You are on page 1of 66

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
– PHẦN 2
(Dùng cho đào tạo tín chỉ)

Người biên soạn: Th.S Nguyễn Thị Huyền

Lưu hành nội bộ - Năm 2015


Chương 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
6.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
6.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
6.1.1.1 Khái niệm
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Trong đó chủ yếu là chi phí sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra còn có những chi phí có
tính chất riêng biệt, không thường xuyên.
Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến công tác quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến lợi nhuận và việc xác định giá cả sản
phẩm, hàng hóa.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí
để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp được biểu hiện bằng
tiền trong một thời kỳ nhất định.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phân biệt chi phí và chi tiêu. Vì
chi phí sản xuất kinh doanh trong thời kỳ không trùng với chi tiêu đầu tư kỳ đó. Có
những khoản đã chi tiêu trong kỳ nhưng không được tính là chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ đó (chi phí trả trước) hoặc có những khoản chưa chi tiêu trong kỳ nhưng
lại được tính là chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó (chi phí phải trả).
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, chỉ
được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi
ra trong kỳ hạch toán.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chỉ tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp( chi mua sắm vật tư, hàng hoá…)
chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh( cho cho sản xuất, chế tạo sản phẩm,
công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ ( chi vận chuyển, bốc dỡ,
quảng cáo…)
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.

-1-
6.1.1.2. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ gồm có: Chi phí hoạt động kinh doanh
và chi phí khác.
- Chi phí hoạt động kinh doanh gồm chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và chi phí tài chính.
+ Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gồm:
 Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, động lực;
 Chi phí khấu hao TSCĐ;
 Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương;
 Các khoản trích nộp theo quyết định của Nhà nước như bảo hiểm xã hội,
BHYT, BHTN, KPCĐ;
 Chi phí dịch vụ mua ngoài;
 Chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí cho việc:
 Liên doanh, liên kết;
 Chi phí về trả lãi vay cho số vốn huy động trong kỳ;
 Chi phí cho thuê tài sản;
 Chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất trong đầu tư (nếu
có)…;
 Khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
 Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
 Chi phí chiết khấu thanh toán ;
 Chi phí hoạt động tài chính khác.
+ Chi phí khác
 Chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
 Chi phí về tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
 Chi phí để thu tiền phạt;
 Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán (nếu có);
 Các khoản chi phí hoạt động khác…
6.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
- Căn cứ vào nội dung chi phí, được chia thành 5 yếu tố chi phí
+ Chi phí về nguyên vật liệu (hay chi phí vật tư): gồm toàn bộ nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực... mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố
định dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công bao gồm:
Chi phí tiền lương, phụ cấp có tính chất tiền lương, kể cả tiền ăn ca phải trả

-2-
cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là các khoản được tính trên cơ sở quỹ lương
của doanh nghiệp theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua
từ bên ngoài như chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí tiền điện
nước, tiền hoa hồng đại lý, môi giới, tiền uỷ thác xuất nhập khẩu, thuê kiểm
toán, tư vấn và các dịch vụ khác.
+ Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã qui định
ở trên như: thuế môn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê sử dụng đất, thuế tài nguyên;
Chi tiếp tân, quảng cáo, tiếp thị, chi phí hội nghị, chi trả lãi vay vốn kinh doanh
(được vốn hoá) chi quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, chi thưởng tăng năng
xuất, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư; Chi đào tạo bồi
dưỡng nâng cao tay nghề, năng lực quản lý, chi cho cơ sở y tế, các khoản hỗ trợ
giáo dục, chi bảo vệ môi trường và các khoản chi khác bằng tiền.
Đặc điểm của cách phân loại này chỉ dựa vào nguồn gốc phát sinh chi phí
chưa thể biết được chi phí đó dùng vào đâu. Hơn nữa những yếu tố chi phí về
đối tượng lao động chỉ tính đến đối tượng mua ngoài.
Qua cách phân loại này xác định trọng điểm quản lý và xác định mối quan hệ
với các bộ phận kế hoạch khác (kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch khấu hao, kế
hoạch giá thành).
- Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí được
chia thành 5 khoản mục
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, động
lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản trả cho công nhân sản
xuất sản phẩm (tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, tiền ăn ca...
) của công nhân sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí theo yếu tố phát sinh tại
các phân xưởng sản xuất (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ
ở phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền phát sinh tại phân xưởng).
+ Chi phí bán hàng gồm toàn bộ chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá dịch vụ như chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm; chi phí tiếp thị là chi phí điều
tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản
phẩm...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh,
chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp như: chi phí tiền lương, các khoản phục cấp, bảo hiểm xã hội, kinh

-3-
phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ
dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí,
các khoản chi về TSCĐ, điện thoại, điện tín, tiếp khách, hội nghị, công tác phí…
Lưu ý: Ba khoản mục đầu là tổng chi phí sản xuất sản phẩm hay dịch vụ.
Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp tính được các loại giá thành sản
phẩm, phân tích được nguyên nhân tăng giảm giá thành để khai thác khả năng
tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất
kinh doanh được chia thành 2 loại
Chi phí hoạt động kinh doanh gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí vật tư, chi phí vận chuyển, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí tài
chính....)
Chi phí khác là những chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp như các khoản lỗ bất thường,
chi phí bị bỏ sót …
- Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm, chi phí sản
xuất kinh doanh được chi thành 2 loại
Chi phí trực tiếp là chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạo
sản phẩm, mà có quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, của
doanh nghiệp, nên được tính vào giá thành sản phẩm một cách gián tiếp phải
phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Căn cứ vào mức độ phụ thuộc của chi phí vào sản lượng và doanh thu,
chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
Chi phí cố định là những chi phí không bị biến đổi hoặc ít bị biến đổi theo sự
biến đổi của sản lượng, doanh thu gồm chi phí khấu hao, tiền thuê đất, chi phí
quản lý, lãi vay, thuế: thuế môn bài, thuê tài chính, phí bảo hiểm...
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng, doanh thu
như chi phí vật tư, chi phí nhân công ...
6.1.3. Kết cấu chi phí sản xuất – kinh doanh
Kết cấu chi phí là tỷ lệ giữa một yếu tố chi phí nào đó so với tổng chi phí.
Nghiên cứu kết cấu chi phí để:
- Kiểm tra giá thành và xác định phương hướng hạ giá thành

-4-
- Biết được tỷ trọng của chi phí nhân công chiếm trong tổng số để đánh giá
trình độ kỹ thuật
Kết cấu không phải là cố định, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ thì tỷ trọng về
chi phí vật tư càng tăng lên và tỷ trọng về chi phí nhân công càng giảm xuống
 Phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng dự toán chi phí sản xuất gồm 2 phần:
- Phần I: Tổng hợp chi phí SX phát sinh trong kỳ gồm 5 yếu tố.
- Phần II: Phần điều chỉnh bắt đầu từ yếu tố thứ 6 trở đi nhằm mục đích
cuối cùng là xác định tổng giá thành sản phẩm.
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
Yếu tố Số tiền
1. NVL mua ngoài (NVL chính, VL phụ, nhiên liệu…)
2. Nhân công (Tiền lương, phụ cấp; BHXH, KPCĐ,
BHYT,BHTN)
3. Khấu hao TSCĐ
4. Các khoản dịch vụ mua ngoài
5. Các chi phí khác bằng tiền
A. Cộng chi phí sản xuất, chi phí phát sinh
6. Trừ phế liệu thu hồi
7. Trừ chi phí không nằm trong tổng sản lượng
8. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí trả trước
9. Cộng (trừ) chênh lệch số dư cuối kỳ, đầu kỳ chi phí phải trả
B. Cộng chi phí sản xuất tổng sản lượng sản phẩm
10. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí của sản
phẩm dở dang
C. Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa
11. Chi phí bán hàng
12. Chi phí quản lý doanh nghiệp
D. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa tiêu thụ
Có nhiều cách lập bảng dự toán chi phí SX
* Phương pháp 1: Căn cứ vào các bộ phận khác để lập dự toán chi
phí sản xuất
- Chi phí NVL mua ngoài = định mức tiêu hao * đơn giá kế hoạch*số lượng
sản phẩm sản xuất.
- Tiền lương, các khoản trích theo lương theo quy định.
- Hao mòn TSCĐ theo kế hoạch khấu hao
- Chi phí khác dựa vào dự toán chi tiêu

-5-
* Phương pháp 2: Căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất của các phân
xưởng, đơn vị, bộ phận
- Lập dự toán chi phí sản xuất cho phân xưởng phụ, lập dự toán chi phí quản

- Lập dự toán cho phân xưởng SX chính
- Tổng hợp thành chi phí SX chung toàn DN
* Phương pháp 3: Căn cứ vào kế hoạch giá thành theo khoản mục
để lập dự toán chi phí SX
Lập dự toán trên cơ sở định mức tiêu hao NVL, giờ công trong giá thành SX
sản phẩm, chi phí phát sinh, chi phí trả trước, chi phí phải trả để tính chi phí SX
trong kỳ, điều chỉnh:
- Trừ phế liệu thu hồi: Vì giá trị của phế liệu thu hồi có thể được sử dụng lại,
bán ra ngoài hoặc sử dụng sản xuất sản phẩm phụ nên cần phải loại trừ khỏi chi phí
sản xuất tổng sản lượng.
- Trừ chi phí không nằm trong tổng sản lượng hoặc giá thành tổng sản lượng
không phải gánh chịu như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
- + (-) chênh lệch đầu năm, cuối năm của chi phí trả trước (còn gọi là chi phí
đợi phân bổ): Vì số dư đầu năm của chi phí trả trước là số chi phí năm trước đã chi
nhưng chuyển sang năm nay để tính vào chi phí sản xuất, nên phải cộng thêm vào.
Số dư cuối năm của chi phí trả trước là số chi năm nay những sẽ phân bổ vào giá
thành của những năm sau nên phải trử khỏi chi phí sản xuất năm nay.
- + (-) chênh lệch đầu năm, cuối năm các khoản chi phí phải trả hay còn gọi là
chi phí trích trước là do các khoản số dư đầu năm đã được tính vào giá thành kỳ
trước nên phải loại ra trong giá thành kỳ kế hoạch, ngược lại số dư cuối năm phát
sinh trong kỳ kế hoạch nên được tính vào giá thành kế hoạch.
- Từ mục B chi phí sản xuất tổng sản lượng, cộng hay trừ số dư chênh lệch số
dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí sản phẩm dở dang ta được giá thành sản xuất của sản
phẩm hàng hóa (mục C)
Ví dụ 6.1 Căn cứ vào những tài liệu sau đây: Hãy lập bảng dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp công nghiệp A năm kế hoạch.
1/ Năm kế hoạch doanh nghiệp sản xuất ba loại sản phẩm A, B và C, sản
lượng sản xuất cả năm của sản phẩm A là: 250.000 hộp, sản phẩm B là: 230.000
cái, sản phẩm C là: 120.000 chiếc.
2/ Định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm như sau:
Định mức tiêu hao cho mỗi sp
Khoản mục Đơn giá
A B C
Nguyên vật liệu chính 10.000 26kg 17kg 40kg

-6-
Vật liệu phụ 4.000 15kg 10kg 18kg
Giờ công sản xuất 3.000 21giờ 14giờ 26giờ
3/ Dự toán chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm, chi phí cho công
việc gia công bên ngoài như sau:
Chi phí SXC Chi phí công nghiệp
Khoản mục làm cho bên ngoài
A B C
1. Vật liệu phụ 100 200 150 50
2. Nhiên liệu 150 150 170 150
3. Tiền lương 300 500 400 8
4. BHXH, BHYT, KPCĐ, x x x x
5. Khấu hao TSCĐ 300 450 400 6,39
6. Chi phí d.vụ mua ngoài 150 250 170 -
7. Chi phí khác bằng tiền 200 200 180 20
4/ Số dư chi phí sản phẩm dở dang, chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) và
chi phí phải trả bằng tiền như sau:
Khoản mục Số dư đầu năm Số dư cuối năm
1. Chi phí SX dở dang 174.000.000 791.000.000
2. Chi phí trả trước 100.000.000 200.000.000
3. Chi phí phải trả 110.000.000 188.000.000
5/ Dự tính tổng phế liệu thu hồi cả năm của các phân xưởng là 76 triệu đồng.
Biết:
- Các phân xưởng sản xuất độc lập với nhau.
- Sản phẩm dở dang được tính vào giá trị sản xuất công nghiệp
- Toàn bộ nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu doanh nghiệp mua từ bên
ngoài.
- BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định hiện hành.
6.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP
6.2.1. Giá thành sản phẩm
6.2.1.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản
phẩm nhất định.
6.2.1.2. Phân loại giá thành
- Căn cứ vào phạm vi tính toán và nơi phát sinh chi phí, giá thành được
chia làm hai loại
Giá thành sản xuất (Zsx) là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn

-7-
thành sản xuất sản phẩm hay dịch vụ gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (Ztt) hay giá thành toàn bộ gồm toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Ztt = Zsx + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính, giá thành được chia thành ba loại
Giá thành kế hoạch (ZKH) được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
của kỳ kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật trung bình
tiên tiến và dự toán chi phí sản xuất của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức (Zđm) được tính trước khi tiến hành sản xuất kinh
doanh và xây dựng trên cơ sở định mức tại thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch. Giá thành định mức luôn thay đổi cho phù hợp với quá trình thực hiện kế
hoạch.
Giá thành thực tế (Zt) là chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ nhất định.
6.2.2. Hạ giá thành sản phẩm
6.2.2.1. Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành trong phạm vi cả nước là nguồn vốn quan trọng để mở rộng
tái đầu tư xã hội. Trong điều kiện giá cả ổn định, giá thành sản phẩm càng hạ thì
tích luỹ tiền tệ càng tăng, do đó nguồn vốn để mở rộng tái sản xuất càng nhiều.
Hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, tạo điều
kiện để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Hạ giá thành sản phẩm tức làm giảm bớt vốn lưu động chiếm dùng và tiết
kiệm vốn cố định, vốn lưu động trong một đơn vị sản phẩm.
Hạ giá thành là căn cứ để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm tạo lợi thế cho
doanh nghiệp cạnh tranh đứng vững trên thị trường.
6.2.2.2. Biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm
a. Nâng cao năng suất lao động
Nâng cao năng suất lao động có thể làm cho số giờ công tiêu hao để sản
xuất một đơn vị sản phẩm được giảm bớt hoặc làm cho đơn vị sản phẩm làm ra
trong một đơn vị thời gian được tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng xuất
lao động sẽ làm cho chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản phẩm được hạ
thấp. Nhưng sau khi năng suất lao động được nâng cao, chi phí tiền lương trong
một đơn vị sản phẩm được hạ thấp nhiều hay ít phụ thuộc vào chênh lệch giữa
tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương. Khi xây dựng và quản lý

-8-
quỹ lương phải quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động phải vượt quá
tốc độ tăng tiền lương bình quân. Kết quả sản xuất do việc tăng năng suất lao
động đưa lại, một phần để tăng lương, một phần khác để tăng thêm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể vừa đảm bảo sản xuất vừa nâng cao mức
sống công nhân viên
b. Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất thường khoảng 60-70%. Bởi vậy, ra sức tiết kiệm nguyên vật liệu
tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm.
Để tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải chú ý 2
biện pháp sau:
- Tăng cường cải tiến máy móc, trang thiết bị theo hướng ngày càng hiện
đại, tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của mọi cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người,
thực hiện tốt đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng.
c. Tận dụng công suất máy móc thiết bị
Tận dụng tối đa công xuất máy móc thiết bị tức là sử dụng tốt các loại thiết
bị sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng hiện có của chúng để có thể sản xuất
được nhiều sản phẩm hơn. Kết quả của việc tận dụng công suất thiết bị sẽ khiến
cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác được giảm bớt trong mỗi đơn
vị sản phẩm.
Biện pháp tận dụng công suất máy móc thiết bị:
- Chấp hành đúng định mức sử dụng thiết bị.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên máy móc thiết bị .
- Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động phải cân đối với năng lực sản xuất
trong dây chuyền sản xuất...
d. Giảm bớt chi phí thiệt hại trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất nếu sảy ra sản phẩm hư hỏng hoặc ngừng sản
xuất đều dẫn đến sự lãng phí về nhân lực, vật tư và chi phí sản xuất sẽ bị nâng
cao, bởi vậy phải ra sức giảm bớt những chi phí này. Trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm giảm bớt các khoản hao hụt cũng có ý nghĩa tương tự.
Biện pháp giảm chi phí thiệt hại:
- Giảm bớt số lượng sản phẩm hỏng, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất
khi xảy ra sản phẩm hỏng.
- Giảm tình trạng ngừng sản xuất bằng cách cung cấp nguyên vật liệu đều
đặn, chấp hành chế độ kiểm tra, sửa chữa máy móc đúng kế hoạch, khắc phục

-9-
tính thời vụ trong sản xuất.
đ. Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính
Chi phí quản lý bao gồm nhiêu loại chi phí như lương của công nhân viên
quản lý, chi phí về văn phòng, ấn loát bưu điện, tiếp tân, khánh tiết... Tiết kiệm
các khoản này phải chú ý tinh giảm biên chế, nghiêm ngặt cân nhắc hiệu quả của
mỗi khoản chi.
Biện pháp tích cực để tiết kiệm các khoản chi này là tăng thêm sản lượng
sản xuất và tăng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
6.3. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
6.3.1. Nội dung giá thành sản phẩm dịch vụ
6.3.1.1. Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm
a. Chi phí vật tư trực tiếp: là những chi phí tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm và dịch gồm
+ Chi phí về nguyên liệu
+ Chi phí về vật liệu
+ Chi phí về nhiên liệu và đôïng lực
b. Chi phí nhân công trực tiếp, gồm có
+ Lương, phụ cấp theo lương
+ Phụ cấp vùng
+ Phụ cấp độc hại
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm y tế
+ Bảo hiểm thất nghiệp
+ Kinh phí công đoàn
+ Tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất
c. Chi phí sản xuất chung, gồm
+ Tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ),
phụ cấp, tiền ăn giữa ca của nhân viên phân xưởng
+ Khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
6.3.1.2. Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ dự kiến tiêu thụ gồm
a. Giá thành sản xuất sản phẩm và dịch vụ dự kiến tiêu thụ
b. Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, như:
+ Lương, phụ cấp theo lương
+ Phụ cấp vùng

-10-
+ Phụ cấp độc hại
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm y tế
+ Bảo hiểm thất nghiệp
+ Kinh phí công đoàn
+ Tiền ăn giữa ca
+ Hoa hồng đại lý
+ Hoa hồng môi giới
+ Tiếp thị
+ Đóng gói
+ Vận chuyển
+ Bảo quản
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí vật liệu
+ Bảo hành
+ Quảng cáo
+ Dịch vụ mua ngoài
c. Chi phí quản lý doanh nghiệp, gồm có
+ Lương, phụ cấp theo lương
+ Tiền ăn giữa ca
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm y tế
+ Bảo hiểm thất nghiệp
+ Kinh phí công đoàn của Ban giám đốc và nhân viên các phòng ban
+ Chi phí vật liệu
+ Đồ dùng cho văn phòng
+ Khấu hao TSCĐ
+ Các khoản thuế : thuế môn bài ,thuế nhà đất
+ Các khoản phí, lệ phí
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí tiếp tân, khánh tiết
+ Chi phí nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ
+ Chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, năng lực quản lý
+ Chi y tế, bảo vệ môi trường
+ Trích nộp kinh phí cho tổng công ty cấp trên

-11-
6.3.2. Căn cứ lập kế hoạch giá thành
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (ấn định mức sản xuất và
mức tiêu thụ)
- Căn cứ vào chi phí trực tiếp cho mỗi đơn vị sản phẩm
- Căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất chung
- Căn cứ vào dự toán chi phí bán hàng
- Căn cứ vào dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
6.3.3. Phương pháp lập kế hoạch giá thành sản phẩm
6.3.3.1. Xác định giá thành sản xuất
* Phương pháp giản đơn: Bằng việc xác định 3 khoản mục giá thành sản
xuất đơn vị sản phẩm như sau:
◊ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp Định mức tiêu hao NVL cho
= * Đơn giá NVL
cho mỗi đơn vị sp mỗi đơn vị sp
- Định mức nguyên vật liệu: căn cứ vào định mức do cấp có thẩm quyền
ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống định mức tiêu
hao vật tư cho phù hợp. Trong quá trình sản xuất nếu có thể thu hồi được phế
liệu thì cần phải loại trừ giá trị phế liệu ra khỏi chi phí.
- Giá nguyên vật liệu gồm :
Giá hoá đơn + Chi phí thu mua - Chiết khấu thương mại, giảm giá...
(trong công tác kế hoạch thường dự kiến hoặc dựa vào tình hình thực hiện
năm báo cáo để điều chỉnh cho phù hợp).
◊ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí tiền lương trực Định mức giờ công cho mỗi Đơn giá mỗi
= *
tiếp cho mỗi đơn vị sp đơn vị sp giờ công
. Chi phí tiền ăn ca chỉ tối đa = lương cơ bản một tháng, nếu đơn vị chi vượt
phải trừ vào lợi nhuận sau thuế.
. BHXH, KPCĐ, BHTN tính theo chế độ hiện hành
◊ Khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho từng phân xưởng, sau đó căn
cứ vào tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong
kỳ theo tiêu chuẩn thích hợp như tiền lương, giờ công, giờ máy chạy... theo
công thức sau:

PC * l i
pci=
L

-12-
Trong đó:
pci: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm i
PC: Tổng chi phí sản xuất chung
L: Tổng số của tiêu thức phân bổ
li: là tiêu thức phân bổ tính cho sản phẩm i
Những khoản có tiêu chuẩn định mức thì căn cứ vào tiêu chuẩn định mức để
tính, các khoản khác thì dựa vào kỳ báo cáo kết hợp với tình hình cụ thể kỳ kế
hoạch để dự tính.
Sau khi xác định từng khoản mục, tổng hợp lại ta được tổng giá thành sản
xuất của sản phẩm.
Sau khi tính riêng mỗi khoản mục trực tiếp và chi phí chung, tổng cộng lại ta
có giá thành sản xuất một đơn vị của sản phẩm .
Đem giá thành sản xuất của đơn vị sản phẩm nhân với sản phẩm hàng hoá kế
hoạch ta có kế hoạch giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá.
Chú ý: Khi lập kế hoạch giá thành chỉ tính những chi phí hợp lý, hợp lệ
Sau khi xác định các khoản mục chi phí sản xuất, lập bảng kế hoạch giá
thành sản xuất đơn vị và kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ
Đơn vị tính:
KHOẢN MỤC SẢN PHẨM A SẢN PHẨM B
1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Trong đó: chi phí khấu hao
GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
*Phương pháp hệ số
Trường hợp một quy trình công nghệ, cùng sử dụng một loại nguyên vật
liệu nhưng thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trình tự tính giá thành
được áp dụng theo phương pháp hệ số. Theo phương pháp này, trước hết:
- Xác định hệ số tính giá thành cho từng loại sản phẩm thông thường do bộ
phận kỹ thuật xác định.
- Quy đổi sản lượng sản xuất của mỗi loại theo hệ số giá thành làm tiêu
chuẩn phân bổ.
- Tính tổng sản lượng quy đổi = Σ (Sản lượng sản xuất x hệ số Z)i
n

 Qqđ = Q
i 1
sx *Z

-13-
- Tính hệ số phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm
Số lượng quy đổi thuộc loại sp thứ i
Hzi =
Tổng sản lượng quy đổi

Qqđ i
Hzi=
Q qđ

- Tính Zsx của từng loại sản phẩm


Zsx của loại sản phẩm thứ i = Σ Zsx trong kỳ x Hz phân bổ Z sản phẩm thứ i

Z sx   Z sx * H zi
Ví dụ 6.2
Một doanh nghiệp sản xuất trong cùng một quy trình công nghệ đồng thời
thu được ba loại sản phẩm A,B,C với số liệu của năm kế hoạch như sau:
1/ Kế hoạch sản xuất:
+ Sản phẩm A: 15.000 tấn
+ Sản phẩm B: 20.000 tấn
+ Sản phẩm C: 10.000 tấn
2/ Dự toán chi phí sản xuất như sau:
a) Chi phí vật tư tiêu hao :

Khoản mục Đơn giá Tổng mức tiêu hao vật tư


(nghìn đồng)
Nguyên vật liệu chính 3.200 40.000 tấn
Năng lượng 0,7 1.000.000 kg
Vật tư đóng gói 2,0 150.000 kg

b) Đơn giá tiền lương trả cho mỗi tấn sản phẩm:
- Sản phẩm A: 1.000.000 đồng
- Sản phẩm B: 1.500.000 đồng
- Sản phẩm C: 900.000 đồng
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo quy định hiện hành.
3/ Dự toán chi phí sản xuất chung: 6.740.000.000 đồng.
4/ Hệ số giá thành sản xuất tính cho sản phẩm A:1; sản phẩm B:1,2; sản
phẩm C: 0,9.
5/ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp là: 52.800 triệu đồng và chi phí bán
hàng 30.500 triệu đồng. Các chi phí này phân bổ theo số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.

-14-
Biết rằng: Không có hàng tồn kho đầu kì.
Yêu cầu: Tính giá thành sản xuất cho mỗi tấn sản phẩm A, B, C.
6.3.3.2 Xác định giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ).
b1 . Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ (hay giá vốn
hàng bán).
Giá vốn hàng bán = Q tt x Zsx đơn vị sản phẩm.
- Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước -
xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần và giả định hàng nhập kho trước được xuất trước, như vậy
giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của các lần nhập sau cùng.
- Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất trước:
tức là hàng nhập sau sẽ xuất trước, hàng nào nhập trước nhất sẽ xuất sau cùng.
- Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo PP bình quân gia quyền (ở cuối
kỳ).
Giá thực tế sản phẩm xuất kho = Q xuất kho x Đơn giá bình quân
Giá trị hàng tồn đầu kỳ+Giá trị hàng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng tồn đầu kỳ+ Số lượng hàng nhập trong kỳ
- Nếu đơn vị tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi cụ thể giá thực tế
của từng lô hàng khi nhập, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực
tế của lô hàng đó để tính giá xuất kho. Phương pháp này chỉ áp dụng cho doanh
nghiệp nhập, xuất hàng theo lô, theo kiện.
Ví dụ 6.3
Có tài liệu về nhập xuất hàng A trong tháng 4 như sau:
Ngày Diễn giải Đơn giá Số lượng Thành tiền
1/4 Tồn đầu tháng 2.000 500 1.000.000
2/4 Nhập 2.050 5.000 10.250.000
4/4 Xuất 5.200
12/4 Nhập 2.100 1.500 3.150.000
17/4 Nhập 2.020 3.000 6.060.000
24/4 Xuất 4.000
Yêu cầu: Tính trị giá hàng xuất kho trong tháng 4
b2 . Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm tiêu thụ
Chi phí mua hàng, bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình mua bán sản
phẩm hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Chi phí này bao gồm: tiền lương và các
khoản phụ cấp theo lương của nhân viên mua bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc

-15-
vác, vận chuyển, chi phí về vật liệu, dụng cụ, đồ dụng phục vụ cho việc mua bán
hàng, đóng gói sản phẩm hàng hóa; khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ phục
vụ mua bán hàng; chi trả tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh, chi
phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp như: chi phí tiền lương, các khoản phục cấp, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng cho
văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản
chi về TSCĐ, điện thoại, điện tín, tiếp khách, hội nghị, công tác phí…
Phương pháp lập dự toán đối với bộ phận này cũng giống như dự toán đối với
các khoản chi phí chung. Cụ thể là nếu khoản nào có định mức, tiêu chuẩn thì tính
theo định mức tiêu chuẩn. Khoản nào không có thì dựa vào số thực tế kỳ báo cáo để
ước tính.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không phải toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh đều gắn với hoạt động trong kỳ. Vì vậy để tính chính
xác và hợp lý kết quả kinh doanh cần phải phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh cho
hàng tiêu thụ trong kỳ.
Ztb = Zsx + chi phí BH + chi phí QLDN
Mặc dù chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều có liên quan đến cả 2 bộ
phần hàng trong doanh nghiệp (hàng dự trữ và hàng bán ra) nhưng do chúng chỉ
chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, hơn nữa những chi
phí này có liên quan trực tiếp đến hàng bán ra nên để đơn giản cho việc quản lý
người ta thường phân bổ toàn bộ chi phí này cho hàng đã bán ra trong kỳ.
Ví dụ : (Tiếp theo số liệu ví dụ số 16) Bổ sung thêm tài liệu sau: Nếu hệ số tiêu
thụ sản phẩm A là 1; sản phẩm B là 0,9 và sản phẩm C là 0,8
Yêu cầu:
Tính giá thành tiêu thụ tính cho mỗi tấn sản phẩm A, B, C là bao nhiêu?

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


 CÂU HỎI
1. Phân biệt chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành toàn bộ của doanh
nghiệp.
2. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp?
 BÀI TẬP
Bài 1
Có tài liệu sau đây tại công ty An Phước:
1. Năm kế hoạch công ty sản xuất 4.000 SPA và 1.000 SPB
2. Định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm:

-16-
ĐM tiêu hao đơn vị
Khoản mục Đơn giá (đồng)
SP A SP B
NVL chính 500.000 5kg 2kg
VL phụ 100.000 2kg 1kg
Nhiên liệu 50.000 0,2lít 1,5 lít
Tiền lương 200.000 5 giờ 4 giờ
3. Dự toán chi phí SX chung được phân bổ theo tiền lương công nhân sản
xuất như sau:
- VL phụ: 800.000.000 đồng
- Động lực mua ngoài: 150.000.000 đồng
- Tiền lương: 200.000.000 đồng
- BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: xx
- Khấu hao TSCĐ: 1.100.000.000 đồng
- Chi phí khác: 670.000.000 đồng
4. Số dư chi phí về sản phẩm dở dang được tính vào giá trị sản lượng như sau:
ĐVT: đồng
Chi phí trực tiếp Số dư đầu năm Số dư cuối năm
NVL chính 200.000.000 300.000.000
VL phụ 100.000.000 160.000.000
Tiền lương 120.000.000 40.000.000

5. Chi phí gia công cho bên ngoài:


- Vật liệu phụ: 420.000.000 đồng
- Tiền lượng: 200.000.000 đồng
- BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: xxx
- Chi phí khác: 100.000.000 đồng
- Phế liệu thu hồi từ nguyên vật liệu chính của sản phẩm B: 80.000.000 đồng
6. Số dư chi phí trích trước (chi phí phải trả)
+ Số đầu năm: 120.000.000 đồng
+ Số cuối năm: 160.000.000 đồng
7. Số dư chi phí trả trước:
+ Số đầu năm: 40.000.000 đồng
+ Số cuối năm: 20.000.000 đồng
Yêu cầu:
1. Lập kế hoạch giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm A, B theo khoản mục chi
phí.
2. Lập dự toán chi phí sản xuất kỳ kế hoạch.

-17-
Bài 2
Có tài liệu dự kiến về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Sản
xuất hàng tiêu dùng trong năm kế hoạch như sau:
1. Tình hình sản xuất: Công ty sản xuất 3 loại sản phẩm A, B, C và sản lượng
sản xuất cả năm của sản phẩm A là 35.000 hộp, sản phẩm B là 60.000 cái, sản phẩm
C là 40.000 chiếc.
2. Định mức tiêu hao vật tư và lao động cho mỗi sản phẩm như sau:
Khoản mục Đơn giá Định mức tiêu hao cho mỗi sản phẩm
(1000 đ) A B C
Nguyên liệu chính 40 25kg 19kg 30kg
Vật liệu phụ 6 19kg 9kg 13kg
Giờ công sản xuất 30 30giờ 24giờ 16giờ
3. Dự toán chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng và chi phí quản lý
doanh nghiệp như sau: ĐVT: Trđ

Chi phí sản xuất chung Chi phí


Khoản mục SP A SP B SP C QLDN
1. Vật liệu phụ 80 200 150
2. Nhiên liệu 60 150 170 750
3. Tiền lương 400 350 300 180
4. BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ xx xx xx xx
5. Khấu hao TSCĐ 300 450 300 550
6. Chi phí d.vụ mua ngoài 150 250 170 400
7. Chi phí khác bằng tiền 200 170 180 840
4. Số dư chi phí sản xuất sản phẩm dở dang như sau. (ĐVT: Trđ)
Tên sản phẩm Số dư đầu năm Số dư cuối năm
Sản phẩm A 60 100
Sản phẩm B 130 110
Sản phẩm C 100 90

5. Chi phí bán hàng tính bằng 40% chi phí quản lý công ty.
6. Dự tính tổng phế liệu thu hồi từ nguyên liệu chính cả năm của phân xưởng
A là 60trđ, phân xưởng B là 30trđ; phân xưởng C là 30trđ.
7. Tình hình tồn kho thành phẩm đầu năm, cuối năm kế hoạch và giá thành sản
xuất trong năm báo cáo như sau:
Tên sản phẩm Số lượng SP tồn kho năm kế hoạch Giá thành sản xuất đơn vị
Đầu năm Cuối năm năm BC so KH
Sản phẩm A 8.000 6.000 Tăng 5%
Sản phẩm B 4.000 2.000 Giảm 2%
Sản phẩm C 4.000 5.000 Giảm 4%
Tài liệu bổ sung
- Các phân xưởng sản xuất độc lập nhau và toàn bộ chi phí sản xuất chung
phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất trong năm.

-18-
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính theo quy định hiện hành.
- Chi phí bán hàng phân bổ theo số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí quản lý công ty phân bổ theo giá vốn của sản phẩm tiêu thụ.
Yêu cầu
1.Hãy tính và lập bảng giá thành sản xuất cho mỗi loại sản phẩm trong năm kế
hoạch?
2.Hãy tính và bảng giá thành tiêu thụ cho năm kế hoạch trong các trường hợp
sau:
a.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau xuất trước.
b.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
c.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

-19-
Chương 7: TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ
HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
7.1. TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
7.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản
xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình doanh nghiệp
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng đồng thời nhận được
quyền thu tiền hoặc thu được tiền từ khách hàng, đây là quá trình trao đổi để thực
hiện giá trị của thành phẩm, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị( H-T). Như vậy:
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình người bán giao hàng cho người mua và thu
được tiền về hoặc được người mua chấp nhận trả tiền.
Thành phẩm được xác định là tiêu thụ chỉ khi DN đã thu đựơc tiền từ khách
hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán cùng với các chứng từ chứng
minh cho quá trình tiêu thụ đó như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hợp đồng
mua hàng hoá… Chỉ khi đó doanh nghiệp mới được hạch toán doanh thu.
Khi hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp có
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà khách hàng
chấp nhận trả. Đây là bộ phận thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp. Như vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp luôn gắn chặt với
tình hình biến động của thị trường. Điều đó cho thấy: việc lựa chọn sản phẩm kinh
doanh, chọn thị trường tiêu thụ, việc chọn thời điểm tiêu thụ cũng như các quyết
định về giá cả của doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
và thu nhập của doanh nghiệp.
7.1.2 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
Để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng
các phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương pháp này bên khách hàng
uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ để nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Người
nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được
xác định là tiêu thụ (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
- Phương thức bán hàng qua đại lý, gửi hàng: theo phương pháp này, định
kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng
mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng.
Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào

-20-
khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng mới chuyển quyền
sở hữu và được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
- Phương thức hàng đổi hàng: đây là trường hợp doanh nghiệp đem sản
phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá về, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở
giá trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng.
7.2. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
7.2.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ (tức được khách hàng chấp nhận, thanh toán).
Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu.
Chẳng hạn đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng không được coi là
doanh thu mà doanh thu chỉ tính là tiền hoa hồng.được hưởng.
Các khoản vốn góp của cổ đông, của chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không tính doanh thu.
Chú ý:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT khấu trừ thì doanh thu không bao
gồm thuế GTGT đầu ra.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
- Đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi tiêu thụ trong nước thì
doanh thu bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt (giá thanh toán).
*Phân loại doanh thu
- Căn cứ vào vốn đầu tư, doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ bán sản phẩm hàng hóa sau khi trừ đi các
khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng còn bao gồm: Các khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có), trợ giá phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng, trao
đổi tiêu dùng nội bộ như điện sản xuất ra dùng trong sản xuất điện, xi măng thành
phẩm để sửa chữa trong doanh nghiệp sản xuất xi măng, ...
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trường hợp cho thuê tài sản, nhận

-21-
trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu là tổng số tiền thu được chia
đều cho số năm cho thuê tài sản.
+ Doanh thu hoạt động tài chính gồm tổng số tiền thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
+ Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động sảy ra không thường
xuyên của doanh nghiệp như thu về bán vật tư thừa ứ đọng, bán công cụ dụng cụ
phân bổ hết giá trị đã hư hỏng, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng thanh toán, thu từ
thanh lý nhượng bán tài sản cố định, nợ khó đòi đã xử lý...
- Căn cứ vào yêu cầu quản trị
Doanh thu của doanh nghiệp được chia thành 02 loại:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu thuần: là chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh.
Doanh Các khoản giảm trừ (Chiết khấu thương mại,
Doanh
thu bán giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
thu = -
hàng đặc biệt, thuế GTGT (pp trực tiếp) và doanh số
thuần
bán hàng bị trả lại)
7.2.2 Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm
- Doanh thu lớn hay nhỏ phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Doanh thu là cơ sở để bù đắp chi phí sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất và
thực hiện nộp các khoản thuế cho Nhà nước.
- Doanh thu được thực hiện là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình
luân chuyển vốn tạo điều kiện để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo.
7.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
- Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ hoặc lao vụ dịch vụ cung
ứng: vì trong điều kiện giá bán không đổi thì khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc
lao vụ dịch vụ cung ứng càng nhiều thì doanh thu càng cao.
- Kết cấu mặt hàng: doanh nghiệp có nhiều mặt hàng với nhiều chủng
loại khác nhau, vì vậy tăng tỷ trọng mặt hàng dễ tiêu thụ thì doanh thu sẽ thay đổi.
- Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm và dịch vụ càng được nâng
cao không những ảnh hưởng đến giá bán mà còn ảnh hưởng đến khối lượng
sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm có phẩm cấp cao, giá bán cũng sẽ cao. Nâng cao
chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản
phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán
hàng và tăng doanh thu bán hàng.
- Giá bán sản phẩm: trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, việc

-22-
thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm doanh thu bán
hàng. Thông thường giá cả do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, trừ một
số mặt hàng có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc đân thì do Nhà nước
định giá.
- Công tác tiêu thụ và phương thức thanh toán.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị như nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu
sản phẩm...cũng như lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp sẽ tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ do đó làm tăng doanh thu.
7.3. LẬP KẾ HOẠCH DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
7.3.1. Vị trí, ý nghĩa của lập kế hoạch
Hàng năm, các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trên cơ
sở đó xác định doanh số về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, nó cho biết
khả năng về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch doanh
thu bán hàng lập có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận và
các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc lập kế hoạch doanh thu bán hàng có một ý nghĩa quan trọng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm
và không ngừng cải tiến việc lập chỉ tiêu kế hoạch này.
7.3.2. Phương pháp lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Có 02 phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng:
* Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng căn cứ vào kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng doanh thu (DT)
Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ hoặc
dịch vụ cung ứng và giá bán đơn vị sản phẩm hay cước phí đơn vị:
DT=  (Gi * Qti  Fi )
DT: Là doanh thu về bán hàng kỳ kế hoạch
i: loại sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng
Gi: Đơn giá sản phẩm hoặc đơn giá tiền công phục vụ (chưa kể VAT) của sản
phẩm i
Qti: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Fi: phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán của sản phẩm thứ i (xăng dầu, điện…)
Trong trường hợp bán hàng xuất khẩu, tùy theo hợp đồng mà giá bán có thể là
giá FOB, CIF, CIP..và việc thanh toán phải bằng ngoại tệ. Lúc này doanh thu bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch trên thị trường tại thời

-23-
điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại trong kỳ.
Qti = Qđi + Qxi – Qci
Qđi, Qci là số lượng sản phẩm kết dư đầu, cuối kỳ kế hoạch
Qxi số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch
Qđi = Qc 30/9 + Qxq4 – Qtq4
Qc30/9 sản phẩm kết dư đến 30/9 năm báo cáo
Qxq4 số lượng sản phẩm sản xuất qúi 4 năm báo cáo
Qtq4 số lượng sản phẩm tiêu thụ quí 4 năm báo cáo
Qxi: số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch
Qci số lượng sản phẩm kết dư cuối kỳ gồm: thành phẩm tồn kho và thành
phẩm gửi bán cụ thể:
Qci = Qtk31/12 + Qgb31/12
Qtk31/12 kỳ KH được tính theo định mức vốn thành phẩm cuối quí 4 kỳ KH
Khối lượng sản phẩm gửi bán bình quân
Qsx bình quân
quý 3 kỳ báo cáo
Qgb31/12 = mỗi ngày quý 4 *
Khối lượng sản xuất bình quân mỗi ngày
kỳ KH
quý 3 kỳ báo cáo
Ví dụ 7.1
Căn cứ vào tài liệu dưới đây, hãy tính số lượng sản phẩm kết dư đầu, cuối năm
kế hoạch và số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch
1. Số lượng sản phẩm sản xuất quý 3 và số sản phẩm gửi bán của các
tháng trong quý 3 năm báo cáo như sau:
Đvt: cái
Tên Số sp Số sản phẩm xuất gửi bán quý 3 Số sản phẩm tồn
SP SX Q3 30/ 6 31/ 7 31/ 8 30/ 9 kho đến 30/ 9

A 270 7 5 8 12 5
B 810 18 10 18 50 60
C 450 12 3 6 8 6
2. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý 4 năm báo cáo:
Tên sản phẩm SL sản phẩm sản xuất SL sản phẩm tiêu thụ

A 300 303
B 900 910
C 600 595

-24-
3. Kế hoạch sản xuất và định mức thành phẩm tồn kho năm kế hoạch:
Đvt: cái
Tên sản Số lượng SP Số lượng sản phẩm Định mức thành
phẩm sản xuất cả năm sản xuất quý IV phẩm tồn kho 31/12
A 1.500 360 2
B 4.000 1.080 12
C 900 270 12
D 400 180 2
4. Giả thiết điều kiện sản xuất và tiêu thụ năm kế hoạch so với năm báo
cáo chưa có gì thay đổi. Số lượng sản phẩm D xuất ra chưa chấp nhận tiêu thụ ở
cuối quý 4 năm kế hoạch dự kiến bằng số lượng sản phẩm C chưa chấp nhận tiêu
thụ ở cuối quý 4.
+ Xác định giá bán đơn vị sản phẩm, dịch vụ cung ứng của từng loại (Gi)
Đối với những mặt hàng Nhà nước quản lý giá thì giá bán sẽ do Nhà nước quy
định cụ thể như giá xăng dầu, điện, cước vận chuyển, giá các mặt hàng có tính chất
chiến lược của nền kinh tế...
Đối với những mặt hàng Nhà nước không quản lý giá: thì do doanh
nghiệp tự quyết định trên cơ sở giá thoả thuận giữa người mua và người bán
theo hợp đồng kinh tế và luật pháp quy định.
+ Xác định phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh
nghiệp được hưởng (phí xăng dầu, phụ thu giá điện...)
Các khoản này thường được ấn định bằng số tuyệt đối hoặc tỉ lệ % trên
doanh thu...
- Doanh thu bán hàng thuần (DTT)
DTT = DT - Các khoản giảm trừ
* Các khoản giảm trừ gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho
khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá cung
cấp kém phẩm chất, sai quy cách lạc hậu thị hiếu ...
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT phải nộp đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT trực tiếp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp.
* Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng theo đơn đặt hàng của
khách hàng

-25-
Phương pháp này căn cứ vào các hợp đồng đặt hàng của khách hàng để lập kế
hoạch doanh thu bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.
Cách tính doanh thu bán hàng giống như phần trên nhưng do thực hiện theo
đơn đặt hàng nên không có số lượng tồn đầu kỳ và cuối kỳ (sản xuất bao nhiêu tiêu
thụ bấy nhiêu theo đơn đặt hàng)
Tính doanh thu cụ thể đối với một số trường hợp cụ thể: Doanh thu bán
theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả tiền một lần (không gồm lãi
chậm trả).
Đối với hàng hoá xuất khẩu doanh nghiệp bán theo giá nào thì doanh thu
phản ánh theo giá đó, không phân biệt giá bán tại nước xuất khẩu hay ở nước
ngoài.
Đối với hàng hoá, thành phẩm dùng để trao đổi:
- Nếu trao đổi lấy hàng hoá tương tự (cùng bản chất, cùng giá trị) thì việc
trao đổi đó không coi là doanh thu.
- Nếu trao đổi lấy hàng hoá khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi
là doanh thu và xác định bằng Giá trị hợp lý của hàng hoá, dịch vụ nhận về, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm, thu thêm. Nếu không
xác định được giá trị hợp lý của hàng nhận về thì doanh thu được xác định là
giá trị hợp lý của hàng đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm
hoặc trả thêm.
Đối với hoạt động gia công thì doanh thu tính theo giá gia công ghi trên hoá
đơn của khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ.
Đối với sản phẩm biếu tặng, tiêu dùng nội bộ thì doanh thu được tính là giá
thành sản xuất hoặc giá vốn hàng bán.
Đối với đơn vị kinh doanh bảo hiểm doanh thu là phí bảo hiểm phải thu
hoặc đã thu trong kỳ....
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
 CÂU HỎI
1. Ý nghĩa của doanh thu đối với doanh nghiệp?
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp
 BÀI TẬP
Bài 1
Căn cứ vào tài liệu dưới đây, hãy tính doanh thu tiêu thụ năm kế hoạch của
công ty TNHH Hoàng Gia, biết doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
I- Năm báo cáo
1. Theo tài liệu trên sổ kế toán thì số lượng thành phẩm tồn kho và số sản
phẩm xuất ra chưa tiêu thụ của quý 3 năm báo cáo:

-26-
Đvt: cái
Số SP sản xuất Số SP gửi bán
Tên SP Số SP tồn kho đến 30/9
quý 3 quý 3
A 4.000 100 424
B 4.800 200 625
2. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý 4 năm báo cáo:
Tên SP Số lượng SP sản xuất Số lượng SP tiêu thụ Đơn giá bán (1.000đ)
A 4.800 5.400 500
B 5.600 6.300 800
Căn cứ vào tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của 3 quý đầu
năm, dự kiến quý 4 như sau:
- Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất:
+ SP A vượt 10% so với kế hoạch SX trong quý.
+ SP B vượt 5% so với kế hoạch SX trong quý.
- Về tình hình tiêu thụ:
+ SP A vượt 5% so với kế hoạch tiêu thụ trong quý.
+ SP B vượt 3% so với kế hoạch tiêu thụ trong quý.
II – Năm kế hoạch
1. Sản lượng hàng hóa sản xuất từng quý như sau:
Tên SP Quý I Quý II Quý III Quý IV
A 6.000 5.30 5.600 5.400
B 7.000 6.80 7.400 8.100
2. Định mức thành phẩm tồn kho và sản phẩm gửi bán cuối năm kế hoạch:
Tên SP Số lượng SP gửi bán Định mức thành phần tồn kho
A 168 432
B 240 685
3. Đơn giá bán năm kế hoạch của sản phẩm A vẫn giữ nguyên như quý
4 năm báo cáo, sản phẩm B dự tính sẽ tăng 5% so với quý 4 năm báo cáo do
nâng cao chất lượng sản phẩm. Biết rằng:
- Giá bán sp tiêu thụ là giá chưa có thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT của cả
2 mặt hàng này đều là 10%.
- Toàn bộ sản phẩm kết dư đến đầu năm kế hoạch đều là sản phẩm tồn kho.
Bài 2
Căn cứ vào tài liệu sau đây tại doanh nghiệp X năm kế hoạch
1. Theo tài liệu kế toán số lượng sản phẩm kết dư thực tế đến 30/ 9 năm báo
cáo:
- Sản phẩm A: 210 cái

-27-
- Sản phẩm B: 350 cái
2. Theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ quý IV năm báo cáo:
+ Sản phẩm A: sản xuất 11.000 cái; Tiêu thụ 11.100 cái
+ Sản phẩm B: sản xuất 8.000 cái; Tiêu thụ 8.300 cái
3. Theo kế hoạch sản xuất năm kế hoạch thì số lượng sản phẩm, hàng hoá sản
xuất cả năm:
- Sản phẩm A: 30.600 cái
- Sản phẩm B: 25.500 cái
4. Dự kiến số lượng sản phẩm, hàng hoá kết dư đến cuối năm kế hoạch:
- Sản phẩm A: 6 % so với sản lượng sản xuất cả năm.
- Sản phẩm B: 4% so với sản lượng sản xuất cả năm.
5. Giá bán đơn vị sản phẩm năm kế hoạch (chưa có thuế GTGT):
- Sản phẩm A: 10.000 đồng, đã tính hạ 500 đ/sp so với năm báo cáo
- Sản phẩm B: 15.000 đồng, đã tính hạ 1.000 đ/sp so với năm báo cáo
6. Dự kiến trong năm góp vốn tham gia liên doanh dài hạn với công ty Z:
1000 triệu đồng, kết quả dự kiến được phân chia theo hợp đồng liên doanh: 18%
trên vốn góp.
7. Theo kế hoạch khấu hao, công ty sẽ thanh lý một số TSCĐ hết thời hạn sử
dụng, với chí phí thanh lý dự kiến là: 2 triệu đồng, thu về thanh lý dự kiến là: 10
triệu đồng.
8. Trong số sản phẩm kết dư đầu năm kế hoạch:
- Sản phẩm A có 60% là tồn kho
- Sản phẩm B có 55% là tồn kho .
Biết rằng:
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các sản phẩm A, B đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Yêu cầu: Hãy tính tổng thu nhập của doanh nghiệp năm kế hoạch?

-28-
Chương 8: LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
8.1. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
8.1.1. Khái niệm và nội dung
8.1.1.1 Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong 1 kỳ nhất định gồm lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác, là số chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
8.1.1.2. Nội dung
- Căn cứ vào vốn đầu tư: Lợi nhuận được chia thành:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Là chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh
thu hoạt động tài chính với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ và chi
phí tài chính.
+ Lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhuận khác là chênh lệch giữa thu nhập khác (như thu nợ khó đòi đã xử
lý, tài sản dôi thừa tự nhiên, thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; giá trị các
vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng chế) với chi phí
khác theo những nội dung trên.
- Căn cứ vào quyền chiếm hữu
+ Lợi nhuận trước thuế: là tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ
bao gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác.
+ Lợi nhuận sau thuế (lãi ròng): Lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho nhà nước.
- Căn cứ vào yêu cầu quản trị
+ Lợi nhuận trước lãi, trước thuế (EBIT )thể hiện số lãi có được do hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa tính đến yếu tố lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận trước thuế (EBT): là số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp
EBT=EBIT-I
I: Lãi vay phải trả trong kỳ.
+ Lợi nhuận sau thuế: EAT = EBT-T= Pr
+ Thu nhập trên một cổ phiếu
Pr
EPS =
S cp
Pr: lãi ròng
Scp: Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
T: thuế

-29-
8.1.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế để thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu về lợi nhuận: Là tỷ số phần trăm giữa mức lợi nhuận trước thuế hay
sau thuế so với tổng số vốn bình quân, tổng giá thành tiêu thụ, doanh thu
thuần và vốn chủ sở hữu bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận vốn: là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi nhuận trước thuế so
với số vốn chiếm dùng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh có được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nói cách khác chỉ tiêu này cho thấy được mức sinh lời của tiền vốn
P
Tsv  *100%
Vbq
Trong đó
+ Tsv : tỷ suất lợi nhuận vốn
+ P : Lợi nhuận trước thuế
+ Vbq: vốn bình quân trong kỳ (vốn cố định và vốn lưu động)
Vbq= Vốn cố định bình quân+ Vốn lưu động bình quân
Vốn cố định bq = (VCĐ đầu kỳ+ VCĐ cuối kỳ)/2
VCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) = NGTSCĐ đầu kỳ(cuối kỳ) - Số tiền khấu hao lũy kế ở
đầu kỳ(cuối kỳ)
Số tiền khấu hao lũy kế cuối kỳ = Số tiền khấu hao lũy kế đầu kỳ+khấu hao
tăng trong kỳ - khấu hao giảm trong kỳ.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân
số vốn lưu động trong kỳ quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
Vq1  Vq 2  Vq3  Vq 4
VLĐbq 
4
rong đó : VLĐbq là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4 là vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3,4.
Vđq1 là vốn lưu động đầu quý 1.
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4 là vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
Vdq1 Vcq4
Vcq1 Vcq2 Vcq3 
VLĐbq  2 2
4

-30-
-Tỷ suất lợi nhuận giá thành: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh so với giá thành tiêu thụ. Cho biết hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ:

Pkd
Tsz= * 100%
Z tt
Trong đó
+ TSZ: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
+ P kd: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+ Ztt: giá thành tiêu thụ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ròng
so với vốn chủ sở hữu
Pr
Tcsh= *100%
VCSHbq
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần
P
TDTT  *100%
DTT
Trong đó
+ P: lợi nhuận trước thuế
+ DTT: doanh thu thuần
8.1.3. Kế hoạch hoá lợi nhuận
Được thực hiện theo các bước sau:
- Tính doanh thu thuần: (DTT)
DTT = DT - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc
biệt...
- Tính lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (P ).
gôp

P = DTT - Giá vốn hàng bán.


gộp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (P )
kd
P =P + DTT tài chính - (chi phí tài chính + chi phí BH + chi phí QLDN).
kd gộp
- Lợi nhuận khác (P ): P = Thu nhập khác - Chi phí khác.
khác khác

- Tổng lợi nhuận trước thuế = Pkd + Pkhác.


- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thuế suất thuế TNDN x Thu nhập
chịu thuế.

-31-
- Tổng lợi nhuận sau thuế:
Tổng lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận - Thuế TNDN phải
(lợi nhuận ròng) trước thuế nộp

Mã Số tiền
CHỈ TIÊU số

1 2 3
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10
(10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán 11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
(20=10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
7. Chi phí tài chính 22
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60
(60=50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ


Lãi cơ bản cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông - khen thưởng, phúc lợi
trên cổ =
phiếu Số lượng bình quân gia quyền của
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ


Lãi suy cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông - khen thưởng, phúc lợi
giảm trên =
cổ phiếu Số bình quân gia quyền của cổ phiếu + Số lượng cổ phiếu phổ thông
phổ thông đang lưu hành trong kỳ dự kiến được phát hành thêm

-32-
Lợi nhuận hoặc lỗ Lợi nhuận Các khoản Các khoản
phân bổ cho cổ = hoặc lỗ sau - điều chỉnh + điều chỉnh
phiếu phổ thông thuế TNDN giảm tăng

BẢNG KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP


Ước thực hiện Kế hoạch
STT Các chỉ tiêu
năm trước năm nay
1 Lợi nhuận
- Tổng mức lợi nhuận
Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác
- Tỷ suất Lợi nhuận doanh thu
- Tỷ suất Lợi nhuận giá thành
2 Phân phối lợi nhuận
Nộp thuế TNDN
Chuyển lỗ theo quy định
Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ khen thưởng, phúc lợi

8.1.4. Phân phối và sử dụng lợi nhuận doanh nghiệp
8.1.4.1. Các nguyên tắc phân chia lợi nhuận
Sau khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được lợi
nhuận. Lúc này nhà quản trị phải đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng
phân chia số lợi nhuận đó. Để đảm bảo công bằng hợp lý trong phân chia lợi nhuận
các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và
người lao động, trước hết cần phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nộp
thuế TNDN) một cách đầy đủ, kịp thời, tránh việc trốn thuế hoặc lậu thuế.
- Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận thích đáng để giải quyết các nhu cầu
SXKD, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong DN; đảm bảo
hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.

-33-
8.1.4.2. Phân phối lợi nhuận
* Trình tự phân phối lợi nhuận trong Công ty nhà nước1
1. Đối với các công ty nhà nước:
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân
phối như sau:
+ Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên doanh liên kết theo quy định của
hợp đồng (nếu có);
+ Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế;
+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ
thì không trích nữa;
+ Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước
quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;
+ Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại các điểm nêu trên khoản này
được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự
huy động bình quân trong năm.
Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành trái
phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công
ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ
các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ
lãi suất.
2. Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư
bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ. Hàng
năm, căn cứ vào kết quả hoạt động SXKD và nhu cầu bố sung vốn điều lệ của công
ty nhà nước, Bộ Tài chính xem xét chấp thuận cho công ty nhà nước được sử dụng
phần lợi nhuận được chia bổ sung vốn điều lệ hoặc điều chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn nàh nước để tập trung
đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, cho các dự án đầu tư và cấp bù hai quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi của những công ty nhà nước thường xuyên hoạt động và cung
ứng các dịch vụ công ích thuộc diện trợ cấp.
3. Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:
a) Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty;
b) Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích
một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200

1
Thông tư Số 138/2010/TT-BTC Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

-34-
triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) theo mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của Ban quản lý điều hành công ty và kết quả xếp loại doanh nghiệp.
c) Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quĩ khen thưởng, phúc lợi theo kết
quả phân loại doanh nghiệp, trong đó:
- Công ty nhà nước xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực
hiện cho cả 2 quỹ.
- Công ty nhà nước xếp loại B được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương
thực hiện cho cả 2 quỹ.
- Công ty nhà nước xếp loại C được trích tối đa không quá 1 tháng lương thực
hiện cho cả 2 quỹ.
- Công ty nhà nước không thực hiện xếp loại theo quy định thì không được
trích lập cho cả 2 quỹ.
Mức trích vào mỗi quỹ do HĐQT hoặc Giám đốc công ty không có HĐQT
quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp Công đoàn công ty.
d) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung
vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
4. Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể quỹ khen thưởng Ban quản
lý điều hành trên cơ sở hiệu quả hoạt động và kết quả phân loại A, B của công ty
nhà nước.
5. Đối với những công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được
trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi.
6. Đối với công ty đầu tư thành lập mới trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu
phân phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng
lương thực hiện thì công ty được giảm phần trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo
đủ 2 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích
quỹ đầu tư phát triển trong kỳ phân phối lợi nhuận năm đó.
7. Đối với Công ty nhà nước được thiết kế và thực tế thường xuyên, ổn định
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi
thực hiện phân phối lợi nhuận như trên mà không đủ trích quỹ khen thưởng và phúc
lợi theo quy định tại khoản 3 thì được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần
lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để trích đủ hai quỹ khen thưởng, phúc lợi
theo quy định. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ thì sẽ được nhà nước
xem xét, hỗ trợ.
- 100% mức trích quỹ còn thiếu nếu công ty xếp loại A và có tỷ trọng doanh
thu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích đạt từ 50% tổng doanh thu.
- 50% mức trích quỹ còn thiếu nếu công ty được xếp loại A nhưng có tỷ trọng
doanh thu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích đạt dưới 50% tổng doanh thu hoặc
xếp loại B.

-35-
8. Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với công ty nhà nước đặc thù.
Để giải quyết khó khăn đối với công ty đặc thù có vốn nhà nước nhiều hơn
vốn tự huy động, công ty nhà nước đang chuyển đổi sở hữu, công ty nhà nước đang
thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước giao tại các địa bàn thuộc
vùng biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược...khi thực hiện chế độ phân phối lợi
nhuận sau thuế theo quy định mà hai quỹ khen thưởng, phúc lợi thấp do lợi nhuận
được chia theo vốn tự huy động ít hoặc không có thì được trích lập quỹ khen
thưởng, phúc lợi như sau:
- Được trích hai quỹ tối đa là 3 tháng lương thực hiện nếu công ty xếp loại A
và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm cao hơn hoặc bằng năm trước;
- Được trích hai quỹ tối đa là 1,5 tháng lương thực hiện nếu công ty xếp loại
A và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm thấp hơn năm trước hoặc xếp loại
B và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm bằng hoặc cao hơn năm trước.
- Được trích hai quỹ tối đa bằng 1 tháng lương thực hiện đối với các công ty
còn lại (có thực hiện xếp loại).
- Công ty nhà nước không thực hiện xếp loại theo quy định thì không được
trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi.
* Chính sách cổ tức của công ty cổ phần
- Chính sách cổ tức và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định chính
sách cổ tức
a) Cổ tức và nguồn gốc của cổ tức
- Khái niệm: Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả cho các
cổ đông hiện hành.
- Trên thực tế có rất nhiều cách mà công ty cổ phần phân phối tiền mặt cho các
cổ đông, chẳng hạn công ty sử dụng tiền để mua lại cổ phần nhằm mục tiêu nhất
định nào đó, nhưng chỉ được gọi là cổ tức nếu như lượng tiền mặt đó được lấy từ lợi
nhuận. Như vậy, nguồn gốc của cổ tức là lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần,
bao gồm lợi nhuận năm nay và lợi nhuận của các năm trước được tích luỹ lại.
- Cổ tức có thể được trả cho cổ đông dưới nhiều hình thức khác nhau, như
bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản. Việc lựa chọn các hình thức cổ tức
khác nhau đều có những tác động, ảnh hưởng nhất định đến giá trị sổ sách cổ phần,
giá trị công ty, vốn đầu tư…
- Đối với công ty cổ phần, Hội đồng quản trị sẽ quyết định tỷ lệ và hình thức
chi trả cổ tức dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách cổ tức mà công
ty đang theo đuổi.
- Để đánh giá một chính sách cổ tức của công ty cổ phần, người ta chủ yếu sử
dụng các chỉ tiêu sau:

-36-
Thứ nhất: Cổ tức một cổ phần thường, chỉ tiêu này đo lường mức trả cổ tức tính
trên một cổ phần thường mà nhà đầu tư có thể nhận được từ việc đầu tư vào cổ phần
thường.
Lợi nhuận dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Cổ tức một cổ phần thường =
Số lượng cổ phần thường đang lưu hành
Thứ hai: Tỷ suất lợi tức cổ phần thường, chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa
mức cổ tức của một cổ phần thường và giá thị trường của cổ phần thường. Chỉ tiêu
này nhằm đo lường mức sinh lời thực tế mà cổ đông thường nhận được từ việc đầu
tư vào một cổ phần thường.
Cổ tức một cổ phần thường hàng năm
Tỷ suất cổ tức =
Giá thị trường một cổ phần thường
Thứ ba: Tỷ lệ chi trả cổ tức, phản ánh mối quan hệ giữa mức cổ tức cổ đông
thường nhận được so với thu nhập của một cổ phần thường. Chỉ tiêu này cho biết
một đồng thu nhập cổ phần thì công ty dành bao nhiêu để trả cổ tức cho cổ đông.
Cổ tức một cổ phần thường
Tỷ lệ chi trả cổ tức =
Thu nhập một cổ phần thường
Thông qua tỷ lệ chi trả cổ tức, các nhà phân tích sẽ đánh giá và ước lượng
được tỷ lệ tái đầu tư lợi nhuận, qua đó có thể ước lượng được tỷ lệ tăng trưởng thu
nhập trong tương lai.
b) Vai trò của chính sách cổ tức ở công ty cổ phần
- Khái niệm: Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho
cổ đông so với việc tái đầu tư lợi nhuận vào chính công ty đó.
- Việc trả cổ tức cao hay thấp sẽ tác động đến thu nhập thực tế ở hiện tại và
tiềm năng tăng trưởng thu nhập trong tương lai của cổ đông. Do vậy, chính sách cổ
tức thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa thu nhập hiện tại và tăng trưởng tương
lai.
- Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách quan trọng bậc nhất có tác động
đến lợi ích của các cổ đông trong công ty thể hiện:
Thứ nhất: Chính sách trả cổ tức có ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ tăng trưởng
thu nhập và cổ tức trong tương lai của cổ đông.
Thứ hai: Chính sách trả cổ tức có tác động trực tiếp đến giá trị tài sản thực tế
của cổ đông, một mặt cổ tức là thu nhập ở hiện tại và chắc chắn, mặt khác chính
sách cổ tức có thể giảm thiểu các khoản chi phí khi thu nhập về đến tay cổ đông, vì
thu nhập thực tế có thể bị sụt giảm do các yếu tố như thuế thu nhập, chi phí giao
dịch.

-37-
Thứ ba: Thông qua việc trả cổ tức còn thể hiện dấu hiệu thông tin về hiệu quả
hoạt động của công ty ra ngoài thị trường, đến các nhà đầu tư khác.
Với những lý do trên đòi hỏi nhà quản trị công ty phải cân nhắc xem xét trong
việc hoạch định chính sách cổ tức một cách hợp lý, phù hợp với tình hình và xu thế
phát triển của công ty.
- Mục tiêu của chính sách cổ tức: Tối đa hoá giá cổ phiếu trên thị trường.
c) Các hình thức cổ tức
+ Cổ tức tiền mặt: Đây là hình thức cổ tức rất phổ biến trên thế giới, khi công
ty thực hiện trả cổ tức tiền mặt sẽ làm giảm một lượng tài sản của công ty, đồng thời
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng bị sụt giảm theo tương ứng.
Đối với cổ đông, khi công ty trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ tạo ra thu nhập thực tế
cho cổ đông và đó cũng là tín hiệu về hoạt động kinh doanh của công ty đến các nhà
đầu tư.
+ Cổ tức cổ phiếu: Trả cổ tức cổ phiếu giống như việc chia tách cổ phiếu. Khi
thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, công ty sẽ phát hành thêm một lượng cổ phiếu
mới và phân chia cho cổ đông hiện hành theo tỷ lệ cổ phiếu mà họ đang nắm giữ.
Chẳng hạn, nếu công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 5%, thì cổ đông nào đang
nắm giữ 100 cổ phần thì sẽ được nhận thêm 5 cổ phần mới mà không phải trả tiền.
Khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, tổng giá trị tài sản của công ty không thay đổi, chỉ có
sự dịch chuyển nguồn vốn từ lợi nhuận sang vốn cổ phần. Tuy nhiên, do số lượng
cổ phần lưu hành tăng lên làm cho giá trị sổ sách mỗi cổ phần giảm xuống.
+ Cổ tức tài sản: Đây là hình thức trả cổ tức ít phổ biến nhất, tuy nhiên trên
thực tế vẫn có một số công ty trả cổ tức bằng hình thức này. Để thực hiện việc trả cổ
tức, công ty có thể trả cho cổ đông sản phẩm mà công ty đang sản xuất, hoặc bằng
những tài sản tài chính mà công ty đang nắm giữ của các công ty cổ phần khác.
Với hình thức cổ tức này, công ty cũng bị giảm đi một lượng tài sản và điều
này cũng dẫn đến làm giảm giá trị sổ sách của cổ phiếu.
d) Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách cổ tức
* Những quy định pháp lý
Việc phân chia cổ tức phải tuân thủ những quy định pháp lý nhất định. Những
nguyên tắc sau đây có tính chất thông lệ được nhiều nước sử dụng:
+ Nguyên tắc: “Lợi nhuận ròng”;
+ Nguyên tắc: “Bảo toàn vốn”;
+ Nguyên tắc: “Tài chính lành mạnh”;
* Nhu cầu hoàn trả nợ vay
Nếu công ty đã sử dụng nhiều nợ dài hạn để đầu tư thì cần phải giữ lại phần
nhiều lợi nhuận để chuẩn bị cho việc trả nợ.
* Cơ hội đầu tư

-38-
Nếu công ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng tăng trưởng cao thì
công ty có xu hướng giữ lại phần lớn lợi nhuận ròng tái đầu tư.
* Mức doanh lợi vốn của công ty
Nếu công ty có mức doanh lợi vốn đạt cao hơn so với các DN khác thì các cổ
đông có xu hướng muốn để lại phần lớn lợi nhuận ròng để tái đầu tư và ngược lại.
* Sự ổn định về lợi nhuận của công ty
Nếu công ty có mức lợi nhuận tương đối ổn định hoặc chắc chắn tăng trong
tương lai thì công ty có thể dành phần lớn lợi nhuận ròng để chi trả cổ tức và ngược
lại.
*Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn
Những công ty lớn, có thời gian hoạt động lâu, có lợi nhuận tương đối ổn định,
có uy tín cao... thường có khả năng dễ dàng huy động vốn trên thị trường tài chính.
Vì vậy, các công ty này có thể dành tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức và
ngược lại.
* Xu thế của nền kinh tế
Trong thời kì nền kinh tế suy thoái, ít có cơ hội đầu tư, lãi suất thị trường sụt
giảm. Nếu công ty có nhu cầu về vốn, có thể dễ dàng vay vốn với khối lượng lớn
với lãi suất thấp, thì Công ty có thể dành phần lớn lợi nhuận ròng để trả cổ tức và
ngược lại
* Quyền kiểm soát công ty
Nếu các cổ đông của Công ty muốn duy trì quyền quản lý và kiểm soát Công
ty thì thường giữ lại phần nhiều lợi nhuận ròng để tái đầu tư và ngược lại.
* Thuế thu nhập cá nhân
Do thuế thu nhập cá nhân thường đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến hoặc có sự
khác nhau về thuế suất giữa cổ tức và lãi vốn, nên nhiều công ty căn cứ vào sự khác
biệt đó để xác định mức trả cổ tức. Chẳng hạn, nếu như thuế suất cổ tức thấp hơn
thuế suất lãi vốn thì cổ đông thích trả cổ tức hơn và ngược lại.
* Các chính sách cổ tức của công ty cổ phần
a) Chính sách ổn định cổ tức
Theo chính sách này Công ty đảm bảo duy trì việc trả cổ tức liên tục qua các
năm, mức trả cổ tức qua các năm là tương đối ổn định mặc dù lợi nhuận hàng năm
có thể biến động. Hiện nay do hiện tượng lạm phát làm cho các công ty có xu
hướng trả cổ tức tăng trưởng theo một tỷ lệ nhất định.
Việc thực hiện chính sách ổn định cổ tức mang lại cho Công ty những lợi ích
+ Tạo tiền đề cho việc tăng giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường, do tạo ra
thu nhập thực tế cho cổ đông.
Những Công ty thực hiện trả cổ tức ổn định sẽ tạo ra sự hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư ở khả năng nhận được thu nhập dưới hình thức cổ tức một cách chắc

-39-
chắn, điều này tạo ra một hình ảnh đẹp, ổn định kinh doanh của công ty, dẫn đến
làm tăng giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường và ngược lại.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Thực hiện trả cổ tức ổn định dẫn đến ổn định thành phần cổ đông, tạo thuận
lợi cho công tác quản lý Công ty và ngược lại.
+ Tạo điều kiện để chứng khoán của Công ty được niêm yết, trao đổi trên thị
trường Sở giao dịch.
Việc trả cổ tức ổn định là một trong các điều kiện để cổ phiếu của Công ty
được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, tạo thuận lợi cho Công ty trong việc
huy động vốn đầu tư trên thị trường.
Tuy nhiên việc trả cổ tức ổn định làm cho Công ty không chủ động trong việc
sử dụng nguồn lợi nhuận để lại để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, bổ sung, tăng vốn
kinh doanh.
b) Chính sách thặng dư cổ tức
Theo chính sách này, công ty cổ phần chỉ thực hiện việc chi trả cổ tức sau
khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu
cho đầu tư của Công ty.
Như vậy, chính sách cổ tức này bị phụ thuộc vào cơ hội đầu tư của công ty.
Lý do chủ yếu để lựa chọn chính sách trả cổ tức này là:
- Một là: Trường hợp công ty đang có nhiều cơ hội đầu tư tăng trưởng
- Hai là: Công ty sẽ giảm được chi phí sử dụng vốn.
- Ba là: Giúp cổ đông tránh thuế hoặc hoãn thuế thu nhập cá nhân.
-Bốn là: Tránh phải phân chia quyền kiểm soát, biểu quyết.
Tuy nhiên, nếu như việc giữ lại lợi nhuận mà không có cơ hội đầu tư tốt sẽ
làm cho thu nhập thực tế của cổ đông bị sụt giảm, ảnh hưởng đến tâm lý của các
nhà đầu tư, dẫn đến nhà đầu tư đánh giá thấp và có thể trả giá thấp về cổ phiếu của
công ty.
* Các quỹ của công ty cổ phần:
Các quỹ của Công ty cổ phần được quy định tại điều lệ công ty. Công ty cổ
phần có thể trích lập các quỹ như đối với công ty nhà nước, bao gồm Quỹ dự phòng
tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển quỹ thưởng ban quản lý
điều hành.
Mức trích lập lợi nhuận sau thuế vào các quỹ do Đại hội đồng cổ đông quyết
định.
8.1.5 Biện pháp tăng lợi nhuận DN
Không ngừng nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn
hường tới trong hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong

-40-
hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những giải pháp tối ưu để
phát huy một cách tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp mình.
Thứ nhất, Phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh
Thứ hai, Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh:
- Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị
trường;
- Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm
hàng hóa;
- Đa dạng hóa phương thức bán hàng và phương thức thanh toán nhằm khai
thác triệt để thị trường tiêu thụ;
- Bố trí mạng lý kinh doanh hợp lý, thuận tiện cho khách hàng;
- Tăng cường công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
8.2. XÁC ĐỊNH ĐIỂM HÒA VỐN VÀ HỆ THỐNG CÁC ĐÒN BẨY
8.2.1 Xác định điểm hoà vốn
8.2.1.1. Định nghĩa
Điểm hoà vốn là một điểm mà tại đó có tổng doanh thu = tổng chi phí. Thông
thường, điểm hòa vốn có thể xác định theo 3 chỉ tiêu: sản lượng hòa vốn, doanh thu
hòa vốn và thời điểm hòa vốn.
8.2.1.2. Xác định sản lượng tiêu thụ hoà vốn
Bài toán minh họa: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X với định phí là
200.000.000 đồng. Sản phẩm được sản xuất với biến phí một đơn vị là 50.000 đồng
và giá bán một đơn vị 150.000 đồng. Xác định điểm hòa vốn.
Cách xác định điểm hoà vốn bằng phương trình:
Gọi Q : sản lượng tiêu thụ trong kỳ
Qhv : sản lượng tiêu thụ hoà vốn
F : tổng chi phí cố định
Vu: chi phí biến đổi của 1 đơn vị sản phẩm
G: giá bán 1 đơn vị sản phẩm
Tại điểm hoà vốn: Tổng doanh thu = Tổng chi phí
Qhv * G = F + Q hv * Vu
F
Qhv 
G  Vu
Trong đó, G-Vu gọi là số dư đảm phí cho 1 đơn vị sp.
Kết luận:
Nếu sản lượng tiêu thụ = Qhv : doanh nghiệp hoà vốn
> Qhv :doanh nghiệp có lãi
< Qhv: doanh nghiệp bị lỗ

-41-
F,V,TC,DT
(nghìn đồng)

DT=150Q

600.000
TC=200.000+50Q

A
V=50Q
DThv = 300.000
200.000 F=200.00
0

Q (sp)
0 Qhv= 2000 4000

Đồ thị 01: Điểm hòa vốn


8.2.1.3. Xác định doanh thu hoà vốn
Gọi DThv : là doanh thu hoà vốn
DThv = Qhv*G
Ví dụ: Tính doanh thu hoà vốn trong ví dụ trên.
8.2.1.4 Xác định thời điểm hòa vốn
S n * Qhv S n * DThv
TĐhv= 
Q DT
TĐhv: Thời điểm hòa vốn trong kỳ
Sn: Số đơn vị thời gian trong kỳ (giờ, ngày, tháng…)
Q: Số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ
DT: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Ví dụ: Chẳng hạn đối với số liệu trên, số lượng tiêu thụ trong kỳ là 3000 sản
phẩm, tổng thời gian trong kỳ là 02 tháng (60 ngày). Xác định thời điểm hoà vốn!
vd:
Trung tâm ngoại ngữ tin học mở lớp học chứng chỉ B Anh văn. Mỗi lớp học tổ
chức trong 36 buổi. Dự tính:
- Mức học phí 400.000đ/người thì lớp học sẽ có khoảng 35 học viên.
- Mức học phí 425.000đ/người thì lớp học sẽ có khoảng 28 học viên.
- Mức học phí 470.000đ/người thì lớp học sẽ có khoảng 20 học viên.
Chi phí cho mỗi lớp học gồm:
+ Chi cho giáo viên 160.000đ/buổi;

-42-
+ Chi tiền phòng: 20.000đ/buổi
+ Quảng cáo & quản lý: 4.020.000đ/lớp
+ Tài liệu, chứng chỉ: 50.000đ/học viên
Hãy xác định số học viên cần thiết để đạt hoà vốn theo từng mức học phí trên?
* Cách tính điểm hoà vốn của DN kinh doanh nhiều mặt hàng
Cách tính điểm hoà vốn trên chỉ áp dụng được cho những doanh nghiệp có sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ mang tính đơn chiếc, lúc này chúng ta mới xác định được
từng đơn vị sản phẩm với giá bán đơn vị, biến phí đơn vị…
Còn đối với những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều mặt
hàng, để tính điểm hòa vốn người ta chỉ xác định hai chỉ tiêu: doanh thu hòa vốn và
thời điểm hòa vốn. Cách tính như sau:
Tại điểm hòa vốn, doanh thu bằng tổng chi phí, tức là :
DThv V
DThv = F+V  DThv = F+V*  DThv  * DThv  F  0
DThv DThv
V
 DThv*(1- ) -F=0
DThv
V V V F
Vì  nên DThv*(1- ) -F=0 => DTHV 
DThv DT DT V
1
DT
V : Tổng biến phí trong kỳ
DT : Tổng doanh thu trong kỳ
Ta có:
Ví dụ: Tại công ty thương nghiệp, trong năm có dự trù về doanh thu và chi phí
như sau: Tổng định phí cả năm: 300 triệu
Tổng biến phí cả năm: 3024 triệu
Doanh thu cả năm: 3600 triệu
Xác định doanh thu hòa vốn, thời điểm hòa vốn và lợi nhuận trong năm của
công ty ?
8.2.1.5. Xác định sản lượng để đạt lợi nhuận dự kiến
- Xác định lợi nhuận tại một mức sản lượng tiêu thụ nào đó
EBIT = G*Q - ( F + Q*Vu )
EBIT = Q*( G – Vu) – F
EBIT= (G-Vu)(Q-Q hv)
Như vậy, sau khi đạt được điểm hòa vốn thì toàn bộ định phí đã được trang
trải xong. Lượng tiêu thụ tăng bao nhiêu thì tiền lời tăng bấy nhiêu.
Ví dụ: Lấy số liệu từ bài toán minh hoạ, nếu trong kỳ, doanh nghiệp bán được
3000 sản phẩm. xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Theo công thức tính lợi nhuận ở trên:

-43-
EBIT = (150.000-50.000)-(3000-2000)=100.000.000 đồng
- Xác định sản lượng để đạt được lợi nhuận dự kiến
Gọi P' là lợi nhuận dự kiến
Q' là sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận dự kiến
P' = Q' . G - ( F + Q'.Vu )
P' = Q'( G – Vu) – F
Q'( G – Vu) = F + P'
F  P
Q 
G  Vu
Ví dụ: Nếu mục tiêu đặt ra là đạt được lợi nhuận 150 triệu đồng, theo bạn
doanh nghiệp phải đạt sản lượng bán bao nhiêu?
* Trường hợp tính lợi nhuận dự kiến tại DN kinh doanh nhiều mặt hàng
Nếu doanh nghiệp muốn đạt được 1 mức lợi nhuận dự kiến P thì doanh thu
cần phải đạt là:
DT  V
P   DT   F  V  P   DT   F  V *  0  DT   * DT   P   F
DT  DT 
V P  F
DT  * (1  )  P   F  DT  
DT V
1
DT
Ví dụ : Tiếp theo ví dụ tại công ty thương nghiệp
Qua các ví dụ trên, chúng ta thấy rằng phân tích hoà vốn là một công cụ rất
quan trọng của nhà quản trị tài chính. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những
hạn chế nhất định:
 Khó có thể chia một cách rạch ròi giữa định phí và biến phí.
 Mô hình phân tích cơ bản đánh giá theo đường thẳng ( tức là G và Vu đơn
vị sp không đổi)
 Thường được thực hiện cho 1 kỳ kế hoạch 1 năm hoặc ít hơn, trong khi đó
nhiều chi phí phát sinh ảnh hưởng đến nhiều kỳ=>Điểm hoà vốn có chính xác?
 Kết cấu mặt hàng không đổi
 Tồn kho không đổi
 Không quan tâm đến thời giá tiền tệ
8.2.2. Hệ thống các đòn bẩy
8.2.2.1. Đòn cân định phí (Còn gọi là đòn bẩy vận hành hay đòn bẩy kinh
doan )
Đòn cân định phí nói lên mức tác động của định phí đối với kết quả sản xuất
kinh doanh. Đòn cân định phí là tỷ lệ giữa tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến
đổi

-44-
F
Đòn cân định phí =
Vc
Trong đó
F: tổng chi phí cố định
Vc: tổng chi phí biến đổi
8.2.2.2. Độ nghiêng của đòn cân định phí
Độ nghiêng đòn cân định phí thể hiện quan hệ giữa tốc độ tăng (giảm) lợi
nhuận trước lãi trước thuế (còn gọi là lợi nhuận hoạt động – EBIT) so với tốc độ
tăng (giảm) doanh thu.
TĐ p
DOL=
TĐdt
TĐp: Tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế, trước lãi
P G * Q1  ( F  Vu * Q1 )  (G * Q0  ( F  Vu * Q0 ) G  Vu
TĐp=   Q *
P G * Q0  ( F  Vu * Q0 ) (G  Vu )Q0  F
TĐdt: Tốc độ tăng của doanh thu
G * Q1  G * Q0 Q
TĐdt= 
G * Q0 Q0
Như vậy DOL được xác định:
(G  Vu )Q0 DT  Vc EBIT  F
DOL= = 
(G  Vu )Q0  F DT  Vc  F EBIT
Chia tử mẫu cho (G-Vu), ta có :
Q0
DOL=
Q0  Qhv
EBIT= DT-Vc-F
Nhận xét:
- Định phí càng lớn DOL càng lớn, rủi ro kinh doanh càng cao và ngược lại.
DOL cho thấy tác động của rủi ro kinh doanh, tức là khi doanh nghiệp có chi phí cố
định cao thì điểm hoà vốn cao, song nếu vượt qua được điểm hoà vốn thì chỉ cần
tăng đôi chút doanh thu cũng làm cho EBIT tăng đáng kể. Tại điểm hòa vốn, DOL
không xác định.
8.2.2.3. Đòn cân nợ (còn gọi là đòn bẩy tài chính)
Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ so với tổng tài sản của doanh nghiệp ở một
thời điểm nhất định. Đòn bầy tài chính liên quan đến việc sử dụng các khoản nợ
vay.
Tổng số nợ
Đòn cân nợ =
Tổng số vốn

-45-
Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng sẽ gia tăng được lợi
nhuận cho chủ sở hữu. Nếu sử dụng phù hợp, doanh nghiệp có thể dùng các nguồn
vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi, để tạo ra
lợi nhuận lớn hơn chi phí phải trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Phần
lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về chủ sở hữu của doanh nghiệp.
8.2.2.4. Độ nghiêng của đòn cân nợ
Để đo mức tác động của đòn cân nợ người ta dùng chỉ tiêu độ nghiêng đòn cân
nợ. Độ nghiêng đòn cân nợ thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tốc độ tăng (giảm) của lợi
nhuận trên mỗi cổ phần (hay tỷ lệ lãi ròng trên vốn chủ sở hữu) với tốc độ tăng
(giảm) của tiền lời chưa trừ lãi vay và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lãi dùng để chia cổ tức là số lãi còn lại sau khi đã trả lãi tiền vay và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp:
Pr = (EBIT – I)(1-t)
Từ đó, lãi của mỗi cổ phiếu:
Pr
EPS =
Scp

Pr  I p
Nếu có cổ phiếu ưu đãi thì EPS=
S cp
Scp: Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
I: Lãi vay ngân hàng
Trên cơ sở đó, độ nghiêng đòn cân nợ được tính như sau:
TĐEPS
DFL =
TĐEBIT
EPS EBIT
TĐEPS EBIT (G  Vu ) H  F
DFL=  EPS  EBIT  I  
TĐEBIT EBIT EBIT EBIT  I (G  Vu ) H  F  I
EBIT EBIT
Nếu đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có thể dùng công thức
EBIT
DFL=
EBIT  I
EBIT
Nếu có cổ phiếu ưu đãi thì: DFL =
Ip
EBIT  I 
1 t
Ip: lãi trả cho cổ phiếu ưu đãi hoặc trích quỹ xí nghiệp.

-46-
8.3. CÁC QUỸ CHUYÊN DÙNG CỦA DOANH NGHIỆP
1) Quỹ đầu tư phát triển : là một quỹ được trích lập lớn nhất của doanh nghiệp
, được sử dụng vào mục đích bổ sung thêm cho vốn cố định và vốn lưu động
2) Quỹ dự trữ tài chính: mục đích là khắc phục tình trạng rủi ro trong sản xuất
kinh doanh như: bảo toàn vốn do trượt giá, tổn thất tài sản do thiên tai, địch hoạ
3) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: trong nền kinh tế thị trường, do tác
động của qui luật cạnh tranh , việc làm của người lao động không ổn định
4) Quỹ khen thưởng : là loại quỹ khuyến khích vật chất nhằm nâng cao sự
quan tâm của công nhân viên đến kết quả kinh doanh, cụ thể là tổng kết khen
thưởng hàng năm, khen thưởng đột xuất
5) Quỹ phúc lợi : là loại quỹ được hình thành nhằm thoả mãn nhu cầu phúc lợi
cho công nhân viên như xây dựng thêm, mở rộng nhà ở tập thể, câu lạc bộ, nhà nghỉ
mát, các công trình thể dục, thể thao nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
 Câu hỏi:
1. Phân biệt EBIT, EBT, EAT của doanh nghiệp?
2. Các chính sách cổ tức của công ty cổ phần?
3. Các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp?
4. Đòn bẩy tài chính là gì? Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính tới tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu và thu nhập trên 1 cổ phần của doanh nghiệp?
 Bài tập
Bài 1:
Căn cứ vào tài liệu sau đây tại doanh nghiệp X
I. Tài liệu năm báo cáo
1. Không có tồn kho đầu năm
2. Số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất và tiêu thụ cả năm như sau:
- Sản phẩm A: sản xuất 5000 cái; Tiêu thụ 4800 cái .
- Sản phẩm B: sản xuất 15.000 cái; Tiêu thụ 14.500 cái .
3. Giá bán đơn vị sản phẩm (đã có thuế GTGT):
- Sản phẩm A: 165.000 đồng
- Sản phẩm B: 198.000 đồng
4. Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm:
- Sản phẩm A: 110.000 đồng
- Sản phẩm B: 125.000 đồng
5. Số lượng sản phẩm hàng hoá kết dư cuối năm báo cáo có: 40 % là tồn kho
của mỗi loại.
II. Tài liệu năm kế hoạch
1. Số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất cả năm:

-47-
- Sản phẩm A tăng: 20% so với số lượng sản xuất năm báo cáo.
- Sản phẩm B tăng: 10% so với số lượng sản xuất năm báo cáo.
2. Dự kiến doanh nghiệp tiêu thụ hết sản phẩm A, sản phẩm B còn tồn cuối
năm là 120 cái.
3. Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm:
- Sản phẩm A hạ: 8% so với giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm báo
cáo
- Sản phẩm B hạ: 5% so với giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm báo
cáo.
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp ước tính bằng 8% giá vốn hàng bán năm kế
hoạch, còn chi phí bán hàng được công ty phân bổ trung bình 15.000đ/sản phẩm
bán ra (cho cả A và B)
5. Từ ngày 01/01 giá bán đơn vị sản phẩm A giữ nguyên như năm báo cáo,
còn giá bán sản phẩm B tăng thêm 7% so với năm báo cáo.
6. Trong năm sẽ nhượng bán một số TSCĐ không cần dùng nguyên giá: 250
triệu đồng, đã khấu hao 140 triệu đồng, dự kiến bán giá thoả thuận đã có
VAT là 110 triệu đồng.
7. Trong năm doanh nghiệp sẽ góp vốn liên doanh với doanh nghiệp Y là:
400 triệu đồng. Dự kiến lợi nhuận được phân chia khoảng 18% tiền vốn bỏ ra
(doanh nghiệp Y đã nộp thuế TNDN).
8. Trong năm, DN phải trả lãi vay ngân hàng là 25 triệu đồng
Biết rằng:
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất đều là
10%
- Các mặt hàng A,B đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ khoảng 150 triệu đồng.
- Thuế suất thuế TNDN 20%
- Hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
- Giá trị các khoản giảm trừ trong năm ước tính là 77.308.000 đồng.
Yêu cầu: Hãy tính:
1. Tổng doanh thu năm kế hoạch của doanh nghiệp.
2. Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài 2:
Có hai doanh nghiệp A và B cùng kinh doanh một loại sản phẩm, cùng trên
một thị trường, cùng có các điều kiện như nhau, chỉ khác nhau về kết cấu chi phí
sản xuất và cơ cấu vốn.
- Doanh nghiệp A có chi phí cố định là: 44.000.000đ, biến phí một sản phẩm
là 13.000đ.
- Doanh nghiệp B có chi phí có định là 34.000.000đ, biến phí mỗi sản phẩm là
15.400đ.

-48-
Tổng số vốn kinh doanh của A và B đều là 200 triệu, trong đó hệ số nợ của A
và B lần lượt là 60% và 40%, trong khi lãi suất vay bình quân là 5%/ năm và thuế
suất thuế TNDN là 20%.
Biết giá bán một sản phẩm hiện nay là 25.000đ/SP và cả hai đều thu được
5.000 sản phẩm.
Yêu cầu:
1. Hãy tính lợi nhuận trước thuế và lãi vay của A và B ở mức sản lượng tiêu
thụ đạt 5.000 sản phẩm.
2. Khi sản lượng của cả A và B đếu đật 5.000 sp thì độ lớn đòn bẩy kinh
doanh của cả A và B là bao nhiêu?
3. Dựa vào kết quả câu 1 và câu 2 ho biêt sản lượng tiêu thụ :
+ Tăng 30%
+ Giảm 40%
Thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay của A và B thay đổi như thế nào? Cho
nhận xét
4. Hãy tính mức độ ảnh hưởng của đòn bấy tài chính khi cả hai đều đạt sản
lượng tiêu thụ là 5.000 sản phẩm, nêu nhận xét?
5. Nếu sản lượng tăng lên 20% thì tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sử hữu sẽ
thay đổi như thế nào?
- Tính sự tác động của đòn bẩy tài chính.
- Tính sự tác động của đòn bẩy tổng hợp.

-49-
Chương 9: NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH VỀ SÁP NHẬP, MUA LẠI
VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
9.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ MUA LẠI, SÁP
NHẬP HOẶC HỢP NHẤT DOANH NGHIỆP
9.1.1. Khái niệm về mua lại, sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp
- Quan niệm về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trên thế giới
Quan niệm về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, pháp luật nước ngoài
thường sử dụng thuật ngữ M&A. M&A được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh là
Mergers (sáp nhập) và Acquisitions (mua lại). M&A là hoạt động giành quyền kiểm
soát doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp thông qua việc sở hữu một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp đó. Trong đó:
Mergers – hợp nhất, sáp nhập được hiểu là sự kết hợp của hai hay nhiều doanh
nghiệp với nhau, cùng nhau thỏa thuận về tài sản, phân chia thị thường, thương hiệu
và thành lập một doanh nghiệp duy nhất với quy mô lớn hơn. Kết quả của việc sáp
nhập này là một doanh nghiệp còn tồn tại, các doanh nghiệp còn lại chấm dứt sự tồn
tại của minh, hoặc kết quả của quá trình sáp nhập là sự chấm dứt hoạt động của tất
cả các doanh nghiệp tham gia và một doanh nghiệp hoàn toàn mới ra đời.
Acquicitions – mua lại được hiểu là hoạt động của một doanh nghiệp khi
muốn nắm giữ hoặc tìm cách kiểm soát hoạt động của một doanh nghiệp khác thông
qua hoạt động mua một phần tài sản hoặc cổ phần chi phối đủ để khống chế toàn bộ
hoạt động cả doanh nghiệp mục tiêu. Doanh nghiệp sau khi bị mua lại có thể trở
thành doanh nghiệp con của doanh nghiệp mua lại hay sẽ chấm dứt sự tồn tại của
mình theo quyết định của doanh nghiệp mua lại.
- Quan niệm về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt
Nam.
Tại Việt Nam khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp được quy định tại
Luật Doanh Nghiệp 2014 như sau:
Sáp nhập doanh nghiệp: “Một hoặc một số công ty có thể sáp nhập vào một
công ty khácbằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.
Hợp nhất doanh nghiệp: “Hai hoặc một số công ty có thể hợp nhất thành một
công ty mới, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”
Khái niệm hai công ty cùng loại trong hai điều Luật trên được hiểu
theo nghĩa là các công ty cùng loại hình doanh nghiệp theo qui định của pháp luật.
Như vậy, điều kiện tiên quyết để có một vụ sáp nhập hay hợp nhất là hai doanh

-50-
nghiệp phải cùng loại hình và có sự chấm dứt hoạt động của một hoặc cả hai bên
tham gia.
Theo đó, Luật Doanh Nghiệp không đề cập đến việc mua lại doanh nghiệp.
Trong khi Luật Cạnh Tranh 2004 có nhắc tới việc mua lại doanh nghiệp:
“Mua lại doanh nghiệp là việc doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản
của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành
nghề của doanh nghiệp bị mua lại”.
Cũng theo Luật cạnh tranh tại Chương II, Mục 3, Điều 17 các khái niệm về
sáp nhập, hợp nhất được Luật định nghĩa như sau:
“Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp
khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập”.
“Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh
nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất”.
“Hợp nhất được xem là một trường hợp đặc biệt so với sáp nhập”.
Việc đầu tư góp vốn vào quá trình M&A cũng được Luật Đầu tư 2005 qui
định:“ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp” như một trong các
hình thức đầu tư trực tiếp dưới các hình thức: Đóng góp vốn để thành lập doanh
nghiệp mới hoặc để tham gia quản lí hoạt động đầu tư, mua toàn bộ hoặc một phần
doanh nghiệp đang hoạt động, mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập
doanh nghiệp”.
9.1.2. Những động lực thúc đẩy sự mua lại, sáp nhập hoặc hợp nhất doanh
nghiệp
9.1.2.1 Động cơ bên mua
- Giảm chi phí
Hoạt động M&A kết hợp các công ty mà từ đó có thể làm giảm bớt sự trùng
lắp các sở, ban ngành, các chi phí không cần thiết từ đó làm tăng lợi nhuận biên của
công ty mới.
- Mở rộng kinh doanh theo chiều dọc (vertical)
Đó là việc công ty có thể nắm được toàn bộ hoặc một phần chuỗi cung ứng từ
đó nắm được những lợi ích cho đầu ra hoặc đầu vào của sản phẩm.
- Nguồn lực tương hỗ (complementary resource)
Việc mua lại hoặc sáp nhập sẽ giúp tận dụng và chia sẽ những nguồn lực sẵn
có. Ví dụ như việc chia sẽ kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, tận dụng những kết
quả nghiên cứu, thậm chí có thể tận dụng hệ thống phân phối bán hàng. Ngoài ra tận
dụng nguồn vốn lớn hay khai thác khả năng quản lý.v.v…

-51-
- Đa dạng hóa khu vực địa lí và lĩnh vực kinh doanh (Geographical or other
diversification)
Động cơ này nhằm mục đích đem lại cho công ty một kết quả thu nhập
ổn định, từ đó tạo sự tự tin cho nhà đầu tư khi đầu tư vào công ty. Ngoài ra, việc đa
dạng hóa sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, giúp công ty có thể chuyển hướng
đầu tư dễ dàng.
- Giảm cạnh tranh và tạo vị thế trên thị trường (economic of scale)
Điều này xảy ra khi công ty M&A với một đối thủ trên thị trường, khi
đó chẳng những loại bỏ một đối thủ, mà còn tạo ra một vị thế cạnh tranh lớn hơn, có
thể ép giá đối với nhà cung cấp hoặc độc quyền đặt giá cho những sản phẩm của
mình.
- Bán chéo (cross selling)
Các công ty có thể tận dụng khai thác các dịch vụ của nhau để tăng thêm tiện
ích cho khách hàng từ đó tăng thu nhập, hoặc bảo vệ mối quan hệ với khách hàng.
Ví dụ như một ngân hàng M&A với một công ty chứng khoán, sau đó có thể
cung cấp các dịch vụ ngân hàng như cho vay, cầm cố, chuyển tiền… cho khách
hàng của công ty chứng khoán, đồng thời công ty chứng khoán có thể đăng
ký cho khách hàng của ngân hàng những tài khoản tại công ty mình.
- Động cơ về thuế (Taxes)
Một công ty đang kinh doanh có lời có thể mua lại một công ty thua lỗ, từ đó
sẽ hưởng được khoản thuế khấu trừ.
- Vấn đề xâm nhập thị trường
Khi công ty muốn gia nhập một thị trường hay một lĩnh vực nào đó đòi hỏi
phải tiêu tốn rất nhiều thời gian và chi phí, kể cả việc xây dựng thị phần thương
hiệu… do đó bằng cách mua lại một công ty khác trong thị trường, lĩnh vực
đó chính là con đường nhanh nhất mà hiệu quả nhất. Đây cũng chính là vấn đề rất
nóng hiện nay khi mà theo cam kết lộ trình gia nhập WTO đến năm 2010, các ngân
hàng nước ngoài sẽ được đối xử bình đẳng như ngân hàng trong nước, khi
đó M&A chính là một công cụ cực kỳ hiệu quả để các ngân hàng nước ngoài bành
trướng tại Việt Nam.
Vấn đề gia nhập thị trường còn được biết đến với hình thức sáp nhập ngược
(reverse-merger), đây là hình thức một công ty tìm cách sáp nhập với một công ty
khác đã niêm yết do đó sẽ được niêm yết mà không cần qua quá trình IPO.
9.1.2.2 Động cơ bên bán
Động cơ của bên bán cũng giống như động cơ bên mua khi thực hiện M&A là
nhằm đạt được những lợi ích mà M&A mang lại. Ngoài ra đối với bên bán còn có

-52-
thêm những động cơ như: sức ép cạnh tranh trên thị trường, đề nghị hấp dẫn từ phía
người mua, tìm đối tác chiến lược và một số động cơ cá nhân khác.
Trong những động cơ trên thì động cơ tìm đối tác chiến lược thể hiện sự chủ
động từ bên bán, đây cũng là động cơ chính của các doanh nghiệp tại Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm bảo vệ mình trước làn sóng hội nhập và tự do
hóa thương mại. Bên cạnh đó động cơ này còn diễn ra ở những doanh nghiệp chưa
niêm yết, M&A đã dần thay thế quá trình IPO và giúp các doanh nghiệp này
tìm cho mình những đối tác chiến lược quan trọng để cùng nhau tham gia
quản lý, điều hành, chia sẽ công nghệ, kinh nghiệm thay vì phát hành rộng rãi ra
công chúng khi đó cổ đông sẽ bị phân tán và không đóng góp được nhiều cho sự
phát triển chiến lược của công ty.
 Cách thức thực hiện M&A
Cách thức thực hiện M&A rất đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu, đặc điểm quản
trị, cấu trúc sở hữu và ưu thế so sánh của các công ty liên quan trong từng trường
hợp cụ thể. Có thể tổng hợp một số cách thức phổ biến thường được sử dụng như
sau:
- Chào thầu (Tender offer)
Công ty hoặc cá nhân hoặc một nhóm nhà đầu tư có ý định mua đứt (buyout)
toàn bộ công ty mục tiêu đề nghị cổ đông hiện hữu của công ty đó bán lại cổ phần
của họ với một mức giá cao hơn thị trường rất nhiều (premium price). Giá chào thầu
đó phải đủ hấp dẫn để đa số cổ đông tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như
quản lý công ty của mình.
Hình thức chào thầu này thường được được áp dụng trong các vụ thôn tính
mang tính thù địch đối thủ cạnh tranh.
- Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights)
Cách thức này thường được sử dụng trong các vụ “thôn tính mang tính thù
địch”. Khi lâm vào tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ, luôn có một bộ phận
không nhỏ cổ đông bất mãn và muốn thay đổi ban quản trị và điều hành công ty
mình. Công ty cạnh tranh có thể lợi dụng tình cảnh này để lôi kéo bộ phận cổ đông
đó.
Trước tiên, thông qua thị trường, họ sẽ mua một số lượng cổ phần tương đối
lớn (nhưng chưa đủ để chi phối) cổ phiếu trên thị trường để trở thành cổ đông của
công ty mục tiêu. Sau khi đã nhận được sự ủng hộ, họ và các cổ đông bất mãn sẽ
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, hội đủ số lượng cổ phần chi phối để loại ban
quản trị cũ và bầu đại diện của công ty thôn tính vào Hội đồng quản trị mới.
- Thương lượng tự nguyện
Thương lượng tự nguyện với ban quản trị và điều hành là hình thức phổ biến
trong các vụ sáp nhập “thân thiện” (friendly mergers).

-53-
Nếu cả hai công ty đều nhận thấy lợi ích chung tiềm tàng trong một vụ sáp
nhập và những điểm tương đồng giữa hai công ty (về văn hóa tổ chức, hoặc
thị phần, sản phẩm...), người điều hành sẽ xúc tiến để ban quản trị của hai công ty
ngồi lại và thương thảo cho một hợp đồng sáp nhập. Có không ít trường hợp, chủ sở
hữu các công ty nhỏ, thua lỗ hoặc yếu thế trong cuộc cạnh tranh tìm cách rút lui
bằng cách bán lại, hoặc tự tìm đến các công ty lớn hơn để đề nghị được sáp nhập
hòng lật ngược tình thế của công ty mình trên thị trường.
Ngoài các phương án chuyển nhượng cổ phiếu hay tài sản bằng tiền mặt hoặc
kết hợp tiền mặt và nợ, các công ty thực hiện sáp nhập thân thiện còn có thể chọn
phương thức hoán đổi cổ phiếu (stock swap) để biến cổ đông của công ty này trở
thành cổ đông của công ty kia và ngược lại.
Một hình thức khá phổ biến trong thời gian gần đây là trao đổi cổ phần, để
nắm giữ chéo sở hữu công ty của nhau. Thực chất, hình thức này mang tính liên
minh hơn là sáp nhập.
- Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Công ty có ý định thâu tóm sẽ giải ngân để gom dần cổ phiếu của công ty mục
tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, hoặc mua lại của các cổ đông
chiến lược hiện hữu. Phương án này đòi hỏi thời gian, đồng thời nếu để lộ ý đồ thôn
tính, giá của cổ phiếu đó có thể tăng vọt trên thị trường. Ngược lại, cách thâu tóm
này nếu được thực hiện dần dần và trôi chảy, công ty thâu tóm có thể đạt được mục
đích cuối cùng của mình một cách êm thấm, không gây xáo động lớn cho công ty
mục tiêu, trong khi chỉ cần trả một mức giá rẻ hơn so với hình thức chào thầu rất
nhiều.
- Mua lại tài sản công ty
Phương thức này gần giống phương thức chào thầu. Công ty sáp nhập có thể
đơn phương hoặc cùng công ty mục tiêu định giá lại tài sản của công ty đó, sau đó
các bên tiến hành thương thảo để đưa ra mức giá phù hợp. Phương thức thanh toán
có thể bằng tiền mặt và nợ.
Điểm hạn chế của phương thức này là các tài sản vô hình như thương hiệu, thị
phần, bạn hàng, nhân sự, văn hóa tổ chức rất khó được định giá và được các bên
thống nhất. Do đó, phương thức này thường chỉ áp dụng để tiếp quản lại các công ty
nhỏ, mà thực chất là nhắm đến các cơ sở sản xuất, nhà xưởng máy móc, dây chuyền
công nghệ, hệ thống cửa hàng, đại lý đang thuộc sở hữu của công ty đó.

-54-
9.2. NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH KHI DOANH NGHIỆP LÂM VÀO TÌNH
TRẠNG PHÁ SẢN VÀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH KHI THỰC HIỆN PHÁ SẢN
DOANH NGHIỆP
9.2.1. Sự phá sản doanh nghiệp
Cũng giống như các sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội, doanh
nghiệp có “đời sống” riêng của nó. Doanh nghiệp ra đời, phát triển, thay đổi
và cũng có thể sẽ mất đi ở một thời điểm nhất định.
Doanh nghiệp có thể chấm dứt sự tồn tại dưới hai hình thức giải thể hoặc phá
sản. Việc chấm dứt sự tồn tại bằng hình thức nào được quyết định bởi khả năng
thanh toán nợ của chính doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán nợ đến hạn thì sẽ chấm dứt theo hình thức phá sản. Ngược lại, nếu các
khoản nợ đến hạn được doanh nghiệp thanh toán đầy đủ thì doanh nghiệp sẽ
chấm dứt sự tồn tại theo hình thức giải thể.
Phá sản là một hiện tượng tất yếu và bình thường của nền kinh tế thị
trường. Trong quá trình cạnh tranh vô tận và khốc liệt của hoạt động kinh doanh,
rủi ro không trả được nợ có thể đến với bất cứ chủ thể nào. Vấn đề đặt ra là chúng ta
nhìn nhận phá sản theo quan điểm nào để có cách thức tác động nhằm giải quyết
phá sản sao cho có lợi nhất đối với chủ nợ, người mắc nợ và đối với toàn bộ nền
kinh tế.
Có hai quan điểm chính liên quan đến vấn đề phá sản:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng, phá sản là do lãnh đạo doanh nghiệp hoặc do
chủ thể kinh doanh bất tài. Sự yếu kém trong quản lý doanh nghiệp và kinh doanh
dẫn đến hệ quả là những chủ thể này không thể thanh toán được các khoản
nợ đến hạn khiến cho doanh nghiệp phải phá sản.
Khi doanh nghiệp phá sản sẽ để lại những hậu quả như bạn hàng, đối tác
không được nhận lại hoặc được nhận lại nhưng không đủ tài sản đã cho vay. Hơn
nữa, doanh nghiệp phá sản sẽ để lại một số lượng nhất định người làm công bị
thất nghiệp và tạo thành gánh nặng cho xã hội. Đổi lại với những hậu quả này,
xã hội cần có những biện pháp trừng phạt những người lãnh đạo trong doanh
nghiệp bị phá sản. Xuất phát từ lý do đó mà quan điểm này cho rằng luật
phá sản được ban hành nhằm hướng đến mục đích trừng phạt con nợ, loại bỏ con
nợ ra khỏi cuộc chơi của thị trường. Chính vì vậy, nếu con nợ không thanh toán
những khoản nợ đến hạn sẽ bị tuyên bố phá sản ngay mà không cần quan tâm đến lý
do của việc không trả được nợ. Khi doanh nghiệp bị phá sản tức là doanh nghiệp sẽ
mất đi và cơ hội kinh doanh đối với các chủ sở hữu doanh nghiệp cũng không còn
nữa.

-55-
- Quan điểm thứ hai cho rằng, việc không trả nợ bắt nguồn từ nhiều lý do khác
nhau như tình hình kinh tế không thuận lợi, tác động của thiên tai, dịch bệnh, năng
lực quản trị yếu kém...
Chính vì vậy, pháp luật phá sản không nên chỉ nhằm vào việc trừng trị con nợ
mà nên thừa nhận thực tế phá sản là hệ quả của nhiều nguyên nhân khác nhau. Đây
là quan điểm được sử dụng rộng rãi trong pháp luật phá sản ở hầu hết các quốc gia
hiện nay.
 Xuất phát từ quan điểm thứ hai này, việc xây dựng pháp luật phá sản cần
đảm bảo những yêu cầu sau:
- Trước hết, nếu coi phá sản là trường hợp doanh nghiệp “chết” thì khởi đầu
của quá trình đó là doanh nghiệp bị “ốm”, giống như quy luật vốn có của
cuộc sống: “sinh, lão, bệnh, tử”. Do đó, nếu doanh nghiệp không trả nợ đến hạn thì
cần xác định xem lý do nào dẫn đến tình trạng đó, cũng giống như một người có
bệnh thì cần xác định nguyên nhân gây bệnh để có biện pháp chữa trị phù hợp.
- Doanh nghiệp hoàn toàn có thể thoát ra khỏi tình trạng không thanh toán
được nợ nếu có những biện pháp tái cơ cấu phù hợp. Việc tái cơ cấu doanh nghiệp
được ví như cho bệnh nhân uống thuốc để điều trị bệnh. Thẩm phán chỉ quyết
định tuyên bố thanh lý tài sản của doanh nghiệp và tuyên bố phá sản chừng nào
doanh nghiệp thực sự không còn khả năng phục hồi. Như vậy, mục đích của
pháp luật phá sản không phải là để trừng phạt chủ sở hữu hoặc người quản lý, điều
hành doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản mà là để tái cơ cấu doanh nghiệp
nhằm giúp doanh nghiệp thoát khỏi rủi ro trong kinh doanh.
- Khi tình trạng mất khả năng thanh toán được khắc phục thì sẽ mang lại lợi
ích cho tất cả các bên, đó là chủ nợ của doanh nghiệp sẽ nhận được đầy đủ các
khoản nợ, người lao động không bị thất nghiệp, doanh nghiệp mắc nợ tiếp tục được
kinh doanh để tạo ra của cải cho bản thân họ và cho xã hội.
Trong thực tế, bên cạnh lý do doanh nghiệp không trả nợ đến hạn do gặp rủi ro
trong kinh doanh dẫn đến khó khăn về tài chính như trên thì còn có trường
hợp doanh nghiệp cố tình không trả nợ nhằm chiếm dụng vốn của chủ thể khác.
Trong trường hợp này, nhu cầu đòi nợ phát sinh và đòi hỏi phải có sự can
thiệp của nhà nước nhằm làm cho việc đòi nợ trong xã hội diễn ra một cách có trật
tự. Pháp luật phá sản sẽ thực hiện vai trò như một công cụ để đòi nợ và thanh toán
nợ, theo đó nếu doanh nghiệp cố tình không trả nợ đến hạn thì sẽ bị tòa án mở thủ
tục phá sản.
Đứng trước nguy cơ mất cơ hội kinh doanh do bị tuyên bố phá sản và có thể bị
xử phạt theo quy định của pháp luật nên doanh nghiệp buộc phải thanh toán nợ kịp
thời. Đây là một vai trò rất quan trọng của pháp luật phá sản và được đặc biệt thể
hiện trong quy định của pháp luật liên quan đến việc xác định thời điểm doanh

-56-
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Theo đó, pháp luật phá sản phải quy định sao
cho bất cứ khi nào nhu cầu đòi nợ chính đáng phát sinh thì pháp luật phải can thiệp
ngay nhằm làm cho việc đòi nợ được đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nước, qua đó
đảm bảo ổn định và trật tự xã hội.
Không chỉ chủ nợ mong muốn có sự hỗ trợ của pháp luật trong việc đòi nợ mà
ngay cả doanh nghiệp mắc nợ, đặc biệt là những doanh nghiệp mà chủ sở hữu được
hưởng quy chế trách nhiệm hữu hạn cũng mong muốn có sự can thiệp của nhà nước
để giải quyết những quan hệ nợ đã phát sinh. Pháp luật phá sản sẽ là công cụ thực
hiện mong muốn này nhằm giúp doanh nghiệp giải phóng khỏi quan hệ nợ cũ và
xây dựng lại hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế, bên cạnh lý do doanh nghiệp không trả nợ đến hạn do gặp rủi ro
trong kinh doanh dẫn đến khó khăn về tài chính như trên thì còn có trường
hợp doanh nghiệp cố tình không trả nợ nhằm chiếm dụng vốn của chủ thể khác.
Trong trường hợp này, nhu cầu đòi nợ phát sinh và đòi hỏi phải có sự can
thiệp của nhà nước nhằm làm cho việc đòi nợ trong xã hội diễn ra một cách có trật
tự. Pháp luật phá sản sẽ thực hiện vai trò như một công cụ để đòi nợ và thanh toán
nợ, theo đó nếu doanh nghiệp cố tình không trả nợ đến hạn thì sẽ bị tòa án mở thủ
tục phá sản.
Đứng trước nguy cơ mất cơ hội kinh doanh do bị tuyên bố phá sản và có thể bị
xử phạt theo quy định của pháp luật nên doanh nghiệp buộc phải thanh toán nợ kịp
thời. Đây là một vai trò rất quan trọng của pháp luật phá sản và được đặc biệt thể
hiện trong quy định của pháp luật liên quan đến việc xác định thời điểm doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Theo đó, pháp luật phá sản phải quy định sao
cho bất cứ khi nào nhu cầu đòi nợ chính đáng phát sinh thì pháp luật phải can thiệp
ngay nhằm làm cho việc đòi nợ được đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nước, qua đó
đảm bảo ổn định và trật tự xã hội.
Không chỉ chủ nợ mong muốn có sự hỗ trợ của pháp luật trong việc đòi nợ mà
ngay cả doanh nghiệp mắc nợ, đặc biệt là những doanh nghiệp mà chủ sở hữu được
hưởng quy chế trách nhiệm hữu hạn cũng mong muốn có sự can thiệp của nhà nước
để giải quyết những quan hệ nợ đã phát sinh. Pháp luật phá sản sẽ là công cụ thực
hiện mong muốn này nhằm giúp doanh nghiệp giải phóng khỏi quan hệ nợ cũ và
xây dựng lại hoạt động kinh doanh.
Phá sản là một hình thức chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Như
phần trên đã phân tích, nếu coi phá sản là trường hợp doanh nghiệp “chết” thì khởi
đầu của quá trình đó là doanh nghiệp bị “ốm”. Khi doanh nghiệp “ốm” tức là doanh
nghiệp bị “lâm vào tình trạng phá sản”. Nếu tình trạng này được khắc phục thì sẽ
không dẫn đến phá sản, ngược lại nếu doanh nghiệp không thể “bình phục” thì
phá sản sẽ diễn ra. Như vậy, mọi quá trình phá sản đều bắt đầu từ việc doanh nghiệp

-57-
lâm vào tình trạng phá sản, nhưng ngược lại, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản thì chưa chắc bị phá sản trên thực tế.
Dấu hiệu đầu tiên để quyết định việc mở thủ tục phá sản đối với một doanh
nghiệp là doanh nghiệp có lâm vào tình trạng phá sản hay không. Việc xác định thời
điểm doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản rất có ý nghĩa đối với khả năng phục
hồi doanh nghiệp. Cũng giống như một người bị ốm, nếu phát hiện bệnh và điều trị
sớm thì khả năng bình phục sẽ cao. Doanh nghiệp sớm xác định được thời điểm lâm
vào tình trạng phá sản thì cũng sẽ có nhiều cơ hội để phục hồi nhờ vào sự can thiệp
của tòa án và các chủ nợ.
- Pháp luật phá sản của Việt Nam hiện nay quy định về vấn đề này như
sau:
Phá sản doanh nghiệp là việc doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
được các khoản nợ khi chủ nợ yêu cầu, tức là đã lâm vào tình trạng phá sản và chủ
doanh nghiệp tự nguyện làm đơn hoặc bị chủ nợ có đơn yêu cầu toà án mở thủ tục
phá sản doanh nghiệp để giải quyết.
Thời điểm để xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là ngay khi
khoản nợ đến hạn và chủ nợ có yêu cầu mà con nợ không thanh toán. Tuy nhiên,
cần lưu ý là nếu khoản nợ đến hạn nhưng chủ nợ chưa có yêu cầu thì cũng chưa đủ
cơ sở để khẳng định con nợ lâm vào tình trạng phá sản.
Như vậy, doanh nghiệp bị coi là lâm vào tình trạng phá sản nếu đồng thời thỏa
mãn hai dấu hiệu: Không có khả năng thanh toán nợ đến hạn và Chủ nợ có yêu cầu.
- Việc không có khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp có thể xảy
ra trong hai trường hợp sau :
Thứ nhất, doanh nghiệp thực sự có khó khăn về tài chính khiến cho đến hạn
mà không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp này được gọi là
doanh nghiệp “mất khả năng thanh toán” nợ đến hạn. Nếu doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán nợ dẫn đến phá sản thì gọi là phá sản trung thực.
Thứ hai, doanh nghiệp không có khó khăn về tài chính nhưng dây dưa
không muốn trả nợ nhằm chiếm dụng vốn của bạn hàng, đối tác. Nói cách khác,
doanh nghiệp không “mất khả năng thanh toán” nhưng cố tình không trả nợ
đến hạn. Trong trường hợp, doanh nghiệp cố tình làm sai lệch số liệu kế toán, tài
chính để được phá sản nhằm hưởng quy chế trách nhiệm hữu hạn, qua đó chiếm
dụng tài sản của bạn hàng thì gọi là phá sản gian trá.
Nếu phá sản gian trá bị phát hiện, doanh nghiệp vẫn phải trả tất cả các khoản
nợ và phải chịu các hình thức trách nhiệm pháp lý khác như bị xử phạt hành chính
và chủ doanh nghiệp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hành
vi gian trá đó đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

-58-
Nếu doanh nghiệp dây dưa cho đến khi bị mở thủ tục phá sản mới trả nợ thì
lúc này Luật phá sản đóng vai trò là công cụ đòi nợ hữu hiệu trong kinh doanh.
Như vậy, không phải mọi trường hợp doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
đều là thời điểm tài sản có của doanh nghiệp nhỏ hơn tài sản nợ. Bất cứ khi nào
khoản nợ đến hạn và có yêu cầu thanh toán từ chủ nợ nhưng con nợ không thực
hiện thì đều bị coi là lâm vào tình trạng phá sản. Pháp luật không yêu cầu phải xác
định giá trị khoản nợ và nguyên nhân doanh nghiệp không thanh toán nợ. Quy
định này xuất phát từ cơ sở lý thuyết cho rằng pháp luật phá sản là công cụ đòi nợ
và thanh toán nợ mà không phải là công cụ để trừng phạt con nợ.
9.2.2. Những giải pháp tài chính khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản
Doanh nghiệp được coi là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản nói tại Điều
2 của Luật Phá sản doanh nghiệp, nếu kinh doanh bị thua lỗ trong hai năm liên tiếp
đến mức không trả được các khoản nợ đến hạn, không trả đủ lương cho người lao
động theo thoả ước lao động và hợp đồng lao động trong ba tháng liên tiếp.
Khi xuất hiện dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản như nói trên, doanh nghiệp
phải áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết như sau để khắc phục tình trạng mất
khả năng thanh toán nợ đến hạn:
- Có phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ các khoản
chi phí, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Có biện pháp xử lý hàng hoá, sản phẩm, vật tư tồn đọng;
- Thu hồi các khoản nợ và tài sản bị chiếm dụng;
- Thương lượng với các chủ nợ để hoãn nợ, mua nợ, bảo lãnh nợ, giảm, xoá
nợ;
- Tìm kiếm các khoản tài trợ và các khoản vay để trang trải các khoản nợ đến
hạn và đầu tư đổi mới công nghệ.
Sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn gặp khó khăn,
không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì doanh
nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản và phải được xử lý theo quy định của Luật Phá
sản doanh nghiệp.
9.2.3. Những vấn đề tài chính khi thực hiện phá sản doanh nghiệp
 Giải quyết hoà giải những vấn đề tài chính khi doanh nghiệp
lâm vào tình trạng phá sản:
Nếu khi thụ lý đơn, trong thời hạn nhất định, toà án nhận dân cấp tỉnh, thành
phố xét thấy có đủ căn cứ sẽ ra quuyết dịnh mở thủ tục phá sản doanh nghiệp và
thành lập tổ quản lý, thanh lý tài sản.

-59-
Một vấn đề quan trọng trong thời gian kiểm kê, đánh giá tài sản doanh nghiệp
là tổ chức hoà giải thông qua hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ xem xét tình hình
kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp và phương án khắc phục hậu quả của doanh
nghiệp. Phương án hoà giải được hội nghị chủ nợ bàn bạc và ra quyết định thường
gồm những nội dung sau:
- Gia hạn nợ nếu doanh nghiệp kinh doanh lành mạnh và chỉ ra được khả năng
trả nợ.
- Tổ chức lại doanh nghiệp bằng cách hợp nhất, sáp nhập, bán lại, chia, tách
doanh nghiệp hoặc thay thế người điều hành.
- Tổ chức lại việc kinh doanh.
- Nếu khả năng trả nợ quá bấp bênh do khả năng phục hồi kinh doanh là khó
khăn thì phải bán tài sản theo quy định của pháp luật để thanh toán nợ.
 Giải quyết vấn đề tài chính khi thực hiện phá sản doanh nghiệp
Trong trường hợp hội nghị chủ nợ không đạt kết quả hoặc doanh nghiệp
không có phương án hoà giải và các giải pháp phục hồi doanh nghiệp không có hiệu
quả hoặc hết thời hạn tổ chức lại doanh nghiệp mà vẫn không đạt hiệu quả thì toà án
ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Trước khi phân chia tài sản cho các chủ nợ theo thủ tục thanh lý đối với doanh
nghiệp, một số khoản nợ sau đây được xử lý như sau:
- Các khoản nợ chưa đến hạn trảvào thời điểm mở tục thanh lý được xử lý như
các khoản nợ đến hạn nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn.
- Các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm đồ (ví dụ các khoản
nợ các tổ chức tín dụng) trước đó được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó. Nếu giá
trị tài sản bảo đảm lớn hơn thì phần chênh lệch nhập vào giá trị tài sản còn lại của
doanh nghiệp.
- Các khoản do Nhà nước hỗ trợ đặc biệt để phục hồi doanh nghiệp mà doanh
nghiệp không phục hồi được, phải thanh lý thì hoàn trả Nhà nước trước khi phân
chia tài sản.
 Thứ tự ưu tiên thanh toán
Việc thanh toán tài sản phá sản được thực hiện theo nguyên tắc công bằng,
bình đẳng và bảo vệ lợi ích của người lao động.
Xuất phát từ quan điểm này nên thứ tự phân chia tài sản phá sản như sau:
- Thứ nhất, trả phí phá sản cho tòa án. Trong trường hợp chủ thể nộp đơn
không phải là doanh nghiệp mắc nợ và chủ thể này đã nộp tạm ứng phí phá sản thì
khoản tạm ứng được trả cho người đã nộp
- Thứ hai, thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội
và các quyền lợi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật, theo thoả
ước lao động tập thể và theo hợp đồng lao động đã ký kết

-60-
- Thứ ba, các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ không có
bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần trong danh sách chủ nợ. Các khoản nợ
thuế, phí, lệ phí đối với nhà nước cũng được xếp vào hàng thanh toán thứ ba này.
Việc thanh toán tài sản cho các chủ nợ (bao gồm cả Nhà nước) được thực hiện
theo nguyên tắc:
- Nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ được thanh
toán đủ số nợ của mình.
- Ngược lại, nếu tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ
chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
- Hơn nữa, việc thanh toán tài sản cho các chủ thể thuộc đối tượng ưu tiên kế
tiếp chỉ được thực hiện nếu đã thanh toán đủ cho chủ thể thuộc hàng trước đó.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích những động cơ của việc sáp nhập, mua lại, hợp nhất doanh
nghiệp.
2. Những giải pháp tài chính khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản?

-61-
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm; TS. Bạch Đức Hiển, Giáo trình: Tài chính
doanh nghiệp – Học viện tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2008
[2] Nguyễn Hải sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
Tái bản năm 2007.
[3] TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp (Lý thuyết, bài tập và bài
giải), Nhà xuất bản Thống kê, năm 2010
[4] Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB, Luật thuế xuất - nhập khẩu, Luật thuế
TNDN và Luật bổ sung sửa đổi các loại thuế này
[5] Các Nghị định, Thông tư, Quyết định... của Chính phủ, Bộ Tài chính

-62-
MỤC LỤC
Chương 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 1
6.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...............1
6.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .... 1
6.1.1.1 Khái niệm................................................................................................. 1
6.1.1.2. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................... 2
6.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ......................................................... 2
6.1.3. Kết cấu chi phí sản xuất – kinh doanh........................................................ 4
6.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................7
6.2.1. Giá thành sản phẩm ...................................................................................... 7
6.2.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 7
6.2.1.2. Phân loại giá thành ............................................................................... 7
6.2.2. Hạ giá thành sản phẩm ................................................................................. 8
6.2.2.1. Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm............................................................. 8
6.2.2.2. Biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm ................................................ 8
6.3. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM............................................10
6.3.1. Nội dung giá thành sản phẩm dịch vụ ....................................................... 10
6.3.1.1. Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm ............................ 10
6.3.1.2. Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ dự kiến tiêu thụ gồm....... 10
6.3.2. Căn cứ lập kế hoạch giá thành ................................................................... 12
6.3.3. Phương pháp lập kế hoạch giá thành sản phẩm ........................................ 12
6.3.3.1. Xác định giá thành sản xuất ................................................................ 12
6.3.3.2 Xác định giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ). ......................... 15
Chương 7: TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP ................................................. 20
7.1. TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP .....................................20
7.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 20
7.1.2 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm ........................................................... 20
7.2. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP .....................................................21
7.2.1 Khái niệm ..................................................................................................... 21
7.2.2 Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm ..................................... 22
7.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ................................ 22
7.3. LẬP KẾ HOẠCH DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM .......................23

-63-
7.3.1. Vị trí, ý nghĩa của lập kế hoạch ................................................................. 23
7.3.2. Phương pháp lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm ......................... 23
Chương 8: LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN .................................... 29
8.1. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................29
8.1.1. Khái niệm và nội dung ............................................................................... 29
8.1.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 29
8.1.1.2. Nội dung ............................................................................................... 29
8.1.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận ............................................................................ 30
8.1.3. Kế hoạch hoá lợi nhuận .............................................................................. 31
8.1.4. Phân phối và sử dụng lợi nhuận doanh nghiệp ......................................... 33
8.1.4.1. Các nguyên tắc phân chia lợi nhuận .................................................. 33
8.1.4.2. Phân phối lợi nhuận ............................................................................ 34
8.2. XÁC ĐỊNH ĐIỂM HÒA VỐN VÀ HỆ THỐNG CÁC ĐÒN BẨY.............41
8.2.1 Xác định điểm hoà vốn ................................................................................ 41
8.2.1.1. Định nghĩa ............................................................................................ 41
8.2.1.2. Xác định sản lượng tiêu thụ hoà vốn .................................................. 41
8.2.1.3. Xác định doanh thu hoà vốn................................................................ 42
8.2.1.4 Xác định thời điểm hòa vốn.................................................................. 42
8.2.1.5. Xác định sản lượng để đạt lợi nhuận dự kiến .................................... 43
8.2.2. Hệ thống các đòn bẩy ................................................................................. 44
8.2.2.1. Đòn cân định phí (Còn gọi là đòn bẩy vận hành hay đòn bẩy kinh
doan ) ............................................................................................................................. 44
8.2.2.2. Độ nghiêng của đòn cân định phí ....................................................... 45
8.2.2.3. Đòn cân nợ (còn gọi là đòn bẩy tài chính) ........................................ 45
8.2.2.4. Độ nghiêng của đòn cân nợ ................................................................ 46
8.3. CÁC QUỸ CHUYÊN DÙNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................. 47
Chương 9: NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH VỀ SÁP NHẬP, MUA LẠI VÀ
PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP .................................................................................... 50
9.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ MUA LẠI, SÁP
NHẬP HOẶC HỢP NHẤT DOANH NGHIỆP....................................................50
9.1.1. Khái niệm về mua lại, sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp ................. 50
9.1.2. Những động lực thúc đẩy sự mua lại, sáp nhập hoặc hợp nhất doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 51
9.1.2.1 Động cơ bên mua ................................................................................. 51
9.1.2.2 Động cơ bên bán .................................................................................. 52

-64-
9.2. NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH KHI DOANH NGHIỆP LÂM VÀO
TÌNH TRẠNG PHÁ SẢN VÀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH KHI THỰC HIỆN PHÁ
SẢN DOANH NGHIỆP........................................................................................55
9.2.1. Sự phá sản doanh nghiệp ............................................................................ 55
9.2.2. Những giải pháp tài chính khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản 59
9.2.3. Những vấn đề tài chính khi thực hiện phá sản doanh nghiệp .................. 59

-65-

You might also like