You are on page 1of 37

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CƠ KHÍ – CÔNG NGHỆ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC


MÔN KỸ THUẬT NĂNG LƯỢNG NHIỆT ĐIỆN

ĐỀ TÀI : ĐIỆN MẶT TRỜI


PHOTOVOLTAIC

Nhóm 3
Lớp : DH18NL

Tháng 12/2021
BẢNG DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Đánh giá

Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý


Đoàn Nguyễn Ngọc
18137004 hoạt động pin năng lượng mặt Tốt
Bình
trời
Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý
Nguyễn Tiến Dũng 18137013 hoạt động pin năng lượng mặt Tốt
trời
Tìm hiểu về phân loại, lưu trữ
Trần Đăng Khoa 18137024 Tốt
năng lượng mặt trời
Tìm hiểu về phân loại, lưu trữ
Cao Hoàng Thiện 18137040 Tốt
năng lượng mặt trời
Tìm hiểu về ưu nhược điểm và
Phan Khánh Trung 18137046 Tốt
ứng dụng của pin mặt trời
Hồ Nguyễn Phi Tìm hiểu về ưu nhược điểm và
18137047 Tốt
Trường ứng dụng của pin mặt trời

i
MỤC LỤC

MỤC LỤC ii
MỤC LỤC HÌNH iv
MỤC LỤC BẢNG v
PHẦN 1: TÓM TẮT NỘI DUNG - KẾT QUẢ 1
1. Nội dung:......................................................................................................1
2. Kết quả:........................................................................................................1
PHẦN 2: ĐẶT VẤN ĐỀ 2
1. Lý do nghiên cứu:........................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................2
PHẦN 3 : NỘI DUNG THỰC HIỆN 3
1. Giới thiệu chung về mặt trời:........................................................................3
1.1. Cấu tạo của mặt trời:...............................................................................3
1.2. Năng lượng bức xạ mặt trời:...................................................................3
2. Quang điện ( Photovoltaic ):.........................................................................3
2.1. Lịch sử:...................................................................................................3
2.2. Khái niệm:..............................................................................................4
2.3. Hiệu ứng quang điện:..............................................................................4
3. Pin năng lượng mặt trời:...............................................................................5
3.1. Khái niệm:..............................................................................................5
3.2. Cấu tạo pin năng lượng mặt trời:............................................................5
4. Nguyên lý hoạt động của pin mặt trời:.......................................................11
4.1. Sơ lược về cách chế tạo pin mặt trời:....................................................11
4.2 Nguyên lý hoạt động:.............................................................................11
4.3. Nguyên lý cấu tạo thực tế của PV:........................................................12
5. Phân loại pin mặt trời:................................................................................13
5.1.Tấm pin mặt trời mono:.........................................................................14
5.2.Tấm pin mặt trời poly:...........................................................................15

ii
5.3.Tấm pin mặt trời thin-film:....................................................................16
5.5. Các loại pin mặt trời khác:....................................................................17
6. Các yếu tố chính trong hệ thống pin PV:....................................................17
6.1. Mô đun và mảng quang điện:................................................................17
6.2. Pin:........................................................................................................18
6.3. Biến tần:................................................................................................18
6.4. Hệ thống dây:........................................................................................19
6.5. Bộ điều kiển:.........................................................................................19
7. Lưu trữ năng lượng mặt trời:......................................................................19
7.1. Giới thiệu tổng quát:.............................................................................19
7.2. Hệ nguồn điện pin mặt trời độc lập (Off-grid):.....................................20
7.3. Hệ nguồn điện pin mặt trời nối lưới (On-grid):.....................................20
7.4. Hệ thống điện năng lượng mặt trời Hybrid:..........................................21
7.5. Loại pin lưu trữ sử dụng cho hệ thống điện năng lượng mặt trời:.........22
8. Ưu nhược điểm của pin năng lượng mặt trời:.............................................23
8.1. Ưu điểm:...............................................................................................23
8.2. Nhược điểm:.........................................................................................23
9. Ứng dụng pin mặt trời:...............................................................................23
9.1. Trụ đèn đường, đèn giao thông bằng pin PV:.......................................23
9.2. Trạm xe buýt chiếu sáng tự động:.........................................................24
9.3. Ôtô chạy bằng năng lượng mặt trời:.....................................................25
10. Một số nhà máy điện mặt trời ở Việt Nam và trên Thế Giới:...................25
10.1. Nhà máy điện mặt trời Bầu Ngư:........................................................25
10.2. Nhà máy điện mặt trời Gelex Ninh Thuận:.........................................26
10.3. Nhà máy điện mặt trời Bhadla Solar Park ( Ấn Độ ):.........................27
10.4. Nhà máy điện mặt trời Huanghe Hydropower Hainan Solar Park
( Trung Quốc ):.......................................................................................................28
PHẦN 4 : KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ 29
1. Kết luận:.....................................................................................................29
2. Đề nghị:......................................................................................................29
PHẦN 5 : TÀI LIỆU THAM KHẢO 30

iii
MỤC LỤC HÌNH

Hình 1.1. Hiện tượng của hiệu ứng quang điện............................................4

Hình 1.2. Ảnh minh họa pin năng lượng mặt trời.........................................5

Hình 1.3. Thành phần chính của pin mặt trời................................................6

Hình 1.4. Một pin mặt trời đơn tinh thể với 5 thanh cái................................7

Hình 1.5. Kính bảo vệ pin mặt trời...............................................................8

Hình 1.6. Khung nhôm.................................................................................8

Hình 1.7. Phim EVA....................................................................................9

Hình 1. 8. Tấm lót / tấm nền pin mặt trời...................................................10

Hình 1.9. Bên trong hộp nối của một bảng điều khiển................................10

Hình 1.10. Sơ đồ nguyên lí hoạt động của pin mặt trời..............................12

Hình 1.11. Nhiều mô-đun kết nối với nhau để tạo thành một mảng...........18

Hình 1.12. Đèn tín hiệu giao thông dùng pin PV........................................24

Hình 1.13. Ảnh minh họa trạm xe buýt.......................................................24

Hình 1.14. Ảnh minh họa ô tô chạy bằng năng lượng mặt trời...................25

Hình 1.15. Nhà máy điện mặt trời hồ Bầu Ngư Ninh Thuận......................26

Hình 1.16 Nhà máy điện mặt trời Gelex Ninh Thuận.................................27

Hình 1.17. Công viên năng lượng mặt trời Bhadla.....................................27

Hình 1.18. Một góc của nhà máy điện mặt trời Pavagada Solar Park.........28

iv
MỤC LỤC BẢNG

Bảng 5.1. Pin mặt trời mono.....................................................................15


Bảng 5.2. Pin mặt trời poly.......................................................................16
Bảng 5.3. Pin mặt trời thin – film.............................................................17

v
PHẦN 1: TÓM TẮT NỘI DUNG - KẾT QUẢ
1. Nội dung:
 Tổng quan quang điện
 Khái niệm pin mặt trời
 Cấu tạo pin mặt trời
 Nguyên lí hoạt động pin mặt trời
 Phân loại pin mặt trời
 Ưu điểm và nhược điểm pin mặt trời
 Ứng dụng pin mặt trời
2. Kết quả:
 Hiểu rõ khái niệm quang điện.
 Nắm được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của pin năng lượng mặt trời.
 Biết phân biệt các loại pin năng lượng mặt trời cơ bản.
 Hiểu sâu sắc hơn các kiến thức về pin năng lượng mặt trời cùng khả năng lưu
trữ nguồn năng lượng này.
 Phân tích được các ưu, nhược điểm để có thể áp dụng vào thực tiễn.
 Biết được các ứng dụng của pin năng lượng mặt trời ở trong và ngoài nước.
 Học hỏi để ứng dụng pin năng lượng mặt trời vào đời sống.

1
PHẦN 2: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do nghiên cứu:
 Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Đi cùng với nó
là nguồn nguyên liệu hóa thạch ngày càng cạn cạn kiệt, dần không đáp ứng đủ
nhu cầu về năng lượng. Điều này thúc đẩy việc tìm kím những nguyên vật liệu
mới và sự nóng lên toàn cầu làm nhiệt độ trung bình trên trái đất tăng lên.
 Vì thế năng lượng tái tạo đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung và
đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của con người.
Đây là một nguồn tài nguyên dồi dào, có sẵn trong tự nhiên và tồn tại dưới
nhiều dạng phổ biến. Trong đó năng lượng mặt trời, là một nguồn năng lượng
gần như vô hạn có thể được khai thác tại phần lớn khu vực trên thế giới, đang
nổi lên như một sự lựa chọn bổ sung lý tưởng cho các nguồn năng lượng
truyền thống khác.
 Một trong những đề tài ứng dụng thành công nhất của nguồn năng lượng sạch
và vô tận này có thể nói đến là “Pin năng lượng mặt trời”. Cũng chính vì vậy
mà “Pin năng lượng mặt trời” sẽ được chúng ta tìm hiểu và nghiên cứu sâu
hơn trong tiểu luận này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về tài nguyên năng lượng mặt trời nói
chung cũng như pin năng lượng mặt trời nói riêng.
 Trang bị những kiến thức có ích cho sinh viên ngành Nhiệt Lạnh hiểu rõ hơn
về cấu tạo, nguyên lý của pin năng lượng mặt trời và giúp ích cho sinh viên có
nền tảng kiến thức vững vàng hơn về lĩnh vực này sau khi ra trường.

2
PHẦN 3 : NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Giới thiệu chung về mặt trời:
1.1. Cấu tạo của mặt trời:
 Một khối cầu chứa chất khí cực nóng Gồm H, He, O, C, Ne, Fe ...
 Nhiệt độ bề mặt: 5.800 K.
 Nhiệt độ lõi: 13.600.000 K.
 Năng lượng tỏa ra từ bề mặt Mặt trời: 230 triệu W/m 2.
 Năng lượng phát ra: tia cực tím, bức xạ nhìn thấy được, tia hồng ngoại và
neutrino.
1.2. Năng lượng bức xạ mặt trời:
 Không phải tất cả bức xạ này đều đến được bề mặt Trái đất.
 Một số sẽ bị phân tán bởi bụi và các phân tử trong khí quyển.
 Một số sẽ bị phân tán trở lại không gian trong khi phần còn lại sẽ rơi xuống
bề mặt Trái đất dưới dạng bức xạ khuếch tán.
 Nhiều bức xạ được phản xạ trở lại không gian bởi các đám mây.
 Một phần khác của bức xạ được hấp thụ bởi các phân tử như nước, carbon
dioxide, ozone và oxy trong khí quyển.
2. Quang điện ( Photovoltaic ):
2.1. Lịch sử:
 Năm 1839, nhà vật lý học người Pháp đã khám phá ra hiệu ứng quang điện,
ông nhận ra rằng năng lượng mặt trời có thể tạo ra một hiệu ứng quang
điện.
 Năm 1883, tấm pin năng lượng mặt trời được tạo ra đầu tiên bởi Charle
Fritts với hiệu suất ban đầu chỉ đạt được 1%. Với hiệu suất 1-2% của pin
mặt trời là tỷ lệ ánh sáng mặt trời có sẵn được chuyển đổi bởi tế bào quang
điện thành điện, nhưng sự biến đổi có xảy ra không vẫn chưa chứng minh
được. Do đó năng lượng quang điện vẫn là một trong những ẩn số trong
nhiều năm vì khi đó nó không hiệu quả trong việc biến đổi ánh sáng mặt
trời thành điện.

3
 Vào giữa những năm 1950, pin quang năng đã đạt được hiệu suất 4%, và
hiệu suất sau đó nâng lên 11%, với các tế bào silicon ( Nguyên liệu phổ
biến thứ hai trên trái đất ).
 Vào cuối những năm 1950 và 1960, chương trình không gian của NASA đã
đóng một vai trò tích cực trong sự phát triển của quang điện: “Các tế bào là
nguồn năng lượng điện hoàn hảo cho vệ tinh vì chúng rất chắc chắn, nhẹ và
có thể đáp ứng các yêu cầu công suất thấp đáng tin cậy.”̣ [1]
2.2. Khái niệm:
 Quang điện xuất phát từ các từ photo, có nghĩa là ánh sáng và vôn, một
phép đo điện năng.
 Quang điện là phương pháp tạo ra năng lượng điện bằng cách chuyển đổi
bức xạ mặt trời thành dòng điện một chiều thông qua một số vật liệu (chẳng
hạn như chất bán dẫn) thể hiện hiệu ứng quang điện.
2.3. Hiệu ứng quang điện:
 Là sự sinh ra hiệu điện thế qua mặt tiếp giáp PN trong chất bán dẫn do hấp
thụ bức xạ ánh sáng gọi là hiệu ứng quang điện.
 Thiết bị dựa trên hiệu ứng này được gọi là thiết bị quang điện.[2]

Hình 1.1. Hiện tượng của hiệu ứng quang điện [2]

4
3. Pin năng lượng mặt trời:
3.1. Khái niệm:
 Pin năng lượng mặt trời (hay pin quang điện, tế bào quang điện) là thiết bị
quang điện sử dụng vật liệu bán dẫn để chuyển đổi ánh sáng mặt trời trực
tiếp thành điện năng. Khi ánh sáng mặt trời bị hấp thụ bởi các vật liệu này,
nó làm cho các electron chạy qua vật liệu tạo ra các dòng điện. 
 Pin năng lượng mặt trời bao gồm nhiều tế bào quang điện được kết nối
thành các modul hay các mảng năng lượng mặt trời. Số tế bào quang điện
được sử dụng trong tấm pin tùy theo công suất và điện áp yêu cầu. [2]

Hình 1.2. Ảnh minh họa pin năng lượng mặt trời [3]
3.2. Cấu tạo pin năng lượng mặt trời:
Pin năng lượng mặt trời được cấu tạo gồm 6 phần chính:
 Tế bào quang điện mặt trời ( solar cells )
 Tấm kính bảo vệ( Glass )
 Khung nhôm ( Aluminium Frame )
 Các lớp phim EVA ( Encapsulant EVA )
 Tấm lót / tấm nền ( Back sheet )
 Hộp đấu nối ( Junction Box ) [4]

5
Hình 1.3. Thành phần chính của pin mặt trời [4]
3.2.1. Tế bào quang điện mặt trời ( solar cell):
 Tế bào quang điện mặt trời hoặc tế bào PV chuyển đổi ánh sáng mặt trời
trực tiếp thành năng lượng điện một chiều. Hiệu suất của tấm pin mặt
trời được xác định bởi loại tế bào và đặc tính của silicon được sử dụng,
với hai loại chính là silicon đơn tinh thể và silicon đa tinh thể.
 Hầu hết các tấm pin mặt trời chứa 60 tế bào đơn hoặc đa tinh thể được
liên kết với nhau thông qua các thanh nối tiếp được gọi là busbar để tạo
ra điện áp trong khoảng 30-40 V tùy thuộc vào loại tế bào được sử dụng.
Các tấm pin mặt trời lớn hơn được sử dụng cho các hệ thống thương mại
và nhà ở năng lượng mặt trời quy mô tiện ích chứa 72 hoặc 144 tế bào và
lần lượt hoạt động ở điện áp cao hơn. Các tiếp điểm điện kết nối các tế
bào được gọi là thanh cái và cho phép dòng điện chạy qua tất cả các tế
bào trong một mạch. [4]

6
Hình 1.4. Một pin mặt trời đơn tinh thể với 5 thanh cái [4]
3.2.2.Tấm kính bảo vệ ( Glass):
 Tấm kính phía trước bảo vệ các tế bào PV khỏi thời tiết và mưa đá hoặc
các tác động khác từ bên ngoài. Kính thường dày 3.0 đến 4.0mm và được
thiết kế chống lại tải và thay đổi nhiệt độ khắc nghiệt. Thử nghiệm va
đập tiêu chuẩn tối thiểu của IEC yêu cầu các tấm pin mặt trời phải chịu
được tác động của đá mưa đá có đường kính 1 inch (25 mm) di chuyển
với tốc độ 60 dặm/giờ (27 m/s).
 Trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc va đập nghiêm trọng, kính cường
lực cũng an toàn hơn nhiều so với nhiều loại kính khác vì nó sẽ vỡ thành
các mảnh nhỏ chứ không phải là các phần sắc nhọn lởm chởm.
 Ngoài ra, còn có thể thêm vào tấm kính một lớp chống phản xạ
Antireflex(AR) bằng cách mạ một lớp phim chống phản xạ trước khi
kính được tôi nhiệt. Lớp phủ bổ sung này giúp làm giảm lượng ánh sáng
phản xạ và tăng 2,5% ánh sáng mặt trời được hấp thụ từ các tế bào quang
điện. Góp phần nâng cao hiệu quả và độ ổn định cơ học của tấm pin năng
lượng mặt trời. [4]

7
Hình 1.5. Kính bảo vệ pin mặt trời [4]
3.2.3. Khung nhôm ( Aluminium Frame):
 Khung nhôm đóng một vai trò quan trọng bằng cách vừa bảo vệ mép của
phần cán mỏng bao gồm các tế bào và cung cấp một cấu trúc vững chắc
để gắn bảng điều khiển năng lượng mặt trời vào đúng vị trí. Các phần
nhôm ép đùn được thiết kế cực kỳ nhẹ, cứng và có thể chịu lực và tải
trọng cao từ gió lớn và các lực bên ngoài.
 Khung nhôm có thể có màu bạc hoặc đen anodised và tùy thuộc vào
nhà sản xuất bảng điều khiển, các phần góc có thể được vặn, ép hoặc
kẹp với nhau để cung cấp các mức độ bền và độ cứng khác nhau. [4]

Hình 1.6. Khung nhôm [4]

8
3.2.4. Các lớp phim EVA ( Encapsulant EVA ):
 EVA là viết tắt của “ethylene vinyl acetate” là một lớp polyme có độ
trong suốt cao (nhựa) được thiết kế đặc biệt được sử dụng để bao bọc các
tế bào và giữ chúng ở vị trí trong quá trình sản xuất. Vật liệu EVA phải
cực kỳ bền và chịu được nhiệt độ và độ ẩm khắc nghiệt, nó đóng một
phần quan trọng trong hiệu suất lâu dài bằng cách ngăn chặn sự xâm
nhập của hơi ẩm và bụi bẩn.
 Lớp tấm EVA trên cả hai mặt của các tế bào là để bảo vệ chúng khỏi
những cú sốc, rung động, độ ẩm và bụi bẩn.. [4]

Hình 1.7. Phim EVA [4]


3.2.5. Tấm lót / tấm nền ( Back sheet ):
 Tấm lưng là lớp cuối cùng của các tấm pin mặt trời thông thường, đóng
vai trò như một màng chắn ẩm và lớp da bên ngoài cuối cùng để cung
cấp cả bảo vệ cơ học và cách điện. Vật liệu tấm lưng được làm từ các
polyme hoặc nhựa khác nhau bao gồm PP, PET và PVF cung cấp các
mức độ bảo vệ khác nhau, độ ổn định nhiệt và khả năng chống tia cực
tím lâu dài. Lớp biểu tính ngược thường có màu trắng nhưng cũng có
màu trong hoặc đen tùy thuộc vào nhà sản xuất và mô-đun.
 Các tấm kính kép: một số tấm như tấm hai mặt và không khung sử dụng
tấm kính phía sau thay vì tấm lưng polyme. Kính mặt sau bền hơn và lâu

9
hơn so với hầu hết các vật liệu ốp lưng và vì vậy một số nhà sản xuất
cung cấp bảo hành hiệu suất 30 năm cho các tấm kính kép. [4]

Hình 1. 8. Tấm lót / tấm nền pin mặt trời [4]


3.2.6. Hộp đấu nối ( Junction Box ):
Hộp nối là một vỏ bọc chống thời tiết nhỏ nằm ở phía sau của bảng điều
khiển. Nó là một thiết bị khá cần thiết trong cấu tạo của pin năng lượng mặt
trời để gắn chắc chắn các dây cáp để kết nối các bảng. Hộp nối có vai trò rất
quan trọng vì nó là điểm trung tâm, nơi tất cả các tế bào đặt liên kết với
nhau và phải được bảo vệ khỏi độ ẩm và bụi bẩn. [4]

Hình 1.9. Bên trong hộp nối của một bảng điều khiển [4]

10
4. Nguyên lý hoạt động của pin mặt trời:
4.1. Sơ lược về cách chế tạo pin mặt trời:
 Năng lượng từ Mặt trời là năng lượng dồi dào nhất và hoàn toàn miễn phí
trên hành tinh trái đất. Để sử dụng năng lượng này, chúng ta cần sự trợ giúp
từ nguyên tố dồi dào thứ hai trên trái đất, cát. Cát phải được chuyển đổi
thành 99.999% tinh thể silicon tinh khiết để sử dụng trong pin mặt trời. Để
đạt được điều này, cát phải trải qua một quá trình tinh chế phức tạp như
hình bên.
 Silicon thô được chuyển thành dạng hợp chất silicon ở thể khí. Sau đó, chất
này được trộn với hydro để thu được silicon đa tinh thể có độ tinh khiết cao.
Những thỏi silicon này được định hình lại và chuyển thành những lát rất
mỏng được gọi là tấm silicon. Tấm silicon là trái tim của tế bào quang điện.
Khi chúng tôi phân tích cấu trúc của các nguyên tử silicon, bạn có thể thấy
chúng được liên kết với nhau. Khi bạn bị ràng buộc với ai đó, bạn sẽ mất tự
do. Tương tự như vậy các electron trong cấu trúc silicon cũng không có
chuyển động tự do. [5]
4.2 Nguyên lý hoạt động:
 Giả sử rằng các nguyên tử photpho có năm electron hóa trị được tiêm vào
nó. Ở đây một electron tự do chuyển động. Trong cấu trúc này khi nhận đủ
năng lượng các electron sẽ chuyển động tự do. Hãy cố gắng tạo ra một pin
mặt trời được đơn giản hóa cao chỉ bằng cách sử dụng loại vật liệu này. Khi
ánh sáng chiếu vào chúng, các electron sẽ nhận được năng lượng photon và
sẽ tự do chuyển động. Tuy nhiên chuyển động này của các electron là ngẫu
nhiên. Nó không dẫn đến bất kỳ dòng điện nào qua tải. Để làm cho dòng
electron chuyển động đơn hướng thì cần phải có một động lực.
 Một cách dễ dàng và thiết thực để tạo ra động lực là một điểm nối PN. Hãy
xem cách một Giao lộ PN tạo ra động lực. Tương tự như pha tạp loại n nếu
bạn bơm bo có ba electron hóa trị vào silicon nguyên chất sẽ có một lỗ
trống cho mỗi nguyên tử. Đây được gọi là pha tạp loại p. Nếu hai loại vật
liệu pha tạp này kết hợp với nhau, một số electron từ phía N sẽ di chuyển
đến vùng P và lấp đầy các lỗ trống ở đó. Bằng cách này, một vùng suy giảm

11
được hình thành, nơi không có các điện tử và lỗ trống tự do. Do sự di
chuyển của điện tử mà ranh giới phía N trở nên hơi mang điện tích dương.
Và mặt P trở nên tích điện âm. Một điện trường chắc chắn sẽ được hình
thành giữa các điện tích này. Điện trường này tạo ra động lực cần thiết.
 Khi ánh sáng chiếu vào PN Junction, một điều rất thú vị sẽ xảy ra. Ánh
sáng chiếu vào vùng N của tế bào PV và nó xuyên qua và đến vùng cạn
kiệt. Năng lượng photon này đủ để tạo ra các cặp lỗ trống electron trong
vùng suy giảm. Điện trường trong vùng suy giảm đẩy các electron và lỗ
trống ra khỏi vùng suy giảm. Ở đây chúng ta quan sát thấy rằng nồng độ
của các điện tử trong vùng N và các lỗ trống trong vùng P trở nên cao đến
mức một sự khác biệt tiềm năng sẽ phát triển giữa chúng. Ngay sau khi
chúng ta kết nối bất kỳ tải nào giữa các vùng này, các điện tử sẽ bắt đầu
chạy qua tải. Các electron sẽ tái kết hợp với các lỗ trống trong vùng P sau
khi hoàn thành con đường của chúng. Bằng cách này, pin mặt trời liên tục
tạo ra dòng điện một chiều. [5]
4.3. Nguyên lý cấu tạo thực tế của PV:
 Trong một tế bào năng lượng mặt trời thực tế, bạn có thể thấy rằng lớp N
trên cùng rất mỏng và bị pha tạp nhiều. Trong khi lớp P dày và pha tạp nhẹ.
Điều này là để tăng hiệu suất của tế bào. Chỉ cần quan sát sự hình thành
vùng suy giảm ở đây.
 Bạn cần lưu ý rằng độ dày của vùng suy giảm ở đây cao hơn nhiều so với
trường hợp trước. Điều này có nghĩa là do ánh sáng chiếu vào các cặp lỗ
trống điện tử được tạo ra trong một khu vực rộng hơn so với trường hợp
trước. Điều này dẫn đến việc tạo ra nhiều ô PV hiện tại hơn. Ưu điểm khác
là do lớp trên cùng mỏng, nhiều năng lượng ánh sáng hơn có thể đến vùng
suy giảm. [5]

12
Hình 1.10. Sơ đồ nguyên lí hoạt động của pin mặt trời [2]
5. Phân loại pin mặt trời:
Căn cứ vào vật liệu chế tạo và giá thành, hiện nay, pin mặt trời được chia làm 3
loại là:
 Pin mặt trời đơn tinh thể (mono)
 Pin mặt trời đa tinh thể (poly)
 Pin mặt trời phim mỏng (thin-film)

13
5.1.Tấm pin mặt trời mono:
Bảng 5.1. Pin mặt trời mono [6]
Chất liệu  Tấm pin gồm có các solar cell (tế bào quang điện) được chế
tạo từ các tấm silic. Mỗi tấm silic là một lá cắt tinh thể silic
đơn, tinh khiết.
 Trong quá trình sản xuất, người ta gắn lớp nhôm dẫn điện và
các lớp bảo vệ khác lên tấm wafer (miếng silic mỏng có độ
dày khoảng 0,76mm) để tránh tác động từ môi trường.
 Sau đó, người ta lắp các tấm wafer theo từng hàng, cột tạo
thành hình chữ nhật và phủ kính, đóng khung lại làm nên tấm
pin mặt trời.
Cách nhận  Màu sắc: Tấm pin có màu đen do ánh sáng tác động đến tinh
biết thể silic nguyên chất và phản xạ lại.
 Hình dáng: Các tế bào quang điện có hình vuông vạt góc và
được xếp nối tiếp nhau và tạo ra các khoảng hình thoi màu
trắng.
 Kích thước: Trước đây, số lượng tế bào quang điện khoảng 60.
Sau này, số lượng cell được nâng lên thành 120 – 144.
Đối tượng  Những nơi ít nắng như miền Bắc, có diện tích lắp đặt nhỏ.
sử dụng
Hiệu suất  Hiệu suất chuyển đổi (khoảng 20%) và công suất cao hơn tấm
pin poly và tấm pin thin-film
 Công suất khoảng 300 – 450W
Giá thành  Giá cao hơn tấm pin poly và tấm pin thin-film.
 Tế bào quang điện pin mono được chế tạo từ một tinh thể silic
duy nhất. Quá trình tạo ra tinh thể này (quá trình Czochralski)
khó, tiêu hao nhiều năng lượng và tạo ra nhiều mảnh silic thừa
nên chi phí cao.
Ưu điểm  Hiệu suất và công suất cao
Nhược  Giá cao
điểm
5.2.Tấm pin mặt trời poly:
Bảng 5.2. Pin mặt trời poly [6]

14
Chất liệu  Tấm pin mặt trời poly cũng gồm các solar cell (tế bào quang
điện) được chế tạo từ các tấm silic. Nhưng mỗi tấm silic này lại
được cấu tạo từ nhiều mảnh tinh thể silic nung nóng chảy trong
khuôn, để nguội, cắt ra thành tấm wafer.
Cách nhận  Màu sắc: Tấm pin mặt trời poly có màu hơi xanh lốm đốm do
biết ánh sáng tác động đến các mảnh silic trong cell phản xạ theo
nhiều hướng khác nhau.
 Nếu sử dụng công nghệ Black Silicon, phủ thêm một lớp cấu
trúc nano lên bề mặt, tỉ lệ phản xạ ánh sáng xuống tấm pin bị
giảm xuống mức tối đa, tấm pin trông đen hơn các tấm pin poly
bình thường nhưng vẫn có những đốm xanh rõ nét.
 Kích thước: Tấm pin có khoảng 60 tế bào quang điện.
Đối tượng  Những nơi có số giờ nắng nhiều, nắng quanh năm như miền
sử dụng Nam.
Hiệu suất  Hiệu suất chuyển đổi (khoảng 15 – 19%) và công suất thấp hơn
tấm pin mono.
Giá thành  Giá thấp hơn tấm pin mono. Do tế bào quang điện của tấm pin
poly được sản xuất  từ các mảnh silic nên quá trình sản xuất đơn
giản hơn, không tốn kém nhiều và chi phí sản xuất thấp hơn.
Ưu điểm  Giá thành phải chăng, thấp hơn pin mono.
 Có độ giãn nở và khả năng chịu nhiệt cao.
 Hiệu suất làm việc ngoài nắng cao.
Nhược  Độ ổn định về cấu trúc và tính bền vững không cao.
điểm  Tuổi thọ thấp hơn pin mono khi làm việc trong cùng điều kiện
ánh sáng.
 Hiệu suất và công suất thấp hơn tấm pin mono

5.3.Tấm pin mặt trời thin-film:


Bảng 5.3. Pin mặt trời thin – film [6]
Chất liệu  Được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau:
 Phổ biến nhất là cadmium Telluride (CdTe): Tấm pin này
gồm có một lớp CdTe ở giữa và các lớp màng dẫn trong

15
suốt ở hai bên giúp hấp thu ánh sáng mặt trời. Phía trên
cùng là lớp kính giữ vai trò bảo vệ.
 Silic vô định hình (a-Si): Silic không kết tinh đặt trên nhựa
hoặc thủy tinh, kim loại (thường là nhôm) để tạo thành
tấm pin.
 Copper Indium Gallium Selenide (CIGS): Gồm 4 thành
phần đặt giữa hai lớp dẫn điện như nhựa, thủy tinh, thép,
nhôm. Mặt trước và mặt sau tấm pin là các điện cực có tác
dụng thu dòng điện.
Cách nhận biết  Màu sắc: Tùy theo chất liệu cấu tạo, tấm pin thin-film có
thể có màu đen hoặc xanh.
 Kích thước: Các tế bào trong tấm pin thin-film mỏng hơn
các tấm tinh thể trong tấm pin mono và tấm pin poly
khoảng 350 lần. Do đó, tấm pin thin-film mỏng hơn tấm
pin mono và tấm pin poly. Kích thước của tấm pin thin-
film không theo một tiêu chẩn nhất định và không đồng
đều.
Đối tượng sử  Pin thin-film có thể tích hợp với vật liệu xây dựng để tạo
dụng ra ngói năng lượng mặt trời. Loại pin này thường được lắp
đặt ở nơi hay di chuyển hoặc không thể chịu được trọng
lượng của các thiết bị năng lượng mặt trời truyền thống.
Hiệu suất  Hiệu suất pin khoảng 11%. Hiệu suất cụ thể tùy theo chất
liệu tạo ra các cell. Công suất được xác định dựa trên kích
thước vật lý nên không cố định. Tuy nhiên nếu tính công
suất trên m2 thì công suất  tấm pin thin-film thấp hơn công
suất tấm pin mono và tấm pin poly.
Giá thành  Chi phí sản xuất pin: Giá pin thin-film phụ thuộc vào chất
liệu. Xếp theo mức giá từ thấp đến cao là CdTe, silicon vô
định hình (a-Si), CIGS. Nhìn chung, giá pin thin-film thấp
hơn giá pin mono và pin poly.
 Chi phí thi công, lắp đặt tấm pin thin-film: Rẻ hơn vì tấm
pin này nhẹ, cơ động, lắp đặt dễ dàng, ít tốn công sức.
Ưu điểm  Nhẹ, linh hoạt, dễ lắp đặt

16
 Giá pin và chi phí thi công, lắp đặt đều rẻ
Nhược điểm  Hiệu suất và công suất thấp.
 Khi lắp đặt cần có điểm tựa

5.5. Các loại pin mặt trời khác:


 Bên cạnh 5 loại pin mặt trời trên, vẫn còn 2 loại pin mặt trời khác là pin mặt
trời sinh học (Biohybrid) và pin mặt trời PV tập trung (Concentrated PV).
 Tuy nhiên, hai loại pin này mới chỉ đang trong giai đoạn nghiên cứu phát triển,
chưa sử dụng nhiều trong thực tế. [5]
6. Các yếu tố chính trong hệ thống pin PV:
6.1. Mô đun và mảng quang điện:
 Một số pin mặt trời được kết nối điện với nhau và được gắn trong một cấu
trúc hoặc khung đỡ được gọi là môđun quang điện. Các mô-đun được thiết
kế để cung cấp điện ở một điện áp nhất định. Dòng điện được tạo ra phụ
thuộc trực tiếp vào lượng ánh sáng chiếu vào mô-đun.
 Nhiều mô-đun có thể được kết nối với nhau để tạo thành một mảng. Diện
tích của một mô-đun hoặc mảng càng lớn, thì càng nhiều điện được sản
xuất. 
 Mô-đun và mảng quang điện tạo ra dòng điện một chiều. Chúng có thể
được kết nối trong cả hai kiểu bố trí điện nối tiếp và song song để tạo ra bất
kỳ sự kết hợp điện áp và dòng điện cần thiết nào.

17
Hình 1.11. Nhiều mô-đun kết nối với nhau để tạo thành một mảng [7]
6.2. Pin:
 Pin là một thành phần thiết yếu cho hệ thống điện dự phòng tắt hoặc khẩn
cấp. Một số pin liên kết với nhau tạo thành một "ngân hàng" pin, thu thập
và lưu trữ năng lượng do mảng PV tạo ra trong các khoảng thời gian. Một
số yếu tố có thể được sử dụng để giúp xác định kích thước của ngân hàng
pin.
 Chúng bao gồm phụ tải điện, thời gian của công suất dự trữ bắt buộc và sự
sẵn có của nguồn điện dự phòng, lưới điện hoặc máy phát điện. Một ngân
hàng pin axít chì, chất lượng tốt sẽ tồn tại lâu dài từ 500 đến 1000 chu kỳ
xạc.
 Các loại pin khác có sẵn như Nickel Cadmium loại pin này có tuổi thọ cao
hơn, nhưng đắt hơn một chút so với pin axit chì. Cần có hộp pin để bao bọc
pin. [8]
6.3. Biến tần:
 Biến tần phải được lựa chọn cẩn thận để đảm bảo hoạt động phù hợp với
các thành phần khác của hệ thống, đối với hầu hết các ứng dụng đo thực.
Biến tần lớn thường chứa bộ sạc pin tích hợp. Điều này cho phép biến tần
hoạt động như một bộ sạc pin khi có điện từ một nguồn AC khác chẳng hạn
như máy phát điện. Có 2 loại biến tần:
 Biến tần trực tiếp: chúng chỉ được sử dụng chính cho các loại động cơ công
suất lớn. Do đó, mà người ta rất ít thấy biến tần trực tiếp được bán ở trong
thị trường. Đa phần loại này chỉ được tìm thấy tại các xưởng – nhà máy lớn
khi cần dòng điện cao.
 Biến tần gián tiếp: sử dụng các loại động cơ có công suất từ 0,25 kW đến
700kW được sử dụng khá rộng rãi. Đây là định mức của công suất được
dùng khá nhiều hiện nay tại các nhà máy nhỏ và các hệ thống điện mặt trời.
Chính thế, mà gần 100% biến tần gián tiếp được lựa chọn cho việc vận
hành máy móc. [9]

18
6.4. Hệ thống dây:
 Việc kết nối các tấm PV với hộ gia đình yêu cầu hệ thống dây điện có kích
thước phù hợp, được lắp đặt theo tiêu chuẩn mã. Tất cả các hệ thống cũng
yêu cầu có cầu chì để bảo vệ con người và thiết bị. [10]
6.5. Bộ điều kiển:
 Bộ điều khiển sạc điều chỉnh lượng năng lượng chảy từ mảng PV đến pin.
Điều này là cần thiết để tránh tình trạng làm hỏng pin do sạc quá nhiều. [10]
7. Lưu trữ năng lượng mặt trời:
 Các tấm pin năng lượng mặt trời chỉ là bước đầu tiên, chúng ta cần một nơi để
lưu trữ điện năng, nên các thành phần khác sẽ tạo nên một hệ thống liên kết
hoàn chỉnh.
 Tất cả điện năng được tạo ra bởi tấm pin năng lượng mặt trời được nối với một
bộ biến tần (inverter), nơi quá trình chuyển đổi từ DC sang AC diễn ra. Nhưng
một biến tần vẫn không lưu trữ bất kỳ điện năng nào, điều này xảy ra trong
giai đoạn tiếp theo và cách thức hoạt động của nó phụ thuộc vào loại hệ thống
năng lượng mặt trời mà chúng ta đang sử dụng.
7.1. Giới thiệu tổng quát:
 Hiện nay có hai công nghệ nguồn điện pin mặt trời thông dụng. Đó là hệ
nguồn điện pin mặt trời độc lập và hệ nguồn nối lưới.
 Đối với hệ nguồn pin mặt trời nối lưới, dòng điện một chiều từ dàn pin mặt
trời được biến đổi thành dòng điện xoay chiều và được hòa vào mạng lưới
điện công nghiệp. Công nghệ này được sử dụng phổ biến ở các nước phát
triển như: Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức,… Ưu điểm của loại nguồn này là
không phải dùng bộ trữ điện năng. Nhược điểm là chi phí lớn, bảo dưỡng
phức tạp.
 Đối với các khu vực không có lưới điện hoặc sử dụng với quy mô nhỏ, thì
ta sẽ dùng công nghệ nguồn pin mặt trời độc lập. Phần lớn ứng dụng nguồn
điện mặt trời ở khu vực nông thôn, vùng sâu. [11]

19
7.2. Hệ nguồn điện pin mặt trời độc lập (Off-grid):
 Đây là một hệ thống độc lập, nếu lắp đặt loại này thì chúng ta hoàn toàn
không kết nối với lưới điện. Tất cả năng lượng cho ngôi nhà sử dụng sẽ từ
hệ thống điện năng lượng mặt trời.
 Điều đáng nói ở đây là chúng ta không phải trả bất kì hóa đơn tiền điện nào
và có thể tạo ra nguồn điện ngay cả ở những nới cách xa mạng lưới điện,
vấn đề cúp điện cũng không ảnh hưởng đến chúng ta.
 Nhược điểm của hệ thống không nối lưới là phải tạo ra đủ điện năng để
cung cấp năng lượng cần thiết cho cả ngôi nhà. Vì vậy nếu nguồn dự trữ
năng lượng cạn kiệt, thì ngôi nhà sẽ mất điện hoàn toàn.
 Lưu trữ điện trong các hệ thống nguồn điện pin mặt trời độc lập:
 Khi mà một hệ thống độc lập không kết nối với bất cứ thứ gì khác, thì nó sẽ
lưu trữ điện năng mà các tấm pin tạo ra ở bình ắc quy lưu trữ.
 Chúng ta có thể tạo một hệ không nối lưới đơn giản bằng cách kết nối một
số tấm pin với pin ô tô, nhưng điều đó sẽ không khả quan khi cung cấp
năng lượng tích trữ cho cả một ngôi nhà. Nếu muốn hệ thống này trở thành
nguồn điện duy nhất của mình, thì phải cần nhiều pin lưu trữ. Nhưng may
mắn là hiện nay đã có những bộ pin đủ lớn và mạnh để lưu trữ điện năng
lượng mặt trời cho hệ thống không nối lưới. [11]
7.3. Hệ nguồn điện pin mặt trời nối lưới (On-grid):
 Hệ nối lưới là loại phổ biến nhất trong các ngôi nhà ở Việt Nam ngày nay.
 Hệ thống kết nối kết nối với lưới điện địa phương theo cách giống như một
ngôi nhà không sử dụng điện mặt trời. Sự khác biệt ở đây là dòng điện có
thể đi ngược vào lưới điện cũng như ra khỏi hệ thống đó. Ngôi nhà của bạn
trở thành một nhà sản xuất điện cũng như một người sử dụng.
 Lưu trữ và trao đổi trong các hệ thống nguồn điện pin mặt trời nối lưới:
 Đối với hệ nối lưới, chúng ta không cần lưu trữ bất kì điện năng nào trong
nhà. Sau giai đoạn hoạt động của biến tần, nơi điện năng được chuyển đổi
từ DC sang AC, hệ thống chỉ cần kết nối với lưới điện địa phương. Sau đó,
chúng ta vẫn sử dụng điện lưới như bình thường.

20
 Đôi khi, chúng ta sẽ sử dụng nhiều năng lượng hơn ở nhà so với mức các
tấm pin có thể tạo ra, và do đó, ngôi nhà sẽ sử dụng điện lấy trực tiếp từ
lưới điện.
 Đây là cách hệ thống nối lưới cung cấp điện cho ngôi nhà vào ban đêm khi
các tấm pin không hoạt động.
 Nhưng cũng sẽ có lúc các tấm pin tạo ra nhiều điện hơn mức ta có thể sử
dụng trong nhà và lượng điện dư thừa này, thay vì bị lãng phí lại được
chuyển vào lưới điện để bán điện và chúng ta sẽ được chi trả mức dư này.
 Hệ thống nối lưới là một cách tuyệt vời để giảm hóa đơn tiền điện bằng
cách giảm mức sử dụng điện lưới của chúng ta và tận dụng tối đa nguồn
điện mà hệ thống điện năng lượng mặt trời tạo ra. [11]
7.4. Hệ thống điện năng lượng mặt trời Hybrid:
 Có một loại hệ thống điện mặt trời thứ ba có lẽ là loại tốt nhất vì nó có thể
lưu trữ điện mặt trời ở cả trong và ngoài nhà của chúng ta. Đây là hệ thống
lai giữa hệ on-grid và off-grid.
 Hệ thống hybrid bổ sung thêm bộ lưu trữ pin vào hệ thống nối lưới nên còn
gọi là hệ thống nối lưới có lưu trữ.
 Có lẽ ưu điểm chính của hệ thống này so với hệ thống nối lưới là nếu mất
điện, hệ thống vẫn tiếp tục cấp điện cho ngôi nhà. Khi nguồn điện lưới gặp
sự cố, hệ thống chỉ cần lấy nguồn điện từ hệ thống pin lưu trữ.
 Hệ thống hybrid cũng có những ưu điểm hơn so với hệ thống không nối
lưới. Trong những giờ nắng nhẹ ban ngày, khi hệ thống tạo ra nhiều năng
lượng hơn mức ta có thể sử dụng, hệ thống không nối lưới sẽ lấp đầy bộ lưu
trữ pin. Nhưng khi những tấm pin này đầy, bất kỳ lượng điện bổ sung nào
mà các tấm pin tạo ra sẽ bị lãng phí. Những với một hệ thống hybrid, bất kỳ
lượng điện dư thừa nào bạn tạo ra đều có thể được bán lại cho lưới điện.
Điều này giúp tiết kiệm hơn nữa chi phí điện bằng cách bù đắp lượng điện
phụ trội mà ta cung cấp cho hệ thống so với lượng điện chúng ta sử dụng.
[11]

21
7.5. Loại pin lưu trữ sử dụng cho hệ thống điện năng lượng mặt trời:
 Pin lưu trữ năng lượng gia đình hiện nay phổ biến là axit chì, lithium
ion. Trong hầu hết các trường hợp, pin lithium ion là lựa chọn tốt nhất cho
hệ thống điện mặt trời hiện đại, mặc dù loại ắc quy axit chì có thể có giá cả
phải chăng hơn.
7.5.1. Pin Axit-chì:
 Pin axit chì là một công nghệ đã được thử nghiệm và đã được sử dụng
trong các hệ thống điện mặt trời không nối lưới trong nhiều thập kỷ. Mặc
dù chúng có tuổi thọ tương đối ngắn và độ xả sâu (DoD) thấp hơn so với
các loại pin Lithium ion khác, nhưng chúng cũng là một trong những lựa
chọn ít tốn kém nhất hiện nay trên thị trường. Đối với những hộ gia đình
không muốn sử dụng điện lưới và cần lắp đặt nhiều bộ lưu trữ năng
lượng thì axit chì có thể là một lựa chọn phù hợp.
7.5.2. Pin Lithium ion:
 Phần lớn các hộ gia đình lắp đặt điện mặt trời cộng với bộ tích trữ điện
hiện nay đều sử dụng công nghệ pin lithium ion. Do pin lithium ion nhẹ
hơn và nhỏ gọn hơn so với pin axit chì. Chúng cũng có độ xả sâu cao
hơn và tuổi thọ dài hơn khi so sánh với pin axit chì.
 Dưới đây là tóm tắt về một số loại pin lithium-ion hiện nay và có thể sử
dụng chúng trong hệ thống năng lượng mặt trời gia đình. Công nghệ pin
đang phát triển nhanh chóng, kích thước giảm và dung lượng lưu trữ tăng
lên.
 Lithium là một kim loại nhẹ mà dòng điện có thể dễ dàng đi qua. Các ion
lithium làm cho pin có thể sạc lại được vì các phản ứng hóa học của
chúng có thể đảo ngược, cho phép chúng hấp thụ năng lượng và phóng
điện sau đó. Pin Lithium-ion có thể lưu trữ nhiều năng lượng và thời gian
sạc lâu hơn các loại pin khác. Chi phí của pin lithium-ion hiện cũng đang
được giảm dần.
 Electron là các hạt mang điện tích. Khi kết nối một thiết bị điện với pin
lithium-ion, điều xảy ra (rất đơn giản) là pin giải phóng một dòng
electron từ bộ thu tích điện dương qua thiết bị điện tử của bạn tới bộ thu

22
tích điện âm trở lại pin. Điều này tạo ra một dòng điện và làm cạn kiệt
năng lượng dự trữ trong pin.
 Khi pin đang sạc, điều ngược lại sẽ xảy ra và các ion lithium đã tích điện
được chuyển thành nguồn dự trữ tích điện dương bên trong pin, lưu trữ
năng lượng điện để sử dụng trong tương lai. [11]
8. Ưu nhược điểm của pin năng lượng mặt trời:
8.1. Ưu điểm:
 Nó sạch và không gây ô nhiễm.
 Nó là một năng lượng tái tạo.
 Pin mặt trời không tạo ra tiếng ồn và chúng hoàn toàn im lặng.
 Yêu cầu rất ít bảo trì.
 Chúng là nguồn năng lượng lâu dài có thể được sử dụng ở hầu hết mọi nơi.
 Có thời gian tuổi thọ lâu.
 Không có chi phí nhiên liệu hoặc vấn đề cung cấp nhiên liệu.
 Hiệu quả cao, chi phí hoạt động thấp.
8.2. Nhược điểm:
 Năng lượng mặt trời không thể thu được vào ban đêm.
 Pin mặt trời (hoặc) tấm pin mặt trời rất đắt.
 Năng lượng không được lưu trữ trong pin.
 Ô nhiễm không khí và liệu có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất điện.
 Cần diện tích đất lớn để sản xuất cung cấp điện hiệu quả hơn.
 Chi phí lắp đặt ban đầu cao.
9. Ứng dụng pin mặt trời:
9.1. Trụ đèn đường, đèn giao thông bằng pin PV:
 Vận hành hệ thống đèn giao thông bằng năng lượng mặt trời thay vì điện
năng để tạo môi trường xanh sạch đang là xu hướng phổ biến tại nhiều quốc
gia trên thế giới.
 Không chỉ tiết kiệm điện, nguồn năng lượng thay thế này còn giúp hạn chế
tình trạng tắc nghẽn giao thông mỗi khi mất điện đồng thời giảm nạn trộm
cắp dây cáp điện. [12]

23
 Những tấm pin mặt trời rộng 3,6 m2 được đặt nghiêng góc để đảm bảo hiệu
suất tối đa trong việc thu nhận ánh nắng, có thể cung cấp điện năng để đèn
hoạt động liên tục.

Hình 1.12. Đèn tín hiệu giao thông dùng pin PV [12]
9.2. Trạm xe buýt chiếu sáng tự động:
Ý tưởng này bắt đầu được đưa ra thực hiện tại Florence - Italia. Vào ban
đêm, những trạm xe buýt này trở thành những công trình chiếu sáng công cộng
hết sức thu hút và sang trọng. Ngoài ra, trong trạm xe buýt, còn cài đặt thêm hệ
thống cho phép người đợi xe kết nối wifi và sử dụng điện thoại truy cập Internet
miễn phí trong lúc chờ đợi. [12]

Hình 1.13. Ảnh minh họa trạm xe buýt [12]

24
9.3. Ôtô chạy bằng năng lượng mặt trời:
 Là sản phẩm của các nhà sản xuất ôtô Thụy Sĩ từng được trưng bày trong
triển lãm xe ôtô tại Geneva. Chiếc ôtô này được phủ bởi một lớp film quang
điện mỏng cho phép hấp thụ năng lượng từ mặt trời và có thể giúp nó vận
hành liên tục trong 20 phút.
 Tuy chỉ có thể tích trữ và cung cấp năng lượng trong một thời gian ngắn,
song loại xe được đánh giá là thân thiện với môi trường này đang được các
nhà khoa học tại nhiều quốc gia trên thế giới nghiên cứu phát triển. [12]

Hình 1.14. Ảnh minh họa ô tô chạy bằng năng lượng mặt trời [12]
10. Một số nhà máy điện mặt trời ở Việt Nam và trên Thế Giới:
10.1. Nhà máy điện mặt trời Bầu Ngư:
 Dự án Nhà máy điện mặt trời Bầu Ngư triển khai thi công từ giữa năm 2018
trên diện tích 75 ha, nằm trong lòng hồ Bầu Ngư, xã Phước Dinh, huyện
Thuận Nam có tổng mức đầu tư 1.150 tỷ đồng. Sau hơn 1 năm triển khai
lắp đặt gần 190.000 tấm pin năng lượng mặt trời, cùng hệ thống đường dây
truyền tải, trạm biến áp 110 KV và 23 trạm chuyển đổi Invester. Sau thời
gian hoàn thành các thủ tục nghiệm thu, thử nghiệm và được Công ty mua
bán điện (EPTC) thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thống nhất vận
hành, Nhà máy điện mặt trời Bầu Ngư đã chính thức phát điện thương mại
trong tháng 6 với 37,4 MW và trong tháng 7-2019 sẽ hoàn thành phát điện
thương mại toàn bộ dự án.

25
 Với công suất 50 MWp, khi đi vào hoạt động Nhà máy điện mặt trời Bầu
Ngư sẽ cung cấp sản lượng điện hàng năm khoảng 100 triệu kWh. [13]

Hình 1.15. Nhà máy điện mặt trời hồ Bầu Ngư Ninh Thuận [13]
10.2. Nhà máy điện mặt trời Gelex Ninh Thuận:
 Nhà máy điện mặt trời Gelex Ninh Thuận ở huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh
Thuận, có công suất lắp đặt là 50 MWp. Nhà máy bắt đầu xây dựng từ
tháng 6/2018 dự kiến đưa vào vận hành tháng 6/2019.
 Nhà máy sử dụng công nghệ panen đặt cố định nghiêng góc 110 và góc
phương vị là 1800 . Nhà máy sử dụng hơn 150.000 panen mặt trời đa tinh
thể loại 325 Wp, chia thành 20 block, mỗi block sử dụng 1 bộ biến đổi điện
2000 kVA từ DC sang AC. Hiệu suất của panen mặt trời ở điều kiện thử
nghiệm tiêu chuẩn là 16,3%.
 Diện tích chiếm đất của dự án là khoảng 60 ha tương ứng 12.000 m2
/MWp.
 Tổng vốn đầu tư là 43,62 tr.USD2016 (quy đổi về USD 2016, trong đó
chưa bao gồm chi phí hành chính, tư vấn, quản lý dự án, chuẩn bị địa điểm,
thuế và lãi trong thời gian xây dựng), tương đương suất đầu tư danh định là
0,87 tr.USD2016/MWp. Tổng chi phí đầu tư (gồm cả những thành phần
trên) là 53,84tr.USD, tương ứng 1,08tr.USD2016/MWp. [14]

26
Hình 1.16 Nhà máy điện mặt trời Gelex Ninh Thuận [14]
10.3. Nhà máy điện mặt trời Bhadla Solar Park ( Ấn Độ ):
 Công viên năng lượng mặt trời Bhadla (Bhadla Solar Park) có công suất lớn
nhất với 2.245 megawatt (MW). Hệ thống này nằm trên tổng diện tích 160
km2 ở Jodhpur, Rajasthan (Ấn Độ), nơi có khí hậu khô cằn, khắc nghiệt
nhưng nhận được nhiều bức xạ nhiệt, yếu tố để đạt hiệu quả khi sản xuất
quang điện.
 Bhadla Solar Park khởi công từng phần từ 2016 và chính thức hoạt động
tháng 3/2020. Nhà máy này có tổng chi phí đầu tư rẻ nhất tại Ấn Độ là 1,3
tỷ USD và giá điện của nhà máy cũng rẻ nhất, với 0,02 USD/kWh. [15]

Hình 1.17. Công viên năng lượng mặt trời Bhadla [15]

27
10.4. Nhà máy điện mặt trời Huanghe Hydropower Hainan Solar Park
( Trung Quốc ):
 Nhà máy điện mặt trời có công suất lớn thứ hai thế giới và lớn nhất Trung
Quốc hiện đặt tại tỉnh Thanh Hải, mới hoạt động cuối năm 2020. Nhà máy
vẫn đang tiếp tục được xây dựng để tạo thành tổ hợp điện tái tạo công suất
16.000 MW, gồm 11.000 MW điện từ mặt trời và 5.000 MW điện gió.
 Huanghe Hydropower Hainan Solar Park được thực hiện bởi công ty Phát
triển Thủy điện Hoàng Hà. Dự án gồm 5 giai đoạn, được đầu tư hơn 2,2 tỷ
USD, bắt đầu xây dựng từ 2019 trên diện tích đất 55 km2. [15]

Hình 1.18. Một góc của nhà máy điện mặt trời Pavagada Solar Park [15]

28
PHẦN 4 : KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận:
 Các vấn đề về năng lượng và sự nóng lên toàn cầu là một trong những thách
thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Năng lượng rất quan trọng đối
với tất cả mọi người, và trên thực tế, việc kiểm soát nguồn cung cầu trên thế
giới là một trong những sự kiện quan trọng nhất. Ngược lại, các nguồn năng
lượng tái tạo có mặt khắp nơi trên thế giới.
 Đặc biệt PV có một sức hút mạnh mẽ bởi vì nó tạo ra năng lượng điện từ một
nguồn năng lượng vô tận miễn phí và dồi dào là mặt trời, không sử dụng các
bộ phận chuyển động, không tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch và đăc biệt là không
gây ra ô nhiễm hoặc hiệu ứng nhà kính trong quá trình sản xuất điện. Cùng với
việc giảm chi phí mô-đun PV và tăng hiệu quả, PV đang trở nên phổ biến hơn
bao giờ hết.
 Cuối cùng việc sử dụng năng lượng mặt trời PV ngày nay xuất hiện như một
lựa chọn hợp lý và hấp dẫn về mặt kỹ thuật đối với các vấn đề năng lượng
đang nổi lên và căng thẳng.

2. Đề nghị:
 Trái đất của chúng ta đang dần nóng lên, băng tan mực nước biển dâng cao và
các nguồn năng lượng hóa thạch đang dần cạn kiện, ô nhiễm nguồn nước và
không khí vì vậy mỗi bản thân chúng ta cần phải giữ gìn vệ sinh, nâng cao ý
thức để bảo vệ chính môi trường sống của chúng ta.
 Khuyến khích các nước trên thế giới sử dụng các dạng năng lượng tái tạo.Đặc
biệt là năng lượng mặt trời vì chúng là nguồn năng lượng vô tận, sạch , không
gây ô nhiễm môi trường.
 Tích cực nghiên cứu phát triển thêm các nguồn năng lượng tái tạo và năng
lượng sạch mới.

29
PHẦN 5 : TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]https://techway.vn/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-tam-pin-nang-luong-mat-
troi/

[2]Bài giảng Kỹ Thuật Năng Lượng Nhiệt Điện TS.NGUYỄN ĐỨC KHUYẾN.

[3]https://vtv1.mediacdn.vn/zoom/550_339/2018/4/22/ban-pin-mat-troi-
1524393723389957578090.png

[4]https://www.cleanenergyreviews.info/blog/solar-panel-components-
construction.

[5]https://youtu.be/Lesics/How-do-Solar-cells-work?.

[6]https://freesolar.vn/tu-van/pin-nang-luong-mat-troi-co-may-loai.html

[7]https://science.nasa.gov/science-news/science-at-nasa/2002/solarcells.

[8]Carr, A.J., 2005" A detailed performance comparison of PV modules of


different technologies and the implications for the PV system design method",
PhD thesis, Murdoch university, Western Australia

[9]Akihiro Oi, 2005 "DESIGN AND SIMULATION OF PHOTOVOLTAIC


WATER PUMPING SYSTEM" M.Ss thesis, California Polytechnic State
University, San Luis Obispo.

[10]C.C.Hua and C.M. Shen, “Study of maximum power tracking techniques and
control of dc-dc converters for photovoltaic power system,” Proceedings of 29th
annual IEEE Power Electronics Specialists Conference, vol. 1, 1998, pp. 86-93.

[11]https://hungvietgt.com/cach-ma-cac-he-thong-dien-nang-luong-mat-troi-luu-
tru-nang-luong-a106.html

[12]https://thuongmaisaigon.vn/tin-tuc-su-kien/cac-ung-dung-cua-pin-nang-
luong-mat-troi-37.html.

[13]https://www.ninhthuan.gov.vn/News/Pages/Du-an-Nha-may-dien-mat-troi-
Bau-Ngu-hoa-luoi-dien-quoc-gia.aspx

30
[14]https://ens.dk/sites/ens.dk/files/Globalcooperation/Official_docs/Vietnam/vie
tnam_technology_catalogue_-_vietnamese.pdf.

[15]https://vnexpress.net/nhung-nha-may-dien-mat-troi-lon-nhat-the-gioi-
4386714.html.

31

You might also like