo cáo tài chính kết thúc ngày 30/9/2020.
Ở nghiệp vụ (1) và (2) việc ghi nhận kế toán của công ty Sunny xử lý còn một vài điểm không hợp
lý, ta sẽ sửa lại như sau:
Nghiệp vụ (1):
- “Công ty Sunny đã ghi giảm phải thu khách hàng 1,8 tỷ đồng và tăng chi phí quản lý doanh
nghiệp 200 triệu đồng”: lúc này, tiền tăng 1,8 tỷ đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
200 triệu đồng làm VCSH giảm 200 triệu đồng => Phải thu khách hàng phải giảm 2 tỷ
đồng để đáp ứng điều kiện cân bằng của phương trình kế toán.
- “Theo điều khoản hợp đồng mua bán công nợ, Finease sẽ tính phí quản lý mỗi tháng 10
triệu đồng và lãi suất 2%/ tháng đối với khoản phải thu Sunny đã bán cho Finease tương
ứng phần Finease chưa thu nợ được”
+ Phí quản lý mỗi tháng 10 triệu đồng: ghi tăng chi phí 10 triệu đồng, tăng nợ phải
trả 10 triệu đồng.
+ Lãi suất 2%/ tháng đối với khoản phải thu Sunny đã bán cho Finease tương ứng
phần Finease chưa thu nợ được: ghi tăng chi phí 40 triệu đồng (2%x 2tỷ đồng), tăng
nợ phải trả 40 triệu đồng.
Nghiệp vụ (2):
- “Công ty Sunny đã nhận tiền bằng chuyển khoản ngân hàng của công ty Cashflow 10 tỷ
đồng và ghi nhận số tiền này vào doanh thu bán hàng”: Vì chưa có sự chuyển giao hàng
hóa giữa hai công ty nên chưa có sự kiện kinh tế nào phát sinh nên Công ty Sunny không
ghi nhận doanh thu trong tình huống này mà phải ghi giảm Phải thu khách hàng (đây là
một khoản nợ phải trả khách hàng)
- “Hiện tại, Sunny phải thanh toán chi phí lưu kho cho lô hàng này 60 triệu đồng mỗi năm
nên Sunny đã ghi nhận khoản chi này vào tài khoản phải thu khách hàng liên quan đến
công ty Cashflow”: Chi phí lưu kho không được ghi nhận vào tài khoản phải thu khách
hàng vì hàng hóa vẫn chưa được bàn giao cho công ty Cashflow và còn trong kho của công
ty Sunny nên nó là chi phí do công ty Sunny chịu.
2. Một năm sau đó, giá trị của loại máy bay này trên thị trường tăng 5%, nhưng công ty Fun
Air đã cố định mức giá mua trong hợp đồng với công ty chế tạo. Lúc này, công ty Fun Air
có nên ghi nhận là tài sản hay khoản thu nhập tại thời điểm giá trị máy bay được đánh giá
tăng hay không? Ngược lại, nếu giá trị của loại máy bay này trên thị trường giảm 5%,
công ty Fun Air có nên ghi nhận một khoản nợ phải trả hay khoản lỗ tại thời điểm giá trị
máy bay được đánh giá giảm.
- Vì một năm sau, vẫn chưa có sự chuyển giao máy bay giữa hai công ty (trong hợp đồng thì
sẽ chuyển giao máy bay sau 30 tháng) nên chưa có sự kiện kinh tế phát sinh. Công ty Fun
Air cũng không nên ghi nhận trong tình huống này.
- Trong trường hợp, nếu sau thời gian 30 tháng đó, khi mà hợp đồng được thực thi, giao dịch
diễn ra thì khi đó với giá cố định dã có trên hợp đồng, nếu giá trị thị trường của máy bay
có tăng hay giảm thì công ty Fun Air sẽ ghi nhận tương ứng khoản thu nhập hoặc khoản
lỗ.
Báo cáo kết quả hoạt Báo cáo thay đổi vốn Báo cáo lưu chuyển
Bảng cân đối kế toán
động kinh doanh chủ sở hữu tiền tệ
Tiền mặt: giảm 2,2 tỷ Chi phí: tăng 2,2 tỷ đồng Vốn CSH: giảm 2,2 tỷ Chi tiền mặt 2,2 tỷ
đồng =>Lợi nhuận: giảm 2,2 đồng đồng
tỷ đồng
- Công bố: phân loại là chi phí, thuyết minh rõ ràng trên thuyết minh Báo cáo tài chính.
Tình huống 2:
- Ghi nhận: lúc đầu ghi nhận là khoản phải thu vì chưa xác định được là nhân viên đó sẽ trả
tiền mặt lại cho công ty hay chưa, nếu xác định được là nhân viên đó sẽ không trả luôn thì
ghi nhận vào chi phí.
- Đo lường: 20 triệu đồng
- Trình bày: Ảnh hưởng của sự thay đổi lên báo cáo tài chính
a.
Báo cáo kết quả
Báo cáo thay đổi Báo cáo lưu chuyển tiền
Bảng cân đối kế toán hoạt động kinh
vốn chủ sở hữu tệ
doanh
-Tiền mặt: giảm 20 triệu đồng Chi tiền mặt 20 triệu đồng
-Khoản phải thu: tăng 20 triệu
đồng
b.
Báo cáo kết quả hoạt Báo cáo thay đổi vốn Báo cáo lưu chuyển
Bảng cân đối kế toán
động kinh doanh chủ sở hữu tiền tệ
Tiền mặt: giảm 20 Chi phí: tăng 20 triệu Vốn CSH: giảm 20 triệu Chi tiền mặt 20 triệu
triệu đồng đồng đồng đồng
=>Lợi nhuận: giảm 20
triệu đồng
- Công bố:
a. Phân loại là khoản phải thu, thuyết minh rõ ràng trên thuyết minh báo cáo tài chính.
b. Phân loại là chi phí, thuyết minh rõ ràng trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Tình huống 3: Vận dụng khuôn mẫu lý thuyết kế toán, kế toán không ghi nhận, đo lường, trình
bày kế toán cho tình huống này. Tuy nhiên, để mang tính trong yếu, việc kiện tụng này cần phải
được công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính.
BT 1.5 (Các yếu tố của báo cáo tài chính)
Chuẩn mực kế toán quốc tế 02 về hàng tồn kho cho phép các công ty sản xuất kim loại vàng, bạc
được phép đo lường giá trị hàng tồn kho theo giá bán mặc dù hàng tồn kho vẫn chưa được bán,
đồng nghĩa lợi nhuận được ghi nhận tại thời điểm sản xuất. Trong khi, các ngành sản xuất thông
thường khác, lợi nhuận chỉ được ghi nhận khi hàng tồn kho được bán cho khách hàng.
Bài làm
Vận dụng khuôn mẫu mẫu lý thuyết kế toán để giải thích tại sao chuẩn mực kế toán quốc tế 02 cho
phép ghi nhận kế toán như miêu tả trên.
- Vì khuôn mẫu lý thuyết kế toán là khuôn mẫu được ban hàng để các chuẩn mực kế toán
dựa trên đó mà đưa ra những hướng đi, luật lệ, kế toán cũng như người sử dụng phải tuân
theo các chuẩn mực nên giúp trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính được trung thực và
hợp lý. Khuôn mẫu lý thuyết kế toán không vượt quyền của các chuẩn mực kế toán nên
trong thực tiễn, thông thường nếu có mâu thuẫn giữa chuẩn mực và khuôn mẫu pháp lý, ta
sẽ xử lý theo cac chuẩn mực cụ thể được đưa ra.
- Chuẩn mực kế toán quốc tế 02 chi phép ghi nhận như trên vì có tính thích hợp và trình bày
hợp lý những gì kim loại vàng và bạc đại diện. Kim loại vàng và bạc được xếp vào tương
đương tiền, giá trị cần được đo lường để thể hiện tính thanh khoản của dòng tiền.
- Nếu xét thị trường vàng bạc thì nó không giống so với những dạng thị trường khác, đây là
một dạng thị trường thanh khoản luôn sẵn sàng, sẵn có với chi phí giao dịch thấp, nỗ lực
bán thấp, giá bán niêm yết, thanh toán bằng tiền dễ dàng. Theo khuôn mẫu lý thuyết kế
toán thì điều kiện ghi nhận một tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí nếu
nó đáp ứng được những định nghĩa được đề ra như có khả năng sẽ mang lại lợi ích kinh tế
trong tương lai và được đo lường một cách đáng tin cậy. Vì vậy, dựa vào bản chất của thị
trường vàng bạc, việc ghi nhận lợi nhuận ngay tại thời điểm sản xuất là hợp lý.
Bài làm
Tính toán giá trị của tài sản hiện tại theo 4 mô hình đo lường: giá gốc, giá trị thuần có thể thực
hiện, giá hiện hành và hiện giá
- Mô hình đo lường giá gốc:
Giá trị tài sản hiện tại = 100.000 triệu đồng
Giá trị khấu hao lũy kế = 40.000 triệu đồng
Giá trị ghi sổ = 100.000 – 40.000 = 60.000 triệu đồng
- Mô hình đo lường giá trị thuần có thể thực hiện:
Giá trị tài sản hiện tại = Số tiền thu được khi bán – Chi phí liên quan đến quá trình bán
= 50.000 – 500 = 49.500 triệu đồng
- Mô hình đo lường giá hiện hành:
Giá trị tài sản hiện tại = 50.000 triệu đồng
- Mô hình đo lường hiện giá:
Giá trị tài sản hiện tại =
25.000 25.000 20.000 20.000 20.000 20.000
+ + + + + = 95.782,9 𝑡𝑟𝑖ệ𝑢 đồ𝑛𝑔
1,1 1,12 1,13 1,14 1,15 1,16